Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng của quỹ đầu tư phát triển lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ MINH THANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ MINH THANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

8340101

Quyết định giao đề tài:



1364/QĐ-ĐHNT ngày 28/12/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

886/QĐ-ĐHNT ngày 10/8/2018

Ngày bảo vệ:

29/8/2016

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN THỊ DUNG
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển
Lâm Đồng” là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn
nào trước đây.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Minh Thanh


iii


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến chương trình Cao học Quản trị kinh
doanh tại trường Đại học Nha Trang, các quý thầy cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo
môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn
này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cám ơn đến Tiến sĩ Phan
Thị Dung đã trực tiếp hướng dẫn tôi tận tình, chu đáo, sâu sắc trong suốt quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ,
hỗ trợ cho tôi trong quá trình nghiên cứu thu thập dữ liệu.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, người thân, những người bạn, đồng
nghiệp và các anh chị học viên Lớp QTKD2016-5 đã hỗ trợ, động viên tôi trong suốt
thời gian học tập cho đến khi hoàn thành luận văn.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Minh Thanh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CÁM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
GIỚI THIỆU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ..................8
1.1. Những vấn đề chung về tín dụng, rủi ro tín dụng.....................................................8
1.1.1. Tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương...................................................8
1.1.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng................................................................................10
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng ......................................................................................12
1.1.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ...............................................................................15
1.1.5. Ảnh hưởng của RRTD đến hoạt động kinh doanh của các TCTD......................15
1.2. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng.............................................................................16
1.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn ..................................................................................................16
1.2.2. Tỷ lệ nợ xấu .........................................................................................................17
1.2.3. Hệ số rủi ro tín dụng ............................................................................................18
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng.............................................................................................18
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................18
1.3.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng................................................18
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng ...................................19
1.3.4. Quan điểm hiện đại về QTRR tín dụng ...............................................................20
1.3.5. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................21
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng.................................25
1.4. Sự khác biệt giữa tín dụng Quỹ ĐTPT và tín dụng ngân hàng thương mại...........28
1.4.1. Tín dụng đầu tư phát triển thực hiện theo danh mục đầu tư theo từng thời kỳ do
Nhà nước quy định ........................................................................................................28
v


1.4.2 Tài sản bảo đảm tiền vay có tính thanh khoản thấp .............................................29
1.4.3. Tín dụng đầu tư phát triển tài trợ cho các dự án có đặc trưng riêng biệt vì mục
tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của địa phương.........................................29

1.5. Một số mô hình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại..........................29
1.5.1. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức phát vay.......................29
1.5.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng rủi ro ......................30
1.5.3. Quản trị rủi ro tín dụng bằng các biện pháp kiểm tra, giám sát ..........................30
1.5.4. Quản trị RRTD thông qua hệ thống thông tin tín dụng.......................................31
1.5.5. Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước vốn Basel ................................................31
1.6. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số Quỹ Đầu tư phát triển...................33
1.6.1. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An ...................................................................33
1.6.2. Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa.......................................................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG ................................................................................36
2.1. Giới thiệu tổng quan về Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng....................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của LDIF ......................................................36
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của LDIF ...........................................................................36
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................39
2.1.4. Tình hình hoạt động, kinh doanh của LDIF ........................................................39
2.1.5. Hoạt động huy động vốn .....................................................................................43
2.1.6. Hoạt động tín dụng ..............................................................................................44
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng ...........................46
2.2.1. Quy trình cấp tín dụng tại LDIF ..........................................................................46
2.2.2. Thực trạng tình hình rủi ro tín dụng tại LDIF .....................................................49
2.3. Thực trạng quản trị RRTD tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng ..........................53
2.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại LDIF ...........................................................53
2.3.2. Nhận diện rủi ro tín dụng.....................................................................................53
2.3.3. Đo lường rủi ro tín dụng......................................................................................57
2.3.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng.....................................................................................57
2.3.5. Các công cụ tài trợ rủi ro tín dụng.......................................................................59
vi



2.4. Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.........................................................61
2.4.1. Đối với nguyên nhân từ môi trường kinh doanh .................................................62
2.4.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía khách hàng...........................................63
2.4.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía LDIF ....................................64
2.4.4. Những nguyên nhân tiềm ẩn có thể dẫn đến rủi ro tín dụng tại LDIF ................65
2.5. Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại LDIF .........................................................................................................................73
2.5.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................73
2.5.2. Những hạn chế.....................................................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG ........77
3.1. Định hướng về công tác quản trị rủi ro tín dụng đầu tư đến năm 2020 .................77
3.1.1. Định hướng chung ...............................................................................................77
3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng đầu tư đến năm 2020.............................77
3.2. Các quy định trong hoạt động tín dụng tại các Quỹ ĐTPT địa phương.................78
3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị RRTD đầu tư tại LDIF.......................79
3.3.1. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ quản trị rủi ro tín dụng ........................................79
3.3.2. Tăng cường phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng.........................................83
3.3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ.........................................................................................93
3.4. Kiến nghị ................................................................................................................96
3.4.1. Đối với Chính phủ .............................................................................................966
3.4.2. Đối với Bộ Tài chính ...........................................................................................97
3.4.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước..............................................................................98
3.4.4. Đối với UBND tỉnh .............................................................................................98
3.4.5. Đối với Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.........................................................999
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................99
KẾT LUẬN .................................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................102

PHỤC LỤC
vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

Ngân hàng thương mại CP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng Nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

ĐTPT

Đầu tư phát triển

HCTH

Hành chính tổng hợp

LDIF


Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng (Lam Dong Development and
Investment Fund)

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QTRR

Quản trị rủi ro

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDĐT


Tín dụng đầu tư

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

UBND

Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế Giới

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của LDIF giai đọan 2013 – 2017................................40
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của LDIF giai đoạn 2013-2017 ...................41
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tại LDIF giai đoạn 2013 - 2017.............................44
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động tín dụng từ năm 2013 - 2017 tại LDIF ...........................44

Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng phân theo lĩnh vực ngành kinh tế ........................................49
Bảng 2.6: Dư nợ quá hạn tín dụng đầu tư theo nhóm ngành kinh tế giai đoạn 2013 - 2017... 50
Bảng 2.7: Dư nợ xấu tín dụng đầu tư phân theo nhóm ngành kinh tế giai đoạn 2013 – 2017 ... 51
Bảng 2.8: Hệ số rủi ro tín dụng của LDIF giai đoạn 2013 - 2017.................................52
Bảng 2.9: Tỷ lệ khấu trừ tối đa TSĐB...........................................................................60
Bảng 2.10: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của LDIF giai đoạn 2013-2017 .................61
Bảng 2.11 Tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu tại ngày 31/12/2017 của LDIF..........................71

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quan điểm hiện đại về Quản trị rủi ro tín dụng ............................................20
Hình 1.2: Khung quản trị rủi ro tín dụng.......................................................................21
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của LDIF ..............................................................................39
Hình 2.2: Quy trình tín dụng của LDIF.........................................................................46
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức QTRRTD ....................................................................53
Hình 2.4: Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ môi trường kinh doanh..........................63
Hình 2.5: Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía khách hàng ....................................64
Hình 2.6: Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ LDIF......................................................65

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Hệ thống tín dụng Việt Nam ngày càng lớn mạnh cả về quy mô và số lượng, với
nhiều loại hình hoạt động khác nhau, nhưng đều có chung lĩnh vực hoạt động cho vay,
hoạt động này hiện đang đóng vai trò đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế thị
trường và là nguồn thu chủ yếu của các NHTM, đặc biệt là các NHTM với nguồn vốn
và quy mô nhỏ, tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa đựng nguy cơ rủi ro lớn của các

tổ chức tín dụng.
Trong thời gian qua, rủi ro tín dụng biểu hiện qua việc gia tăng nợ quá hạn, nợ
xấu tại các NHTM, do chịu tác động khách quan của khủng hoảng toàn cầu và khó
khăn của nội bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, nguyên nhân cốt lõi dẫn đến rủi ro tín dụng
cao vẫn là sự chủ quan từ chính các tổ chức này với cơ chế kiểm soát chưa chặt chẽ,
quy trình thẩm định cho vay chưa phù hợp với thực tiễn và tình hình biến động của
nền kinh tế thị trường. Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là quản trị nợ xấu với một tỷ lệ
chấp nhận được trong phạm vi quy định của ngân hàng Nhà nước hiện đang là nhiệm
vụ quan trọng và rất cần thiết. Theo đó, các NHTM cần phải xây dựng cho mình một
mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với quy mô hình hoạt động của từng tổ chức
và thực tiễn của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Trong những đầu mới đi vào hoạt động, việc kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín
dụng đầu tư của LDIF khá tốt, tỷ lệ nợ xấu luôn được được kiểm soát dưới tỷ lệ quy
định, tuy nhiên nợ xấu phát sinh từ các khoản cho vay đầu tư trong hai năm gần đây đã
tăng cao, vượt mức tỷ lệ quy định. Với những khó khăn và diễn biến phức tạp của nền
kinh tế, vì thế hoạt động tín dụng đầu tư cũng đang phải đối diện với nhiều rủi ro tiềm
ẩn cao. Bên cạnh đó, việc hội nhập và hướng đến các tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo
thông lẹ quốc tế là xu hướng tất yếu của các NHTM, vì vậy LDIF không ngoại lệ.
Luận văn làm rõ được các nội dung:
Luận văn đã làm rõ được thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đầu tư tại LDIF. Trên
cơ sở phân tích, đánh giá và những nhận định, luận văn đã chỉ ra được những nguyên
nhân chủ quan và khách quan dẫn đến nợ xấu cho vay đầu tư. Đồng thời luận văn cũng
đã phân tích những ưu điểm và hạn chế của công tác quản trị tín dụng tại LDIF.
Ngoài ra, thông qua khảo sát, tác giả tổng hợp được ba nhóm nguyên nhân: (i)
Nhóm Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ môi trường kinh doanh bắt nguồn từ các yếu
xi


tố: Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập; Thủ tục hành chính tại địa phương còn
phức tạp. (ii) Nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng, xuất phát từ việc:

Khách hàng không có thiện chí trả nợ; khả năng kinh doanh yếu kém; Tình hình tài
chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. (iii) Nhóm nguyên nhân từ phía
LDIF và các đảm bảo tín dụng như: Chưa có hệ thống chấm điểm tín dụng, xếp hạng
tín dụng nội bộ; Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thẩm định, tín dụng, quản lý
rủi ro khi xét duyệt cho vay còn hạn chế; Hoạt động kiểm tra nội bộ chưa thường
xuyên, hiệu quả; Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm
về các khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên không thể can thiệt kịp thời và Tài sản
đảm bảo không có tính thanh khoản cao.
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại LDIF, vận
dụng cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn
mực quốc tế, kết hợp nghiên cứu thực tiễn tại Quỹ, kết hợp với những ý kiến đóng góp
tổng hợp thông qua trao đổi với các cán bộ làm việc trong công tác tín dụng, quản lý rủi
ro, công tác của LDIF và kinh nghiệm của các chuyên gia của Quỹ ĐTPT địa phương,
luận văn đã đưa ra những nhóm giải pháp như: (i) Nhóm giải pháp về nghiệp vụ quản trị
rủi ro tín dụng; (ii) Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng; (iii) Nhóm giải pháp
kiểm soát rủi ro tín dụng và (iv) Nhóm giải pháp hỗ trợ nâng cao chất lượng ngưồn
nhân lực. Ngoài ra, luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị đối với cấp trên có thẩm
quyền nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng nói
chung và nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của LDIF nói riêng .
Từ khóa: Quản trị rủi ro tín dụng của LDIF

xii


GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống tín dụng Việt Nam ngày càng lớn mạnh cả về quy mô và số lượng, với
nhiều loại hình hoạt động khác nhau, nhưng đều có chung lĩnh vực hoạt động cho vay,
hoạt động này hiện đang đóng vai trò đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường
và là nguồn thu chủ yếu của các NHTM, đặc biệt là các NHTM với nguồn vốn và quy mô

nhỏ, tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa đựng nguy cơ rủi ro lớn của các NHTM.
Trong thời gian qua, rủi ro tín dụng biểu hiện qua việc gia tăng nợ quá hạn, nợ
xấu tại các NHTM, do chịu tác động khách quan của khủng hoảng toàn cầu và khó
khăn của nội bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, nguyên nhân cốt lõi dẫn đến rủi ro tín dụng
cao vẫn là sự chủ quan từ chính các tổ chức này với cơ chế kiểm soát chưa chặt chẽ,
quy trình thẩm định cho vay chưa phù hợp với thực tiễn và tình hình biến động của
nền kinh tế thị trường. Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là quản trị nợ xấu với một tỷ lệ
chấp nhận được trong phạm vi quy định của ngân hàng Nhà nước hiện đang là nhiệm
vụ quan trọng và rất cần thiết. Theo đó, các NHTM cần phải xây dựng cho mình một
mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với quy mô hình hoạt động của từng tổ chức
và thực tiễn của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
LDIF là một tổ chức tài chính nhà nước có các chức năng nhiệm vụ đầu tư trực
tiếp, cho vay đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cho vay phát triển nhà ở
xã hội.... Hoạt động cho vay đầu tư là hoạt động chủ yếu và quan trọng của LDIF.
Doanh thu cho vay đầu tư chiếm trên 60% tổng doanh thu của LDIF. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng luôn đi kèm với rất nhiều rủi ro tiềm tàng, rủi ro càng lớn thì càng ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh và việc bảo toàn vốn của LDIF. Hiện tại dư nợ cho
vay năm 2017 là 386 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn là 84 tỷ đồng. Điều đáng chú ý là
trong tổng số nợ quá hạn đều phát sinh từ hoạt động cho vay đầu tư với tỷ lệ 100%
trên tổng số dư nợ cho vay của Quỹ.
Từ thực tiễn trong hoạt động rủi ro tín dụng đầu tư tại LDIF hiện nay, việc
nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và tìm ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại LDIF là hết
sức cần thiết. Do vậy, tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư của Quỹ Đầu
tư phát triển Lâm Đồng” làm công trình nghiên cứu Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh của mình.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát: Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích rõ thực trạng hoạt động tín dụng, tình hình rủi ro và công tác quản trị
rủi ro tín dụng của LDIF giai đoạn 2013 – 2017.
- Tìm hiểu những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng và công tác quản trị
rủi ro tín dụng đối với tín dụng đầu tư tại LDIF.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại LDIF.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại LDIF, những kết quả đạt được và
hạn chế của mô hình quản trị rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
và một số giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng đầu tư tại LDIF.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2013-2017, số liệu sơ cấp
thông qua khảo sát lấy ý kiến chuyên gia được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2018.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về hoạt động quản trị
rủi tín dụng đầu tư của LDIF trên các khía cạnh như: nhận diện rủi ro; đo lường rủi ro;
kiểm soát rủi ro và giải quyết rủi ro của LDIF, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác QTRRTD tại LDIF.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu để đánh giá thực trạng công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng, cụ thể:
- Phương pháp thống kê, so sánh để đánh giá tình hình rủi ro tín dụng và công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triền Lâm Đồng.
- Phương pháp mô tả để mô tả các mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu
tư phát triền Lâm Đồng.
- Phương pháp điều tra, khảo sát ý kiến nhân viên làm công tác tín dụng, quản trị rủi
ro tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng nhằm phát hiện các nguyên nhân rủi ro tín dụng.

- Phương pháp chuyên gia lấy ý kiến từ lãnh đạo Quỹ ĐTPT nhằm trao đổi kinh
nghiệm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại LDIF.
2


* Về phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu được tập hợp từ các báo cáo tài chính 20132017, các báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo trích lập dự phòng rủi ro của LDIF.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu tác giả đã xây dựng
bảng câu hỏi và được được hiệu chỉnh bởi các chuyên gia trong LDIF nhằm thu thập
các thông tin về công tác quản trị rủi ro tín dụng và ý kiến đánh giá của chuyên gia về
hoạt động rủi ro tín dụng tại LDIF. Tổng số phiếu phát ra 20 phiếu, số phiếu thu về
hợp lệ 20 phiếu. Thông qua đó tác giả đã tổng hợp các ý kiến chung về nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng tại LDIF trong thời gian qua từ phía các chuyên gia.
* Về phương pháp phân tích số liệu: Số liệu thu thập được xử lý số liệu trên phần
mềm Excel… và tổng hợp theo các tiêu chí được đặt ra.
5. Tổng quan các nghiên cứu
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của các TCTD, là hoạt động kinh doanh
phức tạp đòi hỏi các nghiệp vụ rất chuyên sâu so với các hoạt động khác và cũng là
hoạt động chiếm doanh thu, lợi nhuận chính của các TCTD. Mặt trái của hoạt động
này là rủi ro tìm ẩn, khó tránh khỏi, khó đo lường và khi xảy ra thì thiệt hại rất lớn, ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của các TCTD mà nhất là các TCTD có quy
mô nhỏ. Biểu hiện cụ thể nhất của rủi ro tín dụng là tình hình nợ quá hạn, nợ xấu gia
tăng trong các NHTM.
Nợ quá hạn, nợ xấu từ các NHTM trong thời gian gần đây tuy đã được kiểm soát
nhưng RRTD thì luôn tìm ẩn, nó luôn song hành với hoạt động tín dụng. RRTD xảy ra
cần phải xem xét trên các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan, nguyên nhân khách
quan cần phải xem xét về yếu tố khách quan là do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh
tế trong nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và tiếp tục gặp nhiều khó khăn, nhất là lĩnh
vực kinh doanh bất động sản, đầu tư nhà ở trong những năm trước đây.... Tuy vậy, yếu
tố chủ quan cũng chính do hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của từng TCTD chưa đáp

ứng được những biến đổi của thị trường ngày càng phức tạp.
Đề tài về quản trị rủi ro tín dụng không phải là đề tài mới đối với các NHTM.
Nhưng đối với LDIF đó là đề tài cần phải đưa ra nghiên cứu, xem xét cụ thể các yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đầu tư. Đặc thù hoạt động tín dụng Quỹ Đầu tư phát
triển là tín dụng dự án đầu tư phát triển xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
tỉnh, mỗi một hoạt động tín dụng đối với một dự án đầu tư là khác nhau về lĩnh vực,
3


thời gian và ngành nghề kinh doanh, do đó tìm ẩn rủi ro trong hoạt tín dụng đầu tư rất
cao, khi xảy ra sẽ gây tổn thất rất lớn. Vì vậy để hạn chế rủi ro này, cần phải đưa ra
những giải pháp, cách thức quản trị rủi ro cho phù hợp, nhất là rủi ro tín dụng đầu tư
luôn chịu tác động bởi các yếu tố về thời gian, không gian và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của mỗi ngành nghề.
Có rất nhiều công trình đã nghiên cứu về đề tài liên quan đến quản trị rủi ro tín
dụng, điển hình với các công trình nghiên cứu sau:
- Luận văn thạc sỹ “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang”, năm 2016, tác giả
Nguyễn Thanh Tùng, trường Đại học Nha Trang.
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến rủi ro với những nội dung
mang tính cơ bản như: khái niệm rủi ro, phân loại rủi ro và ảnh hưởng của rủi ro đến
hoạt động tín dụng, các dấu hiệu và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Tác giả luận
văn trình bày khá chi tiết cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, nêu rõ được khái
niệm và phương pháp quản trị rủi ro tín dụng, các nội dung quan trọng nhất về quản trị
rủi ro tín dụng hầu như tác giả trình bày khá đầy đủ.
Thông qua phân tích các đặc trưng của BIDV nói chung và BIDV Kiên Giang nói
riêng, thực trạng RRTD và công tác quản trị RRTD khách hàng doanh nghiệp tại
BIDV Kiên Giang trong thời gian từ 2012-2015, kết quả nghiên cứu cho thấy công tác
quản trị RRTD khách hàng doanh nghiệp của BIDV Kiên Giang vẫn chưa phát huy
hiệu quả, vì vậy hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi

ro, tác giả chỉ rõ các nguyên nhân gây ra RRTD khách hàng doanh nghiệp tại BIDV
Kiên giang. Nghiên cứu đã đưa ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tín
dụng, nâng cao hiệu quả quản trị RRTD khách hàng doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho
hoạt động tín dụng được an toàn, hiệu quả, làm nền tảng cho sự phát triển bền vững.
- Luận văn thạc sỹ “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hang Đầu tư và
Phát triển Việt Nam” chuyên ngành Tài chính ngân hàng, năm 2008, tác giả Bùi Thị
Minh Hằng, Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã nêu ra một số nguyên nhân gây ra
rủi ro tín dụng là công tác quản lý còn hạn chế, ngân hàng thiếu thông tin về khách
hàng, thực hiện không nghiêm quy chế tín dụng và đưa ra các giải pháp như: Tiếp tục
hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng bằng việc xây dựng mô hình tổ chức tín

4


dụng theo hướng tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng và chức năng quản lý tín
dụng, xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Trịnh Thắng, năm 2010. Trên cơ sở hệ
thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến rủi ro với những nội dung mang tính cơ bản như:
khái niệm rủi ro, phân loại rủi ro và ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động tín dụng, các
dấu hiệu và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Tác giả luận văn trình bày khá chi
tiết cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, nêu rõ được khái niệm và phương pháp
quản trị rủi ro tín dụng, các nội dung quan trọng nhất về quản trị rủi ro tín dụng hầu
như tác giả trình bày khá đầy đủ. Tác giả đã làm rõ các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
trong công tác tín dụng ở BIDV: (i) Rủi ro từ môi trường kinh doanh xuất phát từ môi
trường kinh tế còn khó khăn và chưa ổn định, hoạt động thanh tra, kiểm tra của NHNN
chưa hiệu quả; (ii) Rủi ro do nguyên nhân từ phía khách hàng xuất phát từ doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ do năng lực quản trị điều hành yếu kém, tình hình tài chính của
doanh nghiệp không minh bạch, yếu kém, khách hàng sử dụng vốn sai mục đích so với
phương án kinh doanh khi giải ngân; (iii) Rủi ro tín dụng do nguyên nhân thuộc về

năng lực quản trị của ngân hàng xuất phát do năng lực của cán bộ làm công tác tín
dụng còn hạn chế, thiếu kiểm tra giám sát sau khi cho vay, công tác kiểm tra nội bộ
chưa phát huy hiệu quả và hệ thống thông tin nội bộ của ngân hàng còn yếu kém.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, tác giả Đỗ Thùy Dung, năm 2008,
chuyên ngành Tài chính ngân hàng, Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn đã nghiên cứu lý luận về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và hoạt
động thực tiễn quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng. Tác giả sử
dụng phương pháp luận nghiên cứu khoa học, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp
và đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu để tăng cường quản lý rủi ro tín dụng như: Hoàn
thiện quy trình tín dụng, hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro, đa dạng hóa danh mục
đầu tư để phân tán rủi ro, tăng cường giám sát danh mục tín dụng. Luận văn cũng nêu
rõ vai trò của việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tuy nhiên chưa làm rõ việc trích
lập dự phòng và sử dụng quỹ này ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.

5


Các công trình nghiên cứu cho thấy có rất nhiều giải pháp đề ra nhằm QTRRTD
dụng hiệu quả hơn, như: nhóm giải pháp liên quan đến yếu tố con người, nhóm giải
pháp liên quan đến quản lý quy trình cấp tín dụng, bảy giải pháp trong nhóm giải pháp
quản trị rủi ro. Hướng các tác giả đưa ra giải pháp mang tính tích cực và khá bao quát
cho các vấn đề cần thiết để QTRRTD, tuy nhiên, các giải pháp này chủ yếu mang tính
định hướng nhiều hơn là việc đưa ra các giải pháp mang tính cụ thể hóa bằng các công
cụ, cách thức thực hiện các giải pháp như thế nào một cách chi tiết nhất có thể nhằm
QTRRTD tại một tổ chức tín dụng một cách hiệu quả. Những công trình nghiên cứu
trên đều mang tính cấp thiết và cần thiết cho công tác quản trị rủi ro đối với mỗi ngân
hàng. Qua đó, tác giả kế thừa bổ sung phần cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng,

kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng lớn và các giải pháp hoàn
thiện công tác QTRRTD. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt
về lý luận và thực tiễn. Ở các công trình khoa học trên, vấn đề QTRRTD đã được
nhiều tác giả đề cập, mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác
nhau tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm của từng ngân hàng, địa phương. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về việc Quản trị rủi ro tín dụng đầu tư tại
Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần như phụ lục, tài liệu tham khảo, giới thiệu, luận văn bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro hoạt động tín dụng đầu tư của Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương.
Nội dung chương này tác giả trình bày các khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội
dung, nguyên nhân về RRTD và quản trị RRTD cũng như kinh nghiệm quản trị rủi ro
của các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương khác.
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác quản trị hoạt động rủi ro tín dụng đầu tư tại Quỹ
Đầu tư phát triển Lâm Đồng.
Nội dung chương này tác giả phân tích hoạt động tín dụng, thực trạng RRTD và
công tác quản trị RRTD đầu tư tại LDIF giai đoạn 2013 - 2017. Thông qua đó tác giả
đánh giá được các thành công, các hạn chế cũng như các nguyên nhân trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại LDIF trong thời gian quan làm cơ sở cho các giải pháp ở
chương 3.
6


CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đầu tư tại LDIF.
Vận dụng hệ thống lý thuyết đã trình bày ở chương 1 và những vấn đề tồn tại
trong công tác QTRRTD đầu tư tại LDIF được trình bày ở chương 2. Luận văn sẽ đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QTRRTD đầu tư tại LDIF.

7



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Những vấn đề chung về tín dụng, rủi ro tín dụng
1.1.1. Tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
- Đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình hoạt động kinh doanh
nhằm thu lại một lượng giá trị lớn hơn sau một khoảng thời gian xác định.
- Đầu tư có hai đặc trưng cơ bản là tính sinh lợi và thời gian kéo dài. Tính sinh lợi
là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Không thể coi là đầu tư nếu việc sử dụng tiền vốn
không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban
đầu. Đặc trưng thứ hai của đầu tư là chỉ có thể thu hồi giá trị ứng ra sau thời gian khá
dài nên thường gánh chịu nhiều rủi ro.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là loại đầu tư nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
năng lực sản xuất kinh doanh và năng lực hoạt động của xã hội. ĐTPT là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, cải thiện chất lượng sống của người dân trong xã hội.
1.1.1.3. Sự khác biệt giữa ĐTPT với các loại hình đầu tư khác
- ĐTPT đòi hỏi một số vốn lớn, khó thu hồi do mục tiêu chủ yếu là đầu tư vào tài
sản cố định.
- Thời gian để tiến hành đầu tư từ khi bắt đầu đến khi các thành quả của nó phát
huy tác dụng thường kéo dài nhiều tháng, nhiều năm với nhiều biến động xảy ra khó
lường.
- Thành quả của hoạt động ĐTPT có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm, có khi
hàng trăm năm, gắn liền với địa danh xây dựng.
- Để đảm bảo cho đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế cao phải làm tốt công tác chuẩn
bị trước khi tiến hành đầu tư, xây dựng dự án.
1.1.1.4. Tín dụng đầu tư phát triển
- Tín dụng ĐTPT là sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các hình thức tín dụng cho

các dự án đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích đầu tư. Về
mặt hình thức, tín dụng ĐTPT cũng dựa trên các quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc
lẫn lãi. Ngày nay Chính phủ các nước thường sử dụng tín dụng ĐTPT của nhà nước
như một công cụ khuyến khích đầu tư nhằm thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào
8


một số ngành, lĩnh vực mang tính an sinh xã hội, xử lý môi trường mà Nhà nước
khuyến khích đầu tư.
1.1.1.5. Sự khác nhau giữa Quỹ Đầu tư phát triển và Ngân hàng thương mại
- Điểm khác biệt giữa Quỹ Đầu tư phát triển địa phương và ngân hàng thương
mại là bản chất và phạm vi hoạt động. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan,
cụ thể là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Trong khi đó, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là một tổ chức tài chính
nhà nước, với chức năng là sử dụng vốn nhà nước, vốn huy động và các nguồn vốn
hợp pháp khác để cho vay đầu tư phát triển, đầu tư trực tiếp vào các dự án, góp vốn
thành lập doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực thuộc đối tượng Nhà nước
khuyến khích đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật,
nhưng không được cho vay vào các dự án đầu tư không thuộc đối tượng Nhà nước
khuyến khích đầu tư, không được cấp tín dụng ngắn hạn, không được làm dịch vụ
thanh toán, không được nhận tiền gửi và không được huy động vốn có thời gian dưới
một năm.
- Quỹ Đầu tư phát triển là tổ chức tín dụng nhà nước nên có vai trò rất lớn trong
việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Chính vì vậy tín dụng Quỹ đầu tư phát triển khác với tín dụng của các ngân hàng
thương mại là:
+ Thứ nhất, tín dụng nhà nước góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với chính sách ưu đãi đầu tư cho các dự án phát triển

cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, các lĩnh vực kinh tế trọng điểm quốc gia, lĩnh vực công
nghệ cao, kỹ thuật hiện đại,....tín dụng nhà nước giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu ngành theo hướng phát triển hơn, bền vững hơn. Ngoài ra, sự hỗ trợ của tín dụng
nhà nước cũng giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp đầu tư vào các dự án lớn để phát
triển kinh tế mà tín dụng thương mại khó tiếp cận.
+ Thứ hai, tín dụng Đầu tư phát triển nâng cao hiệu quả đầu tư, xóa bỏ bao cấp
về đầu tư. Tín dụng nhà nước thực hiện cho vay với chính sách ưu đãi cho các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội có tính khả thi cao, xóa bỏ tình trạng cấp phát
vốn đầu tư nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư nhà nước, góp phần
phát triển kinh tế bền vững.
9


+ Thứ ba, tín dụng Quỹ Đầu tư phát triển tạo thêm kênh huy động đầu tư để phát
triển nền kinh tế. Với việc thực hiện cho vay với chính sách ưu đãi cho các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, tín dụng đầu tư phát triển đã huy động được các
thành phần kinh tế khác cùng tham gia đầu tư xây dựng các dự án phát triển kinh tế,
góp phần phát triển kinh tế đất nước. Với nguồn vốn đầu tư nhà nước, tín dụng nhà
nước như “vốn mồi” để các thành phần kinh tế khác trong xã hội thực hiện đầu tư,
cùng hợp tác và phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước.
1.1.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Lý thuyết đã đưa ra các khái niệm về rủi ro, RRTD, các phương pháp lượng hóa
rủi ro, từ đó đưa ra phương pháp đánh giá và phòng ngừa RRTD trong các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
- Theo từ điển thông thường, rủi ro là nguy cơ, khả năng xảy ra kết quả xấu, tổn
thất, sự đối đầu với nguy cơ tổn thất. Theo khái niệm tài chính, rủi ro là nguy cơ, khả
năng xảy ra kết quả xấu mang lại những tổn thất về tài sản cho ngân hàng nhưng rủi ro
cũng là cơ hội, khả năng xảy ra kết quả tốt có khả năng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của hầu hết các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam, đây là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất so với các rủi ro phát

sinh tại mỗi ngân hàng nhưng nó cũng chính là hoạt động sinh lợi nhiều nhất trong cơ
cấu lợi nhuận của các ngân hàng. Khi ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn về tài
chính, nhất là khó khăn về thanh khoản, nguyên nhân chính thường là do rủi ro tín
dụng đã thực tế xảy ra.
- Theo Timothy W.Koch (1995, page 107) cho rằng một khi ngân hàng nắm giữ
tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn, có nghĩa là khách hàng không
thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay
thanh toán trễ hạn.
- Theo A.Saunder và H.Langer (1995) đã định nghĩa trong tài liệu “Financial
Institutions Managerment – A Modern Perpective”: rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu
nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy
đủ cả về số lượng và thời hạn.
10


- Theo Hennie van Greuning & Sonja Brajovic Bratanovic (2003): “Rủi ro tín
dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn
trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn
có của hoạt động Ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ
hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển
tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của Ngân hàng” (The World Bank).
- Theo Khoản 1 Điều 3 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
“rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Rút kết từ các khái niệm trên, theo quan điểm của tác giả, rủi ro tín dụng bao hàm
các nội dung cơ bản:
- Thứ nhất, rủi ro tín dụng là rủi ro khách hàng không thực hiện cam kết tài chính
của mình phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của TCTD cho khách hàng. Rủi ro tín
dụng xảy ra khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết của mình, nghĩa là khách
hàng không thực hiện thanh toán hoặc thực hiện thanh toán không đủ, không đúng hạn
nghĩa vụ nợ theo cam kết cho ngân hàng.
- Thứ hai, rủi ro tín dụng có khả năng gây ra tổn thất về tài chính cho TCTD,
nghĩa là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn, ở mức độ nghiêm trọng
hơn, rủi ro tín dụng có khả năng dẫn đến nguy cơ phá sản.
- Thứ ba, rủi ro tín dụng theo xu hướng ngược chiều với chất lượng tín dụng, rủi
ro tín dụng và kỳ vọng lợi nhuận trong TCTD thường đồng biến nhau trong phạm vi
nhất định và sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của TCTD.
- Thư tư, rủi ro tín dụng chỉ là khả năng, có nghĩa rủi ro tín dụng có thể xảy ra
hoặc không xảy ra, do đó rủi ro tín dụng không thể loại trừ hoàn toàn khỏi hoạt động
tín dụng của các TCTD mà các TCTD phải chấp nhận rủi ro và thực hiện việc quản lý
rủi ro. Rủi ro tín dụng xảy ra hoặc rủi ro xấu đi khi không được quản lý, không được
hiểu thấu đáo, không được định giá đúng và không được để ý đến.
11


1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được phân loại dựa vào các tiêu chí khác nhau, tùy theo mục đích
và yêu cầu nghiên cứu.
1.1.3.1. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể phân chia theo ba nhóm nguyên
nhân chính: nguyên nhân từ phía TCTD, người đi vay và do môi trường hoạt động.
* Nguyên nhân bất khả kháng
- Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng
thanh toán cho TCTD. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mô

(thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…) vượt quá tầm kiểm soát
của người vay lẫn người cho vay.
- Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh của mình có
khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những trường hợp
khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ vay đúng hạn, đủ gốc
và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của các nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay
là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm.
* Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Những nguyên nhân do khách hàng gây ra cũng hết sức quan trọng, ảnh hưởng
không nhỏ tới rủi ro tín dụng: Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn
đề đầu tư, kinh doanh, yếu kém trong quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, trốn tránh
trách nhiệm và nghĩa vụ đã ủy quyền bảo lãnh; chủ định lừa đảo, cố tình kéo dày thời
gian trả nợ, chây ì,… đó là nguyên nhân gây rủi ro tín dụng. Để đạt được mục đích của
mình, người vay sẳn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với TCTD như cung cấp thông tin
sai, mua chuộc cán bộ tín dụng, làm sai lệch hiệu quả dự án đầu tư… Nhiều người vay
đã không tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng
và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại, người vay kinh
doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho TCTD đúng hạn, họ sử dụng vốn để đầu tư vào
mục đích khác với mục đích kiếm lời nhiều hơn, sử dụng vốn càng lâu càng tốt hoặc
chây ì với hi vọng có thể trốn nợ.
* Nguyên nhân thuộc về TCTD
- Trình độ CBTD hạn chế là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra rủi
ro tín dụng. CBTD là người trực tiếp nhận hồ sơ khách hàng, phân tích và thẩm định
12


dự án đầu tư của khách hàng vay vốn, thực hiện việc giám sát và đưa ra các quyết định
xử lý khi khoản nợ có vấn đề xảy ra. Để tín dụng tốt cán bộ thẩm định, tín dụng phải
am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng đầu tư, môi trường mà khách hàng sống.

Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến tình hình đầu tư, đối tượng đầu
tư, lĩnh vực ngành nghề đầu tư, tình hình kinh doanh của chủ đầu tư,… Như vậy họ
cần phải được đào tạo một cách khoa học kỹ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân
viên tín dụng thẩm định cho vay đối với một dự án đầu tư mà họ chưa đủ trình độ để
hiểu kỹ lưỡng về dự án đầu tư, môi trường đầu tư, hiệu quả của việc đầu tư, thì rủi ro
tín dụng luôn rình rập họ. Sống trong môi trường tiền bạc, nhiều nhân viên tín dụng đã
không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền, họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân quỹ.
Vì vậy, nếu trình độ CBTD không cao, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận cho vay
những khoản vay, dự án đầu tư không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt. Ngoài ra,
nếu trình độ hiểu biết và kiến thức của CBTD về thị trường của ngành nghề cho vay,
môi trường kinh doanh và yếu tố pháp lý… không vững sẽ có những phán quyết không
hợp lý.
- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ dễ dàng khiến cho TCTD gặp phải rủi ro cho
vay. Một số khách hàng có thể lợi dụng những kẻ hở trong quy chế để vay vốn nhằm
mục tiêu bất chính. Mặt khác, do hoạt động cho vay luôn phải bám sát quy chế, sự
không chặt chẽ dễ dàng khiến cho cán bộ mắc sai lầm hoặc một số trường hợp cán bộ
tín dụng lợi dụng quy chế để móc ngoặc với khách hàng, làm tổn hại tới TCTD.
- Một số TCTD vì sợ tỷ lệ nợ quá hạn cao đã thực hiện gia hạn nợ nhiều lần, kể
cả với những khoản nợ có vấn đề. Vì vậy, trên sổ sách thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp, nhưng
thực tế lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về TCTD có thể gây ra rủi ro cho vay
như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong TCTD, cơ cấu tổ chức và quản lý
đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ…
1.1.3.2. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro tín dụng được phân thành hai loại chính:
- Rủi ro giao dịch, là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm ba bộ phận là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
13



×