Tải bản đầy đủ (.pdf) (276 trang)

Tài liệu hướng dẫn dạy học môn ngữ văn lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.5 MB, 276 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ GIAO
Ù DUC
Ï TRUNG HOC
Ï

CHƯƠNG TRÌNH PHATÙ TRIEN
Å GIAO
Ù DUC
Ï TRUNG HOC
Ï

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN
MÔN

NGỮ VĂN
LỚP

9

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM


2


MỞ ĐẦU
Mô hình trường học mới (THM) thực hiện theo Chương trình giáo
dục phổ thông hiện hành. Nội dung các bài học theo mô hình THM
được xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo mục tiêu về kiến thức, kĩ
năng, thái độ của Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, đồng


thời phù hợp với việc thực hiện các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh (HS).
Tiến trình bài học trong mô hình THM được thiết kế thành các
hoạt động học theo tiến trình sư phạm của các phương pháp dạy học
tích cực như: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tìm tòi nghiên cứu,
phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học đặc thù
bộ môn… Tuy có những điểm khác nhau nhưng tiến trình sư phạm
của các phương pháp dạy học tích cực đều tuân theo con đường nhận
thức chung là : từ vấn đề cần giải quyết – HS phải học kiến thức mới,
kĩ năng mới để giải quyết vấn đề – vận dụng, mở rộng kiến thức, kĩ
năng mới vào thực tiễn. Vì vậy, mỗi bài học trong mô hình THM đều
được thiết kế theo 5 hoạt động: Khởi động, Hình thành kiến thức,
Luyện tập, Vận dụng, Tìm tòi mở rộng. Giáo viên (GV) cần hiểu đúng
bản chất của từng hoạt động trong mỗi bài học, trong đó hoạt động
cốt lõi là “Hình thành kiến thức” và “Luyện tập” để đảm bảo cho tất cả
HS phải học được kiến thức mới, luyện được kĩ năng mới theo mục
tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Cụ thể như sau :
Hoạt động khởi động nhằm tạo tâm thế học tập cho HS, giúp HS
ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. GV sẽ tạo tình
huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản
thân HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong sách Hướng dẫn học
3


Ngữ văn 9; làm bộc lộ “cái HS đã biết”, giúp HS bộc lộ quan niệm của
mình về vấn đề sắp học để nhận ra “cái chưa biết và muốn biết”. Vì
vậy, các câu hỏi/ nhiệm vụ trong Hoạt động khởi động là những câu
hỏi/ vấn đề mở, không cần và không thể có câu trả lời hoàn chỉnh. Kết
thúc hoạt động này, GV không chốt về nội dung kiến thức mà chỉ giúp
HS phát biểu được vấn đề để HS chuyển sang các hoạt động tiếp theo

nhằm bổ sung những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn
thiện câu trả lời hoặc giải quyết được vấn đề.
Hoạt động hình thành kiến thức nhằm giúp HS chiếm lĩnh được
kiến thức, kĩ năng mới thông qua việc nghiên cứu tài liệu ; tiến hành
thí nghiệm, thực hành ; hoạt động trải nghiệm sáng tạo... Kết thúc hoạt
động này, trên cơ sở kết quả hoạt động học của HS thể hiện ở các sản
phẩm học tập mà học sinh/ nhóm học sinh hoàn thành, GV cần chốt
kiến thức mới để HS ghi nhớ và vận dụng.
Hoạt động luyện tập nhằm giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức,
kĩ năng vừa lĩnh hội được thông qua yêu cầu áp dụng trực tiếp kiến
thức vào giải quyết các câu hỏi/ bài tập/ tình huống/ vấn đề trong học
tập. Kết thúc hoạt động này, nếu cần, GV có thể lựa chọn những vấn
đề cơ bản về phương pháp, cách thức giải quyết các câu hỏi/ bài tập/
tình huống/ vấn đề để HS ghi nhớ và vận dụng, trước hết là vận dụng
để hoàn chỉnh câu trả lời/ giải quyết vấn đề đặt ra trong Hoạt động
khởi động.
Hoạt động vận dụng nhằm giúp HS vận dụng được các kiến
thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các tình huống/ vấn
đề trong cuộc sống ở gia đình, địa phương. GV cần gợi ý HS về
những hoạt động, sự vật, hiện tượng cần quan sát trong cuộc sống
hằng ngày, mô tả yêu cầu về sản phẩm mà HS cần hoàn thành để
HS quan tâm thực hiện.
Hoạt động tìm tòi mở rộng nhằm tạo cho HS thói quen không bao
giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức
được học trong nhà trường còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp
tục học, ham mê học tập suốt đời. GV cần giúp HS tự đặt ra các tình
huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống,
vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách
khác nhau.


4


Hoạt động vận dụng và Hoạt động tìm tòi mở rộng không cần tổ
chức ở trên lớp và không đòi hỏi tất cả HS phải thực hiện như nhau.
GV cần quan tâm, động viên để có thể thu hút nhiều HS tham gia một
cách tự nguyện; khuyến khích những HS có sản phẩm chia sẻ với các
bạn trong lớp.
Mỗi hoạt động học của HS trong tiến trình trên phải được tổ chức
một cách linh hoạt giữa hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm nhỏ và toàn
lớp. Không nên bố trí HS ngồi theo các nhóm cố định mà phải chia
nhóm theo yêu cầu của hoạt động học. Nghĩa là các nhóm học tập nói
chung đều được hình thành một cách linh hoạt theo từng nội dung học
tập. Nếu là hoạt động cá nhân, cặp đôi và toàn lớp thì không cần và
không nên bố trí HS ngồi thành nhóm, nhất là trong điều kiện lớp học
không cho phép. Các hình thức làm việc trong nhóm được thay đổi
thường xuyên căn cứ vào yêu cầu của sách Hướng dẫn học Ngữ văn
9 và việc thiết kế hoạt động của GV. Nhìn chung, quy trình tổ chức mỗi
hoạt động học như sau :
– Làm việc cá nhân : Trước khi tham gia phối hợp với bạn, cá nhân
phải tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị ý kiến tham gia thảo luận. Tần suất
của các hoạt động cá nhân rất lớn và chiếm ưu thế hơn so với các
hoạt động khác.
– Làm việc theo cặp hoặc theo nhóm : Sau khi học cá nhân, HS
cần được hướng dẫn thảo luận với bạn về nội dung học tập. Tuỳ điều
kiện cụ thể của lớp học và nội dung học tập, GV quyết định giao cho
HS thảo luận theo cặp hoặc theo nhóm để hoàn thành sản phẩm học
tập được giao. Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả, mỗi nhóm chỉ nên
có 4 HS.
– Làm việc cả lớp : Trong mỗi hoạt động học, sau khi HS làm việc

cá nhân, cặp đôi, nhóm, GV tổ chức làm việc chung cả lớp để HS
được trình bày, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập ; nhận
xét, đánh giá về sản phẩm học tập của HS ; định hướng hoạt động học
tiếp theo ; chốt kiến thức, kĩ năng mới để HS chính thức ghi nhận và
vận dụng.
Việc lựa chọn hình thức hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm hay
toàn lớp phụ thuộc vào yêu cầu của các loại hình hoạt động và luyện
tập. Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9 chỉ là một gợi ý cho việc tổ chức
các hình thức hợp tác này, GV không nên luôn tuân theo một cách
máy móc thiết kế có sẵn của sách. Tuỳ vào tình hình thực tế, GV có
thể điều chỉnh một cách linh hoạt, tạo hứng thú cho HS trên nguyên
tắc đảm bảo mục tiêu bài học.
5


Khi tổ chức hoạt động học của HS, GV cần chú ý giao nhiệm vụ
học tập cho các nhóm một cách cụ thể và rõ ràng ; đứng ở vị trí thuận
lợi để dễ dàng quan sát các nhóm HS làm việc và có thể hỗ trợ kịp
thời cho từng HS và cả nhóm ; hướng dẫn HS ghi tóm tắt kết quả hoạt
động cá nhân và kết quả thảo luận nhóm vào vở ; không được đọc cho
HS ghi bài, không yêu cầu HS chép lại toàn bộ nội dung bài học trong
sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9. Khi giúp đỡ HS, cần gợi mở để HS
tự lực hoàn thành nhiệm vụ ; khuyến khích để HS hợp tác, hỗ trợ lẫn
nhau trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập ; kết hợp nhận xét, đánh
giá bằng lời nói ; trong mỗi giờ học cần tranh thủ ghi nhận xét, đánh
giá và có thể cho điểm vào vở học của một số HS và luân phiên để mỗi
HS được ghi từ 2 – 4 lần trong mỗi học kì thay cho việc kiểm tra miệng,
15 phút, 45 phút trước đây.

6



PHẦN THỨ NHẤT
DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN
LỚP 9 THEO MÔ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI

7


1. Về cấu trúc và nội dung tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9
Một trong những đặc điểm nổi bật của môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông là
vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Nội dung dạy học của môn Ngữ văn đảm
bảo chính xác, khách quan và hệ thống, phản ánh những thành tựu mới, những tiến bộ
của khoa học xã hội và nhân văn, thể hiện được những giá trị nhân văn mà các thế hệ đi
trước đã xác lập. Mặt khác, thông qua việc tiếp cận với tiếng Việt và những hình tượng
nghệ thuật trong tác phẩm văn học, HS được phát triển khả năng tưởng tượng, làm giàu
cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh nhằm hoàn thiện nhân cách của mình.
Tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9 được biên soạn dựa trên nội dung chương trình và
sách giáo khoa Ngữ văn 9 hiện hành, đồng thời có sự điều chỉnh, sắp xếp và tổ chức theo
hướng hình thành và phát triển các năng lực của HS, đổi mới phương pháp dạy học và
đánh giá kết quả học tập để tăng cường tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học,
nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu và đặc trưng của môn học.

1.1. Những điểm kế thừa, tiếp nối sách giáo khoa Ngữ văn 9 hiện hành
Tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9 về cơ bản vẫn đảm bảo nội dung chương trình đã
được thể hiện qua hệ thống các bài học của sách giáo khoa Ngữ văn 9. Cụ thể:
– Tài liệu đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông
(được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2006), đảm bảo mục tiêu trong mỗi bài học.

Những bài học chính thức theo chương trình (CT) và sách giáo khoa (SGK) vẫn được xác
định theo các yêu cầu về nội dung cơ bản và trọng tâm kiến thức, kĩ năng. Bên cạnh đó,
theo yêu cầu giảm tải được quy định tại các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của các cấp quản
lý, các bài hướng dẫn tự học, đọc thêm,... được sắp xếp hợp lí trong tiến trình tổ chức hoạt
động, tuỳ theo độ khó về nội dung yêu cầu của mỗi bài học.
– Cấu trúc các bài học trong tài liệu nhìn chung dựa trên trình tự sắp xếp các bài học
theo từng tuần học trong sách giáo khoa hiện hành. Tuy nhiên, do một số nội dung học tập
được điều chỉnh theo tinh thần giảm tải như đã nói ở trên, nên một số bài học có sự thay
đổi, sắp xếp lại so với SGK Ngữ văn 9 hiện hành.
– Tài liệu vẫn đảm bảo tích hợp các phân môn Đọc hiểu, Tiếng Việt và Tập làm văn;
nội dung của cả 3 phân môn đều được triển khai trong một bài học. Sự tích hợp này dựa
trên 2 trục năng lực cơ bản là đọc hiểu (tiếp nhận văn bản) và tập làm văn (tạo lập văn
bản). Đây vừa là sự kế thừa tính tích hợp đã có trong CT và SGK hiện hành, tuy nhiên,
trong mô hình THM, tính tích hợp thể hiện cao hơn, cụ thể, các đơn vị nội dung của từng
phân môn Đọc hiểu, Tiếng Việt và Tập làm văn không tách rời thành các bài học riêng như
SGK hiện hành mà được gắn kết trong từng hoạt động của bài học, tránh sự trùng lặp
trong một số nội dung dạy học, tạo điều kiện cho HS huy động tốt nhất các ngữ liệu để tiếp
nhận kiến thức và rèn luyện kĩ năng.

8


1.2. Những điểm mới của tài liệu được biên soạn theo mô hình trường học mới
Tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9 tiếp tục được biên soạn theo tinh thần đổi mới,
nhằm đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của mô hình THM, đó là: tạo điều kiện để HS được
chủ động học theo tốc độ của riêng mình, được tự quản lí, tự đánh giá quá trình học của
cá nhân; GV tổ chức quá trình học tập của HS trên cơ sở trải nghiệm và kiến tạo, hướng
tới dạy học phân hoá, cá thể hoá; nội dung và kế hoạch học tập được thực hiện linh hoạt;
HS là chủ thể hoạt động trong môi trường học tập dân chủ và thân thiện; việc học tập của
HS có sự hỗ trợ tích cực từ phía phụ huynh và cộng đồng. Những điểm mới của tài liệu

được thể hiện cụ thể như sau:
– Tài liệu thiết kế nội dung dạy học theo đơn vị bài học, mỗi bài học tích hợp nội dung
của 3 phân môn (được sắp xếp trong một tuần học của chương trình hiện hành), được tổ
chức theo 5 hoạt động: Khởi động – Hình thành kiến thức – Luyện tập – Vận dụng – Tìm
tòi mở rộng, với thời lượng 5 tiết. Mạch nội dung bài học được cấu trúc dựa trên trục thể
loại và kiểu văn bản, các kiến thức tiếng Việt và tập làm văn được dạy tích hợp với đọc
hiểu. Cách sắp xếp này vừa thể hiện bước phát triển trong quan điểm dạy học tích hợp
như đã nói ở trên, vừa hiện thực hoá lí thuyết kiến tạo theo quy luật của quá trình nhận
thức và tiếp nhận tri thức đối với cá nhân người học, hỗ trợ việc tổ chức hoạt động học
được lô gic và hiệu quả.
– Nội dung bài học được triển khai theo các hoạt động học tập, giúp HS rèn luyện khả
năng tự học, tăng cường chia sẻ, hợp tác trong quá trình học thông qua việc thực hiện hệ
thống các bài tập hoặc nhiệm vụ học tập, với các hình thức tổ chức đa dạng (hoạt động
cá nhân, hoạt động cặp đôi, hoạt động nhóm, hoạt động chung cả lớp, hoạt động với cộng
đồng,…). Nội dung đọc hiểu, tiếng Việt, tập làm văn được kết nối trong từng hoạt động, vừa
đảm bảo sự phối hợp của các kiến thức cơ bản, vừa tăng cường hoạt động luyện tập, vận
dụng kiến thức vào quá trình giao tiếp và cảm thụ văn học của HS, từng bước nâng cao khả
năng tự học và sự chủ động của HS trong học tập, đồng thời tăng cường các hoạt động trải
nghiệm, hoạt động thực hành, vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn.
– Các bài học được tổ chức theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Định hướng
này được thể hiện trong tất cả các khâu của quá trình dạy học, thông qua hệ thống mục
tiêu bài học, triển khai nội dung và phương pháp đánh giá cũng như việc quan sát và góp ý
giờ học của giáo viên. Với quan niệm năng lực là sự vận dụng tổng hợp những kiến thức,
kĩ năng và thái độ, động cơ,… của người học vào việc giải quyết những tình huống đặt
ra trong học tập và trong thực tiễn, năng lực phải được thể hiện qua những chỉ số hành
vi (những gì HS thể hiện qua nói, viết, làm, tạo ra), trong mỗi bài học, việc xác định mục
tiêu cho cả 3 nội dung đọc hiểu, tiếng Việt, tập làm văn được thể hiện bằng những động
từ hành động, cho biết mức độ thực hiện các yêu cầu của từng nội dung, bám sát các yêu
cầu và đặc trưng của từng phân môn, từng thể loại văn bản. Mặt khác, mục tiêu của các
bài học trong nhóm chủ đề cũng được kiểm soát, tạo ra sự kết nối và phát triển. Như vậy,

theo hệ thống mục tiêu của bài học, HS vừa thực hiện những hoạt động theo các mức độ
và biểu hiện năng lực, vừa có sự kết nối để từng bước hình thành và phát triển các năng
lực chung và năng lực chuyên môn của môn học.
9


– Coi trọng kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực. Thay vì đánh giá kiến thức
và kĩ năng như trong dạy học hiện nay, quan điểm đánh giá theo mô hình THM là xem xét
quá trình hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất của HS trong từng giai đoạn.
Các năng lực và phẩm chất cần hình thành, phát triển cho HS qua mỗi bài học đã được
xác định trong mục tiêu và triển khai trong toàn bộ nội dung bài học; đánh giá năng lực
nhằm xác định mức độ hoàn thành của các mục tiêu đó. Để đánh giá năng lực, cần sử
dụng các phương pháp đánh giá có hiệu quả như phỏng vấn, quan sát, tiểu luận, bài tập
tình huống, kiểm tra,... khi tiến hành đánh giá không chỉ căn cứ vào kết quả mà cần chú
ý đến quá trình đi đến kết quả; do vậy đánh giá quá trình cần được coi trọng, đó là quan
điểm đánh giá dựa trên toàn bộ quá trình học tập của người học. Trong đánh giá quá trình,
GV quan tâm đến sự tiến bộ của từng HS trong học tập bằng các phương pháp và hình
thức đánh giá đa dạng như đã nói ở trên. Đặc biệt cần phối hợp giữa đánh giá của GV và
tự đánh giá của HS, tạo nhiều cơ hội để HS đánh giá chính mình và phản hồi kết quả của
mình để đạt tới các giá trị như tự tin, độc lập, có khả năng phê phán và thái độ tiếp nhận
phê phán,... Điểm mới trong đánh giá theo mô hình THM chính là tạo điều kiện tốt hơn để
HS tự đánh giá (cá nhân tự đánh giá, đánh giá nhóm, đánh giá lẫn nhau) và đưa các thành
viên trong gia đình vào quá trình đánh giá, để cùng với GV có sự điều chỉnh cụ thể trong
quá trình học tập của mỗi HS.
– Tên của từng bài học trong tài liệu nhìn chung được lấy tên của bài đọc hiểu (do bài
đọc hiểu thường là nội dung học tập chính của mỗi bài). Một số khái niệm ngôn ngữ học
được giảm tải theo hướng không đi sâu vào tìm hiểu lí thuyết mà tăng cường luyện tập;
mục Ghi nhớ trong SGK hiện hành được giản lược hoặc chuyển thành bài tập rèn luyện,
củng cố. Một số kiến thức trùng lặp với cấp Tiểu học hoặc ít tính thiết thực cũng được giản
lược. Tăng cường nội dung thực hành cho chương trình địa phương.

Theo yêu cầu chung, chương trình Ngữ văn THCS theo mô hình THM giảm thời lượng
năm học từ tối thiểu 35 tuần xuống còn 33 tuần (dành 2 tuần còn lại cho các trường chủ
động thực hiện những nội dung theo điều kiện của từng trường).

2. Về tiến trình tổ chức hoạt động trong giờ học Ngữ văn
Tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9 được biên soạn theo tinh thần coi HS là chủ thể
trong việc tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng và năng lực; GV là người tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động học của HS. Các bài học được biên soạn theo các hoạt động, thể hiện
rõ phương pháp và hình thức tổ chức dạy học dựa trên quan điểm dạy học kiến tạo. Mỗi
bài học được tổ chức theo 5 hoạt động cơ bản: Khởi động – Hình thành kiến thức – Luyện
tập – Vận dụng – Tìm tòi mở rộng. Mục tiêu, nội dung, cách thức tổ chức mỗi hoạt động
trong chương trình Ngữ văn lớp 9 được mô tả như sau:

2.1. Hoạt động khởi động
Hoạt động khởi động được tổ chức khi bắt đầu một bài học. Mục đích của hoạt động
này nhằm giúp HS huy động vốn kiến thức và kĩ năng đã có để chuẩn bị tiếp nhận kiến
thức và kĩ năng mới, dựa trên quan điểm rằng: việc tiếp thu kiến thức mới bao giờ cũng
dựa trên những kinh nghiệm đã có trước đó của người học. Đồng thời, hoạt động này
10


cũng giúp GV tìm hiểu xem HS có hiểu biết như thế nào về những vấn đề trong cuộc sống
có liên quan đến nội dung của bài học. Bên cạnh đó, hoạt động này còn nhằm tạo ra hứng
thú và một tâm thế tích cực để HS bước vào bài học mới.
Để tổ chức hoạt động này, có thể sử dụng một số nội dung và hình thức sau:
– Câu hỏi, bài tập: Có thể nêu một tình huống, nhiệm vụ học tập; cung cấp thông tin
có liên quan đến bài học, kết nối với bài học trước hoặc nhắc lại kiến thức đã học ở cấp/
lớp dưới, nhằm huy động những kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học
để tạo sự hứng thú và suy nghĩ tích cực cho người học.
– Thi đọc, kể chuyện, hát…: Có thể yêu cầu HS đọc diễn cảm, ngâm thơ, kể chuyện

hoặc hát về chủ đề liên quan đến bài học. Hoạt động này trong một số trường hợp được
thiết kế thành các cuộc thi, nhằm tạo ra không khí sôi nổi, hứng thú trước khi tiến hành
học bài mới.
– Trò chơi: Một số trò chơi trong hoạt động khởi động giúp tạo ra hứng thú trước khi
vào bài học mới. Các trò chơi này cũng có nội dung gắn với mỗi bài học.

2.2. Hoạt động hình thành kiến thức
Mục đích của hoạt động này nhằm giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hệ
thống các bài tập/ nhiệm vụ. Nội dung tri thức ở hoạt động này thuộc các phân môn Đọc
hiểu, Tiếng Việt và Tập làm văn. Với mỗi phân môn, HS sẽ được thu nhận những kiến thức
của bài học để kết nối những gì đã biết với những gì chưa biết, điều chỉnh những quan
niệm chưa chính xác, bổ sung những hiểu biết chưa đầy đủ, giải thích, chứng minh các
tri thức khoa học,… Từng nội dung kiến thức của mỗi phân môn sẽ được tiến hành theo
định hướng sau:
a) Đọc hiểu văn bản
Đọc là hoạt động quan trọng và là bước đi đầu tiên khi tiếp xúc với tác phẩm, cũng là
khâu đầu tiên của quá trình đọc hiểu tác phẩm. Phương tiện biểu đạt của tác phẩm là ngôn
ngữ, do vậy đọc văn bản chính là quá trình làm sống động thế giới ngôn từ của tác phẩm.
Có hai hình thức đọc tác phẩm là đọc thầm và đọc thành tiếng. Đọc thầm là hình thức đọc
bằng mắt, đọc cho cá nhân người tiếp nhận, quá trình tiếp nhận diễn ra ở bên trong người
đọc; còn đọc thành tiếng là một cách đọc để thưởng thức, để chia sẻ những cảm nhận về
văn bản trong một nhóm người đọc, biến câu chữ thành âm thanh, giai điệu.
Hoạt động đọc được tiến hành đồng thời với hoạt động tìm hiểu văn bản. GV cần
thiết kế những nhiệm vụ học tập cụ thể, hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản bằng việc sử
dụng một số câu hỏi mang tính liên kết; thiết kế các bài tập trắc nghiệm kết hợp tự luận;
các hoạt động kích thích khám phá giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản,… Đối với
HS cấp THCS, khi hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản GV cần chú ý đến cách đọc văn bản
theo đặc điểm thể loại và phương thức biểu đạt. Chẳng hạn, với những tác phẩm truyện
dân gian, cần chú ý khai thác những đặc điểm thuộc về phương thức tồn tại của văn bản
(tính truyền miệng, tính tập thể) và phương thức biểu đạt tự sự theo từng thể loại văn bản

(truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn,…); với văn học trung đại, chú ý khai thác
11


một số đặc điểm của mỗi thể loại như nghệ thuật đối, tương phản, thủ pháp tả cảnh ngụ
tình, cách sử dụng “nhãn tự” và “câu thần” trong thơ; cách xây dựng cốt truyện và nhân
vật, ngôn ngữ trong tác phẩm tự sự (truyện, truyện thơ,…). Chú ý cách lựa chọn khai thác
những nội dung phù hợp trong từng văn bản văn học và các văn bản nhật dụng sao cho
phù hợp với đối tượng HS.
b) Tích hợp kiến thức tiếng Việt
Việc hình thành kiến thức tiếng Việt cần tích hợp với nhiệm vụ tìm hiểu văn bản. Các
bài tập/ nhiệm vụ yêu cầu HS tìm hiểu kiến thức tiếng Việt theo hướng khai thác yếu tố
ngôn ngữ gắn với việc đọc hiểu văn bản trước đó. Một số khái niệm lí thuyết ngôn ngữ
được giản lược, chuyển hoá thành kĩ năng, giúp HS dễ tiếp nhận và thực hành hơn.
c) Tích hợp kiến thức tập làm văn
Kiến thức tập làm văn giúp HS chuyển hoá quá trình tiếp nhận văn bản sang quá trình
tạo lập văn bản, biết cách thể hiện tốt nhất những gì mình đã được tiếp nhận. Các kiến
thức tập làm văn cũng cần được tích hợp với đọc hiểu và tiếng Việt. Cũng như phần kiến
thức tiếng Việt, nhiều nội dung lí thuyết tập làm văn được chuyển hoá thành kĩ năng, được
chuyển tải tới HS dưới dạng các nhiệm vụ, bài tập để HS chủ động hình thành kiến thức
cho mỗi cá nhân.

2.3. Hoạt động luyện tập
Mục đích của hoạt động này là hình thành và rèn luyện các kĩ năng trên cơ sở các
kiến thức vừa tiếp nhận được. Các bài tập/ nhiệm vụ trong hoạt động này tập trung đến
việc thực hành tiếp nối để củng cố, khắc sâu kiến thức, hình thành phương pháp học tập.
Do vậy cần chú ý đến sản phẩm học tập của HS và mức độ phân hoá người học, đó là
các kiến thức, kĩ năng đã được chính xác hoá, được kết nối, mở rộng qua các câu trả lời
cho các câu hỏi, bài tập định hướng giải quyết vấn đề nhận thức và thực tiễn. Các bài tập/
nhiệm vụ trong phần thực hành cũng theo trình tự: Đọc hiểu văn bản, Tiếng Việt và Tập

làm văn. Quá trình HS thực hành để giải quyết các nhiệm vụ học tập cũng là quá trình HS
kiến tạo tri thức đối với cá nhân.

2.4. Hoạt động vận dụng
Mục đích của hoạt động này là giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải
quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. “Thực tế” ở đây có thể được hiểu là thực tế
trong nhà trường, trong sách vở, trong gia đình và trong cuộc sống của HS. Hoạt động này
sẽ khuyến khích HS nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình; tìm
phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết vấn đề khác nhau; góp
phần hình thành năng lực học tập với gia đình và cộng đồng. Sản phẩm học tập là các
câu trả lời, phiếu học tập, bài viết, bản trình chiếu… phản ánh kết quả vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã lĩnh hội vào tình huống mới. Nội dung và hình thức bài tập/ nhiệm vụ của hoạt
động này trong tài liệu Hướng dẫn học Ngữ văn 9 là:
– Vận dụng kiến thức đọc hiểu để giải thích, phân tích một hiện tượng văn học, văn
hoá khác tương ứng. Ví dụ: giải thích câu tục ngữ có liên quan đến nội dung văn bản, phân
12


tích bài ca dao tương tự, nêu ý kiến về một hiện tượng văn hoá, vận dụng phương pháp
đọc văn bản để tìm hiểu một văn bản tương đương,…
– Vận dụng kiến thức, kĩ năng tiếng Việt để giải quyết một số vấn đề, như: giải nghĩa,
tìm từ loại, xác định cấu tạo từ, phong cách ngôn ngữ,… trong các hiện tượng ngôn ngữ
của cuộc sống.
– Tiếp tục rèn luyện kĩ năng làm văn để nói, viết, trình bày,... tạo lập các văn bản với
phương thức biểu đạt tương ứng với nội dung bài học.

2.5. Hoạt động tìm tòi mở rộng
Mục đích của hoạt động này giúp HS tiếp tục mở rộng kiến thức, kĩ năng. Hoạt động
này dựa trên lập luận cho rằng, quá trình nhận thức của HS là không ngừng, do vậy cần
có sự định hướng để đáp ứng nhu cầu tiếp tục học tập, rèn luyện sau mỗi bài học cụ thể.

Tăng cường ý thức tìm hiểu, ứng dụng kiến thức vào thực tế; hiểu giá trị của việc học,
học tập suốt đời. Sản phẩm học tập là các tư liệu được sưu tầm, bản báo cáo, sản phẩm
nghiên cứu khoa học… Nội dung và hình thức bài tập/ nhiệm vụ của hoạt động này là:
– Đọc thêm các đoạn trích, văn bản có liên quan.
– Trao đổi với người thân về nội dung bài học, như: kể cho người thân nghe về câu
chuyện vừa học, hỏi về ý nghĩa của câu chuyện, trao đổi về một vấn đề thực tiễn,…
– Tìm đọc trên sách báo, mạng in-tơ-nét… một số nội dung theo yêu cầu.
Mô hình 5 hoạt động nêu trên thể hiện rõ quy trình tổ chức dạy học theo quan điểm
kiến tạo, coi HS là chủ thể của quá trình nhận thức. Để tổ chức tốt các hoạt động học cho
HS trong bài học, GV cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:
– Nghiên cứu kĩ mục tiêu, xây dựng kịch bản cho từng bài học, dự kiến các tình huống
có thể diễn ra trong giờ học và cách giải quyết.
– Hướng dẫn HS cách đọc và tự học theo nội dung tài liệu, đặc biệt chú ý những bài
học đầu tiên để hình thành thói quen cho HS.
– Trong từng hoạt động, cần vận dụng tốt các hình thức tổ chức (học cá nhân, cặp đôi,
nhóm, cả lớp; học trong lớp, học ở thư viện, gia đình, cộng đồng) phù hợp với tình huống,
nhiệm vụ học tập, đối tượng HS và các điều kiện thực tiễn khác.
– Ghi lại những tình huống phát sinh trên lớp và cách giải quyết của bản thân hoặc
của đồng nghiệp (mô tả tình huống, khó khăn, kinh nghiệm khi giải quyết), suy nghĩ thêm
về các vấn đề liên quan.
– Trao đổi, nhận xét cụ thể và trực tiếp về kết quả hoạt động của từng nhóm và cá
nhân HS trong từng hoạt động. GV cần tạo điều kiện sao cho mỗi HS đều được trả lời và
lắng nghe sự trả lời của từng HS, đưa ra những nhận xét mang tính khuyến khích, tạo
động lực và thái độ cởi mở của HS trong giờ học.
Có thể thấy, để thực hiện tốt mục tiêu, khi tổ chức các hoạt động dạy học, GV cần
chú ý đến những thành tố cơ bản của mô hình để đảm bảo các nguyên tắc cơ bản, đồng
13


thời cần có sự chủ động, linh hoạt trong từng giờ dạy, theo những điều kiện cụ thể của

địa phương, nhà trường và đối tượng người học, đảm bảo những phương pháp học tập
bộ môn và đặc thù môn học. GV có thể chủ động điều chỉnh tài liệu khi thấy cần thiết,
chú ý tận dụng được kinh nghiệm, vốn sống của HS để điều chỉnh các hoạt động, nhất
là Hoạt động khởi động. Có thể điều chỉnh một số câu hỏi/ lệnh hỏi; một số ngữ liệu (văn
bản, tranh/ ảnh minh hoạ, thiết bị dạy học...); một số hoạt động trong tài liệu (nếu thấy cần
thiết) để dễ thực hiện, giúp HS hình thành ý thức thường xuyên liên hệ kiến thức được học
với thực tế đời sống của các em. Đồng thời, mỗi GV cũng cần có cơ hội làm việc nhóm
để chia sẻ sáng kiến và kinh nghiệm, tự bồi dưỡng chuyên môn thông qua trải nghiệm,
tăng cường giao lưu, học tập, trao đổi giữa các trường, các địa phương với nhau về kinh
nghiệm và cách hướng dẫn HS tự học thông qua sử dụng tài liệu hướng dẫn học tập hoặc
về các nội dung giáo dục liên quan đến địa phương; tích cực chia sẻ thông tin trên “trường
học kết nối” đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo thiết lập trong thời gian qua.

14


PHẦN THỨ HAI
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG THEO BÀI HỌC

15


Bài 1

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được
– Kiến thức: Hiểu được nội dung, ý nghĩa, giá trị nghệ thuật của văn bản Phong cách
Hồ Chí Minh; hiểu hai phương châm hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về

chất; biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
– Kĩ năng: Chỉ ra và phân tích được một số chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong văn bản.
Qua đó, thấy được những vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh để thêm kính yêu Bác;
biết vận dụng phù hợp những phương châm hội thoại (về lượng, về chất) trong giao tiếp;
biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi tạo lập văn bản thuyết minh.
– Thái độ: Yêu quý, kính trọng Chủ tịch Hồ Chí Minh, tôn trọng sự giản dị; có ý thức
vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất để đạt được hiệu quả giao tiếp;
có ý thức sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi tạo lập văn bản thuyết minh.

2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
– Năng lực tiếp nhận văn bản (thông qua đọc hiểu và trao đổi về văn bản Phong cách
Hồ Chí Minh).
– Năng lực tạo lập văn bản (thông qua thực hành nhận diện một số biện pháp nghệ
thuật có trong văn bản thuyết minh và tập viết những đoạn văn thuyết minh có sử dụng
một số biện pháp nghệ thuật).
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực giao tiếp (thông qua thực hành về phương
châm hội thoại; trình bày ý kiến, tham gia hoạt động nhóm,...).
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (thông qua thực hành đọc hiểu giá trị của văn bản).

II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Hướng dẫn chung
Phong cách Hồ Chí Minh là một văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập phát triển và
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Qua đọc hiểu văn bản, hướng dẫn HS thấy được cốt lõi
của phong cách Hồ Chí Minh là vẻ đẹp văn hoá với sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống
văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. Đây là một nét rất mới, rất hiện đại trong
phong cách Hồ Chí Minh.
Trong khi dạy học, GV nên gợi ý HS đọc hiểu theo một trình tự để thực hiện yêu cầu
cần đạt: cảm nhận và trình bày được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh, đó là sự kết
16



hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị. Những
câu hỏi dạy học đọc hiểu tập trung vào một số yêu cầu: lí giải được những chi tiết tiêu
biểu để hiểu về con người Hồ Chí Minh (vốn tri thức văn hoá sâu rộng, lối sống thanh cao,
giản dị); bày tỏ quan điểm của bản thân về lối sống thanh cao, giản dị của Chủ tịch Hồ
Chí Minh; nhận diện và hiểu được một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn
bản (kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, nghị luận; dẫn chứng tiêu biểu, nghệ thuật
đối lập). Một số bài tập vận dụng và mở rộng có thể hướng HS tới những yêu cầu vượt ra
ngoài phạm vi văn bản, hoặc ứng dụng những điều đã đọc từ văn bản vào thực tế: rút ra
bài học nhận thức cho bản thân về lối sống thanh cao, giản dị; mở rộng hiểu biết để bồi
đắp tình cảm cao đẹp dành cho Bác Hồ.
Nội dung dạy học Tiếng Việt trong bài học này là phương châm hội thoại (về lượng
và chất). Đây là vấn đề hoàn toàn mới với HS, vì vậy khi thiết kế các hoạt động học, GV
cần dẫn dắt từng bước để giúp HS đạt đến mục tiêu: hiểu các phương châm hội thoại,
hiểu yêu cầu vận dụng phương châm hội thoại trong giao tiếp. Tiến trình phù hợp là từ tìm
hiểu ngữ liệu, trao đổi những vấn đề có liên quan tới kiến thức mới (các phương châm hội
thoại) và nhận xét, kết luận để rút ra kiến thức cần lưu ý, thực hành một số bài tập để củng
cố về hai phương châm hội thoại này. Những bài tập nâng cao, mở rộng hướng đến việc
nhận diện hoặc vận dụng các phương châm hội thoại trong thực tiễn để góp phần nâng
cao kĩ năng giao tiếp cho HS.
Ở nội dung dạy học Tập làm văn, GV nên chú ý tới mục tiêu nâng cao kĩ năng tạo lập văn
bản thuyết minh cho HS. Vì văn bản thuyết minh đã được học ở lớp 8, nên trong bài học này
cần nhấn mạnh vào việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật (so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, kể
chuyện…) để tăng tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh. Khi luyện tập, GV có thể linh hoạt
tích hợp với nội dung dạy đọc hiểu trong bài.

2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động

A


Hoạt động khởi động

– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS bộc lộ được những kiến thức, hiểu biết có liên
quan đến việc tiếp nhận nội dung bài đọc, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một gợi ý hoạt
động khởi động bằng câu hỏi giải thích nghĩa của từ “phong cách” và nêu lên những suy
nghĩ/ ấn tượng của bản thân về phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
– Nội dung hoạt động: HS giải thích được nghĩa của từ “phong cách” theo mức độ hiểu
của các em. “Phong cách” là lối sống của một người (hoặc một lớp người) với những biểu
hiện cụ thể được lặp lại trong sinh hoạt hằng ngày, trong làm việc, trong ứng xử,… tạo nên
những đặc điểm riêng, nổi bật, cho thấy quan điểm, tư tưởng của người (lớp người) đó.
HS có thể chia sẻ một số suy nghĩ/ấn tượng của bản thân về phong cách của Bác Hồ: gần
gũi, giản dị trong đời sống; khoa học trong làm việc; sâu sắc, thâm thuý trong văn chương.

17


– Phương pháp tổ chức dạy học: HS chia sẻ theo hình thức cặp đôi hoặc nhóm. GV yêu
cầu một số HS đại diện cho cặp/nhóm phát biểu ý kiến trước lớp. Vấn đề cần đạt được sau
hoạt động này là HS hiểu được nghĩa của từ “phong cách”, có những hiểu biết sơ bộ về phong
cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sau đó GV dẫn dắt tới bài đọc và nêu mục tiêu của bài đọc
này. Phương án trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một cần hiểu là một ví dụ minh
hoạ, GV có thể điều chỉnh, bổ sung, thay thế, hoặc đơn giản hoá… để phù hợp với thực tiễn
dạy học.
– Phương tiện dạy học: Có thể sử dụng một số tranh ảnh, phim tư liệu… thể hiện
phong cách Chủ tịch Hồ Chí Minh.
– Sản phẩm học tập của HS: Những câu trả lời của HS thể hiện suy nghĩ về nghĩa của
từ “phong cách”, về phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

B


Hoạt động hình thành kiến thức

1. Tìm hiểu văn bản
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: 5 câu hỏi được xây dựng với mục đích giúp HS phát
triển năng lực đọc hiểu theo các mức độ: hiểu nội dung văn bản (lí do mà Chủ tịch Hồ Chí
Minh có được vốn tri thức văn hoá nhân loại vô cùng sâu rộng; vai trò tích cực, chủ động
của Người khi tiếp nhận ảnh hưởng của các nền văn hoá đó) – câu (a); lối sống rất bình
dị, rất phương Đông của Chủ tịch Hồ Chí Minh – câu (b); liên hệ so sánh ngoài văn bản (lí
giải được nét nổi bật trong lối sống của Người đó là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao,
một quan niệm thẩm mĩ mang ý nghĩa triết lí sâu sắc – câu (c); hiểu giá trị nghệ thuật của
văn bản (câu d, e). Giải quyết những câu hỏi này nhằm hướng HS thực hiện mục tiêu đặt
ra khi đọc hiểu văn bản Phong cách Hồ Chí Minh.
– Nội dung hoạt động: HS giải quyết 5 câu hỏi dưới sự tổ chức hướng dẫn của GV để
hiểu được vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống
văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. Qua những dẫn
chứng cụ thể, xác thực với những bình luận sâu sắc, tác giả đã thể hiện sự ngưỡng mộ
và quý trọng đặc biệt đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh. Văn bản khá hấp dẫn bởi có sự kết
hợp hài hoà giữa tự sự và bình luận; chọn lọc những chi tiết tiêu biểu; sử dụng yếu tố biểu
cảm (khi liên hệ đến những bậc tiền bối như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm); sử dụng
nghệ thuật đối lập.
Với từng câu hỏi, HS cần bám sát văn bản để tìm được các câu trả lời phù hợp. Ví dụ,
phần đầu văn bản cho ta thấy Chủ tịch Hồ Chí Minh có được vốn tri thức văn hoá nhân
loại vô cùng sâu rộng là do trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan vất vả Bác
đã đi rất nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ phương Đông tới phương Tây, có
hiểu biết sâu rộng về văn hoá các nước châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ. Bản thân
Bác lại thông thạo nhiều ngoại ngữ, làm qua nhiều nghề, luôn có tinh thần tìm hiểu, học
18


hỏi… Điều đáng khâm phục là Bác đã tiếp thu những ảnh hưởng từ các nền văn hoá đó

trên nền tảng văn hoá dân tộc một cách chủ động, có chọn lọc, có phê phán. Điều đó đã
tạo nên “một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng đồng thời rất
mới, rất hiện đại” ở Người.
Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện
rõ ở:
– Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ có vài phòng, không chỉ là
nơi Bác làm việc, nghỉ ngơi mà còn là nơi tiếp khách, họp Bộ Chính trị.
– Trang phục của Bác vô cùng giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép
lốp thô sơ, tư trang ít ỏi (một chiếc vali con, vài bộ quần áo, vài vật kỉ niệm).
– Thói quen ăn uống rất đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa…
Lối sống giản dị của Hồ Chí Minh, vị Chủ tịch nước, người anh hùng dân tộc chính là
một huyền thoại đẹp, tác động sâu sắc đến mỗi con người.
Hồ Chí Minh sống giản dị nhưng hết sức thanh cao, bởi đây không phải là lối sống
khắc khổ của những con người tự vui trong nghèo khó, cũng không phải là cách tự thần
thánh hoá bản thân, làm cho bản thân khác đời, hơn đời, mà đây là lối sống thể hiện một
quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị tự nhiên, thuần khiết và chân thực. Lối sống
giản dị mà thanh cao của Hồ Chí Minh gợi cho tác giả nhớ đến lối sống của các bậc hiền
triết trong lịch sử dân tộc như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Trãi, sự khơi gợi này gián tiếp
khẳng định tính kết nối của tinh hoa văn hoá truyền thống được tỏa sáng bởi những con
người vĩ đại.
Văn bản có sự kết hợp hiệu quả giữa tự sự và bình luận một cách tự nhiên: “Có thể
nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế
giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh”; “Quả như một câu chuyện thần thoại, như câu
chuyện về một vị tiên, một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích”… Cách bình luận
nhấn mạnh những ấn tượng sâu sắc, sự ngưỡng mộ đặc biệt của tác giả đối với Bác Hồ,
đồng thời truyền cảm hứng đến người đọc, khiến người đọc càng thêm kính yêu Bác. Bên
cạnh đó, tác giả cũng đã chọn lọc những chi tiết tiêu biểu có sức gợi tả gợi cảm khi nói về
đức tính giản dị mà thanh cao của Bác (nhà sàn, đôi dép lốp, bộ quần áo bà ba nâu, vài
vật kỉ niệm của cuộc đời dài…). Nghệ thuật đối lập cũng được sử dụng rất hiệu quả, vừa
thể hiện chính xác vừa tạo điểm nhấn trong phong cách của Bác Hồ: vĩ đại mà giản dị, am

hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà vẫn rất Việt Nam.
– Phương pháp tổ chức dạy học: Trước hết, GV cần hướng dẫn HS đọc văn bản: lưu ý tới
những câu văn giàu sức thuyết phục, nhấn mạnh những từ ngữ mang sắc thái biểu cảm để
thể hiện được thái độ, tư tưởng của tác giả (Ví dụ: Nhưng điều kì lạ là… rất hiện đại; Quả như
một câu chuyện thần thoại… trong cổ tích; Bất giác ta nghĩ đến... hạ tắm ao”…; lưu ý những
chú thích có trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một để thuận lợi trong việc tìm hiểu nội
dung. Ngoài những chú thích trong văn bản, nếu HS còn gặp những từ khó, chưa rõ nghĩa,
19


GV cần có hướng hỗ trợ (mời HS đã biết giải thích cho bạn; yêu cầu chính HS chưa hiểu bài
trình bày lại cách hiểu của mình, các bạn khác cùng GV bổ sung, làm rõ…).
Với 5 câu hỏi, GV cần linh hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS.
Chẳng hạn với câu (a), (b), (c), GV có thể tổ chức cho HS học cặp đôi hoặc nhóm. Sau
khi GV chốt những vấn đề về giá trị nội dung sẽ chuyển sang làm việc cá nhân giải quyết
các câu hỏi (d), (e) giúp HS có được những hiểu biết về giá trị nghệ thuật của văn bản.
GV cần lựa chọn những điểm nhấn (ví dụ: Bác nói và viết thành thạo nhiều thứ tiếng,
chiếc nhà sàn, bộ quần áo bà ba nâu, đôi dép lốp...) để bình luận hoặc mời một số HS
khá, giỏi bình luận, nhằm tạo ấn tượng sâu đậm, bồi đắp ở các em niềm kính yêu đối với
Bác, giúp các em nhận ra đức tính giản dị, thanh cao được thể hiện đa dạng, trọn vẹn
trong Bác.
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt để phù hợp với nội dung hoạt động dạy học và
điều kiện thực tiễn (sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, tài liệu tham
khảo liên quan,...).
– Sản phẩm học tập của HS: Câu trả lời của HS dưới dạng viết/nói.

2. Tìm hiểu về các phương châm hội thoại
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Ở lớp 8, HS đã được học một số nội dung của ngữ dụng học
như hành động nói, vai giao tiếp, lượt lời trong hội thoại. Tuy nhiên, phương châm hội thoại
là vấn đề hoàn toàn mới với các em. Vì vậy sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra

những ví dụ là các câu chuyện với những đoạn hội thoại ngắn, trên cơ sở tìm hiểu nội dung
các câu chuyện liên quan đến kiến thức đã học (mục đích của hành động nói, lượt lời), HS
được dẫn dắt tới kiến thức mới là những quy tắc cần tuân thủ trong giao tiếp: phương châm
về lượng, phương châm về chất.
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập trong phần (a), xác định được mục đích
mà nhà triết học muốn hỏi người nông dân là tên địa điểm của vùng nông thôn mà họ đang
ở đó. Tuy nhiên, thông tin trong câu trả lời của người nông dân không đáp ứng được mong
muốn của nhà triết học. Vì câu trả lời lại đề cập đến vị trí mà nhà triết học đang ngồi (trong xe
ô tô), thông tin này không cần thiết với nhà triết học.
Vấn đề cần rút ra sau khi phân tích ví dụ: Trong giao tiếp chỉ nên nói đủ thông tin cần
thiết mà người nghe quan tâm (tuân thủ phương châm về lượng).
HS thực hiện bài tập trong phần (b) xác định được câu chuyện phê phán tính nói
khoác/bốc đồng. Nếu không vì đùa vui, trong giao tiếp phải nói đúng sự thật để đảm bảo
những thông tin đưa ra là chính xác, có căn cứ giúp người nghe nhận thức đúng vấn đề.
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể hướng dẫn HS làm việc theo nhóm với các
bài tập trong mục (a) và (b). HS đọc hoặc kể lại những câu chuyện trên, chú ý nhấn mạnh
những lượt lời quan trọng có tính định hướng cho các câu trả lời. Sau khi các nhóm đã có
kết quả, mời một số HS đại diện trình bày, các nhóm khác lắng nghe, nhận xét. GV chốt
lại những kiến thức cần nắm vững về hai phương châm hội thoại:
20


+ Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu
cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu không thừa.
+ Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng
chứng xác thực.
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, giấy
A0 ghi kết quả các bài tập…
– Sản phẩm học tập của HS: câu trả lời, kết quả làm các bài tập, những kiến thức cơ
bản được ghi chép lại.


3. Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Nội dung này được thực hiện với 4 bài tập. Bài tập (a)
nhằm giúp HS nhớ lại khái niệm văn bản thuyết minh, đặc điểm chủ yếu của văn bản
thuyết minh, những phương pháp thuyết minh thường được sử dụng. Đây là những kiến
thức HS đã học ở lớp 8. Việc huy động những kiến thức này là cần thiết để các em tiếp
tục học nâng cao về văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. Bài tập
(b) và (c) đưa ra những ngữ liệu cụ thể, yêu cầu HS đọc ngữ liệu, trả lời các câu hỏi liên
quan đến kiến thức cũ và dẫn dắt tới kiến thức mới. Bài tập (d) chốt lại những kiến thức
mới cần hình thành.
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV. Bài tập (a) ôn
lại khái niệm văn bản thuyết minh: kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm
cung cấp tri thức về các hiện tượng, sự vật… trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình
bày, giới thiệu, giải thích. Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh: cung cấp tri thức chính
xác, khách quan, phổ thông hữu ích cho con người; ngôn ngữ đảm bảo tính khoa học, rõ ràng,
cô đọng; diễn đạt chặt chẽ, sinh động. Một số phương pháp thuyết minh thường được sử
dụng: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh đối chiếu, phân tích, phân loại…
Với bài tập (b), HS cần đọc kĩ văn bản Hạ Long – Đá và Nước để xác định được: Văn bản
này thuyết minh về sự kì lạ của đá, nước Hạ Long. Văn bản cung cấp được tri thức khách
quan về đối tượng, đó là vẻ kì diệu nhưng đầy bí ẩn của đá, nước Hạ Long. Đặc điểm này
không dễ thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê mà chủ yếu tác động vào cảm nhận của mỗi
người. Những phương pháp thuyết minh chủ yếu được sử dụng trong văn bản là nêu định
nghĩa, giải thích, liệt kê. Để văn bản thuyết minh được sinh động, tác giả đã vận dụng những
biện pháp nghệ thuật như: liên tưởng, tưởng tượng (nước tạo nên sự di chuyển theo mọi
cách: để mặc con thuyền tự bập bềnh lên xuống, có thể thả sức phóng nhanh hàng giờ, có
thể như người bộ hành tuỳ hứng lúc đi, lúc dừng...), nhân hoá, so sánh (đá già đi, trẻ lại, trang
nghiêm, nhí nhảnh, tinh nghịch; như một bậc tiên ông không còn có tuổi, cuộc tụ họp của thế
giới người bằng đá sống động…). Những biện pháp nghệ thuật này đã khắc họa nổi bật sự kì
diệu của đá và nước Hạ Long, làm cho thiên nhiên được miêu tả trở nên vô cùng sống động,
có tình cảm, cảm xúc như con người, tạo sự hấp dẫn với người đọc.


21


Bài tập (c) nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận/hiểu lầm của nhân vật
“tôi” thời thơ ấu, sau khi đi học có được những kiến thức và sự hiểu biết, nhân vật “tôi” đã
hiểu được bản chất của sự việc và biết tại sao chim cú thường tới bãi tha ma. Biện pháp
nghệ thuật ở đây là tự thuật, lấy sự hiểu lầm thuở nhỏ để dẫn dắt vấn đề. Sử dụng biện
pháp nghệ thuật này tạo cảm giác thú vị, có tác dụng lôi cuốn người đọc hướng tới nội
dung thuyết minh.
Từ những kết quả đã làm ở các bài tập trước, HS tổng kết lại và hoàn thành yêu cầu
của bài tập (d):
(1) Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm
một số biện pháp nghệ thuật như: liên tưởng, so sánh, nhân hoá, tự thuật,…
(2) Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc
điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.
– Phương pháp tổ chức dạy học: Bài tập (a), GV có thể hướng dẫn HS học theo hình
thức cá nhân hoặc cặp đôi. Bài tập này cần làm nhanh vì chỉ cần huy động kiến thức đã
học. Bài tập (b) và (c) có thể học theo hình thức cặp đôi hoặc nhóm. Những câu hỏi trong
sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một nên vận dụng linh hoạt với từng đối tượng HS
(có thể đưa thêm những câu hỏi phụ gợi ý rõ hơn, hoặc đưa thêm những yêu cầu nâng
cao – tập trung vào tác dụng của các biện pháp nghệ thuật – để HS thảo luận). Với bài tập
(d), nếu khả năng khái quát vấn đề của HS còn hạn chế, GV có thể đưa thêm những gợi
ý các cụm từ cần điền, hoặc nhấn mạnh những cụm từ này ở các câu trả lời trong bài tập
(b), (c) để định hướng trả lời cho HS.
Sau khi HS hoàn thành các bài tập, GV nên tổ chức hoạt động chung cả lớp để nhấn
mạnh kiến thức cần lưu ý về tên gọi và tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được
sử dụng trong văn bản thuyết minh ở bài học này.
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập, tranh/
ảnh, bảng phụ ghi kết quả thảo luận nhóm…

– Sản phẩm học tập của HS: Kết quả trả lời hoặc ghi chép của HS khi thực hiện nhiệm
vụ học tập.

C

Hoạt động luyện tập

1. Luyện tập đọc hiểu văn bản
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS được rèn luyện thêm các kĩ năng đọc và viết,
sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một đưa ra hai câu hỏi. Câu hỏi (a) rèn kĩ năng đọc
hiểu văn bản, yêu cầu HS xác định được giá trị cốt lõi và cao đẹp nhất trong phong cách
Hồ Chí Minh. Thực chất yêu cầu này hướng HS tới việc so sánh nội dung vấn đề đặt ra
trong văn bản và trải nghiệm của người đọc. Câu hỏi (b) yêu cầu HS viết đoạn văn phản
hồi về một vấn đề đặt ra trong văn bản.
22


– Nội dung hoạt động: HS giải quyết các câu hỏi (a), (b) trong sách Hướng dẫn học
Ngữ văn 9, tập một dưới sự trợ giúp của GV. Ở câu (a) HS cần chỉ ra được giá trị cốt lõi và
cao đẹp nhất của phong cách Hồ Chí Minh là vẻ đẹp văn hoá với sự kết hợp hài hoà giữa
truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, một nét rất mới, tạo nên sự vĩ
đại và khác biệt của Hồ Chí Minh. Ở câu (b), HS viết đoạn văn thể hiện cảm xúc, suy nghĩ
của mình về vẻ đẹp thanh cao mà giản dị của Bác được gợi ra từ văn bản.
– Phương pháp tổ chức dạy học: GV có thể hướng dẫn HS theo hình thức cặp đôi để
giải quyết câu hỏi (a), cần chú ý tới cụm từ định hướng “giá trị cốt lõi và cao đẹp nhất” để
tránh hiểu lệch sang khía cạnh: nếp sống thanh cao, giản dị. Vẻ đẹp của nếp sống thanh
cao, giản dị cũng tỏa sáng ở các bậc hiền triết xưa, nhưng trong phong cách của Bác còn
tỏa sáng vẻ đẹp của sự hài hoà giữa văn hoá dân tộc và văn hoá nhân loại, nó tạo nên sắc
diện mới trong phong cách của Người. Với câu hỏi (b), GV nên kết hợp hình thức học cá
nhân (khi viết) và hình thức cặp đôi (khi sửa bài).

Sau khi giải quyết xong các yêu cầu của mỗi câu hỏi, một số HS trình bày kết quả
trước lớp. Có thể chọn một số đoạn văn và yêu cầu các cá nhân/ nhóm đọc, nhận xét,
góp ý hoàn thiện cho những đoạn văn đó. GV nhận xét, đánh giá chung kết quả làm việc
của mỗi nhóm.
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập
(nếu có).
– Sản phẩm học tập của HS: các câu trả lời, những ghi chép cần thiết liên quan đến
việc viết hoặc sửa đoạn văn.

2. Luyện tập về phương châm hội thoại
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS nhận biết được các phương châm hội thoại không
được tuân thủ, lí giải về những biểu hiện của sự không tuân thủ đó; có ý thức tuân thủ các
phương châm hội thoại trong giao tiếp và biết thực hiện những phương châm hội thoại này
trong một số tình huống cụ thể.
– Nội dung hoạt động: HS làm các bài tập (a), (b), (c) dưới sự hướng dẫn của GV. Ở
bài tập (a), hai truyện vui đều có sự vi phạm phương châm về lượng. HS căn cứ vào kiến
thức đã học và tự lí giải. Bài tập (b), nghĩa của các thành ngữ đều chỉ cách nói không tuân
thủ phương châm về chất (nói không đúng sự thực, không có căn cứ, thiếu lí lẽ, khoác
lác,…). HS cần giải thích được nghĩa của các thành ngữ này. Bài tập (c) cung cấp một số
tình huống thực tiễn để HS ý thức được việc tuân thủ phương châm về chất trong khi mình
buộc phải nói những điều chưa chắc chắn có đúng không. Đó là lí do người nói phải dùng
những cách diễn đạt như: Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không nhầm, tôi nghe nói,
hình như là... để giúp người nghe biết mức độ chính xác của những thông tin này có tính
chất chủ quan/tương đối.

23


– Phương pháp tổ chức dạy học: HS giải quyết các nhiệm vụ theo hình thức cặp đôi
hoặc nhóm. Sau khi có kết quả, một số HS trình bày trước lớp, GV tổ chức hoạt động

chung cả lớp để nhận xét và chốt lại kết quả đúng của từng bài.
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, phiếu học tập (nếu
có)…
– Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các bài tập, phiếu học tập (nếu có), những
ghi chép về kết quả thực hiện của cá nhân hoặc nhóm.

3. Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Những bài tập này rèn cho HS kĩ năng nhận diện những
biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh, chỉ ra được tác dụng của
các biện pháp đó; luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh.
– Nội dung hoạt động: HS giải quyết các bài tập (a), (b), (c) dưới sự hướng dẫn của
GV. HS cần xác định được đoạn văn có tính chất thuyết minh, thể hiện ở những nội dung
giới thiệu về Phủ Tây Hồ (địa điểm, tên gọi, lịch sử hình thành,…), nhằm giới thiệu cho
người đọc những hiểu biết cơ bản về Phủ Tây Hồ. Tác giả sử dụng biện pháp tự sự kể lại
một giai thoại nửa thực, nửa hư vừa để lí giải về nguyên nhân người dân lập đền thờ Mẫu
Liễu Hạnh, vừa tạo tính hấp dẫn cho đoạn văn. Bài tập (b) HS cần lập được dàn ý chi tiết
cho một đề bài tự chọn. Định hướng được biện pháp nghệ thuật sẽ sử dụng trong bài văn
thuyết minh đó. Sau khi đã xây dựng được dàn ý, HS trao đổi kết quả với bạn để cùng
nhận xét, tập trung trao đổi về một số biện pháp nghệ thuật đã được sử dụng (bài tập c).
– Phương pháp tổ chức dạy học: Bài tập (a) GV có thể hướng dẫn HS kết hợp hình
thức học cá nhân và cặp đôi. Sau khi cá nhân giải quyết được các yêu cầu sẽ chia sẻ quan
điểm với bạn bên cạnh và thống nhất phương án trả lời. Với bài tập (b), HS giải quyết theo
hình thức cá nhân, chọn một đối tượng thuyết minh để xây dựng dàn ý cho bài viết. HS
cần lựa chọn được một số biện pháp nghệ thuật (kể chuyện, liên tưởng, so sánh, ẩn dụ…)
trong khi triển khai dàn ý chi tiết. Không nên chọn nhiều biện pháp mà nên tập trung vào
1 – 2 biện pháp. GV có thể trao đổi thêm với HS để xem xét việc sử dụng các biện pháp
đó có phù hợp không. Với bài tập (c), HS trao đổi theo cặp, chú ý nhận xét về nội dung
thuyết minh và một số biện pháp nghệ thuật đã sử dụng.
– Phương tiện dạy học: GV linh hoạt lựa chọn phương tiện (phiếu học tập, giấy A0 ghi
kết quả thảo luận,...).

– Sản phẩm học tập của HS: Hoàn thành các bài tập, phiếu học tập, những ghi chép
về kết quả thực hiện của cá nhân hoặc nhóm.

D

Hoạt động vận dụng

– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Để HS có thể vận dụng được những kiến thức, kĩ năng
đã học vào giải quyết một số bài tập có sự kết nối với thực tiễn.
24


– Nội dung hoạt động: HS có thể chọn một trong các bài tập để làm hoặc làm tất cả
các bài tập dưới sự hướng dẫn của GV.
– Phương pháp tổ chức dạy học: Với bài tập (1), GV hướng dẫn HS suy nghĩ về những
bài học có thể rút ra sau khi học văn bản Phong cách Hồ Chí Minh, không chỉ dừng lại ở
bài học về đức tính giản dị mà còn là những bài học khác về tiếp thu có chọn lọc văn hoá
nước ngoài, thái độ ứng xử với những nét đẹp của văn hoá dân tộc. Với bài tập (2), nếu
có điều kiện HS ghi âm lại những đoạn hội thoại, nếu không các em có thể chép lại vào
vở, chỉ rõ sự vi phạm phương châm hội thoại xuất hiện trong câu chuyện hoặc đoạn hội
thoại mà em đã sưu tầm. Với bài tập (3), HS có thể sử dụng dàn ý chi tiết đã thực hiện ở
Hoạt động luyện tập để tiếp tục triển khai.
– Phương tiện dạy học: sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, các tài liệu tham
khảo liên quan…
– Sản phẩm học tập của HS: Những bài viết, ghi chép, đoạn băng ghi âm (nếu có)...

E

Hoạt động tìm tòi mở rộng


– Ý tưởng thiết kế hoạt động: Bài tập (1) giúp HS mở rộng hiểu biết về đức tính giản
dị của Bác Hồ qua một số câu chuyện mà các em sưu tầm, đồng thời phát triển ở HS kĩ
năng sử dụng ngôn ngữ nói. Bài tập (2) nhằm khuyến khích học sinh tự tìm đọc mở rộng,
khắc sâu hiểu biết của bản thân về các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản
thuyết minh.
– Nội dung hoạt động: HS thực hiện các yêu cầu của bài tập (1), (2) dưới sự hướng
dẫn của GV.
– Phương pháp tổ chức dạy học: Khi thực hiện Bài tập (1), GV lưu ý HS việc kể lại có
thể thực hiện ở nhà (với người thân) hoặc ở lớp (với bạn bè). Có thể tìm hiểu trên mạng
in-tơ-nét, trên sách báo (Ví dụ một số cuốn sách: Gặp Bác, Nguyễn Huy Tưởng – Nguyễn
Huy Thắng; NXB Kim Đồng, 2011; Kể chuyện Bác Hồ, Nguyễn Phúc Ngọc Lâm – Nguyễn
Hoài Thanh, NXB Văn học, 2012; Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch,
Trần Dân Tiên, NXB Chính trị Quốc gia, 2015,…). Với bài tập (2), HS có thể lựa chọn
đoạn văn/văn bản giới thiệu về các di tích, danh lam thắng cảnh, khu du lịch, đặc sản địa
phương… Nhưng cần lưu ý đó là những văn bản có sử dụng hiệu quả một số biện pháp
nghệ thuật. Nên trao đổi với bạn về đoạn trích/văn bản mình tìm được, tập trung vào việc
tìm hiểu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng.
– Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập một, tài liệu tham khảo
có liên quan…
– Sản phẩm học tập của HS: bài viết của cá nhân HS theo yêu cầu của nhiệm vụ.
25


×