Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

hướng dẫn dạy học môn giáo dục công dân lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM


2


LỜI NÓI ĐẦU
Từ năm học 2012-2013 đến cuối năm 2016, được sự tài trợ của Quỹ hỗ trợ
giáo dục toàn cầu (GPE), uỷ thác qua Ngân hàng Thế giới (WB), Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã nghiên cứu, thí điểm và triển khai Dự án "Mô hình Trường học mới
Việt Nam", viết tắt là GPE-VNEN. Sau triển khai thành công ở giáo dục tiểu học,
nhiều nơi đã nhân rộng mô hình lên cấp Trung học cơ sở. Từ 1447 trường tiểu
học (chủ yếu ở các vùng khó khăn) được Dự án hỗ trợ áp dụng, sau đó được
nhiều trường tiểu học và trung học cơ sở (chủ yếu ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi) tự nguyện áp dụng, số trường áp dụng tăng lên hằng năm. Đến
năm học 2016-2017 đã có 4437 trường tiểu học (tăng hơn năm học trước 822
trường) và 1180 trường trung học cơ sở (tăng hơn năm học trước 145 trường)
áp dụng Mô hình Trường học mới. Hiện nay nhiều địa phương đang xây dựng kế
hoạch triển khai mở rộng trong năm học 2017-2018.
Để thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, bắt buộc phải đổi
mới toàn diện nhà trường về tổ chức, hoạt động và cơ sở vật chất. Riêng về hoạt
động dạy học, trong điều kiện đang xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
mới, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tiếp tục thực nghiệm các giải pháp đổi mới
đã và đang triển khai có hiệu quả trong những năm qua, trong đó có việc đổi mới
phương pháp dạy học theo yêu cầu tối thiểu đảm bảo các mục tiêu về kiến thức,
kĩ năng, thái độ theo chương trình giáo dục hiện hành, đồng thời chú trọng định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh (HS), tiệm cận dần chương
trình giáo dục phổ thông mới.
Mô hình Trường học mới của Dự án GPE-VNEN đã thử nghiệm thành công
trên một số thành tố cần thiết cho đổi mới nhà trường phổ thông trong những


năm tiếp theo. Báo cáo tổng kết Dự án (chỉ xét trong 1447 trường tiểu học) của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, có tham khảo kết quả đánh giá độc lập của Viện Nghiên
cứu phát triển Mekong (MDRI), đã khẳng định Mô hình Trường học mới của Dự
án đã đáp ứng đúng theo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
theo yêu cầu Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
thể hiện ở chất lượng học các môn văn hoá của HS tốt hơn do giảm tỉ lệ điểm số

3


thấp, tăng tỉ lệ điểm trung bình, HS phát triển hơn các kĩ năng cần thiết của công
dân thế kỉ XXI : làm việc nhóm, lãnh đạo, giao tiếp, tự học, tự chủ… Một số tỉnh
ở Đồng bằng Bắc Bộ và Đông Nam Bộ cũng đã khảo sát cả ở Tiểu học và Trung
học cơ sở cho thấy chất lượng các môn văn hoá của HS học theo mô hình dự án
đạt cao hơn HS các lớp học truyền thống.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã gửi tới Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 Hướng dẫn việc
áp dụng tự nguyện từng phần hoặc toàn bộ Mô hình Trường học mới Việt Nam.
Theo đó, xét riêng về phương pháp dạy học, có thể áp dụng với sách giáo khoa
hiện hành nhưng có gia công của giáo viên (GV) hoặc từ sách giáo khoa hiện
hành có thể viết thành phiên bản mới.
Tài liệu này Hướng dẫn cách thức gia công sách giáo khoa hiện hành để
dạy theo phương pháp Mô hình Trường học mới đối với loại bài học kiến thức mới :
chuyển các bài học hiện nay (mỗi bài dạy học trong 1 tiết - 45 phút - thành bài
học theo chủ đề và quy trình hoạt động học thống nhất). GV cũng có thể sử dụng
trực tiếp các bài minh hoạ trong tài liệu này.

4



Phần thứ nhất

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 9
THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
I - MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN THEO
MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
1. Bối cảnh thực hiện
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, hiện nay không chỉ các trường thụ hưởng
Dự án mà tất cả các nhà trường phổ thông nước ta đang đổi mới về tổ chức và
hoạt động. Có thể tiếp cận sự đổi mới từ các thành tố dựa theo chủ thể hoạt
động giáo dục (xã hội, nhà trường, GV, HS) và hoạt động đánh giá chất lượng
giáo dục :
- Xã hội hoá giáo dục, phối hợp tốt giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường và
giáo dục cộng đồng ;
- Nhà trường tự chủ, nhất là tự chủ về tổ chức thực hiện chương trình giáo dục
và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ;
- Tập thể GV phát triển nghề nghiệp liên tục, là đội ngũ biết học hỏi và học tập
suốt đời ;
- Phương pháp giáo dục lấy hoạt động học là trung tâm, tập thể HS tự quản,
tự học dưới sự theo dõi, hỗ trợ, hướng dẫn của GV ;
- Đánh giá vì sự tiến bộ của HS, đánh giá để tạo động lực học, phối hợp đánh
giá quá trình và đánh giá kết quả, tự đánh giá của HS với đánh giá của nhà
trường, của gia đình và xã hội.
Những đổi mới này bảo đảm môi trường giáo dục dân chủ, phát huy khả năng
sáng tạo của tất cả các chủ thể giáo dục, bảo đảm tính hiệu quả của các nguồn
đầu tư và các hoạt động giáo dục. Mỗi thành tố trong 5 thành tố trên có những giá
trị riêng nhưng liên quan mật thiết với các thành tố khác. Không thể đổi mới thành
công nếu không đổi mới đồng bộ các thành tố, nhưng tuỳ theo điều kiện cụ thể
của mỗi nhà trường mà trong từng giai đoạn sẽ có những ưu tiên khác nhau đối


5


với từng thành tố đó ; lựa chọn ưu tiên và cách làm cụ thể sẽ thể hiện tính sáng
tạo của tập thể lãnh đạo và các thành viên trong nhà trường.
Phương pháp giáo dục nói chung, phương pháp dạy học nói riêng của Mô hình
Trường học mới đã theo đúng xu hướng chung của các lí thuyết giáo dục tiên tiến
trên thế giới, cần được tiếp tục nghiên cứu, áp dụng trong các nhà trường phổ
thông Việt Nam. Theo chủ trương “một chương trình nhiều bộ sách giáo khoa”
trong Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, GV có thể sử dụng một sách
giáo khoa nhưng cần tham khảo nhiều sách, tài liệu khác trong quá trình dạy học.
Thực tế những năm vừa qua, căn cứ chương trình và sách giáo khoa hiện hành,
Bộ đã tổ chức biên soạn Tài liệu hướng dẫn dạy học theo Mô hình Trường học
mới ở Tiểu học và các lớp 6, 7, 8 ở Trung học cơ sở đã thành công trong điều
kiện bước đầu đổi mới của các nhà trường như đã nêu trên.
2. Mục tiêu môn Giáo dục công dân
Giáo dục công dân giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục nhân cách công
dân. Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, giáo dục
công dân bồi dưỡng cho HS những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc
biệt là tình cảm, nhận thức, niềm tin và cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo
đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh vững vàng để tiếp tục
phát triển và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và hội nhập quốc tế.
Môn Giáo dục công dân lớp 9 cũng góp phần thực hiện mục tiêu trên thông
qua các nội dung bài học trong chương trình.
3. Nội dung dạy học
Từ mục tiêu đã được trình bày, trên cơ sở rà soát, phân tích nội dung 18 bài
học trong chương trình Giáo dục công dân lớp 9 hiện hành để xác định những

nội dung bài học có kiến thức trùng lặp, hoặc gần nhau, nhóm tác giả biên soạn
đã thống nhất cấu trúc chương trình Giáo dục công dân 9 theo Mô hình Trường
học mới thành 11 bài, trong đó, một số bài được thiết kế trên cơ sở cấu trúc từ
một số bài học có nội dung gần nhau như các bài Hoà bình, hợp tác và phát triển,
bài Sống có đạo đức, kỉ luật và tuân theo pháp luật, bài Trách nhiệm và nghĩa
vụ của công dân trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Với 11 bài học này, HS được
trang bị các nội dung cơ bản cần thiết để tiếp tục rèn luyện trở thành người công
dân sống có ý thức với bản thân và xã hội : biết tôn trọng bản thân, biết giá trị của
bản thân mình và tin vào bản thân ; biết sống tự chủ ; tuân thủ kỉ luật, đạo đức và
pháp luật. Bên cạnh đó, HS còn được hướng dẫn cách phòng ngừa các tệ nạn

6


xã hội, cách thực hiện quyền và nghĩa vụ trong các lĩnh vực hôn nhân, gia đình,
lao động… Ngoài ra thông qua các bài học, HS lớp 9 tiếp tục được trang bị kiến
thức, kĩ năng để tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội, thể hiện trách nhiệm
của một công dân trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các nội dung được
thiết kế theo hướng mở nhằm gợi ý các cách thức tổ chức học tập. Các bài học
được thiết kế để trả lời các câu hỏi cơ bản sau :
- Khái niệm, từ khoá mà chủ đề hướng tới là gì ?
- Những dấu hiệu, biểu hiện của khái niệm ấy như thế nào ?
- Làm thế nào để HS hình thành được suy nghĩ tích cực và hành động đúng
theo chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật trong đời sống ?
4. Phương pháp dạy học
4.1. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực
a) Cân bằng giữa tổ chức hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm để hình thành
năng lực cá nhân và năng lực làm việc nhóm
Quá trình dạy học phải coi hoạt động là bản chất, có nghĩa : dạy học chính là

quá trình tổ chức các hoạt động khác nhau để HS được hoạt động tích cực và
sáng tạo, không chỉ lĩnh hội kiến thức, vận dụng sáng tạo các kiến thức lĩnh hội
được mà còn phát triển được năng lực nhận thức và đạt được niềm vui sáng tạo.
Có nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tuỳ theo tính chất và số lượng người
tham gia, mà có những tên gọi : hoạt động tập thể, hoạt động nhóm, hoạt động
cá nhân ; hoạt động thực hành, hoạt động vận dụng, hoạt động trải nghiệm, hoạt
động nghiên cứu… Các hoạt động này cần sử dụng linh hoạt, hài hoà, cân đối để
tăng hiệu quả của hoạt động đối với người học.
b) Tổ chức hoạt động rèn luyện năng lực thực tiễn
Mục đích cuối cùng của quá trình dạy học là tạo ra năng lực thực tiễn cho
người học. Phương pháp dạy học theo định hướng này có nghĩa là tổ chức cho
HS được hành động trong thực tế ; các em học qua tình huống thực tiễn cuộc
sống ; HS giải thích được thực tiễn bằng lí thuyết đã học ; HS được thực hành
rèn luyện các kĩ năng…
c) Phát huy cao độ tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình
học tập
Trong quá trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng và thái độ ở HS, tính tích cực được
thể hiện từ cấp độ thấp nhất đến cấp độ cao nhất như sau :

7


Bắt chước : Tính tích cực thể hiện ở sự cố gắng làm theo mẫu hành động, thao
tác, cử chỉ hành vi hay nhắc lại những gì trải qua...
Tìm hiểu và khám phá : tính tích cực thể hiện ở sự chủ động hoặc ý muốn hiểu
thấu đáo vấn đề nào đó để sau đó có thể tự giải quyết vấn đề...
Sáng tạo : tính tích cực thể hiện ở khả năng linh hoạt và có thể đưa ra nhiều
phương án khác nhau, hiệu quả trong giải quyết vấn đề.
Dựa theo những dấu hiệu này, GV tổ chức hoạt động để HS có thể phát huy
tính chủ động và sáng tạo ở người học.

d) Kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các phương pháp dạy học
khác nhau
Tính hiệu quả của phương pháp dạy học phụ thuộc vào người sử dụng. Nếu
các phương pháp dạy học được kết hợp và bổ sung cho nhau thì việc dạy học ấy
sẽ phù hợp được với sự đa dạng của người học, chống sự nhàm chán và tạo ra
sự năng động trong cách nghĩ cách làm của HS.
e) Phát triển khả năng tự học của học sinh
Khả năng tự học không chỉ thể hiện ở việc tự giác học tập ; để có thể tự học
tốt, cần hình thành cho HS phương pháp tự học, phương pháp lập kế hoạch học
tập cá nhân và triển khai kế hoạch, phương pháp quản lí thời gian, phương pháp
đọc – hiểu tài liệu, phương pháp tư duy độc lập… và phương pháp tự tìm kiếm tri
thức hay ứng dụng tri thức vào cuộc sống. Nếu phương pháp dạy không hướng
tới các phương pháp học thì người học khó hình thành được năng lực tự học có
hiệu quả.
Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu. Khi có nhu cầu thì HS sẽ tự giác tìm
kiếm tri thức. Khi phát hiện các tình huống mâu thuẫn của lí thuyết thay thực tế
mà bằng kiến thức cũ không thể giải quyết được, HS buộc phải tìm con đường
khám phá mới.
Đối với học sinh, tính tích cực bên trong thường nảy sinh do những tác động
từ bên ngoài. GV phải tạo ra hàng loạt các mâu thuẫn, khéo léo lôi cuốn, hấp dẫn
HS để các em tự ý thức tiếp nhận và tìm tòi cách giải đáp.
Khả năng tự học là năng lực rất quan trọng cho sự thành đạt của mỗi cá nhân.
Muốn vậy, người GV cần hướng dẫn HS phương pháp tự học sao cho hiệu quả,
ví dụ như hướng dẫn HS tự lực suy nghĩ giải quyết vấn đề, cách ghi nhớ, tâm thế
thi đua, vượt thử thách... Như vậy, khả năng tự học được rèn luyện ngay cả khi
học trên lớp và khi học ở nhà.

8



g) Kiểm tra và đánh giá thường xuyên kết quả học tập của học sinh
Đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học và có thể góp phần điều
chỉnh nội dung và phương pháp dạy học. Ngược lại, đổi mới phương pháp dạy
học sẽ phải đổi mới cách thức kiểm tra và đánh giá. Không đổi mới phương pháp
kiểm tra và đánh giá thì đổi mới phương pháp dạy học chỉ là hình thức. Trong
đánh giá, GV lưu ý một điều rằng, cần phải chuyển sự đánh giá của GV thành
quá trình tự đánh giá của HS về kết quả học tập và rèn luyện của bản thân. Cả
thầy và trò cần đánh giá kết quả đạt được trong hoạt động của mình theo hệ mục
tiêu đã đề ra.
4.2. Một số phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân
Phương pháp chủ yếu thực hiện chương trình này là tổ chức hoạt động cho
HS, những phương pháp giúp HS tiếp nhận kiến thức một cách tự giác và chủ
động, từ đó tự xây dựng kiến thức cho bản thân. Các phương pháp dạy học
thường sử dụng trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 9 :
– Phương pháp dạy học theo nhóm
– Phương pháp dạy học theo dự án
– Phương pháp dạy học dựa trên tình huống
– Phương pháp thuyết trình kết hợp với hỏi đáp
– Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
– Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
– Phương pháp đóng vai
– Phương pháp trò chơi
– Phương pháp động não
–…
5. Hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học trong các lớp học của Mô hình Trường học mới
bao gồm các hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm đôi, hoạt động nhóm lớn hơn
2, hoạt động chung cả lớp, hoạt động tư vấn với phụ huynh, với cộng đồng hay
hoạt động bên ngoài lớp học. GV sẽ là người thiết kế ý tưởng các hoạt động, trao
đổi với hội đồng tự quản những nội dung hoạt động mà các em phải triển khai

hoặc hỗ trợ trên lớp học.

9


Trong các giờ học, HS chủ động điều hành các hoạt động của lớp học, GV
chỉ là người hỗ trợ, điều chỉnh khi cần thiết. Để các giờ học diễn ra thuận lợi, GV
và HS cần chuẩn bị môi trường học tập, bàn ghế kê sao cho thuận tiện cho HS
tương tác trong lớp học cũng như di chuyển và thay đổi các loại hoạt động.
6. Thiết bị và đồ dùng dạy học
Dựa trên các hoạt động mô tả trong sách, GV chuẩn bị các vật liệu cần thiết
như : bài hát, băng nhạc, tranh ảnh, biển báo, phiếu học tập… ; xây dựng góc học
tập với đầy đủ các đồ dùng, tài liệu cần cho học tập và để sao cho HS dễ quan
sát, dễ lấy, dễ sử dụng.
Đặc biệt lưu ý, GV không nên để HS đọc trước những tài liệu liên quan đến
đáp án cho các câu hỏi trong bài, vì điều này sẽ làm cho HS lười suy nghĩ, không
có tinh thần vượt khó khăn… từ đó có thể mất đi sự hứng thú với môn học.
II - GIỚI THIỆU VỀ CẤU TRÚC CỦA SÁCH HƯỚNG DẪN HỌC
1. Cấu trúc về nội dung
Nội dung sách Hướng dẫn học Giáo dục công dân lớp 9 gồm 11 bài. Mở đầu
là bài Chí công vô tư. Chủ đề này được thiết kế với hai nội dung cơ bản là
các biểu hiện của chí công vô tư và cách rèn luyện phẩm chất này. Các hoạt động
được thiết kế từ việc tìm hiểu biểu hiện, dấu hiệu đa dạng của chí công vô tư, ý
nghĩa của phẩm chất cho đến các biện pháp để có thể hình thành phẩm chất này.
Bài thứ hai là bài Tự chủ. Với bài học này, HS hiểu được cốt lõi của sự tự chủ
là làm chủ bản thân, độc lập trong suy nghĩ, tình cảm và hành động ; trong giải
quyết vấn đề. Cùng với tự chủ luôn là tự chịu trách nhiệm. Các em hiểu được
rằng tự chủ là yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách.
Với mục đích giáo dục HS khi tham gia các quan hệ xã hội, các bài : Hoà bình,
hợp tác và phát triển ; Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ;

Trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ; Phòng
ngừa các tệ nạn xã hội ; Sống có đạo đức, kỉ luật và tuân theo pháp luật… giúp
HS xác định được cách để phát triển quan hệ hợp tác nhằm giữ gìn truyền thống
văn hoá của dân tộc, bảo vệ nền hoà bình chung, rèn luyện những phẩm chất và
kĩ năng sống cần thiết. HS tiếp tục được trang bị những hiểu biết về pháp luật,
xác định quyền và nghĩa vụ của mình trong các lĩnh vực hôn nhân, gia đình, lao
động, kinh doanh, đóng thuế ;… thấy được trách nhiệm của bản thân trong việc
tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội.

10


2. Cấu trúc về hình thức
Mỗi bài học được viết theo cấu trúc :
Hoạt động khởi động (xác định nhiệm vụ học tập)
- Mục đích : Làm bộc lộ những hiểu biết, quan niệm sẵn có của HS, tạo mối
liên tưởng giữa kiến thức đã có với kiến thức mới cần/sẽ lĩnh hội trong bài học
mới ; giúp HS huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân, kích
thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu bài học mới ; rèn luyện cho HS năng lực cảm
nhận, hình thành những biểu tượng ban đầu về các khái niệm, sự hiểu biết, khả
năng biểu đạt, đề xuất chiến lược, năng lực tư duy ; xác định nhiệm vụ học bài học
mới ; đồng thời giúp GV tìm hiểu xem HS có hiểu biết như thế nào về những vấn
đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học.
- Phương thức tổ chức hoạt động : Thông qua các câu hỏi/tình huống có vấn
đề để HS huy động kiến thức, kĩ năng có liên quan, suy nghĩ, trả lời các câu hỏi
gợi mở hoặc đưa ra ý kiến nhận xét về những vấn đề có liên quan đến nội dung
kiến thức sẽ học trong chủ đề bài học (băn khoăn, dự đoán tình huống sẽ xảy ra,
dự đoán câu trả lời...).
Sách hướng dẫn học (HDH), tài liệu dành cho GV hướng dẫn tiến trình hoạt
động của HS. Các hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm được tổ chức linh hoạt sao

cho vừa giúp HS huy động được kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân,
vừa xây dựng được ý thức hợp tác, tinh thần học tập lẫn nhau. Việc trao đổi với
GV có thể thực hiện trong quá trình hoặc sau khi đã kết thúc hoạt động nhóm.
- Kết quả mong đợi : Các câu hỏi nhận thức, dự đoán, giả sử/giả thuyết liên
quan đến chủ đề bài học mới, dự kiến kế hoạch học tập tiếp theo… của HS. (Các
sản phẩm này chỉ được hình thành thông qua hoạt động học tập trên lớp của HS
theo hướng dẫn của sách HDH, tài liệu hướng dẫn GV).
Hoạt động hình thành kiến thức
- Mục đích : HS khám phá (hình thành) kiến thức, phát triển kĩ năng mới.
Thông qua tìm hiểu nội dung kiến thức của chủ đề/ bài học ; thông qua các hoạt
động học tập, HS thay đổi những quan niệm sai, bổ sung những quan niệm chưa
đầy đủ, phát hiện được kiến thức, kĩ năng mới theo yêu cầu được đề cập đến
trong bài học.
- Phương thức tổ chức hoạt động : HS đọc sách HDH, làm việc với tư liệu giáo
dục, sử dụng học liệu (vật thật, mô hình, tài liệu...) ; tự nghiên cứu, trải nghiệm,
khám phá, hình thành kiến thức của riêng mình ; chia sẻ, trao đổi với bạn ngồi

11


cạnh, bạn trong nhóm, GV những lập luận khoa học ; tìm tòi, phát hiện các đặc
điểm, dấu hiệu của đối tượng cần chiếm lĩnh (đặc điểm của các sự vật, hiện
tượng...) ; hình thành kiến thức, kĩ năng cần lĩnh hội trong chủ đề. HS có thể phải
trả lời trực tiếp về nội dung kiến thức trong chủ đề hoặc phải lập luận, giải thích
về những khái niệm khoa học trong chủ đề.
GV quan sát hoạt động của HS (nhất là những HS có hạn chế trong học tập,
HS giỏi) để hỗ trợ, hướng dẫn hoạt động cá nhân, khuyến khích các hoạt động
tương tác giữa các HS hoặc theo nhóm HS, giúp các em ý thức được từng nhiệm
vụ, từng bước giải quyết nhiệm vụ học tập ; chốt lại những kiến thức, kĩ năng cơ
bản, cốt lõi ; khuyến khích HS tìm tòi, sáng tạo ; phát triển khả năng giao tiếp,

hợp tác, trình bày... Kết thúc hoạt động nhóm, HS được trình bày kết quả với bạn,
với GV.
- Kết quả mong đợi : HS ghi được công thức, khái niệm, nhận xét, bài giải...
cần lĩnh hội trên vở ghi. Những sản phẩm này do HS tự học để ghi, sau đó thông
qua các hoạt động tương tác với bạn, với GV để hoàn thiện (sửa, bổ sung...) ;
HS có thêm kĩ năng mới.
Hoạt động luyện tập
- Mục đích : Chính xác hoá kiến thức. Thông qua thực hành vận dụng trực tiếp
những kiến thức vừa học được ở phần trên vào giải quyết những nhiệm vụ cụ
thể (câu hỏi, bài tập, thực hành, thí nghiệm), HS hoàn thiện hiểu biết, củng cố,
kiểm nghiệm các kiến thức đã lĩnh hội, đặt kiến thức, kĩ năng mới lĩnh hội vào hệ
thống kiến thức, kĩ năng trước đó của bản thân ; GV biết được mức độ hiểu biết/
lĩnh hội kiến thức của HS.
- Phương thức tổ chức hoạt động : HS phải vận dụng những hiểu biết đã học
vào giải quyết các bài tập/tình huống cụ thể và tương tự các bài tập/tình huống
đã học nhưng có thay đổi các dữ liệu ban đầu.
HS có thể được hướng dẫn hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm để hoàn
thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành… Đầu tiên, nên cho HS hoạt động cá
nhân để các em hiểu và biết được mình hiểu kiến thức như thế nào, có đóng góp
gì vào hoạt động nhóm và xây dựng các hoạt động của tập thể lớp. Sau đó cho
HS hoạt động nhóm để trao đổi, chia sẻ kết quả mình làm được, thông qua đó HS
có thể học tập lẫn nhau, tự sửa hoặc sửa lỗi cho nhau. Kết thúc hoạt động này HS
sẽ trao đổi với GV để được GV hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện sản
phẩm học tập.
- Kết quả mong đợi : Lời giải và kết quả giải các bài tập/tình huống cụ thể được
ghi lại trong vở của từng HS, được sữa chữa, bổ sung (nếu cần).

12



Hoạt động ứng dụng (vận dụng)
- Mục đích : Củng cố kiến thức, kĩ năng, tăng cường ý thức và năng lực thường
xuyên vận dụng những điều đã học được để giải quyết các vấn đề trong học tập và
trong cuộc sống ; "hợp thức hoá" kiến thức vừa hình thành vào hệ thống tri thức,
kĩ năng của bản thân thông qua giải quyết các tình huống phong phú ; góp phần
hình thành năng lực học tập và hoạt động thực tiễn ; giúp GV đánh giá được mức
độ nắm vững kiến thức của HS.
(Ghi chú : Nếu "kiến thức là những điều hiểu biết do tìm hiểu, học tập mà có
được" và "tri thức là những hiểu biết có hệ thống về sự vật, hiện tượng tự nhiên hoặc
xã hội" thì trong hoạt động luyện tập HS có thể chỉ cần vận dụng kiến thức mới được
lĩnh hội, nhưng trong hoạt động ứng dụng bắt buộc HS phải vận dụng tri thức, định
hướng vào những kiến thức mới được lĩnh hội).
- Phương thức tổ chức hoạt động : HS vận dụng tri thức của bản thân, bao
gồm : những kiến thức, kĩ năng (vừa được lĩnh hội), kinh nghiệm của bản thân
trong nhiều tình huống khác nhau và tương tự. Tri thức này liên quan với các tình
huống vừa học, cần thiết để làm các bài tập lí thuyết, bài tập thực hành, giải các
bài tập/tình huống mô phỏng thực tế cuộc sống trong và ngoài nhà trường hoặc
nêu phương án giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
Sách HDH nêu yêu cầu, GV hướng dẫn để HS ý thức được nhiệm vụ đặt ra,
sau đó HS suy nghĩ, tự giải quyết vấn đề, từng bước hoàn thành việc giải bài tập ;
trong quá trình đó có thể trao đổi với bạn bên cạnh, bạn trong nhóm ; cuối cùng,
HS trong từng nhóm trao đổi để thống nhất một cách hoặc nhiều cách giải khác
nhau nhưng cùng đạt kết quả. GV theo dõi cá nhân và từng nhóm HS, gợi ý, điều
chỉnh, hướng dẫn HS hoạt động (nếu cần).
- Kết quả mong đợi : Sản phẩm thực hành, câu trả lời, lời giải và kết quả giải các
bài tập/tình huống được ghi trong vở, được sửa chữa, bổ sung (nếu cần) của HS.
Hoạt động tìm tòi mở rộng
- Mục đích : Tăng cường ý thức tự tìm hiểu, mở rộng kiến thức, năng lực nghiên
cứu, sáng tạo trong ứng dụng kiến thức ; thấy rõ giá trị của kiến thức đối với cuộc
sống của bản thân và cộng đồng ; hứng thú với các hoạt động tìm hiểu tự nhiên và

xã hội, hình thành ý thức không bao giờ được hài lòng vì ngoài những kiến thức học
được trong nhà trường, còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học.
- Phương thức tổ chức hoạt động : HS tìm hiểu thông qua các nguồn tài liệu
ngoài lớp học (sách/tài liệu tham khảo bằng bản in hoặc Internet, trao đổi với bạn
bè, người thân, các bản báo cáo, thuyết trình…) để mở rộng hiểu biết ; hoạt động

13


trải nghiệm hoặc làm bài tập nghiên cứu, trao đổi, thảo luận, hợp tác với các bạn
trong nhóm, trong lớp, GV, gia đình và những người khác trong cộng đồng để giải
quyết vấn đề, ứng dụng các kiến thức đã học. HS có thể tự đưa ra những tình
huống, bài tập và giải quyết theo cách riêng của mình hoặc trao đổi trong cặp đôi,
trong nhóm, thống nhất cách làm chung, tìm giải pháp, kết quả chung ; báo cáo
kết quả trước lớp hoặc GV.
Sách HDH, tài liệu hướng dẫn GV nêu các vấn đề và gợi ý, hướng dẫn về
những nhiệm vụ cần phải giải quyết và yêu cầu HS phải tìm ra các cách giải
quyết vấn đề khác nhau ở thư viện, ở nhà hay cộng đồng.
- Kết quả mong đợi : Các tư liệu, sản phẩm được HS sưu tầm, trích dẫn ; bản báo
cáo, sản phẩm nghiên cứu của HS… được trưng bày, báo cáo, thuyết trình.
III - TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
1. Chuẩn bị bài học
Trước khi dạy, GV cần đọc kĩ sách HDH xem mục tiêu cần đạt là gì ? Có
những hoạt động nào giúp đạt được từng mục tiêu ? Các hoạt động được triển
khai ra sao và kết quả hoạt động được kiểm tra, đánh giá như thế nào ?
Lưu ý các hoạt động đề xuất trong sách HDH không phải là bất biến đối với
quá trình dạy học trên lớp. GV có thể chọn lọc, điều chỉnh sao cho phù hợp với
HS, với không gian của lớp học và cơ sở vật chất… GV không nhất thiết tổ chức
tất cả nội dung trình bày trong sách mà nên soạn lại cho phù hợp với đối tượng,
nội dung có thể nhiều hơn hoặc ít hơn so với sách HDH. Tuy nhiên, sự điều

chỉnh không làm thay đổi bản chất là HS được hoạt động đa dạng ; chủ động tích
cực và đạt được các mục tiêu đặt ra.
Các hoạt động được viết trong sách HDH khá đa dạng, có hoạt động thực
hiện trên lớp, có hoạt động ngoài lớp, ở nhà tự học… nhưng GV vẫn phải đánh
giá và kiểm tra kết quả mọi hoạt động, kể cả tự học. GV cần chuẩn bị mọi yếu tố
cho hoạt động trước khi giờ học diễn ra từ việc soạn giáo án của mình, chuẩn bị
phương tiện dạy học, không gian dạy học, cho đến mọi tài liệu, vật liệu cần thiết
được sắp xếp trước ở góc học tập.
2. Những điểm cần quan tâm khi dạy học theo Mô hình Trường học mới
a) Thay đổi vai trò của giáo viên, học sinh :
- Sách HDH của Mô hình Trường học mới hướng dẫn hoạt động tự học (học
cá nhân và học tương tác) để tìm tòi kiến thức. Vai trò của GV chuyển từ truyền

14


thụ (giảng bài) sang hướng dẫn, bổ sung, hỗ trợ HS hoạt động học dựa theo
sách HDH. Nếu dùng sách giáo khoa truyền thống (hầu như không có hướng dẫn
hoạt động học) thì GV phải đảm nhận toàn bộ việc hướng dẫn hoạt động học dựa
theo nội dung của sách giáo khoa đã được tái cấu trúc, bao gồm : học cá nhân,
học tương tác (trao đổi với bạn, học theo nhóm, trao đổi với GV…).
- Vai trò của HS chuyển từ tiếp thu kiến thức sang chủ động hoạt động học cá
nhân, học tương tác theo hướng dẫn trong sách HDH và tài liệu hướng dẫn GV
để tìm tòi, khám phá, lĩnh hội kiến thức.
b) Thay đổi hình thức hoạt động dạy học :
- HS học cá nhân (đọc, quan sát, thí nghiệm… ghi vở), trao đổi với bạn, với GV
để hoàn thiện nội dung ghi chép theo cách riêng của bản thân (chính thức hoá
kiến thức). Với mỗi hoạt động học (trong 5 nhóm hoạt động học đã nêu) sẽ hình
thành được một sản phẩm học và nói chung HS phải trải qua 4 hành động sau :
(1) HS nhận biết vấn đề cần giải quyết (yêu cầu, câu hỏi do sách HDH hoặc GV

đặt ra), tiếp nhận nhiệm vụ học tập ; (2) HS học cá nhân (suy nghĩ, quan sát, thí
nghiệm…) để giải quyết vấn đề, ghi kết quả vào vở theo cách riêng của cá nhân ;
(3) HS trao đổi kết quả với nhau hoặc với GV ; (4) HS hoàn thiện sản phẩm học.
- GV đánh giá HS chủ yếu thông qua việc quan sát hành vi và vở ghi để đưa ra
những lời nhận xét, khuyến khích hoặc hướng dẫn bổ sung (nếu cần). Nếu hầu hết
HS không thể "đi đến" được kiến thức cần lĩnh hội thì GV phải hướng dẫn hoạt động
theo nhóm hoặc theo lớp để "chốt"/chính xác hoá kiến thức.
c) Thay đổi cách ghi vở :
Chuyển từ cách thức truyền thống là chỉ ghi lại các nội dung được GV chính
thức hoá/"chốt" lại sang ghi diễn biến từng bước kết quả hoạt động tư duy qua
học cá nhân và học tương tác, sửa chữa, bổ sung để từ chưa đúng thành đúng,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Do đó không thể có "vở sạch, chữ đẹp" như
trước đây.
Với quá trình dạy học được diễn ra như vậy, HS sẽ chủ động, tích cực hoạt
động trong mối tương tác với bạn, với GV, quen với quy trình bài học ổn định
dựa theo phương pháp nghiên cứu khoa học, qua đó hình thành phương pháp
tự học. Nhưng để giúp HS hình thành năng lực tự học thì GV cũng cần quan tâm
hướng dẫn các em biết tự rút kinh nghiệm, rèn luyện một số kĩ năng chủ yếu khác
như : xác định mục tiêu học tập cá nhân, lập kế hoạch thực hiện và tự đánh giá,
điều chỉnh việc học của cá nhân sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

15


IV - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
1. Yêu cầu về đánh giá theo Mô hình Trường học mới
- Đánh giá vì sự tiến bộ của HS ; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính
tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của các em ; đánh giá phải đảm bảo
kịp thời, công bằng, khách quan và toàn diện.
- Đánh giá những biểu hiện phẩm chất và năng lực của HS theo mục tiêu giáo

dục, cụ thể : kết quả thu nhận kiến thức, kĩ năng và thái độ đã hình thành ; kết
quả hoàn thành nhiệm vụ của HS ; các kĩ thuật đánh giá được áp dụng cần phù
hợp với đặc điểm tổ chức lớp học, quá trình hoạt động dạy học, giáo dục trong
Mô hình Trường học mới.
- Kết hợp đánh giá của GV, các đoàn thể, tổ chức trong và ngoài nhà trường,
cha mẹ HS, đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá của HS. Sau đó, GV tổng hợp
các ý kiến, xem xét lại các ý kiến và đưa ra quyết định về HS.
- Đánh giá sự tiến bộ của mỗi HS, không so sánh với HS khác, không tạo áp
lực cho HS, GV và cha mẹ HS.
2. Nội dung đánh giá
- Đánh giá hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của HS theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng của chương trình Giáo dục công dân ; đánh giá các năng lực
cần hình thành từ đặc trưng của môn học.
- Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực chung của HS : tự học và tự
chủ ; giao tiếp và hợp tác ; giải quyết vấn đề và sáng tạo…
- Đánh giá sự hình thành, phát triển các phẩm chất của HS : yêu đất nước ;
yêu con người ; chăm học, chăm làm ; trung thực ; trách nhiệm.
3. Một số hình thức đánh giá trên lớp học trong quá trình tổ chức dạy học
theo Mô hình Trường học mới
3.1. Đánh giá thường xuyên
a) Đánh giá thường xuyên quá trình học tập, rèn luyện được thực hiện trên
lớp học theo tiến trình các bài học, các hoạt động giáo dục ở nhà trường và trong
cuộc sống hằng ngày của HS ở gia đình và ở cộng đồng.

16


b) Tham gia đánh giá thường xuyên đối với HS gồm : GV, HS (tự đánh giá và
đánh giá bạn qua hoạt động của tổ, nhóm, hội đồng tự quản…), cha mẹ và những
người có trách nhiệm trong cộng đồng (gọi chung là phụ huynh).

c) Cách đánh giá thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục :
– GV đánh giá :
Dựa trên đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà HS phải
thực hiện trong bài học (Hoạt động khởi động, Hoạt động hình thành kiến thức,
Hoạt động luyện tập, Hoạt động vận dụng, Hoạt động tìm tòi mở rộng), GV thường
xuyên quan sát, theo dõi cá nhân HS, nhóm HS trong quá trình học tập để có
nhận định, động viên hoặc gợi ý, hỗ trợ kịp thời đối với từng việc làm, từng nhiệm
vụ của mỗi cá nhân hoặc của cả nhóm HS ; nếu hoàn thành nhiệm vụ thứ nhất
thì chuyển sang nhiệm vụ thứ hai cho đến khi hoàn thành bài học ; chấp nhận sự
khác nhau (nếu có) về thời gian, tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ học tập của
các HS trong lớp.
Các phẩm chất và năng lực của HS được hình thành và phát triển trong quá
trình trải nghiệm, tham gia thường xuyên vào các hoạt động học tập, sinh hoạt
tập thể hằng ngày. GV quan sát từng HS để kịp thời đưa ra những nhận định về
một số biểu hiện của phẩm chất và năng lực của HS ; từ đó động viên, khích lệ,
giúp HS khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các tố chất riêng, sửa chữa
khuyết điểm để ngày càng tiến bộ.
Trong quá trình đánh giá thường xuyên, GV ghi vào nhật kí đánh giá của mình
những điều cần đặc biệt lưu ý, giúp ích cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với
cá nhân hoặc tập thể HS.
– HS đánh giá :
+ HS tự đánh giá : đối với mỗi nhiệm vụ, hoạt động cá nhân thì HS cố gắng
tự thực hiện ; trong quá trình thực hiện hoặc sau khi thực hiện nhiệm vụ, HS tự
đánh giá việc làm và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Chia sẻ kết quả hoặc
khó khăn không thể vượt qua của mình với bạn, nhóm bạn hoặc GV để được bạn
hoặc GV giúp đỡ kịp thời ; báo cáo kết quả cuối cùng với GV để được xác nhận
hoàn thành hoặc được hướng dẫn thêm.
+ HS đánh giá bạn (đánh giá đồng đẳng) : ngay trong quá trình tổ chức các
hoạt động học tập, sinh hoạt tập thể, GV hướng dẫn HS tham gia đánh giá bạn
hoặc nhóm bạn. Ví dụ : GV yêu cầu HS quan sát hoạt động để nhận xét bài làm,

câu trả lời của bạn, nhóm bạn hoặc giúp bạn hoạt động hiệu quả hơn. GV có thể

17


đưa ra lời nhận xét, góp ý đối với các đánh giá của HS cũng trên tinh thần tôn
trọng ý kiến của các em.
Mỗi HS có nhật kí tự đánh giá, ghi lại những gì đã làm được, chưa làm được ;
những mong muốn của bản thân trong quá trình học tập, sinh hoạt và rèn luyện ; những
điều muốn nói với các bạn, thầy cô giáo, cha mẹ và người thân. Nhật kí này là
của riêng HS, có thể chia sẻ hoặc không chia sẻ với người khác.
– Phụ huynh đánh giá :
Phụ huynh được mời tham gia hoặc quan sát các hoạt động dạy học, giáo dục
của nhà trường, sử dụng sách HDH, đáp ứng các yêu cầu của HS trong quá trình
học tập, nhất là những hoạt động học tập, sinh hoạt ở gia đình, ở cộng đồng và
nên ghi nhận định vào phiếu đánh giá. Thông qua đó động viên, giúp đỡ các em
học tập, rèn luyện, phát triển kĩ năng sống, vận dụng kiến thức vào cuộc sống và
tham gia các hoạt động xã hội, đời sống của công dân.
3.2. Đánh giá định kì kết quả học tập
Đánh giá định kì có thể thông qua nhiều hình thức khác nhau : đánh giá qua
bài kiểm tra ; đánh giá qua kết quả hoạt động nhóm, hoạt động dự án, đánh giá
qua bài thực hành, trình diễn…
Dù dưới hình thức nào, đề kiểm tra – đánh giá định kì gồm các câu hỏi, bài tập,
nhiệm vụ đánh giá được các mức độ :
– Mức 1 : HS nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học khi được yêu
cầu ; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ
theo cách của riêng mình.
– Mức 2 : HS kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
thành công tình huống, vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học.
– Mức 3 : HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống,

vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn hay
đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập
hoặc trong cuộc sống.
Kết quả kiểm tra định kì phản ánh mức độ đạt được kiến thức, kĩ năng và năng
lực môn học của HS, được đánh giá thông qua hình thức cho điểm (thang điểm
10) kết hợp với sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm, hạn chế và góp ý cho HS.

18


3.3. Đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học
GV sử dụng tổng hợp các đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì kết quả
học tập các môn học để ghi Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học
về quá trình học tập, rèn luyện của từng HS, cụ thể :
– Mức độ hoàn thành các bài học trong chương trình theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng ; đã hoàn thành đến nội dung cụ thể của bài học nào ; năng khiếu, hứng thú
về từng môn học, hoạt động giáo dục.
– Những biểu hiện, sự tiến bộ và mức độ đạt được của từng nhóm phẩm chất,
năng lực ; ưu điểm, hạn chế, đặc điểm, năng khiếu và thành tích nổi bật của HS.
Góp ý với HS, khuyến nghị với nhà trường, phụ huynh.
– Các thành tích được tuyên dương, khen thưởng.
Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học là bản chứng nhận mức
độ hoàn thành chương trình và xác định nhiệm vụ bắt đầu khi vào học kì II, vào
năm học mới của từng HS. Đối với HS chưa hoàn thành, cần ghi rõ đã hoàn
thành đến nội dung cụ thể của bài học nào để GV có kế hoạch hướng dẫn tiếp
theo.
Đánh giá tổng hợp có thể dựa vào Hồ sơ đánh giá
Mỗi HS có bộ hồ sơ đánh giá trong năm học, bao gồm :
– Nhật kí đánh giá của GV ghi những lưu ý đặc biệt trong quá trình đánh giá
thường xuyên về HS ;

– Các bài kiểm tra định kì đã được GV đánh giá ;
– Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học ;
– Phiếu đánh giá của phụ huynh ;
– Nhật kí tự đánh giá của HS (nếu có) ;
– Các sản phẩm hoặc các vật thay thế sản phẩm của hoạt động giáo dục, văn
hoá, nghệ thuật… (nếu có) ;
– Các loại giấy chứng nhận, giấy khen, thư cảm ơn, xác nhận thành tích… của
HS trong năm học (nếu có).
Bộ hồ sơ là minh chứng của sự tiến bộ trong quá trình và kết quả học tập, rèn
luyện của HS, đồng thời là phương tiện liên lạc giữa HS với GV, giữa nhà trường
với gia đình HS.

19


GỢI Ý BẢNG PHÂN PHỐI SỐ TIẾT CÁC BÀI HỌC

TT

Tên bài/Chủ đề

Số tiết

Học kì I
1

Chí công vô tư

2


2

Tự chủ

2

3

Hoà bình, hợp tác và phát triển

3

4

Sống có đạo đức, kỉ luật và tuân theo pháp luật

3

5

Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc

2

6

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

3


7

Ôn tập/Kiểm tra

3
18

Tổng
Học kì II
8

Phòng ngừa các tệ nạn xã hội

3

9

Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân và gia đình

2

10

Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế

2

11

Quyền tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội của công dân


2

12

Quyền và nghĩa vụ trong lao động

2

13

Trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân trong xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc

3

14

Ôn tập/Kiểm tra

3

Tổng

20

17


Phần thứ hai


HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ
Bài 1. CHÍ CÔNG VÔ TƯ
MỤC TIÊU
Sau bài học này, học sinh :
– Trình bày được quan điểm của mình về phẩm chất chí công vô tư và các
biểu hiện của phẩm chất chí công vô tư.
– Phân tích được vai trò, ý nghĩa của phẩm chất chí công vô tư trong cuộc sống.
– Có ý thức rèn luyện để trở thành người có phẩm chất chí công vô tư.
– Có thái độ đồng tình, ủng hộ những hành vi, việc làm thể hiện sự chí công
vô tư, phê phán những hành vi, việc làm chưa thể hiện sự chí công vô tư.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
Các hoạt động học trong bài “Chí công vô tư” được thực hiện thông qua các
hình thức học cá nhân, cặp đôi, học nhóm nhằm giúp HS hiểu được thế nào là
người chí công vô tư, những giá trị của phẩm chất chí công vô tư và cách rèn
luyện để trở thành người có phẩm chất chí công vô tư, trên cơ sở đó hình thành
ở HS ý thức tự giác rèn luyện phẩm chất chí công vô tư để góp phần xây dựng xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh.

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Mục đích : HS chia sẻ những hiểu biết của bản thân về phẩm chất chí công
vô tư.
Phương thức tổ chức hoạt động :
a) Tìm hiểu tình huống :
GV yêu cầu cả lớp đọc tình huống và thảo luận về các nhân vật trong tình huống.
Yêu cầu : HS đặt mình vào các nhân vật trong tình huống để trao đổi, thảo luận
về suy nghĩ, hành động của bạn Hoàng Lan và bạn Hằng.

21



- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân : mỗi em hãy ghi ra giấy/vở suy nghĩ của
bản thân về hành động của nhân vật Hoàng Lan và nhân vật Hằng.
- GV tổ chức cho HS trao đổi : Em hãy trao đổi với bạn bên cạnh về kết quả
và thống nhất với bạn câu trả lời : Em suy nghĩ gì về quyết định của Hằng ? Nếu
em là Hằng, em sẽ hành động như thế nào ?
b) Ðóng vai theo tình huống :
GV tổ chức cho HS đóng vai theo tình huống đồng thời cũng nhấn mạnh HS
không nhất thiết phải chọn cách hành động như nhân vật trong tình huống.
- GV gọi một vài cặp đóng vai Hằng và Hoàng Lan, trình bày suy nghĩ trước
lớp (GV nên quan sát khi HS làm việc cặp đôi để lựa chọn các cặp có câu trả lời
không giống nhau trình bày). Câu trả lời không giống nhau của HS là cơ sở để
GV khai thác hiểu biết của HS về phẩm chất chí công vô tư.
c) Thảo luận :
GV tổ chức cho HS trao đổi và thống nhất câu trả lời cho câu hỏi : Việc làm
của bạn Hằng là biểu hiện của phẩm chất đạo đức nào ?
Lưu ý : Tuỳ vào đối tượng HS, môi trường lớp học, các điều kiện học tập...,
GV có thể thiết kế hoạt động khởi động khác như : thi ô chữ, thi hát, kể chuyện,
đố vui, trò chơi… có liên quan đến phẩm chất chí công vô tư.
Sản phẩm mong đợi từ hoạt động :
- Suy nghĩ, cảm xúc của HS về hành động của bạn Hằng và Hoàng Lan (được
viết ra giấy/vở ghi) ;
- Xuất hiện vấn đề cần tìm hiểu : Hành động của bạn Hằng có phải là biểu hiện
của phẩm chất chí công vô tư hay không ? Căn cứ vào đâu để xác định những
đức tính đó là biểu hiện của phẩm chất chí công vô tư ?

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Tìm hiểu về chí công vô tư
Mục đích : HS xác định được khái niệm chí công vô tư và các đức tính cơ bản
của người có phẩm chất chí công vô tư.

Phương thức tổ chức hoạt động :
- GV hướng dẫn HS nghiên cứu quan niệm về phẩm chất chí công vô tư để trả
lời câu hỏi và viết suy nghĩ của cá nhân ra giấy.
- GV hướng dẫn HS chia sẻ suy nghĩ với bạn bên cạnh để thống nhất câu
trả lời.

22


- GV tổ chức cho lớp thảo luận tìm hiểu khái niệm chí công vô tư. Yêu cầu mỗi
HS kể tên một số hành động/việc làm thể hiện sự chí công vô tư.
Kết quả mong đợi :
- HS giải thích được thế nào là phẩm chất chí công vô tư.
- HS trình bày được người có phẩm chất chí công vô tư là người luôn công
bằng, không thiên vị, giải quyết công việc theo lẽ phải, xuất phát từ lợi ích chung
và đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân.
2. Tìm hiểu các biểu hiện của phẩm chất chí công vô tư
Mục đích : HS xác định được những biểu hiện của người có phẩm chất chí
công vô tư và người chưa có phẩm chất chí công vô tư.
Phương thức tổ chức hoạt động :
- Hướng dẫn HS đọc, phân tích thông tin trong các câu chuyện, tình huống
đã gặp trong cuộc sống và yêu cầu HS chia sẻ với bạn ngồi cạnh để xác định :
biểu hiện của người có phẩm chất chí công vô tư và biểu hiện của người chưa
có phẩm chất chí công vô tư.
Trên cơ sở phân tích các thông tin, GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm để
hoàn thành phiếu học tập :
Biểu hiện của chí công vô tư

Biểu hiện của chưa chí công vô tư


Kết quả mong đợi :
- Những biểu hiện của người có phẩm chất chí công vô tư là : công bằng,
không thiên vị, giải quyết công việc theo lẽ phải,...
- Những biểu hiện của người chưa có phẩm chất chí công vô tư là : thiên vị,
đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích chung,...
- Bước đầu xác định được vai trò, ý nghĩa của phẩm chất chí công vô tư trong
cuộc sống và xã hội.
3. Tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của chí công vô tư
Mục đích : HS phân tích được vai trò, ý nghĩa của phẩm chất chí công vô
tư và có ý thức rèn luyện phẩm chất chí công vô tư. Biết trân trọng những hành
động thể hiện phẩm chất chí công vô tư.

23


Phương thức tổ chức hoạt động :
a) Đóng vai :
- GV hướng dẫn HS làm việc theo nhóm.
+ Phân công các nhóm sắm vai tình huống trong sách HDH.
+ Nhóm trưởng yêu cầu các thành viên đọc và phân tích tình huống, sau đó
trao đổi để xây dựng thành kịch bản (có nhân vật, lời thoại, cách giao tiếp, ứng
xử) để giải quyết tình huống.
- GV có thể hỗ trợ từng nhóm bằng cách gợi ý :
+ Hành động của cô Lan và chồng đã thể hiện được phẩm chất chí công vô tư
chưa ? Tại sao ? Hiện nay có nhiều gia đình có hành động như gia đình cô Lan
không ? Tại sao ? Nếu là vợ/chồng cô Lan, em sẽ làm gì ?
+ Theo em, tại sao bé Na lại có suy nghĩ như vậy ? Nếu là người chứng kiến,
em sẽ nói gì với bé Na ?
(GV có thể khuyến khích HS phát triển tình huống theo hướng khác)
b) Nhóm thực hiện nhiệm vụ :

- Các nhóm chuyển thể thành kịch bản trước lớp.
- GV tổ chức thảo luận lớp : nhận xét nội dung kịch bản của từng nhóm, cách
thể hiện vai diễn (diễn xuất), cách ứng xử/giải quyết tình huống, thông điệp các
nhóm đưa ra từ các cách ứng xử/giải quyết tình huống...
c) Cùng suy ngẫm và trao đổi :
- GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét, rút kinh nghiệm. Đồng thời yêu cầu HS
tiếp tục suy ngẫm và trao đổi về hai vấn đề :
1/ Sự chí công vô tư sẽ mang lại cho chúng ta và cộng đồng những lợi ích nào ?
2/ Chúng ta cần làm gì để rèn luyện phẩm chất chí công vô tư ?
- HS làm việc theo cá nhân hoặc theo cặp.
- HS chia sẻ ý kiến trước lớp.
- GV tổng kết các ý kiến và kết luận giá trị của việc thực hiện phẩm chất chí
công vô tư và hệ quả của những việc làm chưa thể hiện phẩm chất chí công
vô tư.

24


Kết quả mong đợi :
HS nêu được :
- Hành động của cô Lan và chồng chưa thể hiện được phẩm chất chí công vô tư
và đã vô tình làm tổn thương bé Na. Do vậy, trong gia đình, bố mẹ cần phải chú ý
đến hành động, việc làm của mình để tránh gây ra những tổn thương cho trẻ nhỏ.
- Bé Na cảm thấy bị thất vọng vì từ khi có thêm em bé thì không còn được bố
mẹ quan tâm, yêu mến. Bé cảm thấy ghét em Mít vì em chính là nguyên nhân để
bố mẹ thờ ơ với Na.
HS đưa ra được những giải thích để bé Na hiểu rằng bố mẹ vẫn yêu thương
em. Lí do bố mẹ có hành động như vậy vì nghĩ bé Na đã lớn, có thể tự chăm lo
cho mình và biết yêu thương em bé, chơi cùng em giúp đỡ bố mẹ.
Những việc làm, lời khuyên trong tình huống trên nên tập trung vào : Cần gần

gũi, thể hiện tình yêu thương và quan tâm tới các con một cách công bằng để
tránh làm tổn thương các con.
Cuối cùng, HS hiểu được vai trò, ý nghĩa của phẩm chất chí công vô tư (đối
với cộng đồng xã hội : góp phần làm cho đất nước thêm giàu mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh ; đối với cá nhân : được mọi người tin cậy và kính trọng)
và cách thức rèn luyện phẩm chất chí công vô tư.
Lưu ý : GV cần gợi ý để HS có thể lấy ví dụ thực tế thể hiện những phẩm chất
chí công vô tư và chưa thể hiện chí công vô tư, đồng thời chia sẻ quan điểm của
HS đối với những ví dụ đó.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Phần này gồm 5 hoạt động, với mục tiêu giúp từng cá nhân HS biết thực hành
những kiến thức đã học vào giải quyết các bài tập và tình huống thực tế nhằm
khắc sâu những kiến thức mà HS đã được tìm hiểu thông qua hoạt động hình
thành kiến thức.
1. Tìm hiểu tấm gương về chí công vô tư
Mục đích : HS hiểu rõ hơn về nội hàm phẩm chất chí công vô tư.
Phương thức tổ chức hoạt động :
- HS làm việc cá nhân để đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi trong sách HDH.

25


×