Tải bản đầy đủ (.pptx) (27 trang)

Ủ CHẤT THẢI HỮU CƠ HỘ GIA ĐÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP LƯU THÔNG KHÍ THỤ ĐỘNG TRONG CÁC THÙNG CHỨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 27 trang )

Nhóm 28:
chủ đề 13
Ủ CHẤT THẢI HỮU CƠ HỘ GIA ĐÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP LƯU THÔNG
KHÍ THỤ ĐỘNG TRONG CÁC THÙNG CHỨA
Trần Quốc Tuấn 1022335
Lê Thành Duy 1022050


TỪ MỚI

 OFMSW chất thải rắn hữu cơ đô thị
 MSW chất thải rắn đô thị
 Batch-feeding
 Mature compost
 Bin control
 germination index chỉ số nảy mầm
 “16-57 Tg CH4”


• Kết luận
• Kết quả và thảo luận
• Phương pháp thực hiện
TỔNG QUAN


1.Giới thiệu.


2.Phương pháp thực hiện.

Vật liệu và phương pháp



Vật liệu

Thùng ủ và quá
trình ủ

Lấy mẫu phân tích

Phân tích thống kê


Rau
thừa

Thức ăn
thừa

Thùng ủ

Phân
vi sinh

Lá khô



Phân tích mẫu.








phân

Mỗi tuần

tích

Ph
C,N
Chỉ số nảy mầm
Chất rắn dễ bay hơi
Độ ẩm

Lấy mẫu 1 lần

120

n gà y

Nhiệt độ

Nhiêt độ


Sau 120 ngày ủ

 pH

C
 KHẢ NĂNG TRAO ĐỔI
ION (CEC)

 GIÁ TRỊ N, P, K


 Nhiệt độ được ghi lại bằng cách sử dụng nhiệt kế thủy tinh.
 pH được đo bằng 1 thiết bị máy đo pH Horiba F-21 pH (Kyoto,Nhật
Bản).
 Carbon hữu cơ được xác định
dựa theo Walkley và black (1934).

 Ni-tơ theo phân tích phương pháp kieldahl.
 Chất rắn bay hơi được xác định bằng phương pháp trọng lực (APHA,
1997).


 Phốt pho được phân tích bằng thủy phân với HNO3-HClO4 theo sau là một phương
pháp so màu sử dụng giải pháp của Barton (AOAC, 2000).

 Kali được xác định bằng cách sử dụng thủy phân với HNO3-HClO4 và một quang kế
ngọn lửa (AOAC, 2000).

CEC được đo bằng phương pháp hấp phụ amoni (Schollenberger và Dreibelbis, 1930).
 Chỉ số nảy mầm được xác định bằng phương pháp gieo hạt giống hoa bắp cải trắng:

Germination index % =
Seed germination % × root length of treatment x 100%
Seed germination % × root length of control



3.Kết Quả và Thảo Luận.

pH 6,05 ± 0,16

Độ ẩm 62,2 ± 1,86% trọng lượng khô

Đặc
Đặc điểm
điểm chất
chất thải
thải

Carbon 35,4 ± 1,35% trọng lượng khô

C / N tỷ lệ 53,7 ± 9,62

Chất rắn bay hơi 75,5 ± 4,21% trọng lượng khô


Kết Quả và Thảo Luận

Sự
Sựthay
thayđổi
đổinhiệt
nhiệtđộ
độ
Nhiệt

Nhiệt độ
độ trung
trung bình
bình trong
trong
Giá
Giá trị
trị nhiệt
nhiệt độ
độ hàng
hàng ngày
ngày
◦◦
◦◦
từ
từ 24
24 C
C đến
đến 55
55 C,
C, với
với

Nhiệt
Nhiệt độ
độ thường
thường giảm
giảm và
và ổn
ổn


các
các giá
giá trị
trị trung
trung bình
bình từ
từ
oo
oo
32,1
32,1 C
C đến
đến 33,7
33,7 C.
C.

48
48 đến
đến 108
108 ngày
ngày sau
sau khi
khi

định
định ởở thời
thời gian
gian ủủ từ
từ khoảng

khoảng

thùng
thùng đầy.
đầy.

khoảng
khoảng thời
thời gian
gian cho
cho chất
chất thải
thải
vào
vào quan
quan sát
sát thấy
thấy trong
trong thùng
thùng
1-6
1-6 tương
tương ứng
ứng là
là 44,9,
44,9, 45,2,
45,2,
47,1,
47,1, 46,8,
46,8, 50,4,

50,4, và
và 46,8
46,8 ◦◦ C.
C.


Kết Quả và Thảo Luận


Kết Quả và Thảo Luận

Sự thay đổi
pH

Bắt đầu như là có tính axit nhẹ
6.05, và tăng dần nhờ các hoạt

pH trung bình trong thùng 1-6 trong
thời gian ủ từ ngày 14 cho đến
ngày 120 (sau khi thùng đã đầy đủ),

động của vi sinh vật phân hủy

tương ứng là 7.33, 7.41, 7.41,

các axit hữu cơ.

7.40, 7.30,và 7,30.

Kết quả thu được trong nghiên cứu độ pH này Cho thấy

các axit hữu cơ từ sự phân hủy ban đầu của các chất thải
hữu cơ đã được vô hiệu hóa trong thời gian một tháng.


Kết Quả và Thảo Luận

Sự thay đổi pH trong quá trình ủ


Kết Quả và Thảo Luận



Tỉ lệ C/N của phân trộn trong thùng 1-6 liên tục giảm từ khoảng 53,7 đến ổn định tương ứng ở
17,6, 18,0, 16,0, 14,8, 18,3 và 19,2, ở những giai đoạn ủ khoảng 70, 77, 56, 56, 77, và 84 ngày
sau khi các thùng đã đầy.



Các giá trị trung bình C / N được tìm thấy trong thùng 1-6 trong thời gian ủ từ ngày 14 đến ngày
120 tương ứng là 24,5, 22,2, 18,8, 20,2, 20,2 và 26,9  không có sự khác biệt đáng kể giữa các
thùng.



Tuy nhiên ở trong thùng 6 có cao hơn đáng kể so với các thùng khác.


Kết Quả và Thảo Luận




Hình 4. Sự thay đổi tỷ lệ C / N trong quá trình ủ.


Kết Quả và Thảo Luận

Liên tục giảm từ 75,5% ổn định ở mức
khoảng 41-50%, ở giai đoạn ủ từ khoảng ngày 42 đến
ngày 91 ngày sau khi mỗi thùng đầy

Chất

Gía trị trung bình chất rắn dễ bay hơi trong thùng 1-6
trong thời gian ủ từ ngày 14 đến ngày 120

Rắn

sau khi các thùng đã đầy tương
ứng là 57,1, 52,6, 50,6, 51,6, 55,7 và 61,1

bay
hơi

Phân trộn trong thùng 1-6 vẫn ổn định
khoảng 70, 70, 49, 49, 77, và 84
ngày sau khi các thùng đã đầy đủ, tương ứng


Kết Quả và Thảo Luận


Chất rắn bay hơi


Kết quả và thảo luận

Chỉ số nảy mầm

Các giá trị trung bình của chỉ số nảy mầm trong thùng 1-6 trong thời gian ủ
từ ngày 14 đến ngày 120 sau khi các thùng đã đầy tương ứng là 106, 108,
105, 108, 99.6, và 100 %.


Kết quả và thảo luận


Kết Quả và Thảo Luận
Đánh giá hiệu suất





Phân trộn trong tất cả các thùng đã được ổn định vào ngày 56 đến ngày 91.
Chất thải phân rã nhanh nhất trong thùng 3 và 4, tiếp theo là thùng 5, 1, 2, 6
Tất cả các phân trộn có giá trị pH trung tính.

Những tính chất của tất cả các phân trộn
có độ pH, C / N, CEC, và N-P-K đáp ứng
các tiêu chuẩn phân vi sinh của Thái Lan.



Kết Quả và Thảo Luận
kết luận

Trong tất cả các thùng đã thấy được

Các ống thông hơi được cài đặt trong phần

sự ổn định từ ngày 56 cho đến ngày

giữa của thùng 3 và 4 tăng cường sự hấp thu

91. Chất thải phân rã nhanh nhất
trong thùng 3 và 4, tiếp theo là thùng
5,1,2 và 6.

không khí từ bên ngoài kết quả là phân hủy

Tất cả các thùng có sục khí thụ
động (thùng 1-5) có một tốc độ

sinh học của chất thải hữu cơ trong hai thùng

phân hủy cao hơn đáng kể so với

này tỷ lệ cao hơn, so với các thùng mà không

thùng điều khiển (thùng 6)


có ống thông hơi (thùng 1 và 2).



×