Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiệu quả chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo tại huyện sông hinh, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.37 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HUỲNH THỊ THU TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
TÍN DỤNG CHO HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN SÔNG HINH,
TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HUỲNH THỊ THU TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
TÍN DỤNG CHO HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN SÔNG HINH,
TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:

8310105



Quyết định giao đề tài:

447/QĐ-ĐHNT ngày 10/05/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

913/QĐ-ĐHNT ngày 20/8/2018

Ngày bảo vệ:

11/9/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. VÕ VĂN CẦN
Chủ tịch Hội Đồng:

PGS. TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài: “Đánh giá hiệu quả chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ
nghèo tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên’’ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực, những kết luận và giải pháp của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Thu Trang

iii


LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ
nghèo tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” đã hoàn thành, cho phép tôi được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Võ Văn Cần, những người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ cho tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình thực hiện.
Xin cảm ơn tất cả thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt nhiều kiến thức quí giá cho
rôi trong suốt khóa học để tôi có được nên tảng lý luận cơ bản khi nghiên cứu đề tài.
Để có được kết quả này, tôi xin cảm ơn các hộ dân đã góp phần trao đổi thông
tin, Phòng tài chính – kế hoạch, NHCSXH PGD huyện Sông Hinh, và các anh, chị em
phòng ban đã giúp đỡ, xây dựng và đóng góp ý kiến cũng như cung cấp các thông tin
phục vụ đề tài trong quá trình thực hiện nghiên cứu
Cuối cùng tôi muốn chia sẻ đến gia đình, bạn vè là những người đã luôn động
viên, ủng hộ và giúp đỡ tô để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này
Xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Thu Trang

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
GIỚI THIỆU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ...........................................................9
1.1. Tổng quan về hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo.............................................................9
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói.........................................................................................9
1.1.2. Tiêu chí xác định nghèo đói ................................................................................10
1.1.3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo.................................................11
1.2. Chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo......................................................................13
1.2.1. Khái niệm tín dụng ..............................................................................................13
1.2.2. Bản chất của tín dụng ..........................................................................................14
1.2.3. Chính sách tín dụng và chính sách tín dụng đối với hộ nghèo............................14
1.2.4. Khái niệm và đặc điểm tín dụng hộ nghèo ..........................................................15
1.2.5. Tầm quan trọng của chính sách tín dụng đối với hộ nghèo.................................17
1.2.6. Các quan điểm về cho vay đối với người nghèo .................................................20
1.2.7. Nội dung của chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo .............................................22
1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chính sách tín dụng......................................................24
1.3.1. Hiệu quả chính sách tín dụng xét về phía hộ nghèo ............................................24
1.3.2. Hiệu quả chính sách tín dụng từ phía ngân hàng cấp tín dụng hộ nghèo............26
1.3.3. Hiệu quả xã hội....................................................................................................27
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo .........................28
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................28
1.4.2. Tình hình phát triển KT-XH................................................................................28

v


1.4.3. Tình hình nghèo đói.............................................................................................28
1.4.4. Các nguồn tài trợ .................................................................................................29
1.5. Kinh nghiệm việc thực hiện các chính sách tín dụng hộ nghèo một số nước trên
thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .......................................................29
1.5.1. Kinh nghiệm việc thực hiện các chính sách tín dụng hộ nghèo một số nước trên
thế giới ...........................................................................................................................29
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam và huyện Sông Hinh.............................31
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................32
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÍN DỤNG
CHO HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN SÔNG HINH TỈNH PHÚ YÊN .........................33
2.1. Giới thiệu điều kiện về tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Sông Hinh ....................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................34
2.1.3. Tình hình đói nghèo tại huyện Sông Hinh ..........................................................36
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ tín dụng hộ
nghèo trên địa bàn huyện Sông Hinh ............................................................................38
2.2. Giới thiệu sơ lược về NHCSXH - PGD huyện Sông Hinh – Nơi thực hiện cấp tín
dụng hộ nghèo tại huyện Sông Hinh .............................................................................39
2.2.1. Giới thiệu sơ lược về NHCSXH - PGD huyện Sông Hinh .................................39
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn và cho vay đối với hộ nghèo ....40
2.3. Đánh giá các nội dung triển khai chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo của
NHCSXH huyện Sông Hinh..........................................................................................43
2.3.1. Phương thức cho vay ...........................................................................................43
2.3.2. Mức vốn cho vay .................................................................................................44
2.3.3. Lãi suất cho vay...................................................................................................45
2.3.4. Thời hạn cho vay .................................................................................................45
2.3.5. Các chính sách hỗ trợ sau khi cho vay ................................................................46

2.3.6. Rủi ro và xử lý rủi ro ...........................................................................................46
2.4. Đánh giá hiệu quả chính sách tín dụng hộ nghèo huyện Sông Hinh......................47
2.4.1. Đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo về phía NHCSXH....................................47
2.4.2. Đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo về phía hộ vay .........................................49
vi


2.4.3. Hiệu quả xã hội....................................................................................................51
2.5. Những tác động của chính sách hỗ trợ tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn
huyện Sông Hinh ...........................................................................................................51
2.5.1. Mô tả mẫu điều tra...............................................................................................51
2.5.2. Phân tích những tác động của chính sách hỗ trợ tín dụng đối với hộ nghèo trên
địa bàn huyện Sông Hinh ..............................................................................................52
2.6. Đánh giá chung kết quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH PGD huyện Sông Hinh.....55
2.6.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................55
2.6.2. Tồn tại và nguyên nhân .......................................................................................55
Tóm tắt chương 2............................................................................................................57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN SÔNG HINH TỈNH PHÚ YÊN.....58
3.1. Những định hướng đối với chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo...........................58
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về XĐGN và tín dụng đối với hộ nghèo .....58
3.1.2. Định hướng phát triển KT-XH tỉnh Phú Yên ......................................................60
3.1.3. Định hướng phát triển KT-XH huyện Sông Hinh và tỉnh Phú Yên ....................61
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách tín dụng đối với hộ
nghèo trên địa bàn huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên ......................................................62
3.2.1. Hoàn thiện phương thức hỗ trợ cho vay hộ nghèo ..............................................62
3.2.2. Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo trước và sau khi vay vốn ưu đãi.......................63
3.2.3. Xử lý nợ rủi ro .....................................................................................................64
3.2.4. Phát huy vai trò của Ban đại diện HĐQT và Ban XĐGN các cấp ......................65
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp ..........................................................66

3.3.1. Đối với Chính phủ ...............................................................................................66
3.3.2. Đối với NHCSXH ...............................................................................................67
3.3.3. Đối với Chính quyền địa phương ........................................................................68
3.3.4. Đối với Hội đoàn thể các cấp ..............................................................................69
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................69
KẾT LUẬN ...................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................72
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HSSV

Học sinh, sinh viên

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

NHNo-PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PGD


Phòng giao dịch

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TLSX

Tư liệu sản xuất

TK và VV

Tiết kiệm và vay vốn

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban Nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng và phân bố hộ nghèo huyện Sông Hinh năm 2015-2016 ..............36
Bảng 2.2: Nguyên nhân dẫn đến nghèo tại huyện Sông Hinh năm 2016......................38
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH PGD huyện Sông Hinh
(2012- 2016) ..................................................................................................................41
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của NHCSXH PGD huyện
Sông Hinh giai đoạn 2012- 2016...................................................................................42
Bảng 2.5: Tình hình ủy cho vay thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH PGD huyện
Sông Hinh tính đến 31/12/2016.....................................................................................43
Bảng 2.6: Đánh giá tỷ lệ dư nợ, tăng trưởng dư nợ, mục đích sử dụng vốn và tỷ lệ
thanh toán do bán tài sản của hộ nghèo huyện Sông Hinh giai đoạn 2012-2016..........47
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ nghèo tại NHCSXH PGD huyện Sông Hinh giai
đoạn 2012- 2016 ............................................................................................................48
Bảng 2.8: Phân tích số hộ thoát nghèo và số hộ được vay vốn giai đoạn 2012-2016........49
Bảng 2.9: Thu nhập bình quân mỗi hộ trước và sau khi vay vốn hỗ trợ .......................50
Bảng 2.10: Thống kê mô tả mẫu điều tra ......................................................................51
Bảng 2.11: Tác động của vốn tín dụng đến sự giảm hộ nghèo .....................................52
Bảng 2.12: Tác động của vốn tín dụng đến công ăn việc làm.......................................53
Bảng 2.13: Tác động của vốn tín dụng đến thu nhập ....................................................54

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2012 – 2016..............................................................37
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức phòng giao dịch huyện Sông Hinh ................40
Hình 2.3: Quy trình cho vay ủy thác thông qua Hội đoàn thể.......................................44


x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Một trong những công cụ hỗ trợ cho công tác XĐGN cho các hộ dân huyện
miền núi trong đó có các chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo. Những chính sách tín
dụng này được thực hiện có hiệu quả sẽ là động cơ giúp công tác XĐGN tại địa
phương được thuận lợi. Vì thế, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả chính
sách hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo tại huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên”. Mục tiêu là
làm rõ nhưng hiệu quả trong quá trình triển khai công tác hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo
tại huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên; phân tích thực trạng hoạt động của tín dụng từ
ngân hàng CSXH PGD huyện Sông Hinh với các tổ chức ủy thác tại các khu vực trên
địa bàn huyện đến với các hộ gia đình, đặc biệt là những hộ nghèo, góp phần tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo; đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác hỗ trợ tín
dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ hoạt động hỗ trợ tín dụng.
Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, phân tích, thống kê để đánh giá hiệu quả
hoạt động hỗ trợ tín dụng hộ nghèo tại huyện Sông Hinh. Cụ thể: (i) Phương pháp
thống kê mô tả; (ii) Phương pháp thống kê so sánh; từ các phiếu điều tra sơ bộ ngẫu
nhiên các hộ dân có tham gia tổ chức hỗ trợ tín dụng.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Các hộ gia đình có tham gia hoạt động tín dụng
phần lớn sử dụng vốn đúng mục của các chương trình cho vay, tuy nhiên vẫn có một
số hộ vay sử dụng sai mục đích, dẫn đến vẫn còn tình trạng nợ quá hạn chưa thu hồi
được, vì nhiều nguyên nhân khác nhau.
Hầu hết các hộ vay đều nhận thấy rằng hoạt động hỗ trợ tín dụng là cần thiết và
góp phần tạo thêm được công việc làm mang lại thu nhập cho hộ gia đình, tuy nhiên
vẫn chưa cao, vì tình hình kinh tế thị trường ngày một khó khăn, được mùa mất giá,
nên quá trình thu hồi vốn vẫn còn chậm.
Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận về nghèo đói và chính sách tín
dụng đối với hộ nghèo, tác giả đã nghiên cứu tình hình thực tế kinh tế xã hội, các

chính sách tín dụng đã triển khai trong những năm qua cho thấy việc triển khai nguồn
vốn tín dụng hộ nghèo trên địa bàn huyện Sông Hinh bên cạnh những kết quả đạt được
đáng khích lệ còn nhiều bất cập như nhiều hộ nghèo chưa tiếp cận được nhiều nguồn
vốn, việc cho dàng trải, mức cho vay còn thấp, công tác hỗ trợ sau khi cho vay chưa
được quan tâm đúng mức, nợ quá hạn tăng cao…làm cho ý nghĩa của chính sách này
chưa xứng tầm, nhiều đôi khi làm méo mó chính sách. Đồng thời, từ kết quả nghiên
cứu đưa ra được những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng tại địa
bàn huyện Sông Hinh.
Từ khóa: Hộ nghèo; Hiệu quả; Chính sách hỗ trợ; Tín dung hộ nghèo.
xi


GIỚI THIỆU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống
của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế xã hội không
đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy một bộ phận dân cư do các
nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay đổi, gặp khó khăn trong đời sống, sản
xuất và trở thành người nghèo. Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến
bộ xã hội và khẳng định nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực tới ổn định chính trị, kinh tế và
môi trường, Đảng và Nhà nước ta coi xoá đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ trương
lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội (KT-XH).
XĐGN là một nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong chiến lược phát triển của
Việt Nam và các nước đang phát triển.Việt Nam đã xây dựng chiến lược quốc gia cho
tăng trưởng và XĐGN ngày 21/5/2002. Cho đến nay đã đạt được nhiều thành tựu trong
phát triển kinh tế, tạo được sự đồng thuận trong xã hội, góp phần ổn định chính trị, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của đất nước. Rất nhiều nỗ lực của
Chính phủ, các địa phương, các tổ chức quốc tế đang được tập trung cho xoá đói giảm
nghèo. Trong đó tín dụng được coi là một trong những giải pháp cơ bản không những

ở Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát triển khác. Trong những năm vừa qua, chính
sách tín dụng đã có tác dụng to lớn trong việc XĐGN, hơn một nửa số hộ được vay
vốn cho rằng vốn vay có tác dụng tích cực tới giảm nghèo. Nhiều hộ nông dân đã thoát
khỏi nghèo, có điều kiện mua sắm thêm các phương tiện sản xuất và tiêu dùng.
Huyện Sông Hinh, một huyện miền núi, thuần nông của tỉnh Phú Yên. Toàn
huyện có 10 xã và 01 thị trấn, dân số đông, lao động nông nghiệp nhàn rỗi, tỷ lệ hộ
nghèo tương đối cao. Các chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo được triển khai trong
những năm qua trên địa bàn huyện đã góp phần không nhỏ cho công cuộc XĐGN ở
địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai chính sách tín dụng trên địa bàn
huyện vẫn còn có nhất nhiều vấn đề nảy sinh cả từ phía người thụ hưởng chính sách tín
dụng (người vay), bên thực hiện chính sách tín dụng (các tổ chức tín dụng, các cấp
chính quyền địa phương và các Ban ngành, Đoàn thể có liên quan đến thực hiện chính
sách tín dụng) như cho vay không đúng đối tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay còn
hạn chế và chưa phù hợp với từng đối tượng, từng mục đích; hiệu quả sử dụng vốn vay
1


thấp dẫn đến nợ quá hạn cao, khả năng tiếp cận thông tin các chương trình tín dụng
của hộ nghèo còn hạn chế, các chính sách hỗ trợ khác để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn chưa được quan tâm đúng mức… Vì vậy, những kết quả đạt được chưa tương
xứng với nguồn lực bỏ ra, tác động của chính sách tín dụng đối với hộ nghèo tại địa
phương chưa rõ ràng.
Để chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo ngày càng phát huy vai trò của
mình, nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo góp phần nhiều hơn nữa trong việc
thực hiện chiến lược XĐGN của cả nước nói chung, của huyện Sông Hinh nói riêng,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả chính sách hỗ trợ tín dụng cho
hộ nghèo tại huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên”.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
2.1. Nước ngoài
Vấn đề nghèo đói đang thách thức lớn trên toàn cầu, mỗi quốc gia trên thế giới

có các giải pháp khác nhau để giải quyết vấn đề này. Tín dụng cho hộ nghèo là một
trong những giải pháp thiết thực tạo điều kiện thuận lợi cho có cơ hội đầu tư sản xuất,
kinh doanh, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và có điều kiện để thoát nghèo. Trong
những năm qua có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của chính sách tín dụng dành
cho hộ nghèo trên toàn thế giới nhằm nhân rộng các mô hình có hiệu quả, khắc phục
các hạn chế nhằm nâng cao vai trò tín dụng đối với hộ nghèo và đảm bảo phát triển
nền vững cho các tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hộ nghèo, cụ thể là:
- Latifee (2003) thực hiện nghiên cứu về tài chính vi mô và giảm nghèo đã chỉ
ra những nguyên nhân đói nghèo tại Banglades và vai trò của ngân hàng Grameen
Bank trong việc cung cấp tín dụng cho hộ nghèo. Qua nghiên cứu này tác giả đã cũng
đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của tín dụng hộ nghèo như việc
cho vay thông qua các tổ chức do phụ nữ quản lý, tăng cường việc vận động hộ nghèo
tiết kiệm và đầu tư.
- Robert and Wagner (2002) thực hiện phân tích hiệu quả của tài chính vi mô
đối với giảm nghèo. Qua việc phân tích điểm mạnh điểm yếu của chính sách tín dụng
đối với hộ nghèo tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả chính
sách tín dụng này như là cải thiện trình độ học vấn của hộ nghèo, tăng cường vai trò của
các hộ đóng vai trò quan trọng trong cộng đồng, sử dụng nguồn tài nguyên hiệu quả để
đảm bảo lợi ích còn lại cho các thế hệ mai sau để việc giảm nghèo được bền vững.
2


- Remenyi and Quinones (2000) nghiên cứu các trường hợp Châu Á và Thái
Bình Dương tác giả nhận thấy rằng thu nhập của các hộ gia đình nghèo có vay vốn
cao hơn so với các hộ gia đình không vay vốn. Các hộ nghèo khi được vay vốn có thu
nhập tăng hằng năm là 12,9% trong khi đó các hộ nghèo không vay vốn thu nhập tăng
3% mỗi năm. Qua nghiên cứu này tác giả đưa ra nhiều nghiên nhân dẫn đến nghèo đói
ở khu vực này như là do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, chính sách tín dụng cho người
nghèo chưa được quan tâm đúng mức ở cấp độ Chính phủ, các chính sách trợ giúp
người nghèo chưa được quan tâm đúng mức, thiếu đồng bộ rong các chính sách, do

bản thân người nghèo…
2.2. Trong nước
Bên cạnh các nghiên cứu trên thế giới, trong nước cũng rất nhiều nghiên cứu
đến liên quan đến chính sách tín dụng hộ nghèo như là:
- Đào Tấn Nguyên (2004) nghiên cứu các giải pháp tín dụng góp phần thực hiện
xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam. Trong nghiên cứu
này Tác giả đã nêu cơ sở lý luận về nghèo đói và vai trò của tín dụng hộ nghèo. Trên
cở sở nghiên cứu kết quả cho vay của ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây và
ngân hàng Chính sách Xã hội ngày nay, tác giả đã đưa ra một số chính sách nhằm nâng
cao hiệu quả chính sách tín dụng hộ nghèo tại Việt Nam như tăng cường công tác
khuyến nông lâm, lồng ghép cho vay với các chương trình khác như chương trình dân
số kế hoạch hóa gai đình, các chương trình nước sạch…
- Nguyễn Thị Hằng (2002) nghiên cứu vấn đề xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Trên cở sở hệ thống lý luận lại vấn đề đói nghèo tác giả đã nghiên cứu vấn đề nghèo
đói ở nước ta. Tác giả đã nêu lên một số nguyên nhân nghèo đói và các chính sách vĩ
mô và vi mô đang được thực hiện, đánh giá mặt được, mặt chưa được từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm thực hiện thành công công tác xóa đói giảm nghèo của hiện ta
trong thời gian tới
- Nguyễn Văn Lâm (2004) thực hiện đề tài “Nghèo đói và phát triển với giải
pháp về vốn cho người nghèo”. Tác giả đã nêu lên các cơ sở lý luận về nghèo đói và
những tác động của sự nghèo đến sự phát triển nền kinh tế quốc dân và từ đó đánh giá
vai trò của nguồn vốn trong xóa đói, giảm nghèo.
- Nguyễn Thị Kiều Phương (2010) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định đến
việc tín dụng nông thôn phi Chính Phủ Việt Nam: Dựa trên điều tra, tác giả đã nghiên
3


cứu nguyên nhân tại sao các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo
có xu hướng vay tiền ở hình thức tín dụng không chính thức (informal) như vay của
anh chị, dòng họ, vay lãi suất cao, vay “nóng”…Cũng từ kết quả nghiên cứu này, tác

giả đã thấy rằng việc tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức (formal) của hộ gia đình
nông thôn đặc biệt là hộ nghèo còn gặp nhiều khó khăn xuất phát từ nhiều phía như là
hộ nghèo không có các phương tiện truyền thông như ti vi, radio…nên không có thông
tin đầy đủ về các chương trình tín dụng đã triển khai và hỗ trợ người nghèo đã được
thực hiện nơi gia đình hộ đang sống; các tổ chức tài chính không có khả năng tuyên
truyền hết mọi thông tin về các chương trình tín dụng hỗ trợ hộ nghèo; chính quyền
các cấp chưa sát dân, chưa làm hết vai trò của mình trong công tác quản lý nhà nước
và một vấn đề nữa là do người nghèo thiếu tự tin và tự ty, thiếu ý chí vương lên và
mắc một số bệnh tật dẫn đến không có sức lao động.
- Trong một nghiên cứu của Võ Thị Thúy Anh và Phan Đặng My Phương
(2010) về việc nâng cao hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo của Ngân
hàng Chính sách Xã hội tại thành phố Đà Nẵng và trên cở sở số liệu khảo sát của hai
tác giả đối với hộ nghèo có vay vốn tại NHCSXH, tác giả đã đánh giá hiệu quả của
nguồn vốn tín dụng thông qua các tiêu chí như lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn, giá
trị món vay, quy trình cho vay từ đó đưa ra nhận định về tính hiệu quả của chương
trình tín dụng từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình tín
dụng hộ nghèo trên thành phố Đà Nẵng.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về chương trình tín dụng hộ nghèo của
các nhà khoa học trong và ngoài nước đã góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận, cũng
như thực tiễn về tín dụng hộ nghèo ở Việt Nam. Chính sách tín dụng hộ nghèo thật sự
hiệu quả nếu như: (i) Chương trình tín dụng hộ nghèo đã được triển khai ở tại cấp
quận (huyện) được nghiên cứu và tổ chức khoa học; (ii) vai trò của các đối tượng liên
quan được xem xét, đánh giá và đặt đúng vị trí; (iii) những bài học trong quá trình
triển khai và quản lý được nghiên cứu, đánh giá một cách thường xuyên, cụ thể, từ đó,
có thể đưa ra những biện pháp điều chỉnh bổ sung kịp thời. Các nghiên cứu, bài viết đã
chỉ ra nhiều nguyên nhân tồn tại trong việc triển khai nguồn tín dụng hỗ trợ hộ nghèo.
Tuy nhiên, những nghiên cứu chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo tại các địa phương
cụ thể, đặc biệt tại các quận (huyện) như ở huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên tính đến
thời điểm hiện nay mới chỉ ở mức các bài báo cáo, các chuyên đề.
4



3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo tại huyện Sông Hinh,
tỉnh Phú Yên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng
hỗ trợ hộ nghèo.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn cần đạt các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ
nghèo và hiệu quả chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo.
- Đánh giá hiệu quả chính sách tín dụng hộ nghèo tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú
Yên ở 2 góc độ: bên cho vay hỗ trợ - Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) và hộ
dân nhận hỗ trợ vốn vay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng hộ
nghèo tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Ngân hàng chính sách xã hội PGD huyện
Sông Hinh và các hộ dân nhận hỗ trợ vay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các chính sách tín dụng cho hộ
nghèo đã triển khai trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên thông qua Ngân hàng
Chính sách xã hội (NHCSXH) và hiệu quả mà chính sách mang lại cho hộ nghèo trên
địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Sông Hinh.
- Về thời gian: Khung thời gian phân tích số liệu 2014-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong luận văn chủ yếu là phương pháp định tính và kết

hợp với phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp định tính: Áp dụng để tổng hợp lý thuyết nghiên cứu, tài liệu liên
quan đến đề tài từ sách, các bài báo khoa học và các tài liệu khoa học cũng như các văn
bản được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền.
5


- Phương pháp chuyên gia: Áp dụng trong quá trình xây dựng bảng câu hỏi điều tra.
5.2. Dữ liệu nghiên cứu
5.2.1. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập bao gồm thông tin về chính sách hỗ trợ tín dụng
hộ nghèo, các số liệu từ NHCSXH PGD huyện Sông Hinh diện tích, sử dụng các báo
cáo niên giám thống kê hàng năm và 5 năm của Cục Thống kê, Chi cục Thống kê tỉnh
Phú Yên; Các báo cáo của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Sông Hinh, báo cáo sơ,
tổng kết hoạt động ngân hàng chính sách xã hội Sông Hinh, báo cáo hoạt động thực
hiện mục tiêu giảm nghèo của UBND huyện, xã và các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác
các cấp tại huyện Sông Hinh.
5.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Đối với dữ liệu sơ cấp: Trên cơ sở hệ thống lý thuyết về hộ nghèo và các chính
sách hỗ trợ hộ nghèo, với sự góp ý của các chuyên viên thực hiện triển khai các chính
sách hỗ trợ hộ nghèo tại huyện Sông Hinh, gồm 2 nhân viên ngân hàng CSXH, Chủ
tịch hội Phụ Thị trấn Hai Riêng huyện Sông Hinh, Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế
huyện Sông Hinh, chuyên viên Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Sông Hinh, cũng
với sự thảo luận của giáo viên hướng dẫn, bảng câu hỏi được hình thành ở bước
nghiên cứu sơ bộ. Với bảng câu hỏi được xây dựng, tác giả tiến hành điều tra nghiên
cứu 110 hộ nghèo có tham gia chính sách hỗ trợ tín dụng tại huyện Sông Hinh. Nội
dung điều tra gồm 4 phần chính như sau:
- Thông tin người được phỏng vấn
- Tình hình đầu tư và vay vốn của hộ
- Ý kiến của hộ đối với các chỉ tiêu: Mức vay, lãi suất, ...

- Kết quả vay vốn của hộ và ý kiến khác của hộ (nếu có).
Mẫu phiếu và nội dung phiếu điều tra được trình bày ở phụ lục.
Phương pháp chọn mẫu: Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu theo kiểu
thuận tiện.
Hình thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp hộ hộ nghèo có tham gia chính sách
hỗ trợ tín dụng tại huyện Sông Hinh.
Thời gian thu mẫu: Từ tháng 6/2017 đến 7/2017
6


5.2. Phương pháp xử lý số liệu
a. Phương pháp thống kê mô tả
Trong luận văn, phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc
tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức
khác nhau. Phương pháp này cho phép tác giả trình bày các dữ liệu thu được dưới
hình thức cơ cấu và tổng kết. Nó cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các
thước đo. Các số liệu thu thập được sẽ được liệt kê theo thời gian theo từng chỉ tiêu.
Phương pháp này kết hợp với phân tích đồ họa đơn giản như các đồ thị mô tả dữ liệu,
biểu diễn các dữ liệu thông qua đồ thị, bảng biểu diễn số liệu tóm tắt, giúp cho thấy rõ
hơn cũng như có cái nhìn sinh động hơn về các chỉ tiêu cần phân tích.
b. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Trong luận văn phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích, tính toán
để xác định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích, xem xét mức độ
biến động của các năm theo thời gian, không gian nghiên cứu khác nhau. Cùng một
chỉ tiêu nhưng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở các thời gian và không gian khác
nhau. Các chỉ tiêu nghiên cứu trong luận văn này được tính toán qua chỉ tiêu số tuyệt
đối, số tương đối, tốc độ phát triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với
năm trước…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo làm cơ sở lý luận về chính

sách tín dụng nói chung và chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo nói riêng từ đó kiểm
tra tính hợp lý của chính sách đối với thực tiễn áp dụng và đề xuất những hướng giải
quyết những bất cập trong quá trình thực hiện chính sách tín dụng hộ nghèo nhằm mục
tiêu XĐGN, tạo cơ hội cho các đối tượng gặp khó khăn trong cuộc sống có cơ hội
vương lên làm giàu từ chính sách này, thực hiện thành công chính sách XĐGN mà
Đảng và Nhà nước đang nỗ lực thực hiện để dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
3 chương:
7


Chương 1: Cơ sở lý luận về nghèo đói, chính sách hỗ trợ tín dụng ngân hàng
đối với hộ nghèo. Trong chương này, tác giả tổng quan lý thuyết về hộ nghèo, chính
sách tín dụng đối với hộ nghèo, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả của chính sách tín dụng
đối với hộ nghèo, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách, kinh nghiệm
việc thực hiện các chính sách tín dụng hộ nghèo một số nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo tại
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. Trong chương này, tác giả trình bày sơ lược về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sông Hinh, tình hình thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo thông qua các chính sách hỗ trợ tín dụng vốn vay đối với hộ nghèo cũng
như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ
tín dụng hộ nghèo thông qua NHCSXH PGD huyện Sông Hinh. Đồng thời, tác giả tiến
hành phân tích hiệu quả chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo dựa trên các chỉ tiêu và số
liệu tác giả tổng hợp thống kê
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện các chính sách hỗ trợ tín dụng
hộ nghèo tại huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên. Trong chương này, tác giả trình bày
những giải pháp để nâng cao hiệu quả các chính sách hộ trợ tín dụng hộ nghèo tại

huyện Sông Hinh, trong đó tác giả trình bày những định hướng đối với chính sách hỗ
trợ tín dụng hộ nghèo, cũng như những định hướng để phát triển kinh tế - xã hội huyện
Sông Hinh, các giải pháp chủ yếu để thực hiện các giải pháp. Đồng thời, tác giả đưa ra
các kiến nghị để thực hiện các giải pháp đưa ra.

8


CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. Tổng quan về hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Nghèo là khái niệm đã được dùng rất lâu trên thế giới để chỉ mức sống thấp hơn
của một người, nhóm dân cư, một cộng đồng, một quốc gia so với mức sống của một
cộng đồng hay các quốc gia khác. Không có một chuẩn mực chung về nghèo đói cho
tất cả các quốc gia. Chuẩn mực nghèo đói cũng thay đổi theo thời gian.
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia hay
từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí
chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp
xã hội. Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục, tập quán của
từng vùng, từng quốc gia.
Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do Ủy ban kinh
tế - xã hội khu vực châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc, Thái
Lan (9/1993) đã đưa ra định nghĩa như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu
này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục
tập quán của địa phương”.

Nghèo được nhận diện trên hai khía cạnh: nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói
tương đối.
Nghèo đói tuyệt đối là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình không được
hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở, được chăm sóc
sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch vụ cần thiết khác) mà những
nhu cầu đó đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi nước. Một cách diễn đạt khác, một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo
tuyệt đối khi mức thu nhập của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối
9


thiểu) được quy định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian
nhất định.
Nghèo đói tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về
nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và thời
gian nhất định (Đình Thiên, 2001).
Như vậy, sự phân biệt giữa nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối có thể là nghèo
tuyệt đối đề cập đến các tiêu chuẩn về các nhu cầu cần thiết tối thiểu của một con
người, trong khi đó, nghèo tương đối lại nói đến vị trí ở dưới mức sống phổ biến trong
một cộng đồng.
1.1.2. Tiêu chí xác định nghèo đói
1.1.2.1. Theo chuẩn mực thế giới
Chuẩn nghèo theo Tổng cục Thống kê được xác định dựa trên cách tiếp cận của
Ngân hàng Thế giới (WB) là ranh giới để phân biệt người nghèo trong cộng đồng,
thường xét dưới khía cạnh kinh tế; chuẩn nghèo là một khái niệm động, biến đổi theo
không gian và thời gian. WB đưa ra khuyến nghị thang đo nghèo đói như sau: đối với
nước nghèo (thu nhập bình quân đầu người tính theo thu nhập quốc dân ít hơn 500
USD/năm), cá nhân bị coi là nghèo đói khi thu nhập dưới 0,5 USD/ngày; đối với nước
đang phát triển là 1 USD/ ngày; đối với nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/
ngày. Tuy vậy, nhiều quốc gia tự đưa ra chuẩn riêng của mình, thông thường nó thấp

hơn thang nghèo đói của WB. Ngoài ra còn có “Chuẩn nghèo thấp” và “Chuẩn nghèo
cao”. Chuẩn nghèo thấp được dùng để xác định những đối tượng nghèo nhất; nhằm tập
trung nguồn lực của quốc gia giúp họ thoát nghèo. Phổ biến nhất là chuẩn nghèo lương
thực thực phẩm, được xác định bằng mức thu nhập tính theo thời giá đủ để chi mua
một lượng lương thực, thực phẩm thiết yếu đảm bảo khẩu phần ăn duy trì với nhiệt
lượng tiêu dùng 1 ngày, 1 người là 2.100 kcalo.
1.1.2.2. Theo chuẩn mực của Việt Nam
Theo tiêu chuẩn của Tổng cục Thống kê Việt Nam, chuẩn nghèo của Việt Nam
hiện được tính trên cơ sở tổng chi phí cho một rổ hàng tiêu dùng thực phẩm và phi
thực phẩm cung cấp 2.100 kcalo cho 1 người trong 1 ngày sử dụng. Vào những năm
1990, chuẩn nghèo tại Việt Nam được xác định theo mức: hộ gia đình có thu nhập bình
quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 45.000 đồng/người/tháng
10


trở xuống, ở khu vực nông thôn đồng bằng - hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người từ 70.000 đồng/người/tháng trở xuống, ở khu vực thành thị - hộ có thu nhập
bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo.
Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005 quy định tại Quyết định số
143/2001/QĐ- TTg ngày 27/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ, những người có mức
thu nhập dưới ngưỡng sau đây được coi là nghèo: 80 nghìn đồng/người/tháng (vùng
hải đảo và vùng núi nông thôn); 100 nghìn đồng/người/tháng (vùng đồng bằng nông
thôn); 150 nghìn đồng/người/tháng (thành thị).
Chuẩn nghèo cho giai đoạn 2006-2010 quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ- TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ: đối với khu vực nông
thôn, hộ có thu nhập bình quân một người một tháng từ 200.000 đồng trở xuống; đối
với khu vực thành thị, hộ có thu nhập bình quân đầu người một tháng từ 260.000 đồng
trở xuống.
Chuẩn nghèo cho giai đoạn 2011-2015 quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐTTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ: hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức
thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là

hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống. Hộ cận nghèo
ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 - 520.000 đồng/người/tháng;
thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 - 650.000 đồng/người/tháng.
Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện chính sách an sinh xã hội.
1.1.3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo
1.1.3.1. Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại môi trường
và cản trở nâng cao dân trí
Đa số người nghèo hiện sống tại khu vực nông thôn. Sự chênh lệch ngày càng
tăng giữa nông thôn và thành thị là nguyên nhân chính gây nên các vấn đề xã hội. Ở
nông thôn đất sản xuất có hạn và ngày càng bị thu hẹp; ngành nghề phụ một số nơi
không phát triển và có thu nhập thấp hoặc không có ngành nghề phụ dẫn đến thời gian
nông nhàn nhiều, hậu quả góp phần làm nảy sinh các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm
cắp, nghiện hút. Các nguồn tài nguyên xuống cấp và cạn kiệt, đánh bắt cá quá mức và
các môi trường tự nhiên biển bị phá hủy; môi trường tự nhiên ở vùng đất mặn và ven
biển bị mất đi; mất đất rừng tự nhiên ở các vùng núi, cùng với sự phá hoại hệ sinh thái
11


đa dạng; các vùng đất có vấn đề ngày càng lan rộng do sử dụng đất kém và không
đúng cách, ô nhiễm nước mặn, đất và nguồn nước khu vực nông thôn. Những mất mát
đi kèm với việc các hộ nghèo buộc phải bán đất, di dân tự do ra thành thị và ven đô,
nơi họ sinh sống thiếu hoặc không có những dịch vụ cơ bản, một bộ phận con cái họ
dễ trở thành nạn nhân của tội phạm (trộm cắp, buôn bán hàng cấm, gái mại dâm…) và
sự xuống cấp của môi trường xung quanh tăng ở mức ngoài tầm kiểm soát…Nhiều hộ
cả vợ chồng bỏ ra thành phố làm ăn, một năm về nhà vài lần, ở nhà các con tự nuôi
nhau hoặc ở nhà với ông bà già, các con thiếu sự quản lý, thiếu tình thương bố mẹ,
nhiều trường hợp học hành giảm sút bị bỏ dở, tham gia trộm cắp…Tại thành phố sự
chênh lệch giàu nghèo rõ nét, thiếu việc làm, không có đất để sản xuất dẫn đến một số
người làm ăn phi pháp, tệ nghiện hút ở thanh niên ngày càng gia tăng…
1.1.3.2. Đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước

Mục tiêu tổng quát của Việt Nam là ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao
rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nhân dân; tạo nền tảng để đến năm
2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn
lực con người, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc
phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
được hình thành về cơ bản; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Tăng trưởng phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường,
nhằm tạo thêm việc làm, cải thiện sức khoẻ cộng đồng, XĐGN và ngăn chặn kịp thời
và có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Muốn thực hiện các mục tiêu nêu trên, thì yếu tố con
người là yếu tố đầu tiên và có tính chất quyết định. Vì vậy, phát triển con người là mục
tiêu hàng đầu, vừa là động lực to lớn khơi dậy mọi tiềm năng của cá nhân và tập thể
trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh. XĐGN là một trong những chính sách
xã hội hướng phát triển con người, nhất là đối với nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho
họ tham gia vào quá trình phát triển KT-XH của đất nước. Đói nghèo và lạc hậu bao
giờ cũng đi đôi với gia tăng dân số, suy giảm thể lực, trí lực… Vì vậy, XĐGN là một
yêu cầu cấp thiết để phát triển một xã hội bền vững.
1.1.3.3. Xoá đói giảm nghèo bảo đảm cho đất nước giàu mạnh và xã hội phát triển
bền vững
Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) không chỉ là công việc trước mắt, mà còn là
nhiệm vụ lâu dài; trước mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo. Lâu dài là xoá sự nghèo,
12


giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công bằng,
dân chủ, văn minh. XĐGN góp phần thực hiện công bằng xã hội thể hiện trên các mặt:
- Mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân và nhóm người nghèo, nâng cao năng
lực cá nhân để thực hiện có hiệu quả sự lựa chọn của mình trong tạo việc làm, tăng thu
nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- XĐGN không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ động, mà
phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động vươn lên thoát nghèo. XĐGN không

đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có
nhiều khó khăn; mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều
cho phát triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho
giai đoạn “cất cánh”.
Do vậy, các chính sách ban hành để thực thi chương trình XĐGN giữ vai trò
quan trọng, góp phần tích cực hoàn thành mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững của
nền kinh tế trên diện rộng với chất lượng cao, tạo cơ hội thuận lợi để người nghèo và
cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội SXKD và hưởng thụ được từ thành quả tăng
trưởng, tạo điều kiện thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa các vùng trong cả nước.
1.2. Chính sách hỗ trợ tín dụng hộ nghèo
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Khái niệm tín dụng xuất phát từ gốc la tinh là creditim (có nghĩa là sự tin tưởng,
tín nhiệm) và tên gọi này xuất phát từ bản chất của tín dụng. Tín dụng là sự chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau đó người sử dụng phải hoàn trả lại với một giá
trị lớn hơn ban đầu tại một thời điểm. Hay nói cách khác, tín dụng phản ánh mối quan
hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả, cơ
sở vật chất của tín dụng là tiền tệ và hàng hóa.
Như vậy, khái niệm tín dụng được hiểu là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng một lượng giá trị dưới loại hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử
dụng, sau đó người sử dụng phải hoàn trả lại một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu tại một
thời điểm nhất định trong tương lai. Theo Luật các tổ chức tín dụng (1997) giải thích
từ ngữ “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
13


thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.” Theo cách tiếp cận đơn
giản nhất, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng và các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, các cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra

huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên.
1.2.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng được hiểu là một phạm trù kinh tế hoạt động rất đa dạng và phong
phú, nó thể hiện quan hệ giữa hai mặt: người sở hữu tiền, hàng hoá cho người khác sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả với một giá trị lớn hơn số
vốn ban đầu cho người sở hữu. Phần chênh lệch đó gọi là lợi tức tín dụng. Sự hoàn trả
cả vốn lẫn lãi là đặc trưng bản chất của tín dụng để có thể phân biệt với các phạm trù
kinh tế khác.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá là sự phát triển của thị trường
vốn năng động và đa dạng. Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng là một thể
thống nhất của nhiều hình thức. Mỗi hình thức gắn với một điều kiện KT-XH cụ thể,
chúng bổ sung cho nhau và có thể phủ nhận nhau trong tiến trình phát triển.
1.2.3. Chính sách tín dụng và chính sách tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.3.1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các quan điểm, chủ trương, định hướng chỉ đạo
hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác nhằm sử
dụng hiệu quả vốn nguồn vốn để tài trợ vốn cho doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân
trong những phạm vi qui định pháp lý hiện hành.
Chính sách tín dụng là những bộ phận hợp thành của chính sách kinh tế, phục
vụ cho chính sách kinh tế và chịu sự chi phối của chính sách kinh tế. Chính sách tín
dụng bao gồm những quan điểm, định hướng khai thác, động viên và phân phối các
nguồn vốn tạm thời chưa dùng đến của các tổ chức kinh tế của các ngành và trong dân
cư nhằm thực hiện đường lối xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nước. Hay nói cách khác, chính sách tín dụng bao gồm việc đưa ra các quan điểm có
cơ sở khoa học về việc tổ chức các quan hệ tín dụng và đề ra các nhiệm vụ trong lĩnh
vực cho vay nền kinh tế quốc dân và dân cư, việc kết hợp các phương pháp tài chính
và tín dụng trong việc phân phối và tái phân phối về tiền vốn.
14



×