Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

cau hoi tra loi PHẦN 5 2 to chuc cơ sở đảng được đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.96 KB, 29 trang )

Câu 1 (BÀI 1): Anh (chị) hãy phân tích thực trạng chất lượng tổ
chức cơ sở đảng anh chị đang sinh hoạt từ đầu nhiệm kỳ đến nay. Hãy đề
xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng
đang sinh hoạt trong thời gian tới.
TRẢ LỜI:
1. Lý luận:
a. Khái niệm: tổ chức cơ sở Đảng được Đảng ta ghi rõ ở Điều 21 Điều lệ
Đảng cộng sản Việt Nam:
Tổ chức cơ sở đảng là tổ chức cơ sở của Đảng được lập ở đơn vị cơ sở.
Tổ chức cơ sở Đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt
nhân chính trị ở cơ sở.
- Ở xã, phường, thị trấn có từ 3 Đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức
cơ sở Đảng (trực thuộc cấp ủy cấp huyện), ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác
xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ 3
Đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở Đảng (Tổ chức cơ sở đảng hoặc
chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở.
- Tổ chức cơ sở Đảng dưới 30 Đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ
Đảng trực thuộc. Tổ chức cơ sở có từ 30 Đảng viên trở lên lập Đảng bộ cơ sở,
có các chi bộ trực thuộc Đảng uỷ.
- Nhiệm kỳ đại hội của tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở)
là 5 năm. Nhiệm kỳ đại hội của chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở và đảng ủy bộ
phận là 5 năm 2 lần.
- Tổ chức cơ sở đảng đặt dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc tương đương.
b. Vị trí, vai trò của TCCSĐ
- Vị trí của TCCSĐ là nền tảng của Đảng
- Vai trò của TCCSĐ là hạt nhân chính trị ở cơ sở
c. Chức năng, nhiệm vụ
- Chức năng:
+ Lãnh đạo chính trị ở cơ sở
+ Xây dựng nội bộ Đảng


- Nhiệm vụ:
+ Một là: Chấp hành đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra
chủ trương, nhiệm vụ chính tị và lãnh đạo thực hiện.
+ Hai là: Xây dựng đảng bộ, chi bộ vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng,
tổ chức; thực hiện tốt các nguyên tắc; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng; giáo
dục, quản lý đảng viên; phát triển đảng viên
+ Ba là: Lãnh đạo xây dựng Hệ thống chính trị ở cơ sở; phát huy quyền
làm chủ của nhân dân
1


+ Bốn là: Liên hệ mật thiết với nhân dân; lãnh đạo nhân dân xây dựng và
thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Năm là: KT, GS việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; KT, GS tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
2. Thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ)
Trong thời gian qua, TCCSĐ (Chi bộ cơ sở…..) luôn được quan tâm kiện
toàn và nâng cao chất lượng hoạt động và đã đạt được những kết quả quan
trọng:
- Năng lực lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, lãnh đạo công tác tư
tưởng: Đã nhận thức đúng, thực hiện tốt hơn chức năng hạt nhân lãnh đạo chính
trị ở cơ sở; quán triệt sâu sắc quan điểm "lãnh đạo kinh tế là nhiệm vụ trung tâm,
xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt", gắn xây dựng, củng cố tổ chức đảng với
đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; lãnh đạo cán bộ, đảng viên,
công chức thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức chính trị - XH: đã tập trung
chỉ đạo thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị - XH được giao; coi
trọng công tác tổ chức, cán bộ; tạo điều kiện phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị - XH (Đoàn Thanh niên, Công đoàn) trong phối hợp, liên kết thực hiện

nhiệm vụ chính trị - XH của đơn vị, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của
cán bộ, đảng viên, công chức của đơn vị.
- Công tác xây dựng tổ chức đảng có nhiều chuyển biến tích cực: xây
dựng, thực hiện quy chế làm việc của cấp uỷ, mối quan hệ công tác giữa tổ chức
đảng với các tổ chức chính trị - XH (Đoàn Thanh niên, Công đoàn). Tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở. Chế độ sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ cơ bản đảm bảo
theo quy định của Điều lệ Đảng; nguyên tắc tổ chức, chế độ tự phê bình và phê
bình trong sinh hoạt Đảng thực hiện được tốt hơn. Sức chiến đấu của các tổ
chức cơ sở đảng và đảng viên được nâng lên; tư tưởng cán bộ, đảng viên trong
chi bộ được ổn định, nội bộ đoàn kết, thống nhất.
- Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên, phân công nhiệm vụ
và kiểm tra giám sát đảng viên được quan tâm thường xuyên. Thực hiện Cuộc
vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
đã đạt được những kết quả quan trọng. Đội ngũ cán bộ, đảng viên được đào tạo
cơ bản, nhiều đồng chí được rèn luyện, thử thách, trưởng thành qua thực tiễn
công tác, phần lớn giữ vững được bản lĩnh chính trị, có ý thức giữ gìn phẩm
chất đạo đức, lối sống, gương mẫu thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy chế, quy định của cơ quan; tích cực
học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ, năng lực công tác, hoàn thành nhiệm vụ
được giao; không để xảy ra trình trạng đảng viên vi phạm phải xử lý kỷ luật.
Nhiều quần chúng ưu tú được kết nạp vào Đảng.
Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ (chi bộ cơ sở)
vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém:
2


- Chưa phát huy hết chức năng nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng, nhất là
trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ; nặng
về công tác chuyên môn, buông lỏng công tác xây dựng Đảng.

- Đôi lúc cấp ủy thiếu chủ động, phụ thuộc vào chuyên môn hoặc "hợp
thức hóa" một số quyết định của lãnh đạo cơ quan, nhất là trong công tác cán
bộ.
- Chất lượng sinh hoạt đảng còn hạn chế: nội dung sinh hoạt chậm đổi
mới, ít quan tâm sinh hoạt tư tưởng, sinh hoạt theo chuyên đề; trong sinh hoạt
chưa thật sự phát huy dân chủ, còn mang tính hình thức.
- Công tác đánh giá xếp loại tổ chức đảng và đảng viên hàng năm còn
hình thức, chưa phản ánh đúng chất lượng của TCCS đảng và đội ngũ đảng
viên.
- Công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chưa được quan
tâm đúng mức, chất lượng còn hạn chế, chưa có biện pháp tích cực để ngăn
ngừa, phát hiện, đấu tranh và xử lý kịp thời những tổ chức đảng, đảng viên vi
phạm.
- Năng lực, trình độ, kinh nghiệm công tác của một số cán bộ, đảng viên
chưa đáp ứng yêu cầu.
* Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trên là do mặt trái của cơ chế
thị trường và các tiêu cực xã hội tác động không nhỏ đến tư tưởng và sự phấn
đấu của cán bộ, đảng viên. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng chưa thật sự quyết
liệt, chưa có các giải pháp hữu hiệu để tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng tổ chức đảng và đảng viên. Cấp ủy đảng chưa đầu tư nhiều cho việc
nghiên cứu, tìm tòi nâng cao chất lượng hoạt động, chưa quan tâm đúng mức
chỉ đạo công tác xây dựng, củng cố tổ chức Đảng ở cơ sở. Mặt khác, bản thân
cấp uỷ thiếu chủ động, còn trông chờ, ỷ lại vào cấp trên. Công tác quản lý, giáo
dục, rèn luyện, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên chưa được coi trọng đúng
mức. Chưa thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp giữa cấp ủy, tổ chức đảng với
thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xây dựng Đảng, công tác quản lý,
giáo dục cán bộ, đảng viên. Một số đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo chưa thật sự
gương mẫu trong sinh hoạt, thực hiện quy chế của cơ quan; tư phê bình và phê
bình chưa tốt, chưa thật sự chăm lo công tác xây dựng Đảng tại cơ quan, đơn vị.
3. Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức

cơ sở đảng đang sinh hoạt trong thời gian tới
- Phương hướng: Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của TCCSĐ (Chi bộ), làm cho TCCSĐ (Chi bộ) thực sự trong sạch, vững
mạnh; làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, quản lý, giám sát đảng viên
về năng lực hoàn thành nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức, lối sống; đấu tranh
chống mọi biểu hiện tiêu cực trong Đảng, thực hiện tốt chức năng là hạt nhân
lãnh đạo chính trị ở cơ sở.
- Những giải pháp chủ yếu:
+ Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ cán
bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo đức
3


cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiên phong gương mẫu, đủ năng
lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Hoàn thiện mô hình gắn tổ chức cơ sở đảng với lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ chính trị và lãnh đạo các tổ chức chính trị - XH; chăm lo kết nạp đảng
viên.
+ Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hóa, tiêu chuẩn hóa, thể chế hóa và
từng bước nhất thể hóa chức danh cán bộ, tạo bước chuyển có tính đột phá về
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở.
+ Nâng cao chất lượng, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt
động theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng cường kỷ cương, kỷ luật; khắc
phục tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo
dục, tính chiến đấu của TCCSĐ (chi bộ).
+ Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên, dựa
vào dân để xây dựng đảng.
HẾT

4



Câu 2 (BÀI 2): Thực trạng công tác kết nạp đảng viên ở TCCSĐ
đang sinh hoạt. Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng kết
nạp đảng viên trong thời gian tới.
TRẢ LỜI:
5


1. Lý luận:
a. Khái niệm:
- Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội
tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam,
suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc,
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành
nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và
pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có
đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ
chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng (Điều lệ Đảng
Cộng sản Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng).
- Công tác đảng viên là tổng hợp các hoạt động của tổ chức đảng và của
mỗi đảng viên nhằm xây dựng đội ngũ đảng viên không ngừng phát triển vững
mạnh cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ chính
trị của Đảng.
- Kết nạp đảng viên là một trong những công tác chính của công tác đảng
viên của tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ).
b. Nội dung, thủ tục công tác kết nạp đảng viên
* Tiêu chuẩn của người xin vào Đảng:
- Suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ
quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân.

- Chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân.
- Phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong
Đảng.
* Về điều kiện của người xin vào Đảng
- Đảm bảo quy định tại điểm 2 điều 1 chương 1 Điều lệ Đảng thông qua
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng: Công dân Việt Nam từ
mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức
cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm,
đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.
- Có đủ tiêu chuẩn đảng viên.
- Có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ của đảng viên.
- Không vi phạm lịch sử chính trị của người vào Đảng.
- Kết nạp vào Đảng những đối tượng khác như: kết nạp lại; kết nạp vào
Đảng những người trên 60 tuổi; những người có quan hệ hôn nhân với người
nước ngoài; đối tượng là người Việt gốc Hoa; là người có đạo đức,…ngoài các
6


điều kiện kể trên, còn phải tuân thủ những quy định của Ban Chấp hành Trung
ương và các hướng dẫn cụ thể của Ban Tổ chức Trung ương.
* Các bước tiến hành:
- Một là, phải nắm vững tiêu chuẩn và điều kiện kết nạp đảng, đồng thời
phải quán triệt nghị quyết của các cấp ủy và chi bộ về công tác phát triển đảng
viên đến quần chúng.
- Hai là, lãnh đạo và chỉ đạo các tổ chức quần chúng giới thiệu những đại
biểu ưu tú cho Đảng.

- Ba là, tổ chức đảng lựa chọn những quần chúng ưu tú để bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức, phân công đảng viên giúp đỡ quần chúng phấn đấu, hướng
dẫn quần chúng viết đơn xin vào Đảng và tự khai lý lịch gia đình, bản thân.
- Bốn là, tổ chức đảng thẩm tra xác minh làm rõ lý lịch của người xin vào
đảng, chỉ đạo cho quần chúng góp ý kiến, xem, xét, đánh giá quá trình rèn
luyện phấn đấu của những người do mình giới thiệu vào Đảng.
- Năm là, chi bộ và đảng viên được phân công giúp đỡ đánh giá quá trình
phấn đấu của quần chúng, đồng thời hoàn thiện những thủ tục cần thiết đề nghị
cấp ủy có thẩm quyền xem xét và ra quyết định kết nạp đảng viên.
- Sáu là, cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên xem xét và ra quyết
nghị kết nạp đảng viên.
- Bảy là, chi bộ tổ chức lễ kết nạp đảng viên mới theo nguyên tắc kết nạp
từng người một, tiếp tục bồi dưỡng, giúp đỡ đảng viên dự bị đủ điều kiện trở
thành đảng viên chính thức.
* Thủ tục kết nạp đảng viên:
- Phải có giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng.
- Đơn xin vào Đảng.
- Thẩm tra lý lịch người xin vào Đảng.
- Đảng viên chính thức giới thiệu người vào Đảng.
- Ban Chấp hành Đoàn TNCS HCM ở cơ sở giới thiệu đoàn viên vào
Đảng (nếu quần chúng còn tuổi đoàn).
- Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên công đoàn vào
Đảng (nếu nơi đó không có tổ chức Đoàn TNCS HCM).
- Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú đối
với người vào Đảng.
- Nghị quyết của chi bộ xét kếp nạp người vào Đảng.
- Nghị quyết của cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng.
- Quyết định của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên.
* Tổ chức lễ kết nạp đảng viên:
- Trang trí hội trường.

7


- Nội dung buổi lễ:
+ Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca);
+ Tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu;
+ Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi uỷ đọc quyết định kết nạp đảng viên của
cấp uỷ có thẩm quyền (toàn thể đảng viên dự lễ kết nạp đứng nghiêm);
+ Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ;
+ Đại diện chi uỷ nói rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người đảng viên,
nhiệm vụ của chi bộ và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên dự
bị;
+ Đại diện đảng uỷ cấp trên phát biểu ý kiến (nếu có);
+ Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
- Thời gian dự bị và cách tính tuổi đảng: Sau lễ kết nạp, người được kết
nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức
lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công
đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ. Tuổi đảng của đảng viên kết
nạp lần đầu được tính từ khi cấp ủy có thẩm quyền quyết định kết nạp đảng
viên. Tuổi đảng của đảng viên kết nạp lại được tính từ ngày đảng viên đó có
quyết định kết nạp lần đầu, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng (trường
hợp đặc biệt do Ban Bí thư xem xét, quyết định).
2. Thực trạng công tác kết nạp đảng viên ở TCCSĐ
Trong thời gian qua, công tác kết nạp đảng viên ở TCCSĐ ngày càng
được chú trọng, quan tâm của cấp ủy các cấp để góp phần củng cố và nâng cao
chất lượng hoạt động của TCCSĐ.
- Mặt được:
+ Lãnh đạo các cấp ủy xây dựng kế hoạch, đề ra chỉ tiêu, giải pháp thực
hiện; tăng cường kiểm tra, giám sát quy trình tạo nguồn, bồi dưỡng, kết nạp
ĐV, đưa công tác kết nạp ĐV thành nề nếp; sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm,

nhân rộng nơi làm tốt, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công
tác kết nạp ĐV ở cơ sở.
+ Công tác kết nạp ĐV đảm bảo nguyên tắc, quy trình, hồ sơ, thủ tục quy
định.
+ Chất lượng đội ngũ ĐV mới nâng lên, đa số đều có tinh thần phấn đấu
rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, học tập nâng cao trình độ, năng
lực công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần hoàn thành nhiệm
vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; hầu hết có trình độ đại học, trẻ hóa, trí thức
hóa, tỷ lệ nữ trong Đảng bộ được nâng lên, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo cho trước
mắt và lâu dài.
+ Thực hiện tốt công tác tạo nguồn, bồi dưỡng, kết nạp ĐV khá chặt chẽ,
từ khâu rà soát chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực công tác, học
tập, động cơ, giác ngộ lý tưởng, chiều hướng phát triển của đoàn viên ưu tú
trước khi xem xét đưa vào danh sách cảm tình Đảng hoặc cử dự học lớp bồi
8


dưỡng kết nạp Đảng, làm hồ sơ kết nạp, hạn chế tình trạng sau khi kết nạp phải
xóa tên.
- Hạn chế:
+ Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng được quan tâm
nhưng chất lượng chưa cao, chưa làm cho cán bộ, đảng viên nhận thức đầy đủ
và sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phát triển đảng viên.
+ Công tác tuyên truyền mới tập trung khơi dậy và phát huy những "ưu
điểm" nhưng chưa mạnh dạn nêu những hạn chế, "nhược điểm" của đội ngũ cán
bộ, đảng viên trong chi bộ, chưa làm cho cán bộ, đảng viên nhận thức đúng đắn
những "nguy cơ" trước mắt và lâu dài đối với sự tồn tại và phát triển của tổ
chức Đảng.
+ Việc quán triệt Điều lệ Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công
tác phát triển đảng viên chưa được thường xuyên và kịp thời.

+ Chỉ tiêu kết nạp đảng viên mới hàng năm còn phụ thuộc vào chỉ tiêu
của cấp ủy cấp trên nên không chủ động đề nghị kết nạp đảng viên mới khi đã
quần chúng đã trưởng thành và có đủ tiêu chuẩn vào Đảng.
+ Một số cán bộ cấp uỷ chưa nắm vững nguyên tắc, thủ tục quy định về
kết nạp đảng viên nên việc hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ kết nạp Đảng chưa chặt
chẽ. Thời gian xem xét, thẩm tra xác minh lý lịch đôi lúc còn kéo dài, chưa phối
hợp chặt chẽ với địa phương dẫn đến sai sót về thông tin kê khai, dẫn đến chậm
thời gian hoàn thành thủ tục để ra quyết định kết nạp đảng viên.
+ Việc tiếp tục giáo dục, rèn luyện và giúp đỡ cho đảng viên mới chưa
được quan tâm, nhất là về tu dưỡng đạo đức cách mạng, phong cách làm việc,
sinh hoạt trong tập thể và đối với người dân.
- Giải pháp:
+ Nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; bồi
dưỡng lòng yêu nước, truyền thống lịch sử vẻ vang của Đảng, của dân tộc,
phẩm chất đạo đức cách mạng trong toàn Đảng, toàn dân, đặc biệt là đối với thế
hệ trẻ.
Tập trung nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng, cán bộ, đảng viên về
vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng đặc biệt của công tác phát triển đảng viên, coi
phát triển đảng là một trong những giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng
đảng viên và nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng.
Cần làm cho cán bộ, đảng viên hiểu rõ tình hình thực trạng ưu, nhược
điểm của đội ngũ đảng viên, đội ngũ cán bộ, có nhận thức đúng đắn ý nghĩa của
công tác phát triển đảng viên trong công cuộc đổi mới.
+ Xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên.

9



Hàng năm, Đảng bộ cơ sở cần tiến hành sơ kết công tác phát triển đảng
viên, chỉ ra những mặt làm được, chưa làm được; làm rõ nguyên nhân của
những khuyết điểm, yếu kém, trên cơ sở đó đề ra những chủ trương, biện pháp
thiết thực chỉ đạo công tác phát triển Đảng thời gian tới.
Tăng chỉ tiêu kết nạp đảng viên cho các tổ chức cơ sở Đảng. Tranh thủ
đăng ký tạo điều kiện bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho quần chúng đủ tiêu
chuẩn vào Đảng.
+ Xác định rõ phương châm, phương hướng, tiêu chuẩn kết nạp đảng
viên phù hợp với điều kiện cụ thể của từng TCCSĐ:
Phương châm: Coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng đơn
thuần. Người được kết nạp vào Đảng phải thực sự là những quần chúng tiêu
biểu, có uy tín trong các đoàn thể quần chúng, kiên quyết khắc phục tình trạng
chạy theo thành tích, coi nhẹ tiêu chuẩn.
Phương hướng: Chú trọng bồi dưỡng xét kết nạp những đoàn viên thanh
niên có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn cao, có thành tích xuất sắc trong
các phong trào hành động cách mạng của các đoàn thể, quần chúng ở cơ sở,
nhất là những cán bộ Đoàn tiêu biểu.
Về tiêu chuẩn kết nạp Đảng: Trên cơ sở những tiêu chuẩn chung đối với
người xin vào Đảng, khuyến khích kết nạp vào Đảng những quần chúng có trình
độ chuyên môn Thạc sĩ trở lên, có những sáng kiến, sáng tạo đóng góp trong
thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
+ Quy hoạch và bồi dưỡng "nguồn" phát triển đảng viên:
- Quy hoạch "nguồn" phát triển đảng viên cần đảm bảo các yêu cầu: Đủ
về số lượng, có cơ cấu hợp lý; đảm bảo chất lượng; đảm bảo về phẩm chất
chính trị; có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực thực tiễn trong các phong trào
quần chúng.
- Định kỳ hàng tháng, cùng với việc rà soát quy hoạch, chi uỷ xem xét
lựa chọn những đối tượng kết nạp để bồi dưỡng.
- Tăng cường chỉ đạo các tổ chức quần chúng phân công, giao nhiệm vụ
phù hợp cho đối tượng kết nạp Đảng.

- Tiếp tục thực hiện tốt việc phân công đảng viên chính thức theo dõi, bồi
dưỡng, giúp đỡ đối tượng kết nạp Đảng, phấn đấu trở thành đảng viên và giúp
đỡ đảng viên dự bị trở thành đảng viên chính thức.
+ Tập trung xây dựng các đoàn thể quần chúng vững mạnh:
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác vận động
quần chúng và công tác xây dựng các đoàn thể quần chúng vững mạnh toàn
diện.
Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các đoàn
thể quần chúng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong trào thi đua yêu
nước, hướng về cơ sở, thông qua hoạt động để tập hợp, thu hút đông đảo đoàn
viên, hội viên.
10


Đặc biệt chú trọng xây dựng Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
vững mạnh về chính trị, tư tưởng, thực sự là đội dự bị tin cậy của Đảng.
+ Thực hiện tốt quy trình kết nạp đảng viên:
Đối với những đối tượng có đủ tiêu chuẩn và điều kiện kết nạp Đảng, các
chi bộ cần kịp thời hướng dẫn, nhanh chóng hoàn chỉnh hồ sơ xét kết nạp.
Tổ chức tốt việc xét kết nạp đảng viên, đảm bảo nguyên tắc, phát huy dân
chủ, coi trọng chất lượng, tránh tư tưởng xem nhẹ, giản đơn, đồng thời chấn
chỉnh kịp thời tư tưởng hẹp hòi, định kiến, đặt yêu cầu quá cao đối với người
xin vào Đảng.
Lễ kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức và phát thẻ đảng
viên cần được tổ chức trang trọng, chu đáo, tạo ấn tượng tốt đẹp đối với đảng
viên.
HẾT

11



12


Câu 3 (BÀI 3): Làm rõ vai trò của cán bộ cơ sở. Theo đồng chí cán
bộ cơ sở địa phương, đơn vị đang công tác đã làm tốt vai trò của mình
chưa? Vì sao?
TRẢ LỜI:
1. Lý luận
a. Khái niệm về cán bộ:
- Thứ nhất, cán bộ theo nghĩa rộng bao gồm cán bộ, công chức, viên chức
nói chung hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, các đơn vị sự
nghiệp công và thành phần kinh tế nhà nước; họ được hình thành thông qua con
đường đào tạo và bồi dưỡng trong các nhà trường và thực tiễn. Đây là bộ phận
đông đảo và thường ổn định nhất.
- Thứ hai, cán bộ là người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan,
một tổ chức, trong đó cần nhấn mạnh của cả hệ thống chính trị. Đây là đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý, những người có chức vụ, phân biệt với người thường,
không có chức vụ. Bộ phận cán bộ này được hình thành thông qua việc bầu cử
dân chủ hoặc đề bạt, bổ nhiệm.
b. Vai trò của cán bộ cơ sở
Đảng khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng.”
Tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng ta nêu trên cũng đúng với cán bộ cơ sở và khẳng định vai trò quan
trọng của cán bộ cơ sở. Tuy nhiên, vai trò của cán bộ cơ sở còn được quy định
bởi những yếu tố sau đây:
- Đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước vào nhân dân và tổ chức thực hiện, làm cho đường lối, chủ trương, chính

sách thành hiện thực.
- Kiểm nghiệm khẳng định tính đúng đắn của đường lối, chính sách,
đóng góp những kinh nghiệm để Đảng bổ sung, hoàn chỉnh đường lối, chính
sách.
- Tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng, bảo đảm sự đoàn kết
thống nhất trong chi bộ, đảng bộ và nhân dân.
- Phát huy cao độ sức mạnh, trí sáng tạo và tinh thần làm chủ của nhân
dân. Nắm vững tâm tư, tình cảm, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, phản
ánh với Đảng, để Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn, hợp
lòng dân, dễ di vào nhân dân để nhân dân thực hiện.
13


- Trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành các hoạt động của chính quyền cơ
sở thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội của địa phương.
Thực tiễn cách mạng ở nước ta cho thấy, ở nơi đó có đội ngũ cán bộ cơ
sở tốt, nhất là cán bộ chủ chốt thì ở đó phong trào cách mạng quần chúng phát
triển mạnh mẽ, KT-XH phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được cải thiện và nâng lên. Vì thế, bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng ta khẳng
định: Đổi mới cán bộ lãnh đạo các cấp là mắt xích quan trọng nhất mà Đảng ta
phải nắm chắc để thúc đẩy những cuộc cải cách có ý nghĩa cách mạng. Đồng
thời Đảng nhấn mạnh vai trò quan trọng của cán bộ cơ sở, nhất là đội ngũ cốt
cán và chỉ rõ cần dành kinh phí thỏa đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ cơ sở và chú ý kiện toàn, tăng cường đội ngũ cốt cán. Tại Hội nghị lần
thứ 5 của BCH TW khóa IX, Đảng đã ra nghị quyết về đổi mới nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn. Trong đó đã nhấn mạnh
vai trò của đội ngũ cán bộ cơ sở trong điều kiện hiện nay và đề ra một loạt chủ
trương, giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ cách mạng. Đặc biệt, tại Hội nghị lần thứ 6 BCH TW khóa X,
Đảng ta nhấn mạnh: Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hóa, thể chế hóa và

từng bước nhất thể hóa chức danh cán bộ; tạo bước chuyển có tính đột phá về
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở.
2. Liên hệ thực tiễn
- Mặt được:
- Hạn chế:
- Giải pháp:
HẾT

14


Câu 4 (BÀI 4): Phân tích các bước (quy trình) tiến hành sinh hoạt
chi bộ hiện nay? Liên hệ ở chi bộ đồng chí đang sinh hoạt?
TRẢ LỜI:
1. Lý luận:
Chi bộ là tế bào của Đảng, là nơi trực tiếp đưa đường lối, chính sách của
Đảng đến với quần chúng, nhằm tuyên truyền, vận động, tập hợp, giáo dục,
thuyết phục quần chúng thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định “chi bộ là gốc rễ của Đảng”, “là đồn luỹ chiến đấu của
Đảng ở trong quần chúng”, “là cầu nối giữa Đảng và quần chúng”, “chi bộ
mạnh tức là Đảng mạnh”.
Sinh hoạt chi bộ là một chế độ đã được quy định trong Điều lệ Đảng, chi
bộ sinh hoạt định kỳ mỗi tháng một lần hoặc sinh hoạt đột xuất khi cần. Việc
nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao
chất lượng chi bộ và là một nhân tố quyết định vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu
của TCCSĐ, giúp đảng viên nâng cao nhận thức chính trị tư tưởng và thực hiện
chức năng lãnh đạo, giáo dục của chi bộ. Để tổ chức (tiến hành) sinh hoạt chi
bộ phải đảm bảo thực hiện theo các bước (quy trình) sau:
15



Bước 1: Chuẩn bị sinh hoạt chi bộ
- Sinh hoạt chi bộ theo định kỳ do chi ủy triệu tập. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của chi bộ và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên, đồng chí bí thư chi bộ
(hoặc đồng chí chi ủy viên được phân công) dự kiến nội dung, chương trình,
thời gian sinh hoạt đưa ra họp chi ủy.
Bước 2: Tổ chức họp chi ủy
- Bí thư chi bộ thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm sinh hoạt
chi ủy cho các chi ủy viên để các chi ủy viên có thể bổ sung nội dung cho cuộc
sinh hoạt chi ủy đó.
- Chi ủy thảo luận, thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
tháng trước, đề ra nhiệm vụ tháng tới; phân công chuẩn bị các nội dung, quyết
định thời gian họp chi bộ và lựa chọn hình thức sinh hoạt phù hợp (sinh hoạt
nhiều nội dung hay một số nội dung hoặc sinh hoạt chuyên đề).
- Chi ủy thông báo cho đảng viên biết nội dung, thời gian, địa điểm sinh
hoạt chi bộ (nếu chưa quy định ngày họp định kỳ hàng tháng).
Bước 3: Tổ chức sinh hoạt chi bộ
* Phần mở đầu:
- Chi bộ thực hiện việc thu nộp đảng phí hàng tháng của đảng viên;
- Đồng chí bí thư chi bộ (hoặc đồng chí chi ủy viên được phân công chủ
trì) tiến hành các nội dung sau:
+ Thông báo tình hình đảng viên của chi bộ (chính thức, dự bị); số đảng
viên được miễn sinh hoạt, công tác; số đảng viên có mặt dự họp; số đảng viên
vắng mặt và lý do vắng;
+ Thông qua chương trình, nội dung sinh hoạt chi bộ và những vấn đề
trọng tâm cần tập trung thảo luận;
+ Cử thư ký cuộc họp (chú ý chọn đồng chí có năng lực và kinh nghiệm
tổng hợp để ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đảng
viên, kết luận của đồng chí chủ trì hoặc nghị quyết của chi bộ).
* Phần thực hiện nội dung sinh hoạt chi bộ:

- Thông tin tình hình thời sự nổi bật trong nước, quốc tế và của địa
phương, cơ quan, đơn vị; phổ biến, quán triệt những chủ trương, chính sách
mới của Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên (nội dung thông tin
cần chọn lọc phù hợp, thiết thực). Nhận xét tình hình tư tưởng của đảng viên,
quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ; những vấn đề tư tưởng chi bộ
cần quan tâm;
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của chi bộ tháng trước (nêu rõ
những việc làm được, chưa làm được, nguyên nhân); tình hình đảng viên thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và của Nhà nước, nghị quyết,
chỉ thị của cấp ủy cấp trên và nhiệm vụ được chi bộ phân công;
- Đánh giá việc học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh của đảng viên, quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ; biểu
16


dương những đảng viên tiền phong gương mẫu, có việc làm cụ thể, thiết thực
về học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; đồng thời,
giáo dục, giúp đỡ những đảng viên có sai phạm (nếu có);
- Thông báo ý kiến của đảng viên, quần chúng về sự lãnh đạo của chi bộ
và vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên (nếu có) để chi bộ có biện pháp
phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, kịp thời ngăn chặn, đấu tranh với
những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
- Đề ra một số nhiệm vụ cụ thể, thiết thực, bức xúc trước mắt để thực
hiện trong tháng tới theo chức năng, nhiệm vụ của chi bộ và sự chỉ đạo của cấp
ủy cấp trên; đồng thời, phân công nhiệm vụ cụ thể cho đảng viên thực hiện;
- Chi bộ thảo luận, tham gia đóng góp ý kiến về các nội đung trên. Trong
quá trình thảo luận, đồng chí chủ trì cần phát huy dân chủ, lắng nghe ý kiến của
đảng viên và gợi ý những nội dung quan trọng để đảng viên tham gia thảo luận,
thể hiện chính kiến của mình. Khi có những vấn đề cần biểu quyết mà đang có
ý kiến khác nhau, chi bộ cần trao đổi kỹ trước khi biểu quyết.

* Phần kết thúc:
- Đồng chí chủ trì tóm tắt ý kiến phát biểu của đảng viên và kết luận
những vấn đề lớn, quan trọng mà chi bộ đã thảo luận, thống nhất;
- Chi bộ biểu quyết thông qua kết luận (nghị quyết) của chi bộ. Đồng chí
thư ký ghi rõ số đảng viên đồng ý, không đồng ý và số có ý kiến khác;
- Đồng chí chủ trì và thư ký ký vào biên bản cuộc họp. Sổ ghi biên bản
họp chi bộ phải được quản lý và lưu trữ theo quy định.
2. Liên hệ tại chi bộ đang sinh hoạt:
- Mặt được: Thời gian qua, các cấp ủy đảng đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Đối với chi bộ tôi đang sinh hoạt đã
thực hiện nghiêm công tác tổ chức sinh hoạt chi bộ theo đúng quy định về chế
độ sinh hoạt định kỳ hàng tháng, số lượng đảng viên tham gia đầy đủ, có nhiều
đổi mới nội dung, phương pháp, cách thức sinh hoạt. Nhưng nhìn chung chất
lượng sinh hoạt chi bộ vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.
- Các hạn chế cụ thể như:
+ Vẫn còn lẫn lộn giữa sinh hoạt đảng với triển khai đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nên thường sa vào đánh giá kết quả thực hiện
công tác chuyên môn của cơ quan, đơn vị mà chưa chú trọng phát huy vai trò
tiền phong, gương mẫu của đảng viên cũng như việc kiểm tra, giám sát đảng
viên trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị.
+ Nội dung sinh hoạt chi bộ còn sơ sài, dàn trải. Việc tổ chức sinh hoạt
theo chuyên đề chưa được quan tâm đúng mức.
+ Việc phát huy dân chủ trong sinh hoạt chi bộ vẫn chưa được thực hiện
đầy đủ. Chỉ có ý kiến của đồng chí lãnh đạo cơ quan và đồng chí trong chi ủy,
còn các đảng viên không giữ chức vụ thì thường lắng nghe, nhất trí theo ý kiến
của người chủ trì cuộc họp. Ngược lại, có những ý kiến trái chiều hoặc phản
biện lại ý kiến của lãnh đạo thì bị định kiến, lãnh đạo cơ quan, đơn vị thiếu tin
17



tưởng hoặc không giao việc cho những đảng viên đó, làm ảnh hưởng đến chất
lượng thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ quan, đơn vị.
+ Năng lực bí thư chi bộ còn yếu kém nên việc chuẩn bị nội dung cũng
như điều hành sinh hoạt chi bộ còn lúng túng, ảnh hưởng không nhỏ tới năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ.
- Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân
khách quan là do chi ủy, nhất là bí thư chi bộ năng lực yếu hoặc do kiêm nhiệm
nhiều việc nên thời gian dành cho công tác đảng hạn chế. Nguyên nhân chủ
quan là do bí thư chi bộ còn đơn giản trong sinh hoạt chi bộ, nặng về công tác
chuyên môn hơn công tác đảng; chưa nghiên cứu sâu về nguyên tắc của Đảng
và chưa dành thời gian đầu tư suy nghĩ, tìm các biện pháp để đổi mới nội dung,
nâng cao chất lượng sinh hoạt. Công tác kiểm tra, giám sát, định hướng nội
dung sinh hoạt của cấp ủy cấp trên trực tiếp đối với chi bộ chưa thường xuyên
nên chi bộ sinh hoạt có tính chất chiếu lệ.
- Giải pháp: Đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, bảo đảm cho
sinh hoạt của chi bộ đạt được tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu, góp
phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các TCCSĐ là một đòi hỏi
cấp bách.
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi ủy, nhất là đồng chí bí thư chi bộ.
Cấp ủy cấp trên trực tiếp cần đặc biệt quan tâm tới công tác quy hoạch, đào tạo
bồi dưỡng cho các chi ủy, bí thư chi bộ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ làm công tác đảng; chú trọng kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ bí thư
chi bộ và thực hiện tốt chính sách cán bộ. Đối với các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp nên thực hiện nhất thể hóa chức danh lãnh đạo chính quyền với chức
danh bí thư cấp ủy.
+ Phải thực hiện thật tốt Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 30-3-2008 của Ban
Bí thư (khóa X) và Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW ngày 2-3-2012 của Ban Tổ
chức Trung ương về hướng dẫn sinh hoạt chi bộ. Đổi mới nội dung, hình thức
và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.
+ Phát huy dân chủ trong sinh hoạt đảng. Để thực sự phát huy dân chủ

trong sinh hoạt chi bộ thì bí thư chi bộ phải rất linh hoạt trong chỉ đạo, điều
hành; chủ trì các cuộc họp cần có tác phong cởi mở, chân thành, dân chủ,
nhưng cần phải quyết đoán, có chính kiến rõ ràng. Kịp thời chấn chỉnh, phê
phán những cá nhân vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, hoặc có ý kiến thiếu
tính xây dựng, bảo thủ trong trao đổi, thảo luận. Chi ủy và đồng chí bí thư chi
bộ lắng nghe, tôn trọng mọi ý kiến của đảng viên, trả lời những chất vấn của
đảng viên, tạo điều kiện thuận lợi cho đảng viên giám sát hoạt động của chi bộ,
chi ủy. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo cấp ủy cấp
trên và trả lời đảng viên trong lần sinh hoạt tiếp theo.
+ Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp ủy
cấp trên, nhất là cấp uỷ cấp trên trực tiếp. Các cấp ủy cần nâng cao nhận thức
đúng đắn về vị trí và tầm quan trọng của sinh hoạt chi bộ, coi việc đổi mới và
nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ là góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo
toàn diện, sức chiến đấu của TCCSĐ. Thường xuyên dự sinh hoạt với các chi
18


bộ để động viên, khuyến khích, giải đáp những kiến nghị, đề xuất của đảng
viên, đồng thời cũng nắm chắc chất lượng hoạt động của chi bộ để báo cáo cấp
ủy cấp trên chỉ đạo kịp thời.
HẾT

19


Câu 5 (Bài 6): Làm rõ phương thức công tác dân vận của tổ chức cơ
sở đảng? Liên hệ nội dung này tại đảng bộ, chi bộ đồng chí đang sinh
hoạt?
TRẢ LỜI:
1. Lý luận

Công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng là toàn bộ những hoạt động của
đảng bộ, chi bộ và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo
của cấp ủy đảng nhằm tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục và tổ chức nhân dân
thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, phát huy vai trò tiềm năng, to lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Phương thức công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng như sau:
1. Cấp ủy cơ sở và các chi bộ đảng tiến hành công tác dân vận
- Bản thân các tổ chức đảng trực tiếp tiến hành công tác dân vận. Các tổ
chức và các cấp ủy đảng có quyết định đúng đắn về công tác dân vận nói chung
hoặc các quyết định vận động từng đối tượng và các quyết định thực hiện các
nghị quyết của Trung ương và tổ chức đảng cấp trên về công tác dân vận. Các
quyết định đó phải được thể hiện bằng văn bản nghị quyết. Sau khi có nghị
quyết, phải coi trọng việc tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện.
- Các tổ chức đảng, đảng viên đều phải làm công tác dân vận theo chức
trách của mình. Các tổ chức đảng phải giáo dục nâng cao năng lực, đảo đức và
tính tiên phong gương mẫu, tác phong gần gũi quần chúng cho cán bộ, đảng
viên. Coi trọng việc bồi dưỡng về mọi mặt văn hóa, chính trị, nghiệp vụ công
tác dân vận và đảm bảo chế độ chính sách đối với những cán bộ, đảng viên làm
20


chuyên trách công tác dân vận của đảng. Chi bộ đảng có trách nhiệm phân
công, đôn đốc và kiểm tra đảng viên làm công tác dân vận.
- Cấp ủy đảng phải tăng cường và kiện toàn, đổi mới đội ngũ cán bộ làm
công tác dân vận. Cán bộ chủ chốt của Mặt trận và các đoàn thể ở các cấp là
cấp ủy viên, nếu là đảng viên phải là những người có năng lực, có uy tín và
trưởng thành từ phong trào quần chúng, được nhân dân tín nhiệm.
- Các cấp ủy đảng cần có kế hoạch tổng thể về tạo nguồn, đào tạo, bồi

dưỡng, sử dụng cán bộ làm công tác dân vận để bổ sung cán bộ cho Đảng và
Nhà nước. Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ làm công tác dân vận
quần chúng. Cần có chính sách chăm lo đội ngũ cán bộ dân vận ở cơ sở, những
người gần dân, sát dân. Phát huy những người có uy tín trong cộng đồng như
già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo, trưởng họ, trưởng tộc,…, làm công tác
dân vận ở cơ sở.
2. Đảng bộ cơ sở lãnh đạo chính quyền tiến hành công tác dân vận
Đảng lãnh đạo chính quyền tiến hành công tác dân vận bằng những
phương thức sau:
- Các cấp ủy đảng lãnh đạo hệ thống chính quyền làm công tác dân vận
thông qua Đảng đoàn Quốc hội, HĐND các cấp, Ban cán sự Đảng, chính quyền
các cấp, các ngành và thông qua đảng viên hoạt động trong các cơ quan chính
quyền. Đảng lãnh đạo chính quyền nhanh chóng thể chế hóa và cụ thể hóa các
nghị quyết của Đảng về công tác dân vận, tạo điều kiện thuận lợi mọi mặt cho
nhân dân làm ăn, sinh sống, học hành, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
- Đảng coi trong lãnh đạo việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân,
tham gia và kiểm tra, giám sát công việc của Nhà nước theo quy trình “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Các cấp chính quyền cần duy trì chế độ tiếp
dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của quần chúng nhân dân.
- Đảng lãnh đạo chính quyền tăng cường mối quan hệ với Mặt trận và các
đoàn thể nhân dân, xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp giữa chính quyền
với Mặt trận và các đoàn thể từ chính phủ đến chính quyền ở cơ sở. Chính
quyền các cấp phải tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và pháp lý để Mặt
trận và các đoàn thể phát huy vai trò của mình.
- Đảng coi trọng lãnh đạo và kiểm tra, giám sát các cấp chính quyền thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tinh thần phục vụ nhân dân của công chức, viên
chức và bộ máy chính quyền. Cần xây dựng và hoàn thiện quy chế phục vụ
nhân dân của viên chức và bộ máy chính quyền. Tiến hành cải cách nền hành
chính nhà nước, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu
quả. Kiên quyết bài trừ tệ nạn quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, dọa nạt, ức

hiếp dân, vi phạm quyền lợi chính đáng của nhân dân.
3. Đảng bộ cơ sở lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
tiến hành công tác dân vận
- Mặt trận và các đoàn thể nhân dân hoạt động dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Tuy nhiên, Đảng tôn trọng tính độc lập về tổ chức và phát huy vai trò,
chức năng của Mặt trận và các đoàn thể, tôn trọng các nguyên tắc, quy chế hoạt
21


động của các tổ chức quần chúng. Cần khắc phục cả hai khuynh hướng không
đúng đó là: buông lỏng lãnh đạo, “khoán trắng” và bao biện, làm thay, “dắt tay,
chỉ việc”, “lấn sân”.
- Sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận và các đoàn thể, các tổ chức xã
hội trước hết là định hướng chính trị, giúp đỡ các tổ chức này xác định mục
tiêu, chức năng nhiệm vụ trong thời kỳ mới; xây dựng các nguyên tắc tổ chức,
định ra các chương trình hoạt động trong mỗi thời kỳ.
- Đảng lãnh đạo Mặt trận và đoàn thể thông qua Đảng đoàn; thông qua
cấp ủy viên, đang viên được Đảng phân công hoạt động trong Mặt trận và các
đoàn thể (ở các cấp). Do có vị trí đặc biệt là đội hậu bị tin cậy của Đảng, xây
dựng Đoàn chính là xây dựng Đảng trước một bước, nên Đoàn thanh niên Cộng
sản HCM do Đảng trực tiếp lãnh đạo.
- Trong việc lãnh đạo nhân sự Mặt trận và các đoàn thể, việc giới thiệu
cấp ủy viên hoặc đảng viên vào chức vụ chủ chốt của Mặt trận và đoàn thể cần
thực sự tôn trọng việc dân chủ bầu cử, tuyệt đối không được áp đặt.
- Cần duy trì và thực hiện tốt chế độ làm việc giữa cấp ủy đảng với lãnh
đạo Mặt trận và các đoàn thể, định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt động và đưa ra
các chủ trương, góp ý kiến về chương trình hoạt động, phương hướng công tác
của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, đồng thời tiếp thu những kiến nghị của
các đoàn thể, giúp Mặt trận và các đoàn thể từng bước tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong tổ chức và hoạt động.

- Đối với Mặt trận, Đảng và Nhà nước phải thực hiện thành nền nếp việc
cùng bàn bạc, tham khảo ý kiến của Mặt trận về những quyết định và chủ
trương lớn. Qua sinh hoạt Mặt trận, Đảng tiếp thu những ý kiến đóng góp của
nhân dân và sự lãnh đạo của mình.
2. Liên hệ thực tế tại đảng bộ, chi bộ đang sinh hoạt:
- Mặt được: những năm qua, công tác dân vận đã đạt được nhiều kết quả
trong việc góp phần xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của
chi bộ (tổ chức cơ sở đảng); góp phần huy động và tăng cường sức mạnh của
khối thống nhất, đại đoàn kết toàn dân; từ đó, tạo thành sức mạnh tổng thể thúc
đẩy hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội được giao. Mối quan hệ
giữa những người làm công tác dân vận và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong các
tổ chức cơ sở đảng được tăng cường một bước. Nâng cao chất lượng sâu sát cơ
sở và nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng chính đáng của cán bộ, đảng viên và
quần chúng nhân dân; làm tốt công tác tham mưu, góp ý cho việc hoạch định
đường lối, chính sách của Đảng; do vậy, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp, vận động cán bộ, đảng
viên và quần chúng nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước
và bảo vệ Tổ quốc.
- Hạn chế:
+ Thứ nhất, trình độ và năng lực của một bộ phận cán bộ làm công tác
dân vận chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra.
22


+ Thứ hai, sự phối hợp giữa đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận và cấp
ủy các cấp chưa thực sự đồng bộ.
+ Thứ ba, chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận
hiện vẫn còn bất cập v.v..
- Giải pháp: Để công tác dân vận thực sự đóng góp vào công tác xây
dựng tổ chức đảng ở cơ sở có hiệu quả, góp phần tích cực phát huy được vai

trò, vị trí của tổ chức cơ sở đảng, củng cố và tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng, thúc đẩy đại đoàn kết toàn dân tộc, rong thời gian tới, cần làm tốt một số
nhiệm vụ sau đây:
Một là, tiếp tục tổ chức, động viên nhân dân, hình thành, xây dựng, phát
huy các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh gắn với việc chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần của các tầng lớp nhân dân trên từng địa bàn, địa phương, cơ sở.
Hai là, phát huy vai trò công tác dân vận “dựa vào dân để xây dựng
Đảng” bằng việc khuyến khích nhân dân tham gia góp ý kiến về sự lãnh đạo
của chi bộ, đảng bộ, về cán bộ, đảng viên trong các dịp tổng kết năm, đại hội
chi bộ, đảng bộ; góp phần xây dựng sự đoàn kết nhất trí trong Đảng. Thông qua
kết quả hoạt động thực tiễn ở cơ sở để kiểm tra, phát hiện, tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ. Lắng nghe và vận động nhân dân tham gia đóng góp ý kiến
về việc bố trí đảng viên vào các chức vụ lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể và giới thiệu nhân sự cấp ủy ở cơ sở, cũng như việc xử lý kỷ luật
đảng viên vi phạm.
Ba là, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, nhất là
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, để giới thiệu những đoàn viên ưu tú
kết nạp vào Đảng, nhằm tăng thêm “sinh lực” cho Đảng, bảo đảm sự phát triển
bền vững lâu dài. Phối hợp với các chi bộ, đảng bộ cơ sở lãnh đạo, chỉ đạo chặt
chẽ các đoàn thể về công tác chính trị, tư tưởng trong đoàn viên, hội viên; quán
triệt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nhất là phương hướng, nhiệm vụ xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh tới
toàn thể cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân.
Bốn là, gắn thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng
cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng với việc thực hiện dân
chủ ở cơ sở là giải pháp cực kỳ quan trọng của công tác dân vận trong việc
tham gia xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh hiện nay.
Năm là, công tác dân vận cần góp phần tích cực vào việc đổi mới
phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng và cấp ủy nhằm tăng cường vai

trò hạt nhân chính trị lãnh đạo toàn diện của tổ chức cơ sở đảng; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cơ sở và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân trong hệ thống chính trị. Trong lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh cần thiết phải đổi mới việc ban
hành, triển khai nghị quyết của đảng ủy cả về nội dung lẫn quy trình, thực hiện
đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Tăng cường vai trò của công tác dân vận trong việc tham gia xây dựng,
củng cố tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh hiện nay cũng chính là thúc
23


đẩy mối quan hệ tương tác, tương trợ lẫn nhau giữa Ban Dân vận và cấp ủy,
chính quyền các cấp, góp phần củng cố và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng,
phát huy quyền làm chủ thực sự của nhân dân, nhằm đạt mục tiêu phát huy và
tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân... đáp ứng thiết thực các yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ hội nhập.
HẾT

24


Câu 6 (BÀI 8): Hãy liên hệ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
cấp ủy nơi đồng chí đang sinh hoạt. Qua đó đề xuất một số giải pháp để
nâng cao chất lượng cấp ủy đó trong thời gian tới.
TRẢ LỜI:
1. Lý luận
Cấp ủy cơ sở (đảng ủy, chi ủy cơ sở): Được đại hội đảng bộ, chi bộ cơ sở
bầu ra hoặc cấp ủy có thẩm quyền chỉ định, là cơ quan lãnh đạo của tổ chức cơ

sở đảng giữa hai kỳ đại hội.
a. Chức năng
- Là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo phát triển KT-XH theo
chức năng, nhiệm vụ được giao tùy theo từng loại hình, lãnh đạo xây dựng hệ
thống chính trị ở cơ sở vững mạnh. Trong hệ thống chính trị, tổ chức cơ sở
đảng vừa là thành viên, vừa là hạt nhân lãnh đạo chính quyền, đoàn thể chính
trị - XH ở cơ sở. Cấp ủy cơ sở lãnh đạo thực hiện thắng lợi chủ trương của
Đảng, PL của Nhà nước nói chung và của cấp ủy, chính quyền cấp trên nói
riêng.
- Là hạt nhân lãnh đạo ở cơ sở, cấp ủy cơ sở chú trọng định hướng chính
quyền, đoàn thể nhân dân xây dựng phát triển KT-XH theo đúng pháp luật để
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, động viên
nhân dân ở cơ sở làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Cấp ủy cơ sở lãnh đạo tiến hành công tác kiểm tra, giám sát tổ chức
đảng trực thuộc và đảng viên thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách PL của Nhà nước.
b. Nhiệm vụ
Tại Điều 23, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) quy định 05
nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng, theo đó có thể khái quát một số nhiệm vụ
chung của cấp ủy cơ sở như sau:
- Lãnh đạo tổ chức cơ sở đảng chấp hành đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng
bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
- Lãnh đạo xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao
chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và
tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện
25



×