Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần nam á, chi nhánh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN ANH THY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á, CHI NHÁNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN ANH THY

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á, CHI NHÁNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

8340101

Quyết định giao đề tài:


1364/QĐ - ĐHNT ngày 28/12/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

886/QĐ-ĐHNT ngày 10/8/2018

Ngày bảo vệ:

29/8/2016

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS ĐỖ THỊ THANH VINH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Nam Á chi nhánh Ninh Thuận” là công trình nghiên cứu độc lập
của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trần Đình Chất.
Các thông tin, số liệu nghiên cứu trong luận văn là chính xác, trung thực, nội
dung trích dẫn có nguồn gốc và đã được nêu rõ.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa từng được báo cáo, công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tôi xin cam đoan những vấn đề nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật.Nếu sai, tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018

Người thực hiện

Trần Anh Thy

iii


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Đình
Chất đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành thời gian trao đổi và định hướng
cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giảng viên trường Đại học Nha
Trang đã tạo điều kiện, hướng dẫn tận tình trong thời gian qua.
Để có được những thông tin và số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, tác giả
chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của các chuyên gia, các cấp quản lý cùng các
anh, chị em đồng nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là sự chia sẻ và quan tâm
của các anh, chị em đồng nghiệp của Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Ninh Thuận.
Cuối cùng, tác giả xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình, người thân và bạn bè, là
nguồn động viên và truyền nhiệt huyết để tác giả hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018
Người thực hiện

Trần Anh Thy

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG HÀNG THƯƠNG MẠI ...............................14
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh ..................................................14
1.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh .................................................................................14
1.1.2. Các quan điểm về cạnh tranh...............................................................................16
1.1.3. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh ..................................................................20
1.2. Tổng quan ngân hàng thương mại và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại... 29
1.2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại....................................................................29
1.2.2. Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại .................................................30
1.2.3. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại ................................................32
1.2.4. Các mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại..............34
1.2.5. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ...............38
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................41
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
NAM Á CHI NHÁNH NINH THUẬN ......................................................................42
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận ......................................42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận.......42
2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, và giá trị cốt lõi ...................................................................42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................................43
2.1.4. Sản phẩm chính của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận dành cho khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp.......................................................................................45
v



2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2015 -2017 .................46
2.2.1. Năng lực tài chính................................................................................................46
2.2.2. Năng lực hoạt động..............................................................................................50
2.2.3. Năng lực điều hành, quản trị ...............................................................................59
2.2.4. Năng lực công nghệ của Chi nhánh.....................................................................62
2.2.5. Uy tín, thương hiệu và khả năng hợp tác của Chi nhánh ....................................62
2.3. Đánh giá tác động của các yếu tố đến năng lực cạnh tranh của Chi nhánh giai đoạn
2013 - 2015...................................................................................................................63
2.3.1. Môi trường vĩ mô.................................................................................................63
2.3.2. Môi trường vi mô.................................................................................................67
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận .......69
2.4.1. Xác định đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận......69
2.4.2. Xác định các yếu tố và mức độ quan trọng của các yếu tố đến năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại cạnh tranh với Nam Á Bank tại Ninh Thuận............71
2.4.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh ngân hàng Nam Á cho nhánh Ninh Thuận..........76
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................79
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂNG HÀNG TMCP NAM Á CHI NHÁNH NINH THUẬN ............................80
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp .......................................................................................80
3.1.1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 – 2020 và
định hướng đến năm 2030 .............................................................................................80
3.1.2. Tổng quan ngành ngân hàng................................................................................83
3.1.3. Chiến lược phát triển của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận .................84
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Nam A Bank Ninh Thuận .........85
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................................95
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................95
KẾT LUẬN ...................................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................98
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng TMCP A châu

ATM: Automatic Teller Machine

Máy rút tiền tự động

BIDV BANK

Ngân Hàng Đầu Tư & Phát triển

DN

Doanh Nghiệp

Đông A Bank

Ngân hàng TMCP Đông Á

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN


Khách hàng doanh nghiệp

LienVietPost Bank

Ngân hàng Bưu điện Liên Việt

Nam Á Bank

Ngân hàng Nam Á

NH

Ngân Hàng

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NLCT

Năng lực cạnh tranh


POS

Point of Sale – Điểm chấp nhận thẻ

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cấu trúc ma trận hình ảnh cạnh tranh ..................................................................... 27
Bảng 1.2: Ma trận EFE đánh giá các yếu tố bên ngoài .................................................28
Bảng 1.3: Ma trận IFE đánh giá các yếu tố nội bộ ........................................................29
Bảng 2.1: Bảng lãi điều chuyển vốn với Hội sở Chi nhánh giai đoạn 2015 - 2017......46
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh giai đoạn 2015 - 2017 ...........47
Bảng 2.3: Trích lập quỹ dự phòng giai đoạn 2015 - 2017.............................................49
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2015 – 2017 ...........................................50
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn giữa chi nhánh với 4 đối thủ cạnh tranh trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2017...........................................................................52
Bảng 2.6: Tình hình cho vay của chi nhánh giai đoạn 2015 – 2017 .............................54
Bảng 2.7: Thị phần cho vay của Chi nhánh so với 4 đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2016-2017..................................................................................55
Bảng 2.8: Thị phần huy động của Chi nhánh so với 4 đối thủ cạnh tranh trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2017...........................................................................56
Bảng 2.9: Tình hình phát hành thẻ tại Ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận giai
đoạn 2015 – 2017 ..........................................................................................................57
Bảng 2.10: Doanh số dịch vụ thanh toán tại Chi nhánh giai đoạn 2015 – 2017 ...........58
Bảng 2.11: Tình hình nhân sự tại Chi nhánh giai đoạn 2015 – 2017............................60

Bảng 2.12: Thị phần của Chi nhánh so với 4 đối thủ cạnh tranh trên địa bàn ..............70
Bảng 2.13: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng ................................................................................................................72
Bảng 2.14: Phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của từng ngân
hàng trên địa bàn Ninh Thuận .......................................................................................75
Bảng 2.15: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận ..... 77
Bảng 2.16: Đánh giá của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của Nam Á chi
nhánh Ninh Thuận .........................................................................................................78
Bảng 3.1 Bảng các tổ chức tín dụng tại Việt Nam ........................................................83

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình 5 tác lực của Porter .........................................................................23
Hình 1.2: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ..............38
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức tại Ngân hàng Nam Á chinh nhánhNinh Thuận ...............43

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Nam Á chi
nhánh Ninh Thuận”, được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ
quan trọng của từng yếu tố đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nghiên cứu được thực hiện với các phân tích chính gồm (i) phân tích ma trận các
yếu tố bên ngoài nhằm xác định những cơ hội và thách thức đối với ngân hàng Nam Á
chi nhánh Ninh Thuận; (ii) ma trận các yếu tố bên trong nhằm xác định các điểm mạnh
và điểm yếu của ngân hàng; (iii) ma trận hình ảnh cạnh tranh để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngân hàng Nam Á chi

nhánh Ninh Thuận. Các đánh giá liên quan đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng được
thực hiện với việc tham vấn chuyên gia và khảo sát khách hàng.
Kết quả đánh giá cho thấy, so với các đối thủ cạnh tranh thì ngân hàng Nam Á
tại Ninh Thuận có khả năng cạnh tranh đứng thứ hai trong năm ngân hàng có quy mô
tương đương chỉ xếp sau ngân hàng Sacombank. Các tiêu chí mà ngân hàng Nam Á
chi nhánh Ninh Thuận được đánh giá tốt so với các đối thủ cạnh tranh gồm: (1) năng
lực tài chính; (2) sự năng động của nhân viên; (3) chính sách marketing; và (4) Khả
năng liên kết hợp tác. Các tiêu chí đang được đánh giá thấp trong năng lực canh tranh của
ngân hàng gồm: (1) năng lực điều hành; (2) uy tín, thương hiệu; (3) trang thiết bị, công
nghệ; (4) cơ cấu tổ chức; (5) giá cả sản phẩm; và (6) năng lực nghiên cứu và phát triển.
Các kết quả phân tích là cơ sở quan trọng nhất để nghiên cứu tiến hành xây
dựng các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng Nam Á chi nhánh
Ninh Thuận trong giai đoạn tiếp theo. Trong đó, các giải pháp cần tập trung thực hiện
gồm: (i) Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống trang thiết bị công nghệ; (ii) Nâng cao
năng lực điều hành; (iii) Nâng cao năng lực hoạt động nhân viên; (iv) Nâng cao năng lực
nghiên cứu phát triển để cung ứng các dịch vụ tốt hơn; (v) Cải thiện chính sách marketing
để nâng cao uy tín thương hiệu; và (vi) Duy trì và phát huy năng lực tài chính.
Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, Ngân hàng Nam Á, Ninh Thuận

x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu, ngân hàng thương mại đã thật sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển chungh của nền kinh tế. Có thể nói chính ngân hàng thương mại là mạch máu của
nền kinh tế, đã đang và sẽ đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế, phúc lợi xã hội,
đảm nhận vai trò cung cấp vốn cho nhu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ngân hàng TMCP Nam Á Chi nhánh Ninh Thuận (sau đây gọi là: Ngân hàng Nam Á
Ninh Thuận) cũng đang chung tay, góp sức cùng với khoảng 8 tổ chức tín dụng khác

trên địa bàn tỉnh để xây dựng một môi trường kinh tế năng động.
Ngành ngân hàng Việt Nam đang đứng trước những thách thức lớn từ hội nhập
kinh tế. Sau khi gia nhập WTO năm 2007, Việt Nam tiếp tục tham gia nhiều Hiệp định
thương mại khác như Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam - EU (EVFTA). Hội nhập kinh tế đồng nghĩa với nhiều thánh thức sẽ đến,
đối với ngành Ngân hàng, các ngân hàng lớn có năng lực tài chính và kinh nghiệm
quản lý, nhân sự giỏi đã và đang thâm nhập thị trường Việt Nam. Mức độ cạnh tranh
giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt hơn. Thực tế cho thấy, sau một thời gian phát
triển nóng, một số ngân hàng đã không thể đứng vững trước và phải sát nhập hoặc bị
mua lại với giá không đồng bởi Ngân hàng Nhà nước.
Tại Ninh Thuận, trong thời gian tới mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2020 đó là: Xây dựng Ninh Thuận trở thành điểm đến của Việt Nam
trong tương lai, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, môi trường đầu tư, kinh doanh
thông thoáng, có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai. Phấn
đấu, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP giai đoạn 2016-2020 đạt 19-20%/năm.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh dần tỷ trọng các ngành công
nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm năm 2020 tỷ trọng
các ngành tương ứng đạt 52% - 20% - 28%. Phát triển du lịch Ninh Thuận theo hướng
phát triển toàn diện để khai thác tiềm năng và lợi thế của tỉnh, bao gồm du lịch biển,
du lịch sinh thái, du lịch văn hóa và dịch vụ phục vụ du lịch. Từng bước hình thành
các khu du lịch trọng diểm của cả nước và khu vực Đông Nam Á với các loại hình du
lịch độc đáo, có chất lượng dịch vụ tốt nhất, sản phẩm du lịch đa dạng. Phát triển
ngành xậy dựng và kinh doanh bất động sản nhằm bảo đảm xây dựng một môi trường
sống tốt, phát triển theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường, phát triển hệ
1


thống giao thông liên vùng thuận tiện có tính kết nối cao và xây dựng một thị trường
bất động sản có giá cả hợp lý, có sự khác biệt và có sức cạnh tranh cao. Với một chiến
lược phát triển tỉnh Ninh Thuân như vậy sẽ mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho

Ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận. Về mặt cơ hội, thị trường sẽ được mở rộng
với nhiều khách hàng lớn và hoạt động diễn ra thường xuyên; nhưng thách thức là
ngân hàng Nam Á phải nâng cao chất lượng dịch vụ mới đáp ứng được nhu cầu khách
hàng và cạnh tranh được với các ngân hàng khác.
Ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận được thành lập vào 15/01/2015, đến
nay Nam A Bank chi nhánh Ninh Thuận đã xây dựng được một thị phần tương đối ổn
định, được nhiều khách hàng trên địa bàn biết đến. Tuy nhiên, so với các ngân hàng
thương mại Quốc Doanh khác như Vietcombank, Vietinbank, BIDV thì thị phần của
Nam Á Bank tại Ninh Thuận vẫn chưa thể so sánh. Các khách hàng của ngân hàng
Nam Á Ninh Thuận vẫn chủ yếu là khách hàng qui mô nhỏ, cá nhân và dễ thay đổi
ngân hàng khi được mời chào. So với các đối thủ cạnh tranh chính như: Ngân hàng
Sacombank. Ngân hàng ACB, Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt, Ngân hàng Maritime
thương hiệu Nam A Bank vẫn còn khá mới mẻ trên thị trường Ninh Thuận, chất lượng
dịch vụ và sản phẩm cung cấp vẫn còn đơn giản, chưa tạo được sự khách biệt hóa so
với các ngân hàng khác. Thị phần cho vay và huy động vốn của Chi nhánh so với các
đối thủ cạnh tranh trong cùng phân khúc được xếp ở vị trí thứ 3/5 ngân hàng. Tuy
nhiên, xét về mặt giá trị tuyệt đối, doanh thu cho vay của Nam Á Ninh Thuận chỉ bằng
1/2, và doanh số huy động mới chỉ đạt được khoảng 1/3 so với đối thủ dẫn đầu là
Sacombank. Đáng chú ý hơn, các đối thụ cạnh tranh xếp sau có thị phần không thua
kém nhiều so với Chi nhánh. Vì vậy, áp lực cạnh tranh để diuy trì và phát triển thị
phần là rất lớn. Mặc dù vậy, hiện tại, Nam Á chi nhánh Ninh Thuận vẫn chưa có một
chiến lược hành động để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đón đầu các cơ hội và đối
mặt với các thách thức. Chính vì vậy, nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng TMCP Nam Á – Chi nhánh Ninh Thuận” cần được thực hiện.
Thông qua quá trình nghiên cứu có thể đánh giá được năng lực cạnh tranh của ngân
hàng Nam Á hiện nay, và xác định được các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh
của ngân hàng Nam Á Ninh Thuận, từ đó đề xuất các chính sách nhằm để nâng cao
năng lực cạnh tranh cho ngân hàng trong thời gian tới.

2



2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hành Nam Á Ninh Thuận trong quan hệ
so sánh với những Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, từ đó đề xuất giải
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Nam A Bank chi nhánh Ninh Thuận.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, nghiên cứu này cần đạt được các mục
tiêu cụ thể sau:
+ Mục tiêu 1: Xác định các yếu yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngân
hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận.
+ Mục tiêu 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh
Ninh Thuận so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
+ Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
+ Câu hỏi 1: Những yếu tố chính nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận?
+ Câu hỏi 2: Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận
o với các đối thủ cạnh tranh chính hiện nay như thế nào?
+ Câu hỏi 3: Các giải pháp nào giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận trong giai đoạn tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của ngân
hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại ngân hàng Nam Á Ninh Thuận.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện với dữ liệu thứ cấp được thu
thập từ năm 2015 đến năm 2017; các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 3 đến tháng

7 năm 2018.

3


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
Bước 1

Xác định vấn đề nghiên cứu

Tổng quan lý thuyết về năng lực
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của NHTM
Bước 2
Xác định các yếu tố đánh giá năng
lực canh tranh tại ngân hàn Nam
Á chi nhánh Ninh Thuận

Bước 3

Xây dựng công cụ đánh giá
NLCT của ngân hàng Nam Á chi
nhánh Ninh Thuận

Ma trận đánh giá các
yếu tố bên trong
Ma trận đánh giá các
yếu tố bên ngoài
Ma trận hình ảnh

cạnh tranh

Bước 4

Đánh giá NLCT của ngân hàng
Nam Á chi nhánh Ninh Thuân

Tham vấn chuyên
gia
Phỏng vấn khách
hàng

Bước 5

Đề xuất các chính sách nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Nam Á chi nhánh Ninh Thuận

Hình 1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: xây dựng của tác giả (2018)
4


Nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh
Thuận được thực hiện thông qua 5 bước như trình bày tại Hình 1. Chi tiết thực hiện
các bước nghiên cứu như sau:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu
Bước 2: Tổng quan lý thuyết về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại. Bước này nghiên cứu tiến hành tổng quan các lý thuyết nền
tảng nghiên cứu về năng lực cạnh tranh (chủ yếu cho cấp độ doanh nghiệp), lý thuyết

nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Dựa trên các lý thuyết
nghiên cứu nền tảng nói trên trong bước này, nghiên cứu xây dựng một khung phân
tích cách yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh
Ninh Thuận.
Bước 3: Xây dựng công cụ đánh giá NLCT của ngân hàng Nam Á chi nhánh
Ninh Thuận. Từ lý thuyết nghiên cứu và mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của
ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận, nghiên cứu tiến hành xây dựng công cụ
đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Ba công cụ chính được xây dựng là (1)
Ma trận yếu tố bên trong, (2) Ma trận các yếu tố bên ngoài; (3) Ma trận hình ảnh cạnh
tranh. Chi thiết về ba công cụ đánh giá cho ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận
sẽ được trình bày phần sau đây.
Bước 4: Đánh giá NLCT của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuân. Sau khi
xây dựng được công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh, nghiên cứu tiến hành thực hiện
đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận trong mối
tương quan với các ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn. Để thực hiện đánh giá năng lực
cạnh tranh, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 10 chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng;
và 100 khách hàng trên địa bàn Phan Rang – Ninh Thuận. Kết quả đánh giá của
chuyên gia và Khách hàng là cơ sở để nghiên cứu phân tích năng lực cạnh tranh của ngân
hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận trong mối tương quan với các đối thủ cạnh tranh.
Bước 5: Đề xuất các chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Nam Á chi nhánh Ninh Thuận. Dựa trên kết quả phân tích năng lực cạnh tranh, nghiên
cứu xây dựng các chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Đề xuất các
chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận.
5


5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin
Dữ liệu thứ cấp: Các số liệu thứ cấp cần có để phục vụ nghiên cứu gồm các báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, số liệu về nhân
lực, số liệu về kinh tế vĩ mô, số liệu về hoạt động của ngành ngân hàng. Những số liệu

này được thu thập qua các báo cáo của ngân hàng Nam Á và các ngân hàng cạnh tranh
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; ngoài ra, một số dữ liệu được thu thập thông qua các
nguồn có uy tín như các tạp chí khoa học trong lĩnh vực ngân hàng.
Dữ liệu sơ cấp: Dùng phương pháp điều tra khách hàng và lấy ý kiến của các
chuyên gia trong ngành ngân hàng.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu, thông tin
Đối với dữ liệu thứ cấp: Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, tổng hợp được sử
dụng để phân tích các số liệu nhằm cung cấp các đánh giá về năng lực cạnh tranh của
ngân hàng trong thời gian qua.
Đối với dữ liệu sơ cấp:
(1) Các dữ liệu từ khảo sát khách hàng sau khi thu thập sẽ được nhập vào máy
tính, làm sạch và mã hóa để phân tích với phần mềm Excel; phương pháp phân tích
chính được sử dụng là phương pháp tổng hợp và kết luận.
(2) Các thông tin từ khảo sát chuyên gia được thu nhập, tổng hợp số liệu, sau đó
tính điểm số trung bình tổng hợp của các chuyên gia.
5.4. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh
Để thực hiện đánh giá năng lực cạnh trang của ngân hàng Nam Á chi nhánh
Ninh Thuận, nghiên cứu cần thực hiện các nội dung sau:
5.4.1. Xây dựng nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận,
nghiên cứu cần xây dựng khung đánh giá năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng
trên địa bàn. Tiếp theo, tác giả chia khung đánh giá này thành hai nhóm: (1) nhóm các
chỉ tiêu dành cho các chuyên gia bên trong ngân hàng; và (2) nhóm các chỉ tiêu dành
cho các người bên ngoài ngân hàng đánh giá
(1)

Nhóm các chỉ tiêu dành cho các chuyên gia bên trong ngân hàng bao gồm:
-

Qui mô doanh nghiệp;


-

Mạng lưới các phòng giao dịch trên địa bàn;

-

Chính sách đãi ngộ, đào tạo & phát triển;
6


-

Khả năng quản lý điều hành;

-

Công nghệ thông tin;

-

Năng lực tài chính;

-

Khả năng phát triển, đa dạng sản phẩm dịch vụ;

(2)

Nhóm các chỉ tiêu dành cho các đối tượng bên ngoài ngân hàng bao gồm:

-

Uy tín thương hiệu;

-

Chất lượng sản phẩm dịch vụ;

-

Hệ thống các điểm giao dịch tự động ATM, POS;

-

Khả năng đa dạng của sản phẩm dịch vụ;

-

Khả năng cạnh tranh về lãi suất, phí;

5.4.2. Phỏng vấn chuyên gia
Sau khi xây dựng các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh, nghiên cứu tiến
hành phỏng vấn các trưởng và phó phòng chăm sóc khách hàng, trưởng phòng giao
dịch khách hàng, phòng quản trị tín dụng và một số chuyên viên quản lý khách hàng.
Các nội dung chính được tham vấn chuyên gia gồm có: (1) Đánh giá mức độ quan
trọng của các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng; và (2) Đánh
giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận so với các đối
thủ cạnh tranh trên địa bàn Ninh Thuận. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm 7 chỉ tiêu: (1):
Quy mô doanh nghiệp; (2): Mạng lưới các phòng giao dịch trên địa bàn; (3): Chính
sách đãi ngộ, đào tạo & phát triển; (4): Khả năng quản lý điều hành; (5): Công nghệ

thông tin; (6): Năng lực tài chính; (7): Khả năng phát triển, đa dạng hóa sản phẩm.
Công cụ thực hiện tham vấn chuyên gia là bảng câu hỏi được thiết kế sẵn với thang
điểm từ 1 đến 5.
5.4.3. Khảo sát đánh giá của khách hàng
Sau khi các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh được xây dựng, nghiên cứu sẽ
tiến hàng phỏng vấn 100 khách hàng trên địa bàn Ninh Thuận. Nội dung chính là lấy ý
kiến đánh giá của khách hàng về năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh
Ninh Thuận so với các đối thủ cạnh tranh tại Ninh Thuận với các chỉ tiêu đánh giá bao
gồm 5 chỉ tiêu: (1): Uy tín thương hiệu; (2): Chất lượng sản phẩm dịch vụ; (3): Hệ
thống các điểm giao dịch tự động ATM, POS; (4): Khả năng cạnh tranh về lãi suất,
phí. Công cụ khảo sát khách hàng là bảng câu hỏi được xây dựng với điểm đánh giá từ
1 đến 5.
7


5.4.4. Công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter được sử dụng để đánh giá năng
lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận. Bên cạnh đó, ma trận
hình ảnh cạnh tranh cũng được sử dụng để đánh giá và so sánh năng lực cạnh tranh của
ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận với các đối thủ cạnh tranh; trên cơ sở đó đề
ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh.
6. Tình hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngân hàng
6.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Nhìn chung, các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh, mức độ tín nhiệm tín
dụng…của hệ thống các ngân hàng trên thế giới đã được nghiên cứu rộng rãi với hệ
thống các tiêu chí đánh giá, xếp hạng một cách khoa học và được công. Tiêu biểu là ba
công ty đánh giá tín dụng lớn nhất thế giới hiện nay (xét về phị phần) là các công ty
Standard & Poor’s (S&P), Moody’s và Fitch Group. S&P và Moody’s có trụ sở ở Mỹ,
Fitch có trụ sở tại Mỹ và Anh và do FIMALAC của Pháp kiểm soát. Các tổ chức này
dựa vào các số liệu công bố để đánh giá mức độ tín nhiệm, cũng như năng lực cạnh

tranh của Khối liên minh tài chính (EU), quốc gia và các tổ chức tín dụng. Dựa vào
các phương pháp, chỉ tiêu đánh giá của các tổ chức trên hoàn toàn có thể áp dụng đánh
giá được mức độ tín nhiệm tín dụng cũng như năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Nam Á chi nhánh Ninh Thuận.
Mô hình năng lực cạnh tranh của Porter (1979) được xem là nổi bật nhất trong
các phân tích về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, và được áp dụng trong mọi cấp độ
(doanh nghiệp, ngành, quốc gia) cũng như mọi lĩnh vực (sản xuất, dịch vụ). Lý thuyết
cạnh tranh của Porter chỉ rõ những nhân tố tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh
của một doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra những giải pháp, cơ hội để đối
phó và chiến thắng trong cạnh tranh. Đó là 5 yếu tố: yếu tố đầu vào; nhu cầu của thị
trường; những ngành (doanh nghiệp) hỗ trợ và liên quan; môi trường, thể chế kinh tế
và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác; chiến lược của doanh nghiệp. Mô hình
này hoàn toàn có thể áp dụng đối với các ngân hàng, là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
tài chính.
Prajogo (2007) nghiên cứu mối quan hệ giữa chiến lược cạnh tranh với chất lượng
sản phẩm (The relationship between competitive strategies and product quality). Nghiên
8


cứu này nhằm đánh giá tác động riêng lẻ của chiến lược khác biệt và chiến lược dẫn
đầu về chi phí cũng như mối tương quan của chúng đến chất lượng sản phẩm. Dữ liệu
nghiên cứu được thu thập từ 102 nhà quản lý đến từ các công ty sản xuất tại Úc. Mô
hình phân tích hồi quy kiểm duyệt được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa chiến
lược cạnh tranh và chất lượng. Kết quả chỉ ra rằng chất lượng sản phẩm có mối tương
quan thuận và có ý nghĩa thống kê với chiến lược khác biệt, và không có ý nghĩa thống
kê với chiến lược dẫn đầu về chi phí. Tuy nhiên chiến lược dẫn đầu chi phí có tác động
lên mối quan hệ giữa chiến lược khác biệt và chất lượng sản phẩm. Kết quả góp phần
xây dựng hiểu biết tốt hơn về cách thức nâng cao chất lượng như một sơ sở cho việc
thực hiện chiến lược cạnh tranh.
6.2. Tình tình nghiên cứu trong nước

Liên quan đến các vấn đề về năng lực cạnh tranh, việc xếp hạng tín nhiệm của
các ngân hàng thương mại thời gian gần đây được nhiều cá nhân và tổ chức quan tâm.
Trong đó “Báo cáo thường niên Chỉ số tín nhiệm Việt Nam năm” là báo cáo xếp hạng
tín nhiệm của các doanh nghiệp có niêm yết trên sản chứng khoán. Báo cáo này được
chính thức ra đời từ năm 2010, đến nay đã trải qua 8 lần phát hành, được xem là một
trong những báo cáo có uy tín nhất tại Việt Nam về đánh giá và xếp hạng rủi ro doanh
nghiệp. Để thực hiện báo cáo xếp hạng các doanh nghiệp niêm yết, số liệu được thu
thập qua báo cáo tài chính đã kiểm toán, bản cáo bạch, báo cáo thường niên, thông tin
công bố trên 2 sở giao dịch HOSE và HNX, và các thông tin thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau. Bản báo cáo dành 1 chương về phân tích năng lực tài chinh và chỉ số tiến
bộ công nghệ của 100 doanh nghiệp lớn và ngân hàng tại Việt Nam. Phương pháp đo
lương năng suất được sử dụng là phương pháp ước lượng hàm sản xuất theo mô hình
của Olley và Pakes đề xuất năm 1996, và mở rộng của Levinsohn và Petrin (2003).
Tuy nhiên, đối với các ngân hàng, bản báo cáo dừng lại ở việc đánh giá chỉ số tiến bộ
công nghệ ở 20 ngân hàng. Có điểm đáng chú ý là báo cáo có đánh giá hiệu quả của
hoạt động ngân hàng và quy mô. Từ đó cho biết quy mô hiện tại của ngân hàng có hợp
lý không, nên tăng hay giảm quy mô để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Ở góc độ học thuật, năng lực cạnh tranh của NHTM đã được nghiên cứu khá
rộng rãi. Các nghiên cứu đã hệ thống khá rõ ràng cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh của NHTM, mục tiêu của các nghiên cứu nhằm đánh giá năng lực cạnh
tranh của NHTM cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
9


đối với NHTM, về phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu đã phân tích đánh giá dựa
vào các tiêu chí về năng lực tài chính, năng lực hoạt động, năng lực quản lý và công
nghệ. Một số nghiên cứu điển hình như:
Đinh Huy Đông (2004) đã chỉ ra 4 thực trạng về năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa là: (1)
cạnh tranh trong các NHTM Việt Nam mang tính chất độc quyền nhóm, các NHTM

nhà nước chiếm thị phần tuyệt đối và có tiềm lực tài chính lớn do sự trợ giúp của Nhà
nước. (2) Nhiều NHTM Việt Nam được đánh giá chưa thật sự an toàn theo tiêu chuẩn
quốc tế. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các NHTM trung bình khoảng
9-15 %/năm, không mang tính bền vững và chưa chứng tỏ khả năng cạnh tranh tốt của
các NHTM. (3) Các nghiệp vụ ngân hàng hiện tại còn quá đơn giản và chưa đa dạng.
Hầu hết các NHTM vẫn chỉ phát triển các sản phẩm truyền thống liên quan đến nghiệp
vụ tín dụng, nhận gửi và thanh toán. (4) Trình độ quản lý kinh doanh chưa cao, tính
chuyên nghiệp trong hoạt động ngân hàng thương mại hiện đại còn thấp. Để nâng cao
năng lực cạnh tranh, các ngân hàng thương mại phải (1) giảm tính độc quyền của
ngành ngân hàng, (2) nâng cao năng lực tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các NHTM;
(3) đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, đa dạng thị trường để tạo lợi thế cạnh tranh; (4)
tăng cường tính chuyên nghiệp trong quản lý và nghiệp vụ ngân hàng
Phạm Tấn Mến (2008) đã nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng Nông Nghiệp và phát triểnnông thôn Việt Nam trong xu thế hội nhập đã
phân tích. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp để
đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng Agribank: (1) Tăng
sức mạnh tài chính thông qua tăng vốn cấp 1 như kiểm soát tốt các khoản nợ, tăng
cường trích quỹ; Tăng vốn cấp 2 như phát hành trái phiếu, đánh giá lại tài sản cố định;
(2) Nâng cao chất lượng công tác quản trị tài sản nợ và có thông qua việc phối hợp
nhịp nhàng giữa quản trị rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro thanh khoản; (3) Hoàn thiện
công tác tín dụng thông qua xây dụng, rà soát danh mục khách hàng uy tín, xây dựng
đội ngũ cán bộ chuyên trách nghiên cứu phát triển kinh doanh; (4) Đa dạng hóa các
sản phẩm và phát triển sản phẩm mới bằng cách thành lập phòng nghiên cứu thị trường
và phát triển sản phẩm;(5) Hoàn thiện và phát triển đồng bộ công nghệ thông tin cho
toàn hệ thống; (6) Nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách tập trung nâng cao chất
10


lượng nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật, hoàn thiện công nghệ, giải quyết tốt thông tin
phản hồi của khách hàng; (7) Hoàn thiện hệ thống phân phối thông qua kiểm soát tốt

giá trị của các chi nhánh đang tồn tại và thành lập thêm phòng giao dịch tại nước
ngoài; (8) Tiếp tục củng cố và phát huy nguồn nhân lực thông qua đào tạo, tuyển dụng,
chế độ chính sách lương, thưởng và đãi ngộ; (9) Tăng cường kiểm toán nội bộ và(10)
tăng tường liên kết với các tổ chức bảo hiểm, ngân hàng nhà nước.
Lê Thị Kim Nhạn (2015) nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV và
đưa ra giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh của BIDV. Tác giả sử dụng mô hình
CAMLS để đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV với 6 yếu tố gồm: (1) Hệ thống
kinh doanh lõi và công nghệ; (2) Quy mô và mô hình tổ chức kinh doanh; (3) Tiềm lực
tài chính, khả năng sinh lời; (4) Chất lượng nguồn nhân lực; (5) Thương hiệu, thị phần;
(6) Dịch vụ ngân hàng). Tác giả đã sử dụng phương pháp định tính, thống kê mô tả và
phân tích dữ liệu để chỉ ra 6 điểm mạnh và 6 điểm yếu.
Thời gian gần đây, nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các NHTM và chi
nhánh NHTM là đề tài khá phổ biến của các luận văn thạc sĩ. Cụ thể như: Nguyễn
Phong Thiên (2014), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Kiên Giang”; Hoàng Đại Trung (2014), “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nha Trang”, Nguyễn
Văn Dương (2012), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
– Chi nhánh Nha Trang”, Nguyễn Mậu Trừ (2012), “Nâng cao khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Khánh Hoà. Các luận văn
đã nêu tính cấp thiết của việc phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM, cũng
như hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của NHTM.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước về đề tài đánh giá năng lực cạnh tranh
của ngân hàng đều đi theo hướng phân tích S.W.O.T và xây dựng ma trận hình ảnh
cạnh tranh dựa trên phương pháp chuyên gia và thu thập thông tin từ khách hàng về
khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong cùng thị trường từ đó so sánh và đánh giá
năng lực cạnh tranh của ngân hàngvới nhau. Trong giới hạn sự hiểu biết của người
viết, nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nam Á chi nhánh
Ninh Thuận” chưa từng được đề cập trong các công trình nghiên cứu trước đây
11



7. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận
Nghiên cứu bổ sung thêm vào hệ thống các nghiên cứu thực nghiệm về cạnh
tranh và năng lực cạnh trang, đóng góp thêm 1 bằng chứng thực nghiệm để kiểm
chứng và đánh giá lý thuyết.
- Về mặt thực tiển
Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận
trong thời điểm hiện nay, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho ngân hàng trong thời gian tới. Đồng thời, nghiên cứu cung cấp thêm
bằng chứng thực tiễn giúp ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận đánh giá vị thế
của họ trên thị trường và có chiên lược cạnh tranh phù hợp trong thời gian tới. Cuối
cùng, nghiên cứu có thể xem như một tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp diễn
trong lĩnh vực năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nói chung và trong lĩnh vực ngân
hàng nói riêng.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài các phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, lời cảm
ơn, tài liệu tham khảo và phụ lục, nghiên cứu này gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại. Chương này trình bày những cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh,
bao gồm: các khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh; các yếu
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại; các yếu tố tạo nên
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại; các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại; công cụ phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại; các nghiên cứu trước liên quan đến luận văn; và ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Chương 2: Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi
nhánh Ninh Thuận. Chương này thực hiện phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh
của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận. Trong đó, nghiên cứu sẽ tập trung đánh
giá thực trạng cạnh tranh của ngân hàng, xác định và đánh giá các yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận, phân tích điểm

12


mạnh, điểm yếu của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận trong bối cảnh cạnh
tranh với các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn. Cuối chương tác giả xây

dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của ngân hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận
và ma trận các yếu tố ngoại vi (EFE) và ma trận các yếu tố nội bộ (IFE).
Chương 3: Bàn luận về các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng Nam Á chi nhánh Ninh Thuận. Chương này trình bày hai nhóm giải pháp chủ
yếu được áp dụng là: nhóm giải pháp duy trì và phát huy những năng lực cốt lõi, nhóm
giải pháp hạn chế những điểm yếu, bất lợi của đơn vị.

13


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
1.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.1.1.1. Nguồn gốc và bản chất của cạnh tranh
Các học thuyết về kinh tế thị trường hiện đại đều khẳng định: cạnh tranh là
động lực phát triển nội tại của mỗi nền kinh tế, cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại
trong điều kiện của kinh tế thị trường. Người tiêu dùng và các doanh nghiệp tác động
qua lại lẫn nhau trên thị trường để xác định ba vấn đề trọng tâm: sản xuất cái gì? như
thế nào? và cho ai? Do đó, người tiêu dùng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế và là
đối tượng hướng tới của mọi doanh nghiệp. Dưới sự tác động của quy luật cung cầu và
quy luật giá trị, các chủ thể kinh doanh cạnh tranh với nhau để cung ứng sản phẩm cho
người tiêu dùng, tuy nhiên sản xuất không vượt khả năng kinh doanh. Dưới tác động
của cạnh tranh, thị trường tự thân nó luôn giải quyết mâu thuẫn giữa sở thíchcủa người

tiêu dùng và năng lực sản xuất hạn chế, do đó cạnh tranh là lực lượng điều tiết trong hệ
thống thị trường. Các áp lực liên tục của người tiêu dùng buộc các chủ thể kinh doanh
phải phản ứng, phù hợp với các mong muốn thay đổi của người tiêu dùng.Cạnh tranh
thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển, nâng cao NSLĐ, đẩy nhanh quá trình
tích tụ và tập trung sản xuất trong điều kiện các yếu tố của sản xuất đều và luôn thiếu
hụt.Cạnh tranh thực sự là một cuộc đua tranh, khi các chủ thể kinh doanh có lợi ích cơ
bản là mâu thuẫn nhau. Do vậy, cạnh tranh chỉ xuất hiện trong điều kiện của kinh tế thị
trường, nơi mà cung cầu là “cốt vật chất”, giá cả là “diện mạo”, cạnh tranh là “linh hồn
sống” của thị trường.
Cạnh tranh là một quy luật của kinh tế thị trường trong những điều kiện của
những tiền đề pháp lý cụ thể. Đó là tự do thương mại mà theo đó tự do kinh doanh, tự
do khế ước và quyền tự chủ của cá nhân được hình thành và bảo đảm. Cạnh tranh xuất
hiện khi pháp luật thừa nhận và bảo vệ tính đa dạng của các loại hình sở hữu với tính
cách là nguồn gốc của cạnh tranh. Cạnh tranh hiện thân là động lực phát triển của xã
hội; là nhân tố làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội khi Nhà nước bảo đảm sự bình
đẳng trước pháp luật của mọi thành phần kinh tế. Nhìn từ phía các chủ thể kinh doanh,
cạnh tranh là phương thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh
doanh với vai trò quyết định của người tiêu dùng. Trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh
14


là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu, do đó là động lực bên trong
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cùng với mục đích tối đa hoá lợi nhuận, cạnh tranh đã
thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn diễn ra không đều ở các ngành, lĩnh vực
kinh tế khác nhau. Đây là tiền đề vật chất của các hình thái cạnh tranh.
Cạnh tranh còn là môi trường đào thải các doanh nghiệp không thích nghi được
với các điều kiện của thị trường.Ở nghĩa này, cạnh tranh là nhân tố hiệu chỉnh bên
trong của thị trường.Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện mục đích vì lợi nhuận và
chi phối thị trường.Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức và uy tín của mỗi
chủ thể kinh doanh. Dưới tác động điều tiết vĩ mô, sự cạnh tranh ở mỗi nước còn có

bản chất chính trị khác nhau.
Cạnh tranh khác về bản chất so với thi đua XHCN. Phong trào thi đua XHCN
nổi lên cùng với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, công cụ kế hoạch hoá như những
hiện tượng của động lực thúc đẩy và phát triển kinh tế. Hiện tượng này không mang
màu sắc của “đấu tranh” giành giật, bởi vì trong đời sống kinh tế, chỉ tồn tại một nhà
đầu tư duy nhất và đồng thời là chủ nhân của quyền lực công cộng, đó là Nhà nước. Vì
vậy, thi đua không thể xuất hiện với tính cách là cuộc đấu tranh và là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế.Cạnh tranh khác với thi đấu thể thao. Trong cơ chế thị trường,
con người được tự do và sáng tạo, không có luật chơi cụ thể riêng rẽ trong mọi điều
kiện. Trên thương trường, không thể áp dụng luật chơi và thước đo thành tích như
trong thi đấu thể thao.
Hơn nữa, sự đua tranh trong hoạt động cạnh tranh cũng khác với cuộc đua tranh
đoạt một giải thưởng.Nếu đua tranh để đoạt một giải thưởng là cuộc đua tranh một lần
thì cuộc đua tranh trong kinh tế thị trường diễn ra liên tục. Người tham gia cạnh tranh
không được phép dừng lại, luôn phải tiến về phía trước để chiến thắng.
Tóm lại, cạnh tranh chỉ xuất hiện khi có các điều kiện sau: một là, phải có ít
nhất hai chủ thể cùng tham gia cạnh tranh và các chủ thể có cùng mục đích phải đạt
được; hai là, việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cụ thể, đó là các
ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia phải tuân thủ; ba là, cạnh tranh diễn ra trong
khoảng thời gian không cố định, hoặc ngắn (từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh); bốn là, sự cạnh tranh
diễn ra trong không gian xác định hoặc hẹp (một tổ chức, một ngành, một địa phương),
hoặc rộng (một nước, giữa các nước).
15


×