Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹt vít gãy đầu ra hai xương cẳng chân bằng kỹ thuật ít xâm lấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 117 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC THÁI NGUYÊN

LÃ QUANG THỊNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP XƯƠNG
NẸP VÍT GÃY ĐẦU XA HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN
BẰNG KỸ THUẬT ÍT XÂM LẤN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN

Thái Nguyên - 2014


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC THÁI NGUYÊN

LÃ QUANG THỊNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT
GÃY ĐẦU XA HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN BẰNG KỸ THUẬT ÍT
XÂM LẤN

Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: NT 62 72 07 50

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN



Hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ VĂN TOÀN

Thái Nguyên - 2014


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp
vít gãy đầu xa hai xương cẳng chân bằng kỹ thuật ít xâm lấn” là do bản thân
tôi thực hiện tại Bệnh Viện Việt Đức. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và chưa từng công bố trong bất cứ nghiên cứu nào khác.
.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Lã Quang Thịnh


4

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Ngô Văn Toàn người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn các thầy trong hội đồng bảo vệ luận văn
tốt nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học,

các thầy cô trong Bộ môn Ngoại - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên;
Ban giám đốc, tập thể các khoa Ngoại - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên; Ban Giám đốc tập thể khoa Ngoại - Bệnh viện Trường Đại học Y
Dược Thái Nguyên đã dạy bảo, tạo những điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Phòng kế hoạch tổng hợp,
Phòng lưu trữ hồ sơ bệnh án, tập thể khoa Chấn thương chỉnh hình 1- Bệnh
viện Hữu Nghị Việt Đức; Ban Giám đốc, tập thể khoa Chấn thương Chỉnh
hình - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn cha mẹ, vợ và gia đình, những người luôn bên tôi động
viên, dành cho tôi những điều kiện thuận lợi nhất để học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và các bạn nội trú đã giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình học tập. Cảm ơn tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu
và thân nhân của họ đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014

Lã Quang Thịnh


5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AO:

Arbeitsgemeinschaft fur Osteosynthesenfragen

BN:

Bệnh nhân


CT:

Chấn thương

MIPO:

Minimal imvassive plate osteosynthesis

PHCN:

Phục hồi chức năng

PTV:

Phẫu thuật viên


6

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng đánh giá kết quả nắn chỉnh theo Larson và Bostman .......... 26
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá liền xương của JL Haas và JY De la Caffinière ...
26
Bảng 2.3.Tiêu chuẩn đánh giá kết quả PHCN của Terschiphort ................... 27
Bảng 2.4. Kết quả PHCN theo tiêu chuẩn của Olerud và Molander ............. 27
Bảng 3.1. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi ........................................................
36
Bảng 3.2. Đặc điểm nơi cư trú ....................................................................... 37

Bảng 3.3. Đặc điểm chân gãy......................................................................... 38
Bảng 3.4. Phân độ gãy xương theo AO ......................................................... 38
Bảng 3.5. Tình trạng phần mềm trước phẫu thuật .........................................
39
Bảng 3.6. Thời gian từ khi tiếp nhận đến khi được phẫu thuật......................
40
Bảng 3.7. Tình trạng vết mổ........................................................................... 41
Bảng 3.8. Kết quả nắn chỉnh ổ gãy theo têu chuẩn Larson và Bostman ...... 41
Bảng 3.9. Kết quả liền xương theo độ gãy xương ......................................... 42
Bảng 3.10. Kết quả liền xương theo lứa tuổi ................................................. 42
Bảng 3.11. Vận động khớp cổ chân ............................................................... 43
Bảng 3.12. Vận động khớp gối ..................................................................... 43
Bảng 3.13. Kết quả PHCN theo tiêu chuẩn của Terschiphorst ...................... 43
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa phân loại gãy xương với nhiễm trùng sau mổ
...... 45
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa độ gãy xương với kết quả nắn chỉnh ............ 46
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa phân loại mức độ gãy với kết quả chung ..... 46
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa hình thái gãy với kết quả chung ................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thương tổn phần mềm trước mổ với kết quả
chung .............................................................................................................. 47
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kết quả nắn chỉnh giải phẫu với kết quả chung
.... 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


7

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới .....................................................
36
Biểu đồ 3.2. Các nguyên nhân gây ra tai nạn................................................. 37
Biểu đồ 3.3. Phân loại bệnh nhân theo tính chất ổ gãy ..................................
38
Biểu đồ 3.4. Tổn thương phối hợp ................................................................. 39
Biểu đồ 3.5. Kết quả phục hồi theo Olerud và Molander .............................. 44
Biểu đồ 3.6. Kết quả chung ............................................................................ 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Giải phẫu đầu xa hai xương cẳng chân .............................................4
Hình 1.2. Giải phẫu cơ vùng cẳng chân ...........................................................5
Hình 1.3. Phân độ gãy xương theo AO ......................................................... 12
Hình 2.1: Tư thế bệnh nhân............................................................................ 31
Hình 2.2. Luồn nẹp dưới da ........................................................................... 32
Hình 2.3. Khoan bắt vít ở đầu xa ................................................................... 32
Hình 2.4. Khoan bắt vít ở đầu trung tâm........................................................ 33
Hình 2.5. Kiểm tra ổ gãy trên C-arm ............................................................. 33
Hình 2.6. Đóng vết mổ ................................................................................... 34


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy đầu xa hai xương cẳng chân là loại gãy thuộc vùng hành xương,
nằm trong giới hạn một đoạn 4 - 5 cm tính từ khe khớp cổ chân [26], [43],
[45]. Đây là loại thương tổn thường gặp và luôn đặt ra những khó khăn,
thách thức trong điều trị. Theo số liệu thống kê gãy hai xương cẳng chân
chiếm
18% các loại gãy xương, trong đó gãy đầu xa hai xương cẳng chân chiếm tỷ
lệ 7- 10% các thương tổn hai xương cẳng chân [18], [39]. Nguyên nhân
thường gặp do tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động nhưng gặp nhiều nhất là
tai nạn giao thông. Phương tiện tham gia giao thông ở nước ta hiện nay tăng
rất cao mà cơ sở hạ tầng giao thông không đáp ứng kịp thời với sự gia tăng,
thêm vào đó là ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người dân chưa cao
đã làm cho tình trạng tai nạn giao thông ngày càng gia tăng. Điều trị gãy đầu
xa hai xương cẳng chân bao gồm điều trị bảo tồn và điều trị phẫu thuật.
Điều trị bảo tồn bằng nắn chỉnh kín, bó bột đã được Bohler đề xướng và
thu được nhiều thành công với khung kéo nắn của Bohler, tạo ra sự chùng
các khối cơ ở cẳng chân, nắn chỉnh để đạt được về mặt giải phẫu, sau đó bó
bột [4]. Tuy nhiên khi ổ gãy phức tạp, đường gãy chéo xoắn dễ di lệch thứ
phát trong bột, nhất là sau khi hết phù nề.
Điều trị phẫu thuật bao gồm: mở ổ gãy kết hợp xương bên trong, nắn
chỉnh kín hoặc mở ổ gãy kết hợp xương bên ngoài bằng khung cố định ngoại
vi và nắn chỉnh kín kết hợp xương bên trong dưới màn tăng sáng. Mỗi
phương pháp có ưu nhược điểm riêng, kết hợp xương bên trong có mở ổ
gãy gây tổn thương thêm phần mềm xung quanh, cũng như màng xương,

làm tổn thương mạch máu nuôi xương...[4]. Do đó, nguy cơ chảy máu sau
mổ, nguy cơ nhiễm trùng cao, chậm liền xương. Phương pháp kết hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2

xương bên ngoài có ưu điểm có thể cố định ổ gãy vững chắc và tạo liền
xương kỳ đầu, tuy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3

nhiên hay gặp biến chứng nhiễm trùng chân đinh và di lệch ổ gãy thứ phát
do lỏng đinh, tỳ đè sớm. Đặc biệt vấn đề nhiễm trùng sau mổ đã gây
không ít khó khăn trong điều trị, nhất là khi viêm xương [4]. So với hai
phương pháp trên thì nắn chỉnh kín kết hợp xương bên trong dưới màn tăng
sáng có nhiều ưu điểm hơn hẳn. Trong đó nắn kín và kết hợp xương bằng
nẹp xâm lấn tối thiểu là một lựa chọn. Phẫu thuật viên chỉ rạch da tối
thiểu nắn chỉnh lại ổ gãy và luồn dụng cụ kết hợp xương. Do vậy, hạn chế
thương tổn thêm da và tổ chức phần mềm dưới da cũng như xương và
màng xương, khối máu tụ quanh ổ gãy và những mảnh xương vụn được giữ
gần như nguyên vẹn, giúp cho sự liền xương nhanh, giảm cần thiết về
ghép xương thì đầu, hạn chế nhiễm khuẩn, nề và rối loạn dinh dưỡng sau
mổ, giảm nguy cơ phải chuyển cơ che xương [2].
Chính vì vậy để làm sáng tỏ những ưu nhược điểm của phương pháp

kết hợp xương nẹp vít ít xâm lấn, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Đánh giá kết
quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu xa hai xương cẳng chân bằng
kĩ thuật ít xâm lấn” nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X Quang gãy đầu xa hai xương
cẳng chân
2. Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu xa hai
xương cẳng chân bằng kĩ thuật ít xâm lấn tại Bệnh viện Việt Đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu cẳng chân
1.1.1. Đầu dưới xương chày
Có hình khối gồm 5 mặt, trong đó:
Mặt dưới: tiếp xúc với diện trên ròng rọc của xương sên. Giới hạn trước
và sau đều có gờ. Gờ sau của xương xuống thấp hơn khoảng 1cm, còn gọi là
mắt cá sau hay mắt cá thứ 3 của Destot.
Mặt ngoài: có khuyết mác, là diện tiếp khớp với đầu dưới xương mác.
Xương chày và xương mác ngoạm vào nhau bằng khớp chày mác dưới
khoảng 0,5 - 0,8cm.
Mặt trong: có một chỏm to, xuống thấp gọi là mắt cá trong. Mặt ngoài
mắt cá trong tiếp khớp với diện mắt cá trong của xương sên. Phía sau có
rãnh để gân cơ cẳng chân sau và gân cơ gấp chung ngón chân chạy qua.
1.1.2. Đầu dưới xương mác
Có hình tam giác tạo nên mắt cá ngoài, xuống thấp hơn mắt cá trong

0

khoảng 1cm và nằm sau mắt cá trong khoảng 15 so với mặt phẳng đứng
dọc qua hai đỉnh mắt cá.
Mặt trong của mắt cá ngoài có diện tiếp khớp với diện mắt cá ngoài
của
xương sên.
1.1.3. Phần mềm vùng cẳng chân
Các cơ khu cẳng chân trước và các cơ khu cẳng chân ngoài do động
mạch chày trước, thần kinh mác chung chi phối và được danh pháp
giải phẫu ghép chung thành vùng cẳng chân trước.
Các cơ khu cẳng chân trước gồm có 4 cơ (cơ chày trước, cơ duỗi các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

ngón chân, cơ duỗi ngón chân cái, cơ mác ba), khi tới vùng đầu xa hai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6

xương cẳng chân các cơ này đều chuyển thành gân và chui qua mạc hãm
các gân xuống bàn chân.

Hình 1.1 Giải phẫu đầu xa hai xương cẳng chân [15]

Các cơ khu cẳng chân ngoài gồm có 2 cơ (cơ mác dài và cơ mác ngắn),
khi tới vùng đầu xa hai xương cẳng chân các cơ này cũng chuyển thành gân
và vòng sau mắt cá ngoài xuống bám vào vùng bàn chân.
Các cơ khu căng chân sau do động mạch chày sau và thần kinh chày chi
phối. Khu này được chia thành hai lớp bởi mạc cẳng chân sau căng ngang
từ xương mác đến xương chày. Lớp nông có cơ tam đầu cẳng chân (gồm
cơ sinh đôi trong va ngoài, cơ dép), cân gan chân. Lớp sâu có cơ khoeo, cơ
gấp dài các ngón chân, cơ chày sau va cơ gấp dài ngón cái.
Đầu xa hai xương cẳng chân do các cơ đã chuyển thành gân nên cả
phía trước và sau phần mềm bảo vệ xung quanh chỉ gồm da và gân vì vậy
dễ bị gãy hở. Tuần hoàn ở vùng này cũng kém nên những trường hợp gãy
xương tại đây dễ bị nhiễm trùng phần mềm và liền xương kém [10].
1.1.4. Cấp máu cho vùng cẳng chân
Cấp máu cho cẳng chân là động mạch chày trước và động mạch chày
sau với các nhánh bên và nhánh tận của nó, cộng với các vòng nối quanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7

Hình 1.2. Giải phẫu cơ vùng cẳng chân [15]
xương bánh chè và quanh khớp gối từ động mạch khoeo và động mạch đùi
đi xuống cũng như vòng nối quanh cổ chân đi lên. Các động mạch này
hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp cấp máu cho các cơ, xương, thần kinh và cho
chính mạch máu nuôi cẳng chân.
Mạch máu nuôi xương chày có ba hệ thống chính là:
+ Hệ thống màng xương
+ Hệ thống đầu hànhxương
+ Hệ thống trong ống tủy

Động mạch chính nuôi thân xương chày là động mạch nuôi xương tách
ra từ động mạch chày sau đi vào trong ống tủy qua lỗ nuôi xương ở mặt sau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8

xương chày (chỗ nối giữa 1/3 trên và 1/3 giữa) rồi tiếp nối với động
mạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9

đầu hành xương. Động mạch nuôi xương rất dễ bị tổn thương khi gãy
xương ở vùng này và khi đó các động mạch hành xương sẽ thay thế đáng kể
việc nuôi xương [15], [16].
Vì vậy ở cẳng chân khi gãy càng ở phía đầu xa thì sự phục hồi lưu thông
máu càng chậm. Hệ thống mạch máu màng xương chủ yếu do các động
mạch của các cơ quanh xương và do động mạch chày trước tạo nên.
Mặt trước trong cẳng chân do không có cơ nên không có mạch máu
màng xương. Nhưng trong trường hợp hệ động mạch tủy xương bị tổn
thương do gãy xương hay do đóng đinh nội tủy ... thì hệ mạch này sẽ phát
triển để cấp máu cho một vùng xương rộng hơn bình thường. Tuy vậy quá
trình này phải mất một thời gian tương đối dài, do đó thời gian đầu sau
khi bị gãy xương, hai đầu xương gãy sẽ bị thiếu máu nuôi dưỡng và rất

dễ bị nhiễm trùng nếu xương bị gãy hở hoặc mổ kết hợp xương.
1.2. Sinh lý liền xương
Khi xương gãy, mạch máu và tủy xương bị đứt vỡ. Tại chỗ gãy hình
thành cục máu đông cùng vài tế bào chết, nền mô xương bị phá hủy. Đại
thực bào tập trung tại ổ gãy và bắt đầu dọn dẹp những mô hoại tử. Tại đây
hình thành khối mô hạt gồm nhiều tế bào liên kết và mao mạch. Màng
xương quanh ổ gãy phản ứng tăng sinh tiền tạo cốt bào và tạo cốt bào. Khối
mô hạt quanh ổ gãy xen giữa hai đầu xương biến thành can xơ – sụn. Khối
can xơ – sụn bắt đầu quá trình cốt hóa bằng cả hai cách (cốt hóa trong
màng và cốt hóa trên mô hình sụn). Kết quả là những bè xương nguyên
phát (xương lưới) hình thành nối hai đầu xương, đồng thời sự sửa sang bắt
đầu diễn ra, xương nguyên phát được thay thế bởi xương thứ phát (xương
lá). Kết thúc thời kỳ sửa sang, xương gãy được phục hồi gần như cấu trúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10

bình thường. Quá trình liền xương bình thường diễn ra qua 4 giai đoạn [3],
[9], [20], [24]:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11

1.2.1. Giai đoạn đầu (giai đoạn viêm)

Giai đoạn này kéo dài trong thời gian khoảng 3 tuần. Sau khi gãy xương,
máu từ các diện xương gãy và từ tổ chức phần mềm xung quanh tụ lại thành
những cục máu đông tại ổ gãy, tại đây xuất hiện một phản ứng viêm cấp
tính với sự xuất hiện của các đại thực bào hoạt động làm têu hủy tổ chức
hoại tử và các xương vụn. Ở cuối giai đoạn này ổ gãy tạo một mô liên kết
hạt gồm nhiều tế bào liên kết và mao mạch tân tạo.
Vai trò của khối máu tụ trong quá trình liền xương: khối máu tụ ở đây
như là những kháng nguyên kích hoạt quá trình viêm xảy ra với sự hoạt hóa
của các cytokine tham gia quá trình miễn dịch, khởi đầu cho quá trình liền
xương về sau. Khi quá trình viêm xảy ra, các chất trung gian hóa học được
giải phóng trong đó có các chất cảm ứng xương, các chất này biến các tế bào
chưa biệt hóa thành những tế bào biệt hóa tạo xương. Đến lượt mình các
tế bào xương đã biệt hóa dưới tác động của các chất trung gian hóa học
khác thực hiện quá trình phân bào tạo cấu trúc xương. Đồng thời các
chất trung gian hóa học hóa hướng động và yếu tố phát triển được tiết ra
để tăng sinh tế bào nội mạch và tế bào sợi non.
1.2.2. Giai đoạn tạo can xương
Giai đoạn này tiếp theo giai đoạn viêm, kéo dài tùy thuộc vào những
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền xương song thường diễn ra trong
khoảng tháng thứ 2, thứ 3 sau khi gãy xương. Can xương được hình thành
từ tổ chức hạt, qua các giai đoạn:
Can kỳ đầu (can mềm): qua thời gian, các mô liên kết bao gồm những
sợi collagen, các mạch máu tân tạo, các nguyên bào xương và nguên bào
sụn tổng hợp các chất gian bào dạng xương và dạng sụn, quá trình tăng sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12


được thực hiện hình thành nên can xương thời kỳ đầu, giai đoạn này can
xương rất mềm và dễ gãy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13

Can xương cứng: chất dạng xương dần dần được khoáng hóa tạo xương
chưa trưởng thành, quá trình khoáng hóa bắt đầu dọc theo các mao mạch,
đầu tên ở chỗ tiếp giáp giữa các đầu xương bị gãy cho đến khi hai đầu gãy
được nối liền với nhau.
1.2.3. Giai đoạn sửa chữa hình thể can
Hình thể can xương được sửa chữa một cách phù hợp với chức năng
của xương, sự sửa chữa này được thực hiện bởi các hủy cốt bào và các
tạo cốt bào, quá trình được lặp đi lặp lại. Việc sửa chữa phụ thuộc nhiều yếu
tố trong đó quan trọng là yếu tố cơ học, nếu bệnh nhân tập vận động sớm
là một yếu tố thuận lợi để hình thành can và sửa chữa nhanh hơn, yếu tố
định hướng về mặt di truyền của các chất cảm ứng xương là thứ yếu trong
việc sửa chữa can xương.
1.2.4. Giai đoạn sửa chữa hình thể xương
Giai đoạn này kéo dài trong nhiều năm, rất nhanh ở những tháng
đầu, sau đó chậm dần và diễn ra suốt đời [20]. Ở giai đọan này xương được
chỉnh sửa cho phù hợp với chức năng của từng loại, xương sẽ trở về với
hình thể ban đầu, ống tủy được tái lập, những chỗ lồi lõm trên bề mặt xương
được sửa chữa.
1.2.5. Quá trình liền xương xốp
Đối với xương xốp, nếu diện gãy tiếp xúc tốt, không có khuyết xương,

liền xương sẽ diễn ra dễ dàng. Các nhú mạch tăng sinh ngay từ tuần đầu
tên, các tế bào tiền thân xuất hiện ở các lá xương. Quá trình cốt hóa diễn ra
trực tếp, không hình thành sụn, trừ một số trường hợp diện gãy không
vững. Liền xương xốp diễn ra trước khi liền vỏ xương.
Nếu có khuyết xương, quá trình liền xương diễn ra chậm và không chắc
chắn. Lún xương xốp để lại khoảng trống khi nắn. Can màng xương hầu như
không xuất hiện và chỉ có can tủy xương lấp vào chỗ khuyết. Tại chỗ khuyết,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14

can bắt đầu là mô sợi xương và chuyển thành can xương rất chậm. Điều này
giải thích tại sao hay gặp di lệch thứ phát trong cac gãy ở đầu xương. Vì vậy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

15

bất động phải đủ thời gian hoặc phải lấp đầy ổ khuyết xương bằng ghép
hoặc chất thay thế xương.
Hình thái mô học của mô xương xốp trong giai đoạn sửa chữa hình thể
can khác với mô xương cứng. Người ta tìm thấy các tạo cốt bào – hủy cốt
bào, nhưng nếu xét đến cấu trúc của mô xương xốp là dạng bè có nhiều
mạch máu thì giai đoạn này không xuất hiện các đơn vị tái tạo xương đặc
hiệu.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền xương

1.3.1. Các yếu tố toàn thân
* Tuổi: là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình
liền
xương. Ở người trẻ tuổi quá trình liền xương diễn ra nhanh hơn người già.
Bệnh nhân đang mắc các bệnh gây ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân
(lao, xơ gan, đái tháo đường, loét dạ dày - tá tràng) hoặc đang điều trị tia
xạ sẽ làm chậm hoặc cản trở quá trình liền xương.
Bệnh nhân suy dinh dưỡng, chế độ ăn thiếu calci, phospho, phụ nữ
trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú cũng làm chậm quá trình liền
xương.
Ngoài ra còn một số yếu tố khác như: bất thường về gen khiến hệ thống
tạo xương không hoàn chỉnh, vai trò của các hoc môn (calcitonin, hoc
môn cận giáp), các cytokine... cũng ảnh hưởng đến quá trình liền xương [1],
[16], [20], [24].
1.3.2. Các yếu tố tại chỗ
Heipler và Herdon (1965) cho rằng ngoài những yếu tố toàn thân có thể
gây chậm liền xương, khớp giả thì những yếu tố như bất động ổ gãy không
vững chắc, việc cấp máu nuôi dưỡng nghèo nàn, chèn ép phần mềm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

16

kéo giãn, gây nát vụn và nhiễm khuẩn ổ gãy là nguyên nhân chính cản trở
quá trình liền xương, khớp giả [16].
1.3.3.1. Kéo giãn
Là một trong những nguyên nhân hay gặp của chậm liền xương và khớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

×