Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG THỊ ANH THƯ

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ TUYẾT HOA

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG THỊ ANH THƯ

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ TUYẾT HOA

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu về việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam bằng cách phân tích dữ liệu giao dịch của các nhà đầu tư
nước ngoài trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Dữ liệu được tập hợp
và phân tích trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2016. Dựa trên cơ sở lý
luận cũng như kinh nghiệm rút ra từ các nước, kết hợp với tình hình thực tế của dòng
vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán trong giai đoạn này để xác định
những thành tựu, hạn chế còn tồn tại trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.
Qua phân tích thực tế cho thấy dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường
chứng khoán không đồng đều qua các năm và còn rất khiêm tốn so với các nước
trong khu vực. Hạn chế này một phần đến từ môi trường kinh tế chính trị của thế giới
có nhiều biến động, mặt khác xuất phát từ những yếu tố nội tại của thị trường chứng
khoán trong nước như hệ thống pháp lý, thông tin thị trường, chất lượng hàng hóa,…
Từ đó luận văn đề xuất các giải pháp cải cách cụ thể để khắc phục những hạn chế,
tồn tại trên để thu hút tốt hơn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam cũng như góp phần nâng tầm thị trường chứng khoán Việt Nam

trong thời gian sắp tới.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.
TP.HCM, ngày

tháng

Người thực hiện

Trương Thị Anh Thư

năm


iii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM, được sự giảng
dạy nhiệt tình của Quý thầy cô, đặc biệt là các thầy cô Khoa Sau Đại học, tôi đã được
truyền đạt những kiến thức quý báu. Nay tôi có thể hoàn thành đề tài Luận văn Thạc
sĩ “Thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM

nói chung và Quý thầy cô khoa Sau Đại học nói riêng. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Thị Tuyết Hoa đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt
luận văn này.
TP.HCM, ngày

tháng

Người thực hiện

Trương Thị Anh Thư

năm


iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. ......................................................................................8
1.1. Khái niệm và các hình thức đầu tư nước ngoài...................................................8

1.1.1. Khái niệm đầu tư nước ngoài ........................................................................8
1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài .................................................................11
1.2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên TTCK ......................................................14
1.2.1. Khái niệm thị trường chứng khoán ..............................................................14
1.2.2. Tác động của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên TTCK ....................16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng thu hút vốn ĐTNN trên TTCK ..............................19
1.3. Kinh nghiệm của các nước trong việc thu hút vốn ĐTNN trên TTCK ............22
1.3.1. Kinh nghiệm của các quốc gia .....................................................................22
1.3.2. Bài học của Việt Nam ..................................................................................26
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................30
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................................................30
2.1. Giới thiệu khái quát TTCK Việt Nam...............................................................30
2.2. Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên TTCK Việt Nam ......................32
2.2.1. Tình hình tài khoản giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài...........................32


v

2.2.2. Tình hình giá trị giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài .................35
2.2.3. Tình hình giá trị giao dịch trái phiếu của nhà đầu tư nước ngoài................42
2.2.4. Quy mô vốn của quỹ đầu tư nước ngoài......................................................45
2.3. Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán
Việt Nam....................................................................................................................51
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................51
2.3.2. Những tồn tại hạn chế ..................................................................................52
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế......................................................53
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................57
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................................................57

3.1. Định hướng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
Nam ...........................................................................................................................57
3.2. Giải pháp thu hút vốn ĐTNN trên TTCK Việt Nam ........................................59
3.2.1. Nguyên tắc thực hiện ...................................................................................59
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể nhằm thu hút vốn ĐTNN trên TTCK Việt Nam ....59
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ nhằm thu hút vốn ĐTNN trên TTCK Việt Nam ....67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................72


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Từ viết tắt
ADB

Asian Development Bank: Ngân hàng phát triển châu Á

CBDT

Hội đồng thuế trực tiếp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

ETF

Exchange Traded Fund : Quỹ hoán đổi danh mục


FDI

Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free Trade Agreement: Hiệp định thương mại tự do

FPI

Foreign Porfolio Investment: Đầu tư gián tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội

HOSE

Ho Chi Minh Stock Exchange: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM

HNX

Hanoi Stock Exchange: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

IMF

International Monetary Fund: Quỹ tiền tệ quốc tế

IOSCO


Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (Ấn Độ)

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

NĐT

Nhà đầu tư

ODA

Official Development Assistant: Viện trợ phát triển chính thức

SGDCK

Sở Giao Dịch Chứng Khoán

SEBI

Ủy ban Chứng khoán Ấn Độ

TTCK

Thị trường chứng khoán


vii


TPCP

Trái phiếu Chính phủ

TTLKCK

Trung tâm lưu ký Chứng khoán

UPCOM

Unlisted Public Company Market: Thị trường giao dịch của các công
ty đại chúng chưa niêm yết.

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước

WB

World Bank: Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization: Tổ chức Thương mại Thế giới

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK Việt Nam


Bảng 2.2

Giá trị giao dịch cổ phiếu của nhà ĐTNN trên SGDCK TP.HCM

Bảng 2.3

Giá trị giao dịch cổ phiếu của nhà ĐTNN trên SGDCK Hà Nội

Bảng 2.4

Giá trị giao dịch trái phiếu của nhà ĐTNN trên SGDCK TP.HCM

Bảng 2.5

Giá trị giao dịch trái phiếu của nhà ĐTNN trên SGDCK Hà Nội

Bảng 2.6

Các quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam

Bảng 2.7

Tốc độ tăng trưởng của các quỹ đầu tư nước ngoài

Bảng 2.8

So sánh tỷ lệ tăng trưởng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

Bảng 2.9


Tăng trưởng kinh tế thế giới


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1

Sơ đồ thị trường tài chính

Hình 2.1

Số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK Việt Nam

Hình 2.2

Giá trị giao dịch cổ phiếu của nhà ĐTNN trên SGDCK TP.HCM

Hình 2.3

Tình hình giá trị giao dịch cổ phiếu của nhà ĐTNN trên SGDCK Hà Nội

Hình 2.4

Giá trị giao dịch trái phiếu của nhà ĐTNN trên SGDCK TP.HCM

Hình 2.5

Giá trị giao dịch trái phiếu của nhà ĐTNN trên SGDCK Hà Nội



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư nước ngoài luôn là những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát
triển và tăng trưởng tại các nền kinh tế đang phát triển và Việt Nam cũng không phải
là ngoại lệ. Nguồn vốn này rất đa dạng với nhiều phương thức và thông qua nhiều
kênh giao dịch, trong đó có các nguồn vốn đầu tư quốc tế chủ yếu như: Viện trợ phát
triển chính thức (Official Development Assistent – ODA), Đầu tư trực tiếp nước
ngoài (Foreign Direct Investment – FDI), Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign
Porfolio Investment – FPI). Đối với các nước đang phát triển, vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài mang đến nguồn tài chính hiệu quả cho nền kinh tế đang thiếu vốn, bù
đắp thiếu hụt giữa đầu tư và tiết kiệm của mỗi quốc gia. Riêng trong lĩnh vực chứng
khoán, vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài góp phần tăng cường tính chuyên nghiệp,
nâng cao các chuẩn mực phù hợp với thông lệ quốc tế, kinh nghiệm quản lý cho các
nhà đầu tư tại nước nhận đầu tư.
TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7/2000 nhưng việc
người nước ngoài đầu tư nắm giữ cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam đã có từ
trước đó thông qua các chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Dòng vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam đang từng bước tăng lên là dấu hiệu đáng mừng
và là thành quả của các chính sách kinh tế mà Đảng và Chính phủ đã đề ra để từng
bước phát triển kinh tế. Bên cạnh những kết quả ban đầu đạt được thì vẫn còn có
những tồn tại hạn chế trong công tác thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào thị
trường của Việt Nam cần được khắc phục như quy mô thị trường còn nhỏ, chưa phát
triển tương xứng với tiềm năng, chất lượng của sản phẩm trên thị trường, sự minh
bạch trong hoạt động đầu tư, các quy định điều chỉnh và giám sát thị trường,… Đây
vừa là nguyên nhân, vừa là hạn chế làm giảm sức hấp dẫn của thị trường chứng
khoán Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Thách thức càng lớn trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng

vào hệ thống kinh tế - tài chính toàn cầu. Thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước


2

ngoài càng trở nên khó khăn hơn xuất phát từ sự cạnh tranh của các thị trường đối
thủ trong khu vực; tình hình chính trị xã hội và định hướng phát triển của nước sở tại
và nước nhận đầu tư; khả năng sinh lời của thị trường cũng như sự đa dạng hàng hóa
và chất lượng thông tin công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên,
hầu hết các nghiên cứu trước đây đa phần quan tâm đến ảnh hưởng của những nhân
tố như tỷ giá hối đoái và lãi suất đến mức độ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào
thị trường chứng khoán.
Từ thực tiễn đó, đề tài “Thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” trên cơ sở kế thừa có chọn lọc một số nội dung của các công trình
khoa học trước đây, luận văn này tập trung làm sáng tỏ những vấn đề còn tồn tại về
cơ chế thu hút đầu tư, chất lượng thông tin, sự đa dạng hàng hóa sản phẩm trên thị
trường,…cũng như đề xuất các giải pháp cụ thể để thu hút vốn đầu tư nước ngoài
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu thực trạng vốn đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2.2.

Mục tiêu cụ thể


Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát, luận văn tập trung vào những nội dung cụ
thể sau:
Thứ nhất: phân tích được thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ hai: đánh giá được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế về thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên TTCK Việt Nam.


3

Thứ ba: đề xuất các nhóm giải pháp cho nhà hoạch định chính sách, doanh
nghiệp,…và các bên liên quan để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên thì cần giải quyết được các vấn đề sau:
-

Những kết quả đạt được và những hạn chế về thu hút vốn đầu tư nước ngoài
trên TTCK Việt Nam như thế nào?

-

Nguyên nhân của những hạn chế về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị
trường chứng khoán là gì?

-

Giải pháp nào để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn hướng tới đối tượng và phạm vi nghiên cứu chủ yếu sau:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường

chứng khoán của Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp: thống kê mô tả, so sánh đối chiếu,
phân tích và tổng hợp.
Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được áp dụng nhằm thu thập
dữ liệu, tổng kết, tìm hiểu về thực trạng nguồn vốn nước ngoài này trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, thông qua đó đánh giá được mức độ của các vấn đề cần
nghiên cứu, làm căn cứ để phát hiện được xu hướng và nguyên nhân các vấn đề phát
sinh cần giải quyết để đạt được mục đích nghiên cứu.


4

Phương pháp so sánh, đối chiếu: được dùng chủ yếu trong việc phân tích tình
hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phương
pháp này được dùng khi có các kết quả nghiên cứu hay các hiện tượng có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu trong thời điểm trước đó, để thấy được sự khác biệt, sự biến
đổi và quy luật diễn biến của hiện tượng, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với yêu
cầu thực tế.
Phương pháp phân tích tổng hợp: được vận dụng nhằm phân tích từng nội
dung từ lý thuyết đến thực tiễn thông qua các cơ sở luận, các hiện tượng hoặc các
bảng số liệu tổng hợp để đưa ra những nhận định, nhận xét đánh giá các hoạt động,
chỉ tiêu, từ đó đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
6. Tổng quan các nghiên cứu

6.1.
-

Các công trình nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Huyền (2015) đã nhấn mạnh vai trò của nhà

nước trong việc quản lý đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán là một vấn đề nhạy
cảm và đòi hỏi nhà nước phải có hệ thống công cụ sắc bén, đảm bảo tính hiệu quả
nhất. Các cơ quan quản lý nhà nước cần xây dựng các giải pháp ứng phó với việc
dòng vốn ồ ạt hay trường hợp có dấu hiệu rút khỏi thị trường; bổ sung các chính
sách tiền tệ nhằm thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài như tăng tỷ
lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, tái cấu trúc thị trường,… Dù vậy, nghiên
cứu chỉ giải quyết vấn đề về chính sách quản lý của các cơ quan chức năng chứ
chưa giải quyết triệt để được các vấn đề nội tại của chính các doanh nghiệp, các
chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán. Chính sách pháp luật phải thực sự
đi vào thực tiễn thì mới phát huy được vai trò thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài cho thị trường Việt Nam.


5

-

Nghiên cứu Lê Văn Châu (2010) đã khái quát về thực trạng dòng vốn đầu tư

gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam cũng như thực trạng các chính sách thu hút
nguồn vốn này từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển thị trường chứng khoán
và thu hút dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, công trình nghiên

cứu trên chưa đem đến cho người đọc cái nhìn tổng quát về tác động của nguồn
vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định chuyển hướng dòng vốn vào Việt Nam của các nhà đầu tư
nước ngoài.
-

Nghiên cứu của Hoàng Thị Kim Thanh (2008) tập hợp các số liệu nghiên cứu

về việc thu hút dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài của Việt Nam. Tác giả
thống kê số liệu về số lượng và giá trị vốn hóa mà nhà đầu tư nước ngoài đem
đến thị trường chứng khoán Việt Nam từ đó chỉ ra tác động của dòng vốn này đến
nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Mặc dù chỉ ra được
những tác động của dòng vốn này đối với thị trường nhưng bài viết chưa đưa ra
được những giải pháp cụ thể để phát huy tối đa khả năng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như chưa đề cập đến kinh
nghiệm của các nước khác đã đi trước trong việc thu hút vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
6.2.
-

Các công trình nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Ozurumba Benedict Anayochukwu (2012) xác định mối quan

hệ giữa đầu tư nước ngoài với thị trường chứng khoán, các yếu tố tác động đến
lợi nhuận của thị trường chứng khoán từ đó định hướng lại quan hệ nhân quả giữa
đầu tư gián tiếp nước ngoài và thị trường chứng khoán. Phương pháp được sử
dụng trong nghiên cứu là phân tích hồi quy tuyến tính để nắm bắt các tác động
của danh mục đầu tư nước ngoài và tỷ lệ lạm phát đến lợi nhuận thị trường chứng
khoán. Kết quả phân tích cho thấy rằng đầu tư gián tiếp nước ngoài có tác động

tích cực, đáng kể vào lợi nhuận của thị trường chứng khoán, trong khi đó tỷ lệ
lạm phát lại có tác động tiêu cực nhưng không đáng kể vào lợi nhuận của thị


6

trường chứng khoán. Nghiên cứu này chưa cho thấy được nguyên nhân tác động
đến làm tăng nguồn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào thị trường chứng khoán là
như thế nào.
-

Nghiên cứu của Andy Lin & Chih – Yuan Chen (2006) nhằm khám phá mối

quan hệ giữa các nhà đầu tư nước ngoài và thị trường chứng khoán Đài Loan từ
đó đánh giá ảnh hưởng của họ trên thị trường chứng khoán. Bằng cách thống kê
lợi nhuận thể hiện tác động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Đài Loan. Nghiên cứu chỉ ra rằng: thứ nhất là hiệu suất đầu tư của các nhà
đầu tư nước ngoài có trình độ, năng lực nắm giữ cổ phiếu cao là tốt hơn so với
các tổ chức đầu tư nước ngoài có trình độ thấp. Thứ hai: việc thực hiện các hành
vi đầu tư của các tổ chức nước ngoài sau khi tự do hóa là cao hơn, tạo ra lợi
nhuận tốt hơn và hiệu suất danh mục đầu tư cũng tốt hơn. Từ đó đưa ra các
khuyến nghị: đầu tiên là các nhà đầu tư cá nhân nên theo dõi các động thái trên
thị trường để xây dựng danh mục của họ trên thị trường chứng khoán Đài Loan,
các nhà đầu tư có thể làm giảm xuống chi phí đáng kể, cải thiện hiệu suất danh
mục đầu tư của họ. Thứ hai: chính quyền nên tiếp tục tự do hóa thị trường chứng
khoán để thu hút nhà đầu tư nước ngoài, chính sách mở cần được duy trì và thậm
chí là mở rộng hơn nữa.
6.3.

Khoảng trống nghiên cứu


Mặc dù nghiên cứu về vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào thị trường chứng
khoán được thực hiện khá nhiều ở các nước và cả Việt Nam, nhưng các nghiên cứu
này chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu thực trạng của dòng vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài vào thị trường chứng khoán mà chưa đưa ra được những chính sách,
biện pháp cụ thể để khai thông và thu hút nhiều hơn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn dựa trên các kết quả và hạn chế về
thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán để đi sâu vào tìm hiểu
các nguyên nhân gây nên những hạn chế. Với kết quả của nghiên cứu này, luận văn
đề xuất ra những giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề đang tồn tại trong công
tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở thời


7

điểm hiện tại, giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức niêm yết thu hút
ngày càng nhiều và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài để phát triển tốt hơn.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương một, nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận cơ bản về vốn đầu tư
nước ngoài, sự cần thiết của vốn đầu tư nước ngoài cũng như tính cấp thiết của việc
thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán. Nghiên cứu và học hỏi
kinh nghiệm của các nước trong công tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán từ đó mà rút ra được những bài học khi áp dụng vào thực tiễn
thị trường chứng khoán của Việt Nam.
Chương hai, dựa trên số liệu thống kê ở cả hai sàn giao dịch chứng khoán
TP.HCM và Hà Nội, luận văn đi vào phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2016, nhằm mục đích trả lời cho câu hỏi nghiên cứu về các kết quả đạt được, hạn chế
tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên

thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương ba, từ kết quả phân tích những nguyên nhân, hạn chế đang tồn tại
trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong thời gian qua, luận văn đề xuất các kiến nghị, các giải pháp để các nhà hoạch
định chiến lược và doanh nghiệp niêm yết có thể thu hút tốt hơn nguồn vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
1.1.

Khái niệm và các hình thức đầu tư nước ngoài

1.1.1. Khái niệm đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài (Đầu tư quốc tế) là những phương thức đầu tư vốn, tài sản
ở nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định (Bùi Kim Yến 2009).
Nhà đầu tư nước ngoài là những người đầu tư vào các doanh nghiệp bên ngoài
đất nước của họ. Các doanh nghiệp đang phát triển thường tìm kiếm các nhà đầu tư
nước ngoài để tăng cường tài chính trong khi mở rộng sang các thị trường mới.
Những khoản đầu tư này từ việc mua cổ phiếu sang các hợp đồng phức tạp ngoài thị
trường chứng khoán. Đầu tư nước ngoài có thể bắt nguồn từ các nhà đầu tư cá nhân,
doanh nghiệp và chính phủ có trụ sở chính trên toàn thế giới (M.Sornaraja 2010).
Về bản chất, đầu tư quốc tế là những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình
thức cao hơn của xuất khẩu hàng hóa. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung
cho nhau và hỗ trợ nhau trong chiến lược thâm nhập chiếm lĩnh thị trường của các

công ty, tập đoàn nước ngoài hiện nay. Nhiều trường hợp, việc buôn bán hàng hóa ở
nước sở tại là bước đi tìm hiểu thị trường, luật lệ để đi đến quyết định đầu tư. Đến
lượt mình, việc thành lập các doanh nghiệp đầu tư ở nước sở tại lại là điều kiện để
xuất khẩu máy móc, vật tư nguyên vật liệu và khai thác tài nguyên của nước chủ nhà.
Cùng với hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động đầu tư quốc tế ngày càng phát
triển mạnh mẽ, hợp thành những dòng chính trong trào lưu có tính quy luật trong liên
kết hợp tác kinh tế toàn cầu hiện nay.


9

Sự phát triển của đầu tư quốc tế xuất phát từ một số tiền đề chủ yếu sau đây:
 Thứ nhất: Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa đã thúc đẩy mạnh mẽ quá
trình tự do hóa thương mại và đầu tư.
Ngày nay quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra nhanh chóng,
với quy mô và tốc độ ngày càng lớn, tạo nên một nền kinh tế thị trường toàn cầu,
trong đó tính phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế dân tộc ngày càng gia tăng. Quá
trình này càng diễn ra nhanh chóng sau thời kỳ chiến tranh lạnh đã chi phối thế giới
trong nửa thế kỷ, làm cho các nền kinh tế dân tộc đều theo xu hướng mở cửa và theo
quỹ đạo của nền kinh tế thị trường. Bằng chứng là hiện nay phần lớn các nước đều
gia nhập tổ chức thương mại thế giới,chấp nhận xu hướng tự do hóa thương mại và
đầu tư. Trong điều kiện trình độ phát triển sản xuất, khả năng về vốn và công nghệ,
nguồn tài nguyên, mức độ chi phí… ở các nước khác nhau, nguồn vốn đầu tư quốc tế
với tư cách của loại hàng hóa đặc biệt tất yếu sẽ tuân theo những quy luật của thị
trường vốn là chảy từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn theo tiếng gọi của lợi nhuận cao.
 Thứ hai: Sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học – công nghệ và
cách mạng thông tin đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế
của các nước tạo nên sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia.
Cách mạng khoa học – công nghệ đã tạo nên sự biến đổi nhanh chóng và kì
diệu của thế giới. Thời gian từ khâu nghiên cứu phát triển đến ứng dụng sản phẩm rất

nhanh chóng, chu kỳ sống của sản phẩm rút ngắn nhanh, sản phẩm hàng hóa ngày
càng đa dạng và phong phú. Đối với doanh nghiệp, nghiên cứu phát triển và đổi mới
thiết bị có ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại và phát triển. Đối với các quốc gia làm chủ
và đi đầu trong khoa học công nghệ sẽ quyết định vị trí lãnh đạo chi phối hay phụ
thuộc vào các nước khác trong tương lai.
 Thứ ba: Sự thay đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh ở các nước sở hữu vốn tạo
nên “lực đẩy” đối với đầu tư quốc tế.


10

Trình độ phát triển kinh tế cao ở các nước công nghiệp phát triển đã nâng cao
mức sống và khả năng tích lũy vốn của các nước này. Điều đó, một mặt dẫn đến hiện
tượng “thừa” tương đối vốn ở trong nước; mặt khác làm cho chi phí tiền lương cao,
nguồn tài nguyên thiên nhiên thu hẹp và chi phí khai thác tăng lên dẫn đến giá thành
sản phẩm tăng, tỷ suất lợi nhuận giảm dần, lợi thế cạnh tranh trên thị trường không
còn. Chính những nguyên nhân này tạo động lực các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội
đầu tư ở nước ngoài để giảm chi phí sản xuất, tìm kiếm thị trường mới, nguồn
nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận cao. Ngoài việc dịch chuyển, thiết bị sang đầu
tư ở các nước khác để đổi mới thiết bị trong nước, việc đầu tư này còn cho phép kéo
dài tuổi thọ của các sản phẩm của doanh nghiệp ở các thị trường tiềm năng mới.
 Thứ tư: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển để công nghiệp hóa của các nước đang
phát triển rất lớn, tạo nên sức hút mạnh mẽ đối với nguồn vốn đầu tư nước
ngoài.
Hiện nay, chênh lệch về trình độ phát triển của các nước công nghiệp phát
triển và các nước đang phát triển ngày một tăng lên, nhưng do đòi hỏi sự phát triển
của nền kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải kết hợp chúng lại. Các nước tư bản phát triển
không chỉ coi các nước đang phát triển là địa chỉ đầu tư hấp dẫn do chi phí thấp, lợi
nhuận cao, thuận lợi cho việc dịch chuyển thiết bị, công nghệ lạc hậu mà còn thấy
rằng sự thịnh vượng của các nước này sẽ nâng cao sức mua và mở rộng thị trường

tiêu thụ sản phẩm. Các nước đang phát triển cũng trông chờ và mong muốn thu hút
được vốn đầu tư, công nghệ của các nước phát triển để thực hiện công nghiệp hóa,
khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. Đầu tư quốc tế là sự kết hợp lợi ích của hai
phía. Tuy nhiên trong điều kiện cung cầu vốn trên thị trường căng thẳng, sự cạnh
tranh giữa các nước đang phát triển để thu hút vốn đầu tư ngày càng ác liệt thì việc
tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, có những chính sách ưu đãi đối với đầu tư
nước ngoài,… tạo nên thời kỳ các nhà đầu tư lựa chọn địa chỉ đầu tư chứ không phải
ngược lại.


11

1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài
1.1.2.1.

Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistant – ODA)

Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại
và các khoản tài trợ có hoàn lại (cho vay dài hạn với một số thời gian ân hạn và lãi
suất thấp) của chính phủ, các hệ thống của tổ chức Liên hợp quốc, các tổ chức phi
chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế ( như Ngân hàng thế giới WB, ngân hàng
phát triển Châu Á – ADB, quỹ tiền tệ quốc tế - IMF,…) dành cho chính phủ và nhân
dân nước nhận viện trợ. Các cơ quan và tổ chức hỗ trợ phát triển nêu trên được gọi
chung là đối tác viện trợ nước ngoài (Bùi Kim Yến 2009).
Hỗ trợ phát triển chính thức có các đặc điểm sau:
Là nguồn vốn tài trợ ưu đãi của nước ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp
điều hành dự án, nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ
chuyên gia. Tuy nước chủ nhà có quyền quản lý sử dụng vốn ODA, nhưng thông
thường danh mục dự án ODA phải có sự thỏa thuận với các nhà tài trợ.
Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ ưu đãi.

Tuy vậy, nếu quản lý, sử dụng vốn ODA kém hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại gánh
nặng nợ nần trong tương lai.
Các nước nhận vốn ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới được
nhận tài trợ. Điều kiện này tùy thuộc quy định của từng nhà tài trợ.
Chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giao thông
vận tải, giáo dục, y tế,…
Các hình thức của hỗ trợ phát triển – ODA:
-

Hỗ trợ dự án: đây là hình thức đầu tư chủ yếu của ODA. Nó có thể bao gồm
những hỗ trợ cơ bản cho các dự án cải thiện, nâng cấp hoặc xây dựng mới
cơ sở hạ tầng như xây dựng đường, cầu cống, đê điều, bệnh viện, trường
học,… và những hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho dự án như chuyển giao tri thức,


12

tăng cường cơ sở lập kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu lập luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án, trợ giúp hoạch định chính sách…
-

Hỗ trợ phi dự án: chủ yếu là viện trợ chương trình đạt được sau khi ký các
hiệp định với đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với thời hạn
nhất định, không cần xác định chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.

-

Hỗ trợ cán cân thanh toán: bao gồm các khoản hỗ trợ tài chính trực tiếp bằng
tiền hoặc hỗ trợ bằng hiện vật, hoặc hỗ trợ cho nhập khẩu.

-


Tín dụng thương mại: là những khoản tín dụng dành cho chính phủ các nước
sở tại với các điều khoản “mềm” về lãi suất, thời gian ân hạn, thời gian trả
dài nhưng có những ràng buộc nhất định.

1.1.2.2.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI)

Là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ
hay phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham
gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại (Bùi
Kim Yến 2009).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm sau:
Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định
đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức
này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính
trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là 100%
vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tùy theo tỉ lệ góp
vốn của mình.
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý,... là những mục tiêu mà
các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.


13

Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư
dưới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm cả vốn

vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ
nguồn lợi nhuận thu được.
1.1.2.3.

Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Porfolio Investment – FPI)

Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư thông qua thị trường tài
chính mua cổ phần hoặc chứng khoán của các công ty ở nước ngoài ( ở mức khống
chế nhất định theo quy định của nước sở tại) nhằm thu lợi nhuận dưới hình thức cổ
tức hoặc thu nhập chứng khoán (Nguyễn Hữu Hiếu 2007).
Theo đó, đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên
giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính của nhà đầu tư nước ngoài nhằm
kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động
quản lý của doanh nghiệp. Lợi nhuận thu được từ việc chia cổ tức hoặc việc bán
chứng khoán thu chênh lệch. Tuy nhiên, nếu nắm giữ một số cổ phần nhất định, FPI
có thể chuyển thành FDI, nhà đầu tư có quyền ra quyết định với công ty họ đang bỏ
vốn.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau:
Phạm vi đầu tư có giới hạn vì các chủ đầu tư nước ngoài chỉ quyết định mua
cổ phiếu của những doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc có triển vọng phát triển trong
tương lai.
Số lượng cổ phần của các công ty nước ngoài được mua bị khống chế ở mức
độ nhất định tùy theo quy định của từng nước để không có cổ phần nào chi phối
doanh nghiệp.
Đầu tư dưới hình thức tiền tệ. Hình thức đầu tư rất đa dạng: trái phiếu, cổ
phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài


14


chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu
tư.
Các khoản đầu tư gián tiếp do các nhà ĐTNN thực hiện thông qua 2 hình thức
chủ yếu sau:
-

NĐT trực tiếp mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
của doanh nghiệp, của chính phủ và của các tổ chức tự trị được phép phát
hành trên thị trường tài chính.

-

NĐT gián tiếp thực hiện đầu tư thông qua Quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
định chế tài chính trung gian khác trên thị trường tài chính.

1.2.

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên TTCK

1.2.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt
động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung
thành nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhà
nước để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay các dự án đầu tư (Bạch Đức
Hiển 2008).
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các
loại chứng khoán. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người
mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành và ở thị trường thứ
cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.
Do vậy, thị trường chứng khoán là nơi các chứng khoán được phát hành và trao đổi

Hàng hóa giao dịch trên thị trường chứng khoán là các cổ phiếu, trái phiếu và
một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên một năm. Các trái phiếu có thời hạn
dưới một năm là hàng hóa của thị trường tiền tệ.
Vị trí của thị trường chứng khoán trong hệ thống thị trường tài chính có thể
được biểu thị khái quát qua sơ đồ sau:


15

THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH NGẮN HẠN
(Thị trường tiền tệ)

Thị
trường
tín dụng
trung và
dài hạn

THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH DÀI HẠN
(Thị trường vốn)

Thị
trường
cho thuê
tài chính

Thị
trường

chứng
khoán

Hình 1.1 – Sơ đồ thị trường tài chính
Thị trường chứng khoán có những đặc điểm chủ yếu sau:
-

Thị trường chứng khoán được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp,
người cần vốn và người có khả năng cung ứng vốn đều trực tiếp tham gia
thị trường, giữa họ không có các trung gian tài chính.

-

Thị trường chứng khoán là thị trường gần với thị trường cạnh tranh hoàn
hảo. Tất cả mọi người đều được tự do tham gia vào thị trường. Không có
sự áp đặt giá cả trên thị trường chứng khoán mà giá cả ở đây được hình
thành dựa trên quan hệ cung cầu của thị trường và phản ánh các thông tin
có liên quan đến chứng khoán.

-

Thị trường chứng khoán về cơ bản là một thị trường liên tục, sau khi các
chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp nó có thể được mua
bán nhiều lần trên thị trường thứ cấp. Thị trường chứng khoán đảm bảo


×