Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi cá bớp lồng bè thương phẩm tại thị trấn vạn giã, huyện vạn ninh, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

BÙI THÚY NGA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NGHỀ NUÔI CÁ BỚP LỒNG
BÈ THƯƠNG PHẨM TẠI HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

BÙI THÚY NGA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NGHỀ NUÔI CÁ BỚP LỒNG
BÈ THƯƠNG PHẨM TẠI HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

8310105

Quyết định giao đề tài:



674/QĐ-ĐHNT ngày 29/8/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

866/QĐ-ĐHNT ngày 10/8/2018

Ngày bảo vệ:

29/8/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Phòng Đào tạo Sau Đại học:
KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế
nghề nuôi cá bớp) lồng bè thương phẩm tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh
Hòa” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi với sự hướng dẫn của Tiến sĩ
Nguyễn Thị Trâm Anh và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 07 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Thúy Nga


iii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn cô TS. Nguyễn Thị Trâm Anh đã
tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn thạc sỹ này.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Thanh Duy, chị Nguyễn Thị
Nhiên (huyện Vạn Ninh) đã hỗ trợ, giúp tôi thu thập số liệu khảo sát và chia sẽ
những kinh nghiệm hữu ích. Xin cảm ơn các cơ quan, ban ngành Sở Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa, Chi cục Thủy sản Khánh Hòa,
Cục Thống kê Khánh Hòa… đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian cũng như đã
hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập thông tin dữ liệu.
Xin gửi lời biết ơn đến gia đình của tôi, nơi đã cho tôi thêm niềm tin và
động lực để tập trung nghiên cứu.
Sau cùng, lời tri ân sâu sắc xin được dành cho bố mẹ, những người đã nuôi
dậy con khôn lớn và hết lòng quan tâm, động viên để con hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Khánh Hòa, tháng 07 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Thúy Nga

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
1.5. Đóng góp của đề tài về mặt thực tiễn .......................................................................5
1.6. Kết cấu của đề tài .....................................................................................................6
CHƯƠNG 2. CỞ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN...................................................................................................................7
2.1. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế ..........................................................................7
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế...............................................................................7
2.1.2. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế........................................................................8
2.2. Bản chất và tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế ............................................................9
2.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh tế................................................................................9
2.2.2. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế ..........................................................................13
2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi cá bớp thương phẩm. ................................13
v


2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế .......................................................18
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả xã hội nghề nuôi cá bớp thương phẩm .....................19
2.5. Mô hình nghiên cứu................................................................................................19
2.5.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................19

2.5.2 Mô hình phân tích các nhân tố tác động đến sản lượng cá bớp nuôi thương phẩm
tại Khánh Hòa................................................................................................................22
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................23
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........24
3.1. Tổng quan về nghề nuôi trồng thủy sản và nuôi cá bớp trên thế giới và Việt Nam24
3.1.1. Tổng quan về nghề nuôi trồng thủy sản và nuôi cá bớp trên thế giới .................24
3.1.2. Tổng quan về nghề nuôi trồng thủy sản và nuôi cá bớp ở Việt Nam..................29
3.1.3. Tình hình chung về nuôi cá Bớp tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa .............38
3.1.4. Hiện trạng nghề nuôi thủy sản tại huyện Vạn Ninh giai đoạn 2015 - 2016.............45
3.2. Giới thiệu về đặc điểm kỹ thuật nuôi cá Bớp thương phẩm lồng bè và địa bàn
nghiên cứu tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa .........................................................47
3.2.1. Giới thiệu về đặc điểm kỹ thuật nuôi cá Bớp thương phẩm tại huyện Vạn Ninh,
tỉnh Khánh Hòa..............................................................................................................47
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................51
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................51
3.3.2. Thu thập số liệu ...................................................................................................51
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................53
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................54
4.1. Hiện trạng nghề nuôi cá bớp thương phẩm ............................................................54
4.1.1. Thông tin chung về hộ nuôi.................................................................................54
4.1.2. Thông tin tình hình nuôi cá bớp ..........................................................................58
4.2. Kết quả kinh tế nghề nuôi cá bớp thương phẩm tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh
Hòa.................................................................................................................................62
4.2.1. Vốn đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị .....................................62
4.2.2. Các khoản chi phí cố định ...................................................................................63
vi


4.2.3. Chi phí biến đổi ...................................................................................................67
4.2.4. Doanh thu từ hoạt động nuôi cá bớp thương phẩm .............................................69

4.2.5. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận ............................................................................70
4.2.6. Về thị trường tiêu thụ ..........................................................................................72
4.2.7. Một số nguyện vọng và ý kiến đánh giá để phát triển nghề nuôi cá bớp thương
phẩm của các hộ nuôi cá bớp thương phẩm huyện Vạn Ninh.......................................72
4.2.8 Một số ý kiến đánh giá để phát triển nghề nuôi cá bớp thương phẩm huyện Vạn Ninh ... 73
4.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá bớp thương phẩm tại huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa ............................................................................................74
4.3.1. Thuận lợi và khó khăn của nghề nuôi cá bớp thương phẩm huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa .....................................................................................................................74
4.3.2. Một số nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả của các hộ nuôi cá bớp
thương phẩm huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa...........................................................77
Tóm tắt chương 4...........................................................................................................81
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................82
5.1. Kết luận...................................................................................................................82
5.2. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghề nuôi cá bớp lồng bè thương phẩm tại
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa .................................................................................85
5.2.1. Hạn chế tình trạng số ô lồng vượt quá qui hoạch................................................86
5.2.2. Giải quyết vấn đề nguồn giống............................................................................87
5.2.3. Giải quyết tốt khâu thức ăn .................................................................................87
5.2.4. Cung ứng nguồn vốn ...........................................................................................87
5.2.5. Đào tạo lao động trong phát triển nghề nuôi cá lồng ..........................................88
5.2.6. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và khắc phục tối đa sự biến đổi khí hậu.................88
5.2.7. Giải quyết vấn đề về thị trường và tiêu thụ sản phẩm.........................................89
5.2.8. Phòng tránh rủi ro ................................................................................................89
5.3 Hạn chế của đề tài....................................................................................................90
Tóm tắt chương 5...........................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................92
PHỤ LỤC
vii



DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AVERAGE

Trung bình

BỘ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CPCĐ

Chi phí cố định.

CPTG

Chi phí trung gian

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Food and Agriculture Organization of the United
Nations - Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc.

FIGIS

Fisheries Global Information System -Hệ thống thông
tin Thuỷ sản toàn cầu.

FIRI


FAO Inland Water Resources and Aquaculture Service

GT

Giá trị.

GTLN

Giá trị lớn nhất.

GTNN

Giá trị nhỏ nhất.

GTTB

Giá trị trung bình.

HQKT

Hiệu quả kinh tế.

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khung thời gian sử dụng tài sản theo quyết định số 45/2013/TT-BTC ngày
25/04/2013 của Bộ tài chính......................................................................................... 16
Bảng 3.1: Tổng sản lượng thủy sản thế giới giai đoạn 2009 - 2014 .............................26

Bảng 3.2: Sản lượng nuôi trồng thủy sản của 15 quốc gia đứng đầu thế giới năm 2015...... 27
Bảng 3.3: Cơ cấu sản lượng và giá trị cá bớp nuôi trên thế giới giai đoạn 1950 - 2000....28
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất thủy sản năm 2017 ............................................................33
Bảng 3.5. Diện tích, sản lượng nuôi cá biển ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014 .......... 35
Bảng 3.6: Dân số trung bình của huyện Vạn Ninh từ 2011 - 2016 ...............................41
Bảng 3.7: Giá trị sản xuất thủy sản và tốc độ phát triển thủy sản của huyện Vạn Ninh
giai đoạn 2011 - 2016 ....................................................................................................43
Bảng 3.8: Giá trị sản xuất của các ngành ở Vạn Ninh giai đoạn 2011-2016. ...............43
Bảng 3.9: Tình hình nuôi cá bớp lồng bè tại huyện Vạn Ninh giai đoạn 2015-2016 ...46
Bảng 4.1: Thống kê tuổi của chủ hộ nuôi......................................................................54
Bảng 4.2: Tình hình lao động của hộ nuôi và lao động thuê ngoài...............................55
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của chủ hộ trong mẫu điều tra ..........................................56
Bảng 4.4: Thông tin về kỹ thuật và kinh nghiệm nuôi của các chủ hộ nuôi .................56
Bảng 4.5: Thông tin về hình thức nuôi..........................................................................58
Bảng 4.6: Nguồn cung cấp giống ..................................................................................59
Bảng 4.7: Mật độ thả giống ...........................................................................................59
Bảng 4.8: Thông tin về thời gian nuôi cá bớp tại Vạn Ninh .........................................60
Bảng 4.9: Dịch bệnh trên cá bớp tại Vạn Ninh .............................................................61
Bảng 4.10: Tỷ lệ hao hụt và mức độ rủi ro trong nuôi cá bớp ......................................61
Bảng 4.11: Vốn đầu tư, mua sắm máy móc trang thiết bị phục vụ nuôi cá bớp thương phẩm .. 62
Bảng 4.12: Phân bổ chi phí khấu hao qua các năm .......................................................64
Bảng 4.13: Chi phí tiền lương của hộ nuôi cá bớp thương phẩm .................................65
Bảng 4.14: Chi phí cải tạo, sửa chữa của hộ nuôi cá bớp thương phẩm .......................66
Bảng 4.15: Chi phí biến đổi của hộ nuôi cá bớp thương phẩm .....................................68
Bảng 4.16: Tổng hợp chi phí, giá thành của hộ nuôi cá bớp thương phẩm ..................68
Bảng 4.17: Doanh thu của hộ nuôi cá bớp thương phẩm ..............................................69
Bảng 4.18: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của hộ nuôi cá bớp thương phẩm..............70
Bảng 4.19: Thông tin về thị trường tiêu thụ ..................................................................72
Bảng 4.20: Một số nguyện vọng phát triển của hộ nuôi cá bớp thương phẩm .............72
Bảng 4.21: Một số ý kiến đánh giá của hộ nuôi cá bớp thương phẩm ..........................73

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bảng đồ phân bố cá bớp (Rachycentron canadum) trên thế giới ..................29
Hình 3.2: Diễn biến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn 1995 - 2017 ...34
Hình 3.3: Diễn biến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2017.................. 35
Hình 3.4: Bản đồ hành chính huyện Vạn Ninh .............................................................38
Hình 3.5: Hình thái ngoài cá bớp (Rachycentron canadum) .........................................48
Hình 3.6: Địa điểm thu mẫu ..........................................................................................50
Hình 4.1: Hình thức nuôi lồng trên biển........................................................................57
Hình 4.2: Diện tích lồng, sản lượng lồng ở Khánh Hòa................................................74

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục tiêu của đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi cá bớp) lồng bè
thương phẩm tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa” là phân tích đánh giá hiệu
quả kinh tế nghề nuôi cá bớp thương phẩm tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt
động nuôi cá bớp tại địa phương. Đồng thời, phân tích những mặt tích cực và
những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển nghề nuôi cá bớp lồng bè
thương phẩm, những ý kiến, kiến nghị mong muốn của các hộ nuôi.
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả để so sánh
số liệu theo thời gian. Số liệu thu thập được từ điều tra 86 hộ nuôi cá bớp lồng
bè thương phẩm tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa, số liệu điều tra được xử
lý trên phần mềm Microsoft Excel để phân tích, tính toán kết quả, tìm và phân
tích số nhỏ nhất, số trung bình, số lớn nhất của các chỉ tiêu: lợi nhuận, sản
lượng, doanh thu, chi phí… Đồng thời phân tích những thông tin để đánh giá

tình hình kinh tế xã hội của các hộ nuôi cá bớp thương phẩm như: diện tích nuôi,
vốn đầu tư, mật độ nuôi, số năm kinh nghiệm…
Kết quả nghiên cứu cho thấy, với 86 hộ nuôi cá bớp lồng bè thương phẩm
tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa qua các năm, từ năm 2015 đến năm 2016
như sau:
- Về giới tính và độ tuổi: Nam giới chiếm tỷ lệ cao nhất là 100% và nữ giới
chiếm 0% do nghề nuôi cá bớp lồng bè là một công việc vất vả, nặng nhọc, đòi
hỏi sức khỏe trong vụ nuôi nên nam giới phù hợp hơn với công việc này. Đa số
các hộ nuôi đều nằm trong độ tuổi lao động nên dễ dàng tiếp nhận các thông tin
khoa học kỹ thuật nuôi.
- Về trình độ học vấn: Trình độ tiểu học chiếm 56,98%, trình độ trung học
chiếm 41,86% và trình độ đại học là 1,16%. Phần lớn chủ hộ nuôi cá bớp lồng bè
thương phẩm có kinh nghiệm tự học hỏi lẫn nhau, tự mày mò và đút rút kinh nghiệm.
xi


- Về trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm nuôi: Phần lớn các chủ hộ nuôi đều
mang tính chất tự phát, tự học hỏi kinh nghiệm nuôi của nhau.
- Về hình thức nuôi: Các hộ nuôi chủ yếu nuôi bằng hình thức tự do, hộ gia đình.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy số lượng lồng nuôi của cá bớp thương
phẩm năm 2015 là 624 lồng và năm 2016 là 712 lồng đa số các hộ nuôi cá bớp
thương phẩm có lồng nuôi dưới 10 lồng chiếm 72% và số hộ có diện tích lồng
nuôi trên 10 lồng chiếm tỉ lệ là 23%. Sản lượng nuôi năm 2015 đạt 329,43 tấn và
năm 2016 đạt 380,11 tấn. Nghề nuôi cá bớp thương phẩm đã giải quyết công ăn
việc làm cho 105 lao động gia đình tham gia nuôi cá và 78 lao động thuê ngoài.
Từ khóa: Cá bớp, hiệu quả kinh tế xã hội huyện Vạn Ninh, Khánh Hòa.

xii



CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế phát triển nuôi biển là một tất yếu do nhu cầu phát triển của xã hội.
Mặt khác, nuôi biển đã và đang đem lại hiệu quả kinh tế lớn cho nhiều nước trên
thế giới. Trong những năm gần đây sản lượng nuôi biển tòan cầu đã tăng khá
nhanh từ 5 triệu tấn (1982) đạt mức 34 triệu tấn năm 2007 (FAO, 2009). Châu Á
là nơi có sản lượng nuôi biển chiếm tới 89% sản lượng nuôi biển tòan cầu năm
2007 nhưng trong đó sản lượng cá biển lại chiếm tỷ lệ thấp (4,5%). Tuy sản
lượng cá biển chiếm tỷ lệ thấp nhưng giá trị mang lại khá lớn lên đến 14,6% so
với các đối tượng nuôi biển khác. Sản lượng cá biển nuôi chủ yếu tập trung ở
một số quốc gia có trình độ công nghệ tiên tiến và khả năng đầu tư lớn như: Na
Uy, Nhật Bản ... (FAO, 2009). Chính vì vậy, nuôi cá biển là vô cùng cần thiết
với tất cả các nước có biển trên thế giới.
Nuôi cá biển ở nước ta cũng chỉ mới tập trung bằng hình thức nuôi lồng bè
nổi ở các tỉnh nơi có những eo, vịnh kín có dòng chảy nhẹ, ít chịu ảnh hưởng
của sóng, gió như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa, Vũng Tàu. Nuôi lồng
bè nổi tập trung đồng nghĩa với một khối lượng lớn các chất hữu cơ từ con
giống, thức ăn và các loại hóa chất phòng trị bệnh, rác thải, chất thải
sinh hoạt trong quá trình vận hành hệ thống. Sự tích tụ các hợp chất hữu cơ
quá ngưỡng giới hạn có thể kéo theo đó một loạt các vấn đề về ô nhiễm môi
trường ảnh hưởng xấu tới tính bền vững của chính loại hình nuôi biển này
(Trần Lưu Khanh, 2006). Đặc biệt là biểu hiện ô nhiễm chất hữu cơ, dinh
dưỡng, lan truyền dịch bệnh tại các vùng nuôi cá lồng biển tập trung (Nguyễn
Đức Cự, 2006). Chính vì vậy, xu thế phát triển nuôi cá biển khơi đang là một
định hướng quan trọng của nước ta cũng như nhiều quốc gia trên thế giới.
Từ đó, chương trình khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia nhằm phát
triển nuôi cá lồng từ vùng biển kín tới vùng biển hở, từ lồng bè nổi đến lồng có
thể chìm tránh sóng ở nước ta đã được xác định. Trong khi công nghệ nuôi biển
nước ta đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, hệ thống nuôi biển đều dùng
1



lồng bè gỗ, chỉ thích ứng với quy mô nhỏ, sản lượng thấp, khó phát triển thành
ngành nghề sản xuất hàng hóa. Mặt khác, hầu hết vùng biển của nước ta là vùng
biển hở. Nuôi cá biển vùng biển hở có nhiều ưu thế vì ở đó khả năng tự làm sạch
rất cao, môi trường trong sạch, ít dịch bệnh, không bị hạn chế về không gian và
diện tích, có thể tổ chức quy mô nuôi công nghiệp, tạo ra sản lượng hàng hóa
lớn. Đối tượng lựa chọn phát triển nuôi là cá bớp vì cá bớp là một trong những
loài nuôi lồng biển với nhiều đặc tính tốt: tốc độ tăng trưởng nhanh, thả
giống 30g/con sau 1 năm nuôi đạt 6 - 8kg. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) của
cá bớp khi sử dụng thức ăn công nghiệp từ 1,02 đến 1,8 tùy theo cỡ cá (Su, M.S
và ctv, 2000), khi sử dụng cá tạp FCR dao động từ 8 - 10 (Nguyễn Quang Huy,
2002). Thịt cá giò thơm ngon, màu trắng và bổ dưỡng. Hàm lượng acid béo
không no EPA và DHA cao hơn so với nhiều đối tượng nuôi khác (Su, M.S. và
ctv, 2000).
Cá bớp được ví như “vua” trong các loại hải sản ở nước ta, Cá bớp hay có
tên gọi khác là cá bóp, cá bốp, cá giò là loại cá dồi dào nguồn dinh dưỡng và có
giá trị kinh tế cao. Chúng có khả năng thích nghi lớn đối với sự biến đổi của độ
mặn dao động 22 - 34‰, là loài động vật ăn thịt, cá hoạt động suốt ngày đêm,
chúng thường bơi lội vùng rạn đá san hô, quanh các vật thể trôi nổi ngoài
đại dương để săn mồi (Vaught, S. R., and Nakamura, E. L., 1989, FAO, 1974).
Mặt khác, cá bớp còn có khả năng chống chịu với điều kiện sóng gió tốt, là đối
tượng tiềm năng cho phát triển nuôi biển trong lồng xa bờ (Nguyễn Quang
Huy, 2002, Matthew J. R. và ctv 2006). Vì vậy, xây dựng quy trình vận hành
nuôi cá bớp trong lồng vùng biển hở là rất cần thiết.
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển miền Trung, diện tích tự nhiên 5.197 km²,
với 385 km chiều dài ven biển bao gồm các đầm phá, vũng vịnh kín gió là điều
kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản rất lớn. Theo Chi cục Thủy sản
Khánh Hòa, toàn tỉnh có diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 9.893 ha. Trong
đó, nuôi thủy sản nước ngọt khoảng 1.200 ha, nuôi thủy sản nước lợ 4.908 ha;

nuôi mặt nước biển ven bờ khoảng 3.785 ha. Riêng cá bè có khoảng 4.500 lồng
nuôi cá, cho sản lượng tương ứng khoảng 3.600 tấn/năm. Trong đó chủ yếu là cá
2


bò, cá bớp, cá mú. Các loại cá này đều cho giá trị kinh tế rất cao, kỹ thuật nuôi
không quá khó. Đây là nguồn lực quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế, tạo ra nguồn thực phẩm dồi dào cung cấp cho các tỉnh trong nước. Theo số
liệu của Cục Thống kê Khánh Hòa, diện tích nuôi cá bớp năm 2015 đạt 1.233
ha, sản lượng đạt 245.133 tấn và năm 2016 đạt 1.153 ha, sản lượng đạt 259.323
cá nuôi của toàn tỉnh. Qua đó cho thấy, diện tích và sản lượng năm 2016 cao hơn
rất nhiều so với năm 2015.
Hai năm trở lại đây, mô hình nuôi cá bớp trên địa bàn huyện Vạn Ninh đã
phát triển mạnh. Toàn huyện có khoảng gần 460 hộ nuôi. Chủ yếu nuôi tập trung
tại xã đảo Vạn Thạnh và thị trấn Vạn Giã. Cá bớp được nuôi xen kẽ với lồng
tôm hùm, thời gian nuôi từ 10 tháng đến 12 tháng là xuất bán, mỗi con có trọng
lượng từ 7 đến 11 kg. So với tôm hùm, thì vốn đầu tư ban đầu thấp, nhưng chi
phí thức ăn hàng ngày rất lớn. Với giá cá thương phẩm hiện nay, dao động 90.000
- 100.000 đồng/kg. Sau khi trừ hết chi phí, con giống, công lao động và thức ăn, hộ
nuôi lãi từ 20 đến 30% so với vốn đầu tư.
Để xác định được việc đầu tư nuôi cá bớp thương phẩm trong lồng vùng
biển hở có hiệu quả kinh tế hay không, cần có những nghiên cứu đánh giá hiệu
quả kinh tế của mô hình là việc làm cấp thiết. Chính vì vậy, nên tác giả tiến hành
nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng bè thương phẩm
tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa ” là cần thiết. Trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp nhằm góp phần phát triển bền vững nghề này cho địa phương một
cách có hiệu quả kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Điều tra thực trạng nghề nuôi cá bớp lồng bè thương phẩm nhằm đánh giá

hiệu quả kinh tế, xã hội nghề nuôi cá bớp thương phẩm tại huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế và vận dụng nó vào
nghề nuôi cá bớp lồng bè thương phẩm.
3


- Điều tra thực trạng và đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội nghề nuôi cá bớp
lồng bè thương phẩm tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa của giai đoạn 2015 –
2016 về các mặt: năng lực của chủ hộ nuôi, mức độ đầu tư, sản lượng, doanh
thu, chi phí...
- Phân tích những tiềm năng và những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến sự
phát triển của nghề nuôi cá bớp thương phẩm và những phương hướng phát triển,
những ý kiến, kiến nghị mong muốn của chủ hộ nuôi.
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát triển nghề nuôi cá bớp trên
địa bàn.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là các hộ gia đình đã và đang nuôi cá bớp
thương phẩm trên địa bàn thị trấn Vạn Giã và xã đảo Vạn Thạnh thuộc huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu kết quả kinh tế nghề nuôi cá bớp thương phẩm trong lồng bè,
trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội nghề nuôi cá bớp thương phẩm
của các hộ gia đình qua 2 vụ nuôi năm 2015 và năm 2016.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Số liệu thứ cấp: Các số liệu và báo cáo về tình hình nghề nuôi, quy hoạch
phát triển thủy sản được thu thập thông qua các tài liệu có liên quan, các bản tin
thủy sản của Tổng cục Thủy sản, Bộ NN và PTNT và các báo cáo định kỳ hoặc

tổng kết hàng năm của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Khánh Hoà, Cục Thống
kê, Chi cục Thủy sản tỉnh Khánh Hòa…, các đề tài, dự án có liên quan trong khu
vực nghiên cứu. Nội dung thu thập gồm các số liệu về năng suất, sản lượng qua
các năm của các địa phương, các thuận lợi, khó khăn, tiềm năng và trở ngại.
Số liệu sơ cấp: Nguồn dữ liệu sơ cấp nhằm điều tra về năng lực chủ hộ,
hiện trạng của nghề nuôi cá bớp thương phẩm, mức độ đầu tư, doanh thu, chi
4


phí, trình độ sản xuất, những khó khăn và phương hướng phát triển cũng như ý
kiến đóng góp của các hộ nuôi cá bớp lồng bè thương phẩm tại huyện Vạn Ninh,
tỉnh Khánh Hòa.
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫu thuận tiện
bằng cách dựa vào danh sách các hộ nuôi, xuống địa bàn khảo sát thực tế các hộ
nuôi sau đó chọn ra các hộ cần điều tra. Số liệu thu thập bằng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp chủ hộ.
Các thông tin chính cần thu thập được trình bày trong bảng câu hỏi soạn
sẵn gồm các nội dung chính như sau: thể tích và số lượng lồng, độ sâu nơi đặt
lồng, kích cỡ cá, giá cá, mật độ nuôi, thời gian nuôi, tỷ lệ sống, năng suất, chi
phí cố định, chi phí biến đổi, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
Phương pháp xử lý số liệu: Tác giả thống kê, xử lý số liệu điều tra bằng
cách sử dụng phần mềm máy tính (Microsoft Office Excel). Các số liệu thu thập
được phân tích bằng thống kê mô tả qua việc tính toán các giá trị trung bình, độ
lệch chuẩn, tỷ lệ phần trăm. Nhằm mô tả các đặc điểm của vùng nghiên cứu, các
thông tin về kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi.
Từ kết quả phân tích số liệu sơ cấp và tổng hợp các tài liệu thứ cấp tác giả
dùng làm căn cứ phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi cá bớp
thương phẩm trên địa bàn huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa..
1.5. Đóng góp của đề tài về mặt thực tiễn
- Giúp bản thân thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế,

củng cố và áp dụng những kiến thức đã học, từ đó nâng cao và tích luỹ năng lực
chuyên môn, đồng thời biết cách thực hiện một đề tài
- Cung cấp số liệu, dữ liệu về điều tra thực trạng và các đánh giá về hiệu
quả kinh tế nghề nuôi cá bớp tại huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa một cách tin
cậy và khoa học.
5


- Những kết luận của đề tài sẽ là một tài liệu hỗ trợ cho cơ quan chức năng
cho việc lập kế hoạch và quy hoạch vùng nuôi hiệu quả, kết hợp quy hoạch và
khuyến cáo các mô hình nuôi thích hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của mỗi địa phương và sự đồng thuận giữa các tổ chức, đơn vị, ngành nghề và
những người có liên quan.
1.6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần trích yếu, tài liệu tham khảo, phụ lục, ... luận văn được kết cấu
thành 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu liên quan.
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế, bản chất và tiêu
chuẩn hiệu quả kinh tế; các quan điểm đánh giá hiệu quả và phân tích các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, chương này cũng trình bày tổng
quan các nghiên cứu trong nước.
Chương 3: Đặc điểm của đối tượng, địa bàn nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu.
Chương này nêu thực trạng nuôi cá bớp tại Việt Nam và tại huyện Vạn
Ninh tỉnh Khánh Hòa. Bên cạnh đó, giới thiệu về đặc điểm cá bớp, địa bàn
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu – Thảo luận
Vận dụng lý thuyết về hiệu quả kinh tế và kết quả đánh giá hiệu quả của
nghề nuôi, xác định thuận lợi và khó khăn của các hộ nuôi để từ đó làm cơ sở

cho kiến nghị giải pháp để nâng cao hiệu quả nghề nuôi cá bớp thương phẩm
trong thời gian tới.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị

6


CHƯƠNG 2. CỞ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU LIÊN QUAN
2.1. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan, là thước đo quan trọng để
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Đây
cũng là mục tiêu quan trọng nhất mà các chủ thể kinh tế muốn đạt được. Việc
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của các chủ thể sản xuất và
của nền sản xuất xã hội.
"Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu trong
tiêu thụ hàng hóa”. Theo quan điểm này thì hiệu quả là tốc độ tăng của kết quả
đạt được như: Tốc độ tăng của doanh thu, của lợi nhuận. Như vậy hiệu quả được
đồng nhất với các chỉ tiêu kết quả hay với nhịp độ tăng của các chỉ tiêu ấy. Quan
điểm này thực sự không còn phù hợp với điều kiện ngày nay. Kết quả sản xuất
có thể tăng lên do tăng chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất (đầu vào
của quá trình sản xuất). Nếu hai doanh nghiệp có cùng một kết quả sản xuất tuy
có hai mức chi phí khác nhau, theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh của chúng là như nhau.
Để xem xét hiệu quả của một lĩnh vực nào đó, người ta thường xem xét vấn
đề hiệu quả trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị và xã hội.
Hiệu quả kinh tế: Nếu xét trên phạm vi từng khía cạnh, từng yếu tố, từng
ngành thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế. Có thể hiểu, hiệu quả kinh tế là
hệ số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả thu về

đề cập trong khái niệm này có thể là doanh thu, lợi nhuận, tổng sản phẩm công
nghiệp… Hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả chính trị, xã hội: Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh
tế quốc dân thì ta có hai phạm trù hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội. Hai
7


phạm trù này phản ánh ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Và hai loại hiệu quả này có vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nước một
cách toàn diện và bền vững. Hiệu quả chính trị, xã hội phản ánh trình độ phát
triển nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý,
mức sống bình quân.
Sự cân đối giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả chính trị xã hội, là một
nguyên tắc để phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia một cách ổn định và
theo hướng bền vững. Bất kỳ một sự mất cân đối nào sẽ dẫn tới một hậu quả
nghiêm trọng như ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế, ảnh
hưởng tới tài nguyên thiên nhiên của đất nước, đời sống nhân dân gặp khó khăn
và môi trường bị ô nhiễm.
2.1.2. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Các quan điểm hiệu quả kinh tế khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và mục đích của việc đánh giá hiệu quả kinh tế. Hiện nay, có hai quan
điểm về hiệu quả kinh tế.
* Quan điểm truyền thống:
Khi nói đến hiệu quả kinh tế là nói đến phần còn lại của kết quả sau khi đã
trừ đi chi phí. Hiệu quả kinh tế là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra,
hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm.
Quan điểm truyền thống chưa thật sự toàn diện khi xem xét hiệu quả kinh
tế. Sự thiếu toàn diện được thể hiện:
- Thứ nhất, hiệu quả kinh tế được xem xét với quá trình sản xuất kinh

doanh trong trạng thái tĩnh, hiệu quả kinh tế chỉ được phân tích sau khi đã kết
thúc chu kỳ sản xuất. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế không những cho chúng ta
biết được kết quả của quá trình sản xuất mà còn giúp xem xét trước khi ra quyết
định có nên tiếp tục đầu tư hay không và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào.
Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ.
8


- Thứ hai, quan điểm truyền thống không tính đến yếu tố thời gian khi tính
toán các khoản thu và chi cho một hoạt động kinh doanh. Do đó, thu và chi
trong tính toán hiệu quả kinh doanh chưa đầy đủ và chính xác. Đặc biệt những
hoạt động có chu kỳ sản xuất dài thì việc tính đến yếu tố thời gian trong phân
tích hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quan trọng.
- Thứ ba, hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuy nhiên, chỉ tiêu này trong
một số trường hợp không phản ánh chính xác hiệu quả kinh tế.
* Quan điểm hiện đại: Theo quan điểm hiện đại khi tính hiệu quả kinh tế phải
căn cứ vào tổ hợp các yếu tố. Cụ thể là:
- Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan hệ
này, hiệu quả kinh tế được thể hiện qua việc đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu
quả phân bổ và hiệu quả kinh tế của từng hoạt động sản xuất.
- Yếu tố thời gian: Được coi là một yếu tố quan trọng trong tính toán hiệu quả
kinh tế. Cùng một lượng vốn đầu tư như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng
nhau nhưng có thể hiệu quả kinh tế khác nhau trong những thời điểm khác nhau.
- Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: hiệu quả về tài chính phải phù
hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến lược tăng trưởng và phát triển bền
vững của các quốc gia (Hoàng Hùng, 2001).
Từ việc phân tích khái niệm và các quan điểm về hiệu quả kinh tế, trong
phạm vi luận văn, khái niệm hiệu quả kinh tế được hiểu như sau: Hiệu quả kinh
tế là phạm trù phản ánh trình độ năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản

xuất nhằm đạt được kết quả đầu ra cao nhất với chi phí đầu vào thấp nhất.
2.2. Bản chất và tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế
2.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy
móc, tiền, nguyên vật liệu) để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.
9


Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự thực hiện yêu
cầu của quy luật tiết kiệm thời gian.
Các Mác đã cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan
trọng đặc biệt. Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quản lý đó. Con
người tạo ra của cải vật chất bằng sức lao động. Lao động được đo lường bằng
thời gian. Với một mục tiêu nhất định con người phải thực hiện trong một thời
gian lao động ít nhất, hay nói một cách khác thì trong một thời gian lao động
nhất định kết quả đạt được phải cao nhất.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu (thời gian hao phí lao động thấp nhất). Điều
này có nghĩa là với mức chi phí nhất định thì doanh nghiệp phải đạt kết quả tối
đa hoặc ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả
và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước đây trong lý luận cũng như
thực tiễn đã tồn tại sự nhầm lẫn giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh, khi đó đã coi kết quả là mục đích và coi hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu. Từ quan niệm nhầm lẫn đó dẫn đến
sự hạn chế trong phương pháp luận giải quyết vấn đề, đôi khi người ta hay coi
đạt được kết quả là đạt được hiệu quả và rõ ràng điều đó có nghĩa là không cần
chú ý đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là quan niệm sai lầm và cần phải

được thay đổi.
+ Hiện nay, chúng ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất
kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của
doanh nghiệp có thể là những đại lượng có thể cân, đo, đong đếm được như số
sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận… và cũng có thể là các đại
lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín
của hãng, chất lượng sản phẩm… Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của
doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh,
10


người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực
đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản kinh doanh. Trong lý thuyết và thực tế quản
trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể được xác định bằng
đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định
hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu
ra” không có cùng một đơn vị đo lường, còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn
luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường tiền tệ. Vấn đề
được đặt ra là hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hay phương tiện của
kinh doanh? Trước tiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh việc thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp đạt được ở trình độ nào. Nhưng xem xét hiệu quả
kinh tế không chỉ dừng ở đó mà thông qua đó có thể phân tích, tìm ra các nhân
tố cho phép nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể có các giải
pháp nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp ở mức độ cao hơn với chi phí về nhân
tài, vật lực và tiền vốn ít hơn. Như vậy, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu
quả như mục tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng
chúng như công cụ để nhận biết khả năng tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
Như đã đề cập trên, bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh là hiệu quả của
lao động xã hội, được so sánh giữa chất lượng kết quả lợi ích thu được với lượng

hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả hoạt động kinh doanh là tối
đa hóa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí trên nguồn vốn sẵn có. Hiệu quả kinh
doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất lượng
công tác. Để đạt hiệu quả ngày càng cao và vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh
doanh không những nắm chắc các tiềm năng tiềm ẩn về lao động, vốn, kỹ
thuật… mà còn phải nắm vững tình hình cung cầu hàng hóa trên thị trường, đối
thủ cạnh tranh…hiểu được thế mạnh thế yếu của doanh nghiệp để khai thác hết
mọi tiềm năng hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị trường, ngoài
ra phải nghiên cứu và nhận thức một cách đầy đủ bản chất và các quan điểm
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc đánh giá đúng hiệu quả, cho
phép doanh nghiệp phát hiện khả năng và tìm đúng biện pháp để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh:
11


- Thứ nhất, cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa kết quả kinh tế
với hiệu quả kinh tế. Về hình thức, hiệu quả kinh tế luôn là một phạm trù so
sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả
kinh tế chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả kinh tế. Tự bản
thân mình, kết quả chưa thể hiện được nó tạo ra ở mức nào và với chi phí bao
nhiêu (Nguyễn Đình Phan & Nguyễn Kế Tuấn, 2007).
- Thứ hai, phân biệt hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu
quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu
về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là: giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội, phạm vi từng khu vực, nâng cao
trình độ văn hóa, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường… Hiệu quả
xã hội của doanh nghiệp còn thể hiện ở đóng góp của doanh nghiệp vào việc đạt
mục tiêu kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân như đóng góp vào ngân

sách, vào sự tăng trưởng kinh tế,...
Hiệu quả kinh tế là tiền đề vật chất của hiệu quả xã hội. Nếu hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp giảm tức là doanh nghiệp mất đi khả năng cạnh tranh thiếu
sức sống và trở thành gánh nặng cho nhà nước. Vì thế doanh nghiệp không thể
đạt được mục tiêu xã hội.
- Về mặt định lượng: Biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được so
với chi phí bỏ ra, chênh lệch giữa kết quả thu về và chi phí đã bỏ ra càng lớn thì
hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
- Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố
gắng, nỗ lực, trình độ và năng lực quản lý ở các khâu, các cấp quản lý và sự gắn
bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và
mục tiêu chính trị xã hội.
Khi xem xét bản chất hiệu quả kinh tế, không được phép đồng nhất giữa
kết quả và hiệu quả. Vì kết quả chỉ mới làm cơ sở để tính toán hiệu quả.
12


2.2.2. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế
Nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung của tất cả các chủ thể sản
xuất, còn tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế lại có sự khác nhau. Tùy theo phạm vi
đánh giá hiệu quả kinh tế mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế đối với
toàn xã hội hay đối với từng cơ sở sản xuất. Việc xác định tiêu chuẩn để đánh
giá hiệu quả kinh tế là một vấn đề phức tạp và còn nhiều yếu tố chưa thống nhất.
Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế cho rằng tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá hiệu
quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn về chi phí và
tiêu hao tài nguyên.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, đối với mọi tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, việc tạo ra và
không ngừng làm tăng lợi nhuận là hết sức cần thiết. Nhưng không được đơn
giản coi lợi nhuận như là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hiệu quả kinh tế. Điều

quan trọng là phải xem xét lợi nhuận đạt được bằng cách nào và được phân phối
sử dụng như thế nào. Mọi tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh là một tế bào
của hệ thống kinh tế quốc dân, sự vận động của nó phải nằm trong quỹ đạo
chung và góp phần thực hiện mục tiêu chung của cả hệ thống. Do đó, lợi nhuận
mà mọi tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thu được phải thể hiện sự gắn bó
của họ đối với sự vận động của thị trường, vừa phải thể hiện sự tuân thủ pháp
luật Nhà nước, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, lợi nhuận cũng phải được phân phối theo
hướng kết hợp hài hòa các loại lợi ích khác nhau: lợi ích cá nhân người lao
động, lợi ích người chủ sở hữu, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội (Nguyễn
Đình Phan & Nguyễn Kế Tuấn, 2007).
2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi cá bớp thương phẩm.
Theo TS. Phạm Xuân Giang (2007), HQKT của các tiến bộ kỹ thuật, các
phương án sản xuất hoặc các mô hình kinh tế (gọi tắt là các mô hình) … được
biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu. Các chỉ tiêu này chịu tác động của những nhân tố
khác nhau và với những cường lực không giống nhau. Thậm chí cùng một loại
13


×