Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN VŨ TỐ QUYÊN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
TẠI TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN VŨ TỐ QUYÊN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
TẠI TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

8310105


Quyết định giao đề tài:

447/QĐ-ĐHNT ngày 10/5/2017

Quyết định thành lập Hội đồng:

913/QĐ-ĐHNT ngày 20/08/2018

Ngày bảo vệ:

12/09/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN NGỌC DUY
Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS. LÊ KIM LONG
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản tại tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho
đến thời điểm này.

Khánh Hòa, ngày 11 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Vũ Tố Quyên

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy, Cô Khoa Kinh tế, Phòng
Đào tại Sau Đại học của Trường Đại học Nha Trang; gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tận tình, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Nguyễn Ngọc Duy - Người
đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.

Khánh Hòa, ngày 11 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Vũ Tố Quyên

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ iii
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................4
1.6. Kết cấu của nghiên cứu ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................5
2.1. Khái niệm liên quan đến hiệu quả ............................................................................5
2.2. Hàm sản xuất và đường giới hạn khả năng sản xuất ................................................7
2.2.1. Hàm sản xuất .........................................................................................................7
2.2.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất ........................................................................8
2.3. Hiệu quả kỹ thuật và phương pháp đo lường ......................................................... 10
2.3.1. Khái niệm hiệu quả kỹ thuật ................................................................................10
2.3.2. Hiệu quả kỹ thuật dựa vào phân tích đường bao dữ liệu .....................................11
2.3.2.1. Phương pháp đường bao dữ liệu theo mô hình tối thiểu hóa đầu vào ..............12
2.3.2.2. Phương pháp đường bao dữ liệu theo mô hình tối đa hóa đầu ra .....................13
2.3.3. Hiệu quả kỹ thuật dưới các giả định khác nhau ..................................................14
v


2.3.4. Đo lường hiệu quả theo quy mô (Scale Efficiency – SE) ...................................15
2.3.5. Chương trình toán học mô hình DEA theo định hướng đầu vào ........................ 15
2.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................17
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................17

2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................................22
2.4. Khung phân tích của đề tài .....................................................................................24
Các yếu tố đầu vào được lựa chọn là:............................................................................24
Tóm tắt chương 2 .........................................................................................................25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................26
3.1. Quy trình và cách tiếp cận nghiên cứu ...................................................................26
3.1.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 26
3.1.2. Cách tiếp cận quy trình nghiên cứu ....................................................................26
3.2. Đo lường các yếu tố trong mô hình DEA ............................................................... 27
3.3. Phương pháp chọn mẫu, quy mô mẫu ....................................................................28
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................28
3.3.2. Quy mô mẫu ........................................................................................................28
3.4. Loại dữ liệu cần thu thập ........................................................................................ 28
3.5. Công cụ xử lý dữ liệu ............................................................................................. 29
Tóm tắt chương 3 .........................................................................................................29
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................30
4.1. Giới thiệu ngành chế biến thủy sản Phú Yên ......................................................... 30
4.2. Mô tả đặc điểm mẫu điều khảo sát .........................................................................35
4.2.1. Phân bố doanh nghiệp trong mẫu theo địa phương .............................................35
4.2.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình .............................................................. 36
4.3. Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên
địa bàn tỉnh Phú Yên .....................................................................................................39
4.3.1. Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô ................................................................ 39
4.3.2. Phân phối điểm hiệu quả kỹ thuật .......................................................................43
4.3.3. Mức độ lãng phí yếu tố sản xuất đầu vào ............................................................ 45
4.3.4. Hiệu quả kỹ thuật và nguồn vốn của doanh nghiệp ............................................51
4.3.5. Hiệu quả kỹ thuật và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ..............52
vi



4.3.6. Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp ...............53
4.4. Đánh giá chung .......................................................................................................55
Tóm tắt chương 4 .........................................................................................................56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................57
5.1. Kết luận...................................................................................................................57
5.2. Khuyến nghị ...........................................................................................................58
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai ................................................60
Tóm tắt chương 5 .........................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 61
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BT GPMD

: Bồi thường giải phóng mặt bằng

CSH

: Chủ sở hữu

CRS

: Constant return to scale (hiệu suất không đổi theo quy mô)

DN


: Doanh nghiệp

DNCBTS

: Doanh nghiệp chế biến thủy sản

KCN

: Khu công nghiệp

KKT

: Khu kinh tế

NĐT

: Nhà đầu tư

SE

: Scale efficiency (hiệu quả quy mô)

TE

: Technical efficiency (hiệu quả kỹ thuật)

VRS

: Variable return to scale (hiệu suất thay đổi theo quy mô)


viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tiềm năng nguồn lợi hải sản (tấn) ................................................................ 32
Bảng 4.2. Sản lượng khai thác thuỷ sản (tấn) ................................................................ 33
Bảng 4.3.Thủy sản trong GRDP toàn tỉnh (tỷ đồng) (giá so sánh 2010) ......................34
Bảng 4.4. Đặc điểm phân bố doanh nghiệp trong mẫu .................................................35
Bảng 4.5. Thống kê mô tả các yếu tố đầu vào và đầu ra trong mô hình DEA ..............36
Bảng 4.6. Tổng hợp hiệu quả của 19 doanh nghiệp trong 3 năm ..................................39
Bảng 4.7. Phân bố số doanh nghiệp theo khoảng điểm hiệu quả ..................................43
Bảng 4.8. Các yếu tố đầu vào và đầu ra theo khoảng điểm TEVRS................................ 44
Bảng 4.9. Chênh lệch các yếu tố đầu vào thực tế và dự báo .........................................46
Bảng 4.10. Tỷ lệ lãng phí các yếu tố đầu vào theo khoảng điểm hiệu quả TEVRS ........49
Bảng 4.11. Hiệu quả kỹ thuật TEvrs và nguồn vốn của doanh nghiệp ......................... 52
Bảng 4.12. Hiệu quả kỹ thuật TEvrs và kết quả hoạt động kinh doanh ........................ 53
Bảng 4.13. So sánh doanh nghiệp hoạt động trong và ngoài khu công nghiệp.............54

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất ..................................................................9
Hình 2.2. Đường biên sản xuất và hiệu quả kỹ thuật ....................................................10
Hình 2.3. Mô hình DEA tối thiểu hoá đầu vào .............................................................. 13
Hình 2.4. Mô hình DEA tối đa hoá đầu ra.....................................................................13
Hình 2.5. Hiệu quả kỹ thuật với hiệu suất thay đổi (a) và không đổi (b) ......................14
Hình 2.6. Hiệu quả theo quy mô theo hướng tối thiểu hóa đầu vào .............................. 15
Hình 2.7. Khung phân tích của đề tài ............................................................................24
Hình 4.1. Hiệu quả kỹ thuật của 19 doanh nghiệp dưới 2 giả định ............................... 41

Hình 4.2. Sự thay đổi hiệu quả của 19 doanh nghiệp qua 3 năm ..................................42
Hình 4.3. Sự thay đổi hiệu quả của 19 doanh nghiệp qua 3 năm ..................................43
Hình 4.4. Mức độ chênh lệch yếu tố đầu vào thực tế và dự báo của từng DN .............51

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục tiêu chính của nghiên cứu này nhằm ước lượng chỉ số hiệu quả kỹ thuật (hiệu
quả sử dụng các yếu tố đầu vào) của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Phú Yên.
Trên cơ sở đó đề xuất những gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại tỉnh Phú Yên. Đề tài sử
dụng báo cáo tài chính trong 3 năm (2014, 2015, 2016) của 19 doanh nghiệp chế biến
thủy sản (tương ứng 14,6% tổng thể). Nghiên cứu này sử dụng mô hình phân tích
đường bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) tối thiểu hóa đầu vào và tối đa
hóa đầu ra trong trường hợp quy mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, quy mô
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, hiệu quả quy mô với một biến đầu ra và hai biến đầu
vào để đo lường hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Phú
Yên từ năm 2014- 2016. Kết nghiên cứu cho thấy bình quân các doanh nghiệp khảo sát
có điểm hiệu quả kỹ thuật khá cao (đều lớn hơn 0,9) dưới cả 2 giả thiết VRS và CRS
theo quy mô. Điểm hiệu quả có dao động nhẹ nhưng nhìn chung tăng dần qua 3 năm.
Trung bình 3 năm các doanh nghiệp có điểm hiệu quả kỹ thuật bình quân cao nhất với
TECRS=0,927 và TEVRS = 0,961. Với CRS, các doanh nghiệp trong mẫu có thể cắt
giảm đầu tư trung bình 7,3% nguồn lực sản xuất đầu vào trong khi vẫn duy trì mức
doanh số đầu ra, với các yếu tố khác không đổi. Dưới VRS, các doanh nghiệp có thể
cắt giảm đầu tư trung bình 3,9% nguồn lực đầu vào trong khi vẫn duy trì mức doanh số
đầu ra, với các yếu tố khác không đổi. Hiệu quả quy mô bình quân 3 năm đạt 96,5%.
Vì vậy để đạt hiệu quả quy mô tối ưu, các DNCBTS chỉ cần cải thiện hiệu quả của họ
lên trung bình khoảng 3,5%.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có 10 trong 19 DN có TECRS = 1 và 13/19

DN có TEVRS = 1 trong năm 2016, và không có doanh nghiệp nào có điểm hiệu quả
dưới 0,8. Những doanh nghiệp đạt hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn (TEVRS = 1) có vốn
CSH và tổng nguồn vốn lớn nhất, và giá trị nợ phải trả cũng cao nhất. Ngược lại, trong
2 năm 2014 và 2015, các DN có hiệu quả TEVRS = 1 có quy mô vốn và nợ phải trả thấp
hơn các DN có TEVRS < 0,9. Điều này có khả năng là đã sự cải thiện hiệu quả sử dụng
yếu tố đầu vào của các DN có quy mô lớn trong năm 2016 so với 2 năm trước đó.

xi


Các doanh nghiệp hiệu quả hoàn toàn (TEVRS = 1) nhìn chung có tỷ suất cao
hơn so với mức trung bình trong giai đoạn 2014-2016. Giá vốn hàng bán chiếm
khoảng 91% trong tổng doanh thu và các doanh nghiệp hiệu quả hoàn toàn (TEVRS = 1)
có tỷ lệ này thấp hơn so với mức trung bình và nhóm doanh nghiệp khác. Các DN
trong KCN hoạt động lân cận gần với điểm hiệu quả quy mô hơn so với các DN ở bên
ngoài. Các DN trong KCN cũng có quy mô lớn hơn các DN bên ngoài về doanh thu,
lao động, tài sản ngắn hạn và dài hạn, và chi phí nguyên liệu, nguồn vốn, giá vốn và
lợi nhuận trong giai đoạn 2014-2016.
Đo lường mức độ lãng phí yếu tố sản xuất đầu vào của 19 doanh nghiệp chế
biến thủy sản tỉnh Phú Yên cho thấy sự chênh lệnh giữa dự báo và thực tế của các yếu
tố đầu vào giảm dần qua 3 năm. Điều này ngụ ý rằng mức độ lãng phí các yếu tố sản
đầu vào được cải thiện dần qua 3 năm. Lao động là yếu tố có tỷ lệ lãng phí cao nhất
(18,8%), kế tiếp là tài sản dài hạn (14,2%). Nhóm doanh nghiệp có chỉ số hiệu quả
thấp hơn có mức độ lãng phí cao hơn. Yếu tố đầu vào chi phí nguyên liệu có tỷ lệ lãng
phí thấp nhất (2%). Các DN có mã số 19, 03, 12 và 15 là những DN có mức độ lãng
phí các yếu tố đầu vào lớn nhất.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài khuyến nghị một số giải pháp cơ bản gồm:
Thứ nhất là nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Thứ hai là nâng
cao hiệu quả các nguồn lực đầu vào. Thứ ba là nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài
hạn của doanh nghiệp thông qua việc áp dụng khoa học công nghệ. Thứ tư là nâng cao

hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Thứ năm: Thu hút các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất trong các Khu công nghiệp.

Từ khóa: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả quy mô, chế biến thủy sản, phân tích đường bao
dữ liệu, Phú Yên.

xii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp Việt Nam có nhiều thế mạnh nổi
trội để phát triển ngành công nghiệp thủy sản. Từ lâu Việt Nam đã trở thành quốc gia
sản xuất và xuất khẩu thủy sản hàng đầu khu vực, cùng với Indonesia và Thái Lan.
Xuất khẩu thủy sản trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế.
Tỉnh Phú Yên có bờ biển dài gần 189 km, khúc khuỷu, có nhiều dải núi kéo dài ra
phía biển hình thành các eo vũng, vịnh, đầm. Cùng với các vùng bãi triều nước lợ, cửa
sông giàu dinh dưỡng, tạo nên một số vùng sinh thái đặc trưng như: vùng cửa sông,
vùng đầm phá và vùng vịnh. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển nuôi trồng
thủy sản xuất khẩu.
Vùng biển khai thác có hiệu quả của Phú Yên rộng khoảng 6.900 km2, nằm trong
vùng biển đa dạng về loài cá và các loại hải sản khác có giá trị xuất khẩu và là mặt
hàng cao cấp như: cua huỳnh đế, tôm hùm, ghẹ, sò…
Ven bờ biển Phú Yên có một số hòn đảo lớn nhỏ: hòn Lao, hòn Yến, hòn Chùa…
Quanh các đảo là nơi cá đẻ và sinh trưởng. Cùng với địa thế đầm vịnh, ngoài ý nghĩa
về phát triển nuôi trồng thuỷ sản còn tạo nên những cảnh quan sinh thái phong phú, đa
dạng là tiềm năng lớn cho du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái.
Với gần 3.000 ha mặt nước lợ và hơn 30.000 lồng nuôi thủy, hải sản các loại, mỗi
năm, vùng phát triển nuôi trồng thủy hải sản Phú Yên luôn cho sản lượng trên 35.000
tấn, trong đó, có 6.000 tấn cá ngừ đại dương, 17.000 – 21.000 tấn các loại cá khác, 600

- 650 tấn tôm hùm và 7.800 tấn tôm sú, tôm thẻ chân trắng… Điều này đã góp phần
mang lại giá trị sản xuất cao trong lĩnh vực thủy sản và đóng góp vào nguồn thu đáng
kể cho địa phương.
Xác định đây là một trong những mũi nhọn kinh tế, tỉnh Phú Yên đã đề ra giải
pháp cho những năm tiếp theo bằng việc ban hành kế hoạch hành động tái cơ cấu
ngành thủy sản Phú Yên, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

1


Theo đó, mục tiêu của kế hoạch nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng cao, nâng cao
hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia
tăng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất thủy sản đạt trên 6%/năm. Trong
đó, giá trị khai thác thủy sản tăng trưởng bình quân trên 2,4%/năm, giá trị nuôi trồng
thủy sản tăng trưởng bình quân trên 6,5%/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị
xuất khẩu thủy sản đạt trên 6%/năm. Đến năm 2020, thu nhập bình quân lao động thủy
sản cao gấp 2,5 lần so với năm 2010. Đến năm 2030, ngành thủy sản cơ bản đạt trình
độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tiếp tục phát triển toàn diện, tăng trưởng hướng
theo chất lượng, ổn định, bền vững và trở thành ngành sản xuất hàng hóa mũi nhọn, có
cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý (UBND tỉnh Phú Yên, 2016).
Về lĩnh vực chế biến thủy sản, hiện Phú Yên đã có khoảng 130 doanh nghiệp chế
biến thủy sản. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để chế biến thủy sản của Phú Yên trở
thành ngành sản xuất công nghiệp hiện đại, có đủ năng lực chủ động hội nhập và cạnh
tranh trên thị trường quốc tế, góp phần nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu và nguồn
thu ngân sách cho tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
Để phát triển một cách bền vững, các doanh nghiệp sản xuất thủy sản trên địa
bàn tỉnh Phú Yên cũng luôn quan tâm đến các vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng các
yếu tố đầu vào như vốn, nguồn lực lao động, đặc biệt là nguồn nguyên liệu sản xuất,
chú trọng trong hệ thống sản xuất khép kín từ khâu nuôi trồng đến khâu chế biến.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do tình trạng thiếu nguồn lực
lao động; ngư dân khai thác bán sản phẩm ngay trên biển dẫn tới khan hiếm về nguồn
nguyên liệu là khá phổ biến. Từ đó kéo theo những khó khăn trong việc mở rộng quy
mô sản xuất…Vì vậy, phân tích hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả sử dụng các yếu tố
đầu vào của các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên là cần
thiết để có căn cứ thực tiễn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, giúp nâng cao vị thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp và phát triển ổn định
lâu dài cho ngành sản xuất kinh doanh này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm ước lượng chỉ số hiệu quả kỹ thuật
(hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào) của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh
2


Phú Yên. Trên cơ sở đó đề xuất những gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cho các doanh ngiệp chế biến thủy sản tại tỉnh Phú Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố sản xuất đầu vào quan trọng ảnh hưởng đến đầu
ra của các doanh nghiệp chế biến sản tỉnh Phú Yên.
Mục tiêu 2: Ước lượng chỉ số hiệu quả kỹ thuật (hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu
vào) cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Phú Yên bằng phương pháp đường
bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis – DEA).
Mục tiêu 3: Đề xuất những gợi ý chính sách để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lực cho ngành chế biến thủy sản tỉnh Phú Yên.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời ba câu hỏi sau đây:
Câu hỏi 1: Các yếu tố sản xuất đầu vào quan trọng nào ảnh hưởng đến các yếu tố
đầu ra của doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Phú Yên?
Câu hỏi 2: Các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Phú Yên sử dụng yếu tố đầu

vào ở mức hiệu quả như thế nào?
Câu hỏi 3: Những đề xuất gợi ý chính sách nào để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lực cho ngành chế biến thủy sản tỉnh Phú Yên?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích hiệu quả kỹ thuật của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản tại tỉnh Phú Yên.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
+ Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016.

3


1.5. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt khoa học: Hệ thống lại lý thuyết về phân tích hiệu quả theo đường bao
dữ liệu DEA dướigiả định hiệu quả không đổi theo quy mô (Constant Return to Scale
– CRS) và giả định hiệu quả thay đổi theo quy mô (Variable Return to Scale – VRS).
Về mặt thực tiễn: Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp chế
biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên nhằm giúp các doanh nghiệp sử dụng các
nguồn lực hợp lý, để các doanh nghiệp thủy sản phân bổ nguồn lực một cách tốt nhất
và phát triển bền vững hơn nữa.
1.6. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 5
chương:
Chương 1: Giới thiệu. Đây là chương giới thiệu chung về lý do chọn đề tài và xác
định mục tiêu của đề tài. Từ đó đưa ra những câu hỏi mà nghiên cứu cần làm rõ cũng
như đối tượng và phạm vi của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan tài liệu. Chương này trình bày một số
nội dung căn bản về các lý thuyết nền liên quan đến hiệu quả, lý thuyết của phương

pháp tiếp cận DEA. Đồng thời trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài
nước. Trên cơ sở đó đề xuất khung phân tích của đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này mô tả phương pháp và công cụ
được sử dụng để ước lượng hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trọng tâm trình bày các
kết quả chính về ước lượng chỉ số hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp chế biến
thủy sản của tỉnh Phú Yên và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Chương này đưa ra một số kết luận cũng như
kiến nghị giải pháp làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách của tỉnh xây dựng chính
sách phát triển ngành chế biến thủy sản của tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái niệm liên quan đến hiệu quả
- Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả (efficiency)là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm (như lao
động, vốn, máy móc…) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiệu quả là một
phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu
theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được
(outputs) so với các biến số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra
đó.
H = K/C

(2.1)

Với H: là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế nào đó);
K: là kết quả đầu ra;

C: là các nguồn lực đầu vào để tạo đầu ra K.
Xuất phát từ định nghĩa trên, người ta đưa ra rất nhiều khái niệm hiệu quả khác
nhau tùy vào mục đích sử dụng, như:
+ Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào: là mối quan hệ giữa kết quả đầu ra (như
sản lượng sản xuất được) và các yếu tố đầu vào đã sử dụng để có được kết quả đầu ra
đó.
Người ta có thể định nghĩa hiệu quả theo từng bộ phận, ví dụ như: hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu; hiệu quả sử dụng năng lượng; hiệu quả sử dụng vốn (hiệu quả
vốn chủ sở hữu hoặc vốn vay); hiệu quả sử dụng tài sản…
- Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh:
Có thể khái niệm ngắn gọn hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh như sau:
Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Vậy hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
5


kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà
doanh nghiệp đã xác định.
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là: Khái niệm hiệu quả
kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã
khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được
mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả

của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh
doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân
đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần,
… và cũng có thể là các đại lượng chi phí phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính
chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm, … Như thế, kết
quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức (1) lại cho
thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ
tiêu kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng như thực hiện
sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của
doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của
kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để đạt
được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau.
Hiệu quả kinh doanh là một công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị
của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết
6


việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các
nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả, giảm
chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất
càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực
đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng các nguồn
lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận
tối đa. Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sản xuất
kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế

nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt được
mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế,
phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình
độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động của toàn doanh
nghiệp, mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng của từng yếu tố đầu vào ở phạm
vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận
cấu thành của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả
năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong
điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều
kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Từ công thức định nghĩa về hiệu quả kinh tế, chúng ta thấy khi thiết lập mối quan
hệ tỷ lệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” sẽ có thể cho một dãy các giá trị khác nhau. Vấn đề
được đặt ra là trong các giá trị đạt được thì giá trị nào phản ánh tính hiệu quả (nằm
trong miền có hiệu quả), các giá trị nào sẽ phản ánh tính hiệu quả cao cũng như những
giá trị nào nằm trong miền không đạt hiệu quả).
2.2. Hàm sản xuất và đường giới hạn khả năng sản xuất
2.2.1. Hàm sản xuất
Hàm sản xuất mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
và số lượng đầu ra (sản phẩm) làm ra của quá trình sản xuất được biểu diễn bằng hàm
sản xuất. Hàm sản xuất của một loại sản phẩm nào đó cho biết số lượng sản phẩm tối
đa của sản phẩm đó (ký hiệu là Q) có thể được sản xuất ra bằng cách sử dụng các
7


phối hợp khác nhau của vốn (K) và lao động (L), với một trình độ công nghệ nhất
định. Vì thế, hàm sản xuất thông thường được viết như sau:
Q = F (K, L…) (2.2)
Trong đó Q là số lượng đầu ra sản xuất được từ tổ hợp nhất định vốn (K) yếu tố
đầu vào (vốn ở đây được hiểu là vốn hiện vật, tồn tại dưới dạng nhà xưởng, máy móc,
thiết bị hay hàng tồn kho), lao động (L) các đầu vào khác.

Khi đề cập đến số lượng đầu ra tối đa, người ta muốn nhấn mạnh rằng, vì mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp không sử dụng các phương pháp sản xuất
lãng phí hay không hiệu quả về phương diện kỹ thuật.
Hàm sản xuất chỉ có ý nghĩa đối với những giá trị không âm của K và L. Thông
thường hàm sản xuất được giả định là hàm số đồng biến với vốn và lao động, nghĩa


Q
Q
 0 và
 0 trong miền xác định của hàm số sản xuất vì trong một chừng
K
L

mực nhất định, khi sử dụng nhiều yếu tố đầu vào hơn, nhà sản xuất sẽ sản xuất ra
nhiều sản phẩm hơn.
Số lượng sản phẩm Q sản xuất ra thay đổi tùy thuộc vào sự thay đổi của số
lượng vốn và lao động. Hàm sản xuất trong phương trình (2) áp dụng cho một trình độ
công nghệ nhất định. Một hàm số F cụ thể có thể đặc trưng cho một trình độ công nghệ
nhất định. Khi công nghệ thay đổi thì hàm sản xuất sẽ thay đổi và số lượng sản phẩm
sản xuất ra sẽ lớn hơn với cùng số lượng các yếu tố như trước hay thậm chí ít hơn.
2.2.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất
Đường giới hạn khả năng sản xuất của một nền kinh tế là đường mô tả các tổ
hợp sản lượng hàng hóa tối đa mà nó có thể sản xuất ra được khi sử dụng toàn bộ các
nguồn lực sẵn có.
Để đơn giản hóa, chúng ta hãy tưởng tượng nền kinh tế chỉ sản xuất hai loại
hàng hóa X và Y. Hai ngành sản xuất này sử dụng toàn bộ các yếu tố sản xuất sẵn có
(bao gồm cả một trình độ công nghệ nhất định) của nền kinh tế. Nếu các yếu tố sản
xuất được tập trung toàn bộ ở ngành X, nền kinh tế sẽ sản xuất ra được 100 đơn vị
8



hàng hóa X mà không sản xuất được một đơn vị hàng hóa Y nào. Điều này được minh
họa bằng điểm A của hình 1.1. Trong trạng thái cực đoan khác, nếu các yếu tố sản xuất
được tập trung hết ở ngành Y, giả sử 300 hàng hóa Y sẽ được tạo ra song không một
đơn vị hàng hóa X nào được sản xuất (điểm D trên hình 1.1). Ở những phương án
trung gian hơn, nếu nguồn lực được phân bổ cho cả hai ngành, nền kinh tế có thể sản
xuất ra 70 đơn vị hàng hóa X và 200 đơn vị hàng hóa Y (điểm B), hoặc 60 đơn vị hàng
hóa X và 220 đơn vị hàng hóa Y (điểm C)… Những điểm A, B, C, D (và những điểm
khác, tương tự mà chúng ta không thể hiện) là những điểm khác nhau của đường giới
hạn khả năng sản xuất. Mỗi điểm đều cho chúng ta biết mức sản lượng tối đa của một
loại hàng hóa mà nền kinh tế có thể sản xuất ra được trong điều kiện nó đã sản xuất ra
một sản lượng nhất định hàng hóa kia. Ví dụ, nếu nền kinh tế sản xuất ra 70 đơn vị
hàng hóa X, trong điều kiện nguồn lực sẵn có, nó chỉ có thể sản xuất tối đa 200 đơn vị
hàng hóa Y. Nếu muốn sản xuất nhiều Y hơn (chẳng hạn, 220 đơn vị hàng hóa Y), nó
phải sản xuất ít hàng hóa X đi (chỉ sản xuất 60 đơn vị hàng hóa X).

Hình 2.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất

Nguồn: Coelli và cộng sự (2005).

9


Còn trường hợp đường giới hạn (đường biên) khả năng sản xuất được biễu diễn
bằng mối quan hệ giữa 1 đầu vào (x) và 1 đầu ra (y) như hình vẽ dưới đây.

y
B


y1
y2

C

0

x2

F
A

x1

x

Hình 2.2. Đường biên sản xuất và hiệu quả kỹ thuật

Nguồn: Coelli và cộng sự (2005).
Theo hình 2.2, để tối đa hóa đầu ra y1 , với điều kiện phải cố định x1, nếu doanh
nghiệp sử dụng x1 và đầu ra là y1B đạt hiệu quả, còn nếu đầu ra là y2 thì không đạt hiệu
quả.
Cùng một yếu tố đầu ra cố định y2C, nếu doanh nghiệp sử dụng x2C thì có hiệu
quả, còn nếu doanh nghiệp sử dụng x1C thì không hiệu quả gây lãng phí cao.
2.3. Hiệu quả kỹ thuật và phương pháp đo lường
2.3.1. Khái niệm hiệu quả kỹ thuật
Coelli và cộng sự (2005) định nghĩa rằng hiệu quả kỹ thuật là khả năng tạo ra
một lượng đầu ra cho trước từ một lượng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra một
lượng đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào cho trước, ứng với một trình độ công nghệ
nhất định.

Một nhà sản xuất được xem là có hiệu quả kỹ thuật nếu một sự gia tăng trong bất
kỳ đầu ra đòi hỏi một sự giảm xuống của ít nhất một đầu ra khác hoặc một sự gia tăng
của ít nhất một đầu vào.
Hiệu quả kỹ thuật thể hiện rất rõ tính chất của việc sử dụng các yếu tố đầu vào để
đạt được các kết quả đầu ra. Qua đó sẽ xác định được tính chất căn bản của việc đo
10


lường sự hiệu quả. Không mang tính chất khái quát hóa như hiệu quả kinh tế. Hiệu quả
kỹ thuật là khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho trước từ một lượng đầu vào nhỏ nhất
hay khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào cho trước, ứng với
một trình độ công nghệ nhất định.
Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực (các yếu tố sản xuất như K, L, R, T …) để đạt được mục tiêu xác
định. Nó phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích (doanh thu, lợi nhuận …) thu được với chi phí bỏ ra
trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất được tạo thành
bởi ba thành phần: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối (hay hiệu quả giá) và hiệu
quả kinh tế. Trong đó hiệu quả phân phối là khả năng lựa chọn được một lượng đầu
vào tối ưu mà ở đó giá trị sản phẩm biên (marginal revenue product) của đơn vị đầu
vào cuối cùng bằng với giá của đầu vào đó.
2.3.2. Hiệu quả kỹ thuật dựa vào phân tích đường bao dữ liệu
Phương pháp phân tích đường bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis – DEA)
được phát triển bởi Charnes, Cooper, và Rhodes vào năm 1978. DEA dựa trên cơ sở
xây dựng đường giới hạn hiệu quả, tương tự như hàm sản xuất trong trường hợp khi
xuất lượng không phải là một đại lượng vô hướng, mà là một véc-tơ. Đường giới hạn
hiệu quả có hình dạng màng lồi hoặc hình nón lồi trong không gian của các biến số
nhập lượng và xuất lượng. Đường giới hạn được sử dụng như là một tham chiếu đối
với các trị số hiệu quả của mỗi DN được đánh giá. Tuy nhiên, phương pháp DEA có
các đặc trưng như: chỉ cho phép đánh giá hiệu quả tương đối của các DN được đánh

giá, tức là hiệu quả giữa chúng so với nhau. Mức độ hiệu quả của các DN được xác
định bởi vị trí của nó so với đường giới hạn hiệu quả trong một không gian đa chiều
của đầu vào/đầu ra. Phương pháp xây dựng đường giới hạn hiệu quả - đó là giải nhiều
lần bài toán quy hoạch tuyến tính. Đường giới hạn được hình thành giống như những
đoạn thẳng kết nối các điểm hiệu quả nhất, nhờ đó tạo thành một đường giới hạn khả
năng sản xuất lồi.
Do tính chất phân mảnh, liên tục của đường giới hạn sản xuất phi tham số trong
phương pháp DEA có thể dẫn đến vấn đề đo lường thiếu chính xác mức độ hiệu quả
11


hoạt động của các doanh nghiệp. Vấn đề này phát sinh khi xuất hiện một phần của
đường giới hạn sản xuất nằm song song với các trục toạ độ, điều này không xảy ra đối
với hầu hết các đường giới hạn sản xuất có chứa tham số.
Dựa vào đặc điểm của hệ thống sản xuất, DEA được phân ra thành hai loại mô
hình:tối thiểu hóa đầu vào, với giả định đầu ra không đổi và mô hình tối đa hóa đầu ra,
với giả định đầu vào không đổi.
Phương pháp phân tích bao số liệu (DEA) - phương pháp phân tích hiệu quả
hoạt động sản xuất của các tổ chức, doanh nghiệp đã được nghiên cứu, sử dụng khá
nhiều trong các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học quốc tế về kinh tế. Tuy nhiên,
ở Việt Nam đặc biệt trong lĩnh vực thủy sản, phương pháp này vẫn còn tương đối mới,
chưa được tiếp cận, áp dụng nhiều trong các nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động
của các tổ chức, doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích đường bao số liệu sử dụng kiến thức về mô hình toán
tuyến tính, mục đích là dựa vào số liệu đã có để xây dựng một mặt phẳng phi tham số
(mặt phẳng giới hạn sản xuất). Khi đó, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, doanh
nghiệp sẽ được tính toán dựa theo mặt phẳng này.
2.3.2.1. Phương pháp đường bao dữ liệu theo mô hình tối thiểu hóa đầu vào
Để mô tả vấn đề này, lấy ví dụ giả định với 2 đầu vào là x1, x2 và một đầu ra là
y (theo hình 2.3). Các doanh nghiệp A, B, C và D nằm trên đường giới hạn hiệu quả SS’

là các doanh nghiệp đạt hiệu quả. Mức độ phi hiệu quả kỹ thuật được phản ánh bằng
khoảng cách từ B đến P. Tỷ lệ TE= OB/OP thể hiện hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp
P , nghĩa là có thể giảm chi phí đầu vào của doanh nghiệp P mà không làm ảnh hưởng
đến đầu ra. Theo định nghĩa, các mức độ hiệu quả này nằm trong giới hạn từ 0 đến 1.

12


x2/y

S

A

P
B
C
D

S’

O

x1/y

Hình 2.3. Mô hình DEA tối thiểu hoá đầu vào
2.3.2.2. Phương pháp đường bao dữ liệu theo mô hình tối đa hóa đầu ra
Hiệu quả kỹ thuật được coi là khả năng của một ngành trong việc sản xuất tối đa
đầu ra trong điều kiện đầu vào cho trước. Trong trường hợp của mô hình DEA tối đa
hóa đầu ra lấy ví dụ giả định với 2 đầu ra là y1, y2 và một đầu vào là x (hình 2.4) các

doanh nghiệp A, B, C và D nằm trên đường giới hạn hiệu quả SS’ là các doanh nghiệp
đạt hiệu quả. Mức độ phi hiệu quả kỹ thuật được phản ánh bằng khoảng cách từ P đến
P’. Tỷ lệ TE= OP/OP’ thể hiện hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp P, nghĩa là có thể tối
đa hóa đầu ra của doanh nghiệp P mà không làm ảnh hưởng đến đầu vào. Theo định
nghĩa, các mức độ hiệu quả này nằm trong giới hạn từ 0 đến 1.
y2/x

S

A

P’
B

C

P

D
S’
O

y1/x

Hình 2.4. Mô hình DEA tối đa hoá đầu ra

13



×