Tải bản đầy đủ (.doc) (182 trang)

Nghĩa tình thái của câu trong các đoạn hội (trên những văn bản ở sách giáo khoa ngữ văn 11 tập một)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 182 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu khảo
sát, thống kê, nghiên cứu, kết luận trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố
ở bất kì công trình nào khác.
Tác giả

Vũ Thị Kim Thoa

i


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Nhung,
cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Luận văn là kết quả của quá trình học tập. Vì vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
đến những người thầy, người cô đã giảng dạy các chuyên đề cao học cho lớp Ngôn
ngữ K20 (2012 - 2014) tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân đã luôn ủng hộ và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Vũ Thị Kim Thoa

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................... ii


MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... v
...................................................................................................................... 1
................................................................................................... 1
...................................................................................................... 2
....................................................................... 3
........................................................................ 4
.................................................................. 4
.................................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT................................................................................ 6
1.1. Khái quát về câu và nghĩa tình thái ................................................................... 6
1.1.1. Khái quát về câu ............................................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm nghĩa tình thái ............................................................................... 7
1.1.3. Phân loại nghĩa tình thái ............................................................................... 11
1.1.4. Các phương tện biểu thị nghĩa tình thái trong tếng Việt ............................ 18
1.2. Một số vấn đề liên quan đến đề tài ..................................................................
20
1.2.1. Một số vấn đề về hội thoại và hội thoại trong tác phẩm văn học .................
20
1.2.2. Sơ lược về từ, cụm từ, từ loại ....................................................................... 24
1.2.3. Đôi nét về các tác phẩm tự sự và kịch trong sách giáo khoa Ngữ văn 11
- tập một....................................................................................................... 26
1.2.4. Tính cách nhân vật, chủ đề tác phẩm, phong cách tác giả ........................... 28
1.3. Tiểu kết ............................................................................................................ 30
Chương 2: PHƯƠNG TIỆN BIỂU THỊ NGHĨA TÌNH THÁI CỦA CÂU TRONG CÁC
ĐOẠN HỘI THOẠI (TRÊN NHỮNG VĂN BẢN Ở SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 11 TẬP MỘT) ......................................................... 31

iii



2.1. Nhận xét chung ................................................................................................ 31
2.1.1. Nhận xét........................................................................................................ 31

iii


2.1.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 31
2.2. Các phương tện biểu thị nghĩa tình thái xét trong quan hệ giữa người nói
với sự việc được nói tới ................................................................................. 32
2.2.1. Các phương tện biểu thị nghĩa tình thái nhận thức ..................................... 33
2.2.2. Các phương tện biểu thị nghĩa tình thái đánh giá........................................ 39
2.2.3. Các phương tện biểu thị nghĩa tình thái cảm xúc ........................................ 46
2.3. Các phương tện biểu thị nghĩa tình thái xét trong quan hệ giữa người nói
với người nghe ............................................................................................... 50
2.3.1. Các phương tện biểu thị nghĩa tình thái đạo lí ............................................ 50
2.3.2. Các phương tện biểu thị nghĩa tình thái thái độ .......................................... 56
2.4. Tiểu kết ............................................................................................................ 61
Chương 3: GIÁ TRỊ NGHĨA TÌNH THÁI CỦA CÂU TRONG CÁC
ĐOẠN HỘI THOẠI (TRÊN NHỮNG VĂN BẢN Ở SÁCH GIÁO KHOA
NGỮ VĂN 11 - TẬP MỘT) .................................................................................... 62
3.1. Nghĩa tình thái với với việc khắc họa tính cách nhân vật ............................... 62
3.1.1. Nghĩa tình thái với việc khắc họa tnh cách nhân vật Liên .......................... 62
3.1.2. Nghĩa tình thái với việc khắc họa tnh cách nhân vật viên quan coi ngục ... 65
3.1.3. Nghĩa tình thái với việc khắc họa tnh cách nhân vật Xuân Tóc Đỏ............ 66
3.1.4. Nghĩa tình thái với việc khắc họa tnh cách nhân vật Bá Kiến .................... 67
3.1.5. Nghĩa tình thái với việc khắc họa tnh cách nhân vật người con - thằng Tí
........ 68
3.1.6. Nghĩa tình thái với việc khắc họa tnh cách nhân vật vua Khải Định .......... 69
3.1.7. Nghĩa tình thái với việc khắc họa tnh cách nhân vật ông Lí ....................... 70

3.1.8. Nghĩa tình thái với việc khắc họa tnh cách nhân vật Vũ Như Tô ............... 71
3.2. Nghĩa tnh thái với việc thể hiện chủ đề tác phẩm .......................................... 72
3.2.1. Nghĩa tình thái với việc thể hiện chủ đề truyện ngắn Hai đứa trẻ ................
72
3.2.2. Nghĩa tình thái với việc thể hiện chủ đề truyện ngắn Chữ người tử tù ........
73
3.2.3. Nghĩa tình thái với việc thể hiện chủ đề đoạn trích Hạnh phúc của một tang
gia..... 75
3.2.4. Nghĩa tình thái với việc thể hiện chủ đề truyện ngắn Chí Phèo ................... 76
3.2.5. Nghĩa tình thái với việc thể hiện chủ đề đoạn trích Cha con nghĩa nặng..... 77

iv đề truyện ngắn Vi hành ..................... 78
3.2.6. Nghĩa tình thái với việc thể hiện chủ


3.2.7. Nghĩa tình thái với việc thể hiện chủ đề truyện ngắn Tinh thần thể dục ..... 79
3.2.8. Nghĩa tình thái với việc thể hiện chủ đề đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.........
80
3.3. Nghĩa tình thái với việc góp phần thể hiện phong cách của nhà văn .............. 81
3.4. Tiểu kết ............................................................................................................ 92
KẾT LUẬN................................................................................................................ 93
......................................................................... 95
................................................................................................................ 97

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Tình thái


TT

2. Nghĩa tình thái

NTT

3. Nghĩa tình thái khách quan

NTTKQ

4. Nghĩa tình thái chủ quan

NTTCQ

5. Nghĩa tình thái nhận thức

NTTNT

6. Nghĩa tình thái đánh giá

NTTĐG

7. Nghĩa tình thái cảm xúc

NTTCX

8. Nghĩa tình thái đạo lí

NTTĐL


9. Nghĩa tình thái thái độ

NTTTĐ

10. NL1

Hai đứa trẻ

11. NL2

Chữ người tử tù

12. NL3

Hạnh phúc của một tang gia

13. NL4

Chí Phèo

14. NL5

Cha con nghĩa nặng

15. NL6

Vi hành

16. NL7


Tinh thần thể dục

17. NL8

Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các phương tiện biểu thị nghĩa tình thái của câu xét theo vị trí
trong câu ............................................................................................ 31
Bảng 2.2. Các phương tiện biểu thị nghĩa tình thái của câu xét về mặt đặc
điểm cấu tạo ......................................................................................
32
Bảng 2.3. Các bộ phận nghĩa tình thái của câu trong những đoạn hội thoại.........
32
Bảng 2.4. Phân loại các phương tiện biểu thị nghĩa tình thái nhận thức theo
đặc điểm cấu tạo, từ loại....................................................................
34
Bảng 2.5. Phân loại các phương tiện biểu thị nghĩa tình thái đánh giá theo
đặc điểm cấu tạo, từ loại....................................................................
41
Bảng 2.6. Phân loại các phương tiện biểu thị nghĩa tình thái cảm xúc theo
đặc điểm cấu tạo, từ loại....................................................................
47
Bảng 2.7. Phân loại các phương tiện biểu thị nghĩa tình thái đạo lí theo đặc
điểm cấu tạo, từ loại ..........................................................................
52


5


... Vi

.
Để góp phần khắc họa tnh cách nhân vật, thể hiện chủ đề tác phẩm và phong
cách tác giả, các nhà văn, nhà viết kịch đã xây dựng nên những câu đối thoại cho sáng
tác của mình. Câu đối thoại là thành phần chủ yếu của phạm trù lời nói. Nó có tác
dụng thể hiện diễn biến câu chuyện và thái độ của những nhân vật xuất hiện trong
các đoạn hội thoại cũng như diễn biến tâm lí của họ. Ở chương trình Ngữ văn 11- tập
một có rất nhiều tác phẩm văn học xây dựng các đoạn hội thoại để thực hiện chức
năng thẩm mĩ, tạo nên tnh chỉnh thể của cấu trúc văn bản nghệ thuật. Hầu hết các
tác phẩm có sử dụng câu trong các đoạn hội thoại ở sách giáo khoa Ngữ văn 11- tập
một đều là những sáng tác văn học hiện đại. Những sáng tác ở giai đoạn này rất têu
biểu, có giá trị ở mọi phương diện và để lại những dấu ấn nhất định trong lòng bạn
đọc. Vì vậy, việc tìm hiểu các tác phẩm ở chương trình Ngữ văn 11 - tập một hứa
hẹn nhiều điều
mới mẻ và đầy thú vị.
(NTT) trong câu n
các đoạn

nghi


-

)”.
của NTT nói chung, của NTT trong tiếng Việt nói riêng
tri thức NTT 1


:


-

2


,
.

.
.
Việc xây dựng NTT nổi lên những đóng góp của những tác giả như:
Vinogradov, O.B Xriotnina, Lyons, Gak, Liapol, Palmer, Ch. Bally, Chomsky,
Bybee… Ở Việt Nam có Hoàng Trọng Phiến, Cao Xuân Hạo, Diệp Quang Ban, Nguyễn
Thiện Giáp, Lê Quang Thiêm, v.v. Họ đều có những quan niệm rộng hẹp khác
nhau về NTT. Theo quan niệm hẹp, NTT thường được cho là thành phần nghĩa phản
ánh mối quan hệ giữa nội dung phát ngôn đối với thực tế. Theo quan niệm rộng, tình
thái - nói theo Bybee - là “tất cả những gì mà người nói thực hiện cùng toàn bộ nội
dung mệnh đề”.
Tìm hiểu phân loại NTT, phương tện biểu thị NTT có đóng góp của một số
tác giả như: Jespersen, Von Wright, Rescher, Ch. Bally, Palmer, Lyons, Cao Xuân
Hạo, Nguyễn Văn Hiệp, Diệp Quang Ban, Nguyễn Thị Lương, v.v. Các nhà ngôn ngữ
học nước ngoài khi nói tới tình thái thường phân biệt tình thái nhận thức và tình thái
đạo nghĩa theo hai góc độ khách quan và chủ quan trong mối quan hệ với các hành
động ngôn từ. Còn những tác giả Việt Nam thường nói tới tình thái của hành động
phát ngôn và tình thái của lời phát ngôn, tình thái khách quan và tình thái chủ quan.
Những công trình têu biểu có đề cập đến các phương diện nói trên của NTT là

Phong cách học tiếng Việt (1961) của Bally, Mood and Moda lity (1986) của Palmer,
Ngữ nghĩa học dẫn luận (2009) của Lyons, Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt (2006)
của Hoàng Trọng Phiến, Ngữ nghĩa học (2006) của Lê Quang Thiêm, Đại cương
ngôn ngữ học (2009) của Đỗ Hữu Châu, v.v.
Ở những công trình này, các tác giả vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm,
cũng như cách phân loại và phương tện biểu thị NTT. Hơn nữa, do mục đích nghiên
cứu riêng của từng công trình nên các tác giả mới chỉ đề cập đến vấn đề lí luận chung
của NTT ở mức độ khái quát.
3


Bên cạnh những công trình đề cập đến lí luận chung về NTT, chúng ta cần
phải nói tới những công trình nghiên cứu ứng dụng lí thuyết NTT vào câu tếng Việt
(xét ở phạm vi trong nước). Chẳng hạn, Một số phương tiện biểu hiện ý nghĩa tình
thái trong câu ghép tiếng Việt (Luận án tến sĩ, ĐHQGHN, 2001) của Ngô Thị Minh;
Khảo sát các động từ tình thái trong tiếng Việt (Luận án tến sĩ, ĐHQGHN, 2004)
của Bùi Trọng Ngoãn; Tình thái nhận thức trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu
(Luận văn thạc sĩ ĐHSPHN, 2005) của Lưu Văn Hưng; Tiểu từ tình thái trong tác
phẩm của Nam Cao từ góc nhìn ngôn ngữ học (Luận văn thạc sĩ, ĐHSPTN, 2009)
của Nguyễn Thị Kim Chi; Tình thái đạo nghĩa trong câu văn của tác phẩm Tắt đèn Ngô Tất Tố (Luận văn tốt nghiệp, người hướng dẫn: Nguyễn Thị Nhung, ĐHSPTN,
2012); Tình thái nhận thức của câu đối thoại trong truyện ngắn Nam Cao trước cách
mạng tháng tám (Luận văn tốt nghiệp, người hướng dẫn: Nguyễn Thị Nhung,
ĐHSPTN,
2012). Đây là những công trình nghiên cứu ứng dụng một bộ phận phương tện
của NTT ở một đối tượng hoặc một số tác phẩm văn học cụ thể. Tuy nhiên đến nay
vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu ứng dụng lí thuyết NTT vào kiểu câu
trong
các đoạn hội thoại ở nhóm tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 11 - tập
một.


trong các
đoạn hội thoại (trên những văn bản ở

11 -

)”.

3
11 -

)

trong câu

tếng Việt t
.
-

ăn

.
4


:
-

.

5



-

, miêu t
(trên những

văn bản ở sách giáo khoa Ngữ văn 11 - tập một).
-

,
.

4
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là NTT của câu tếng Việt.
- Về phạm vi nghiên cứu: d
các loại NTT chủ quan của câu trong những đoạn hội thoại
-

.

5. Ngữ liệu và p
5.1. Ngữ liệu khảo sát
các đoạn hội thoại ở

:

),

),


),

(Nam Cao),
),

),
),
:

-

-

17 x 24cm.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu để tài này, chúng tôi sử dụng phương pháp miêu tả với các
thủ pháp như sau:
+ Thủ pháp giải thích bên trong:
Thủ pháp thống kê, thủ pháp phân loại và hệ thống hóa là các thủ pháp giúp
chúng tôi xác định số lượng câu trong các đoạn hội thoại để chỉ ra đặc điểm mọi mặt,
cũng như vai trò, giá trị NTT của câu trong các đoạn hội thoại thuộc những tác phẩm
kể trên.
+ Thủ pháp giải thích bên ngoài:
Thủ pháp phân tích ngôn cảnh chúng tôi sử dụng để phân tch những yếu tố
thuộc về ngôn cảnh tình huống và ngôn cảnh văn hóa, lấy đó làm cơ sở giúp giải
thích và hiểu NTT của câu trong các đoạn hội thoại ở những tác phẩm trên.



Những thủ pháp thử nghiệm như thay thế, lược bỏ, cải biến, so sánh được sử
dụng để hạn chế sự cảm tính, chủ quan, tăng hiệu quả các thủ pháp, phương pháp
khác.

:
Chương 1. Cơ sở lí thuyết
Trong chương này, chúng tôi xác định những cơ sở lí thuyết cơ bản liên quan
đến đề tài như: khái niệm NTT; phân loại NTT; các phương tện biểu thị NTT trong
tếng Việt; một số vấn đề về hội thoại và hội thoại trong tác phẩm văn học; sơ lược
về từ, cụm từ, từ loại; đôi nét về các tác phẩm tự sự và kịch trong sách giáo khoa
Ngữ
văn 11 - tập một; tính cách nhân vật, chủ đề tác phẩm, phong cách tác giả.
Chương 2. Phương tện biểu thị nghĩa tình thái của câu trong các đoạn hội
thoại (trên những văn bản ở sách giáo khoa Ngữ văn 11 - tập một)
Chương này, chúng tôi trình bày kết quả khảo sát, phân loại và miêu tả các
phương tện; phân tch những sắc thái ý nghĩa thuộc các bộ phận NTT chủ quan ở
ngữ liệu khảo sát.
Chương 3. Giá trị nghĩa tình thái của câu trong các đoạn hội thoại (trên
những văn bản ở sách giáo khoa Ngữ văn 11 - tập một)
Chương này chúng tôi sẽ phân tch, khẳng định những đóng góp của NTT đối
với việc khắc họa tnh cách nhân vật, thể hiện chủ đề tác phẩm và góp phần thể hiện
phong cách tác giả.


Chương 1
CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Khái quát về câu và nghĩa tình thái
1.1.1. Khái quát về câu
Vấn đề về câu từ lâu đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong
và ngoài nước. Khái niệm này được các nhà ngôn ngữ học tếp cận theo nhiều

hướng khác nhau.
* Trên thế giới có các khuynh hướng định nghĩa câu sau:
- Khuynh hướng định nghĩa câu dựa vào mặt ý nghĩa
Thế kỉ thứ III-II trước công nguyên, học phái ngữ pháp Alecxangđria đã nêu
định nghĩa: “Câu là sự tổng hợp của các từ biểu thị một tư tưởng trọn vẹn” [dẫn
theo
2,105].
- Khuynh hướng hình thức ngữ pháp:
Khuynh hướng này, Tác giả F.Ja. Fililov theo dấu câu đã nêu định nghĩa: “
Câu là một chuỗi hình nằm giữa hai dấu chấm và hai chữ cái viết hoa” [ dẫn
theo
27, 11].
- Khuynh hướng định nghĩa câu dựa vào cả mặt ý nghĩa và mặt hình thức:
Viện sĩ V.V. Vinogradov định nghĩa như sau: Câu đó là đơn vị lời nói hoàn chỉnh
được hình thành về mặt ngữ pháp theo qui tắc một ngôn ngữ nhất định làm phương
tện quan trọng nhất để cấu tạo, biểu thị và truyền đạt tư tưởng. Câu không chỉ
biểu thị sự truyền đạt về hiện thực mà còn cả mối quan hệ của người nói với hiện
thực.
* Ở Việt Nam có các khuynh hướng định nghĩa câu sau:
- Khuynh hướng định nghĩa câu dựa vào mặt ý nghĩa:
+ Trần Trọng Kim: “Câu lập thành do một mệnh đề có nghĩa lọn hẳn hoặc do
hai hay nhiều mệnh đề”.
- Khuynh hướng định nghĩa câu dựa vào mặt ý nghĩa và hình thức:


+ Hoàng Trọng Phiến: “Câu là đơn vị của ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp (bên
trong và bên ngoài) tự lập và có ngữ điệu kết thúc, mang một tư tưởng tương đối
trọn vẹn có kèm theo thái độ của người nói hoặc chỉ biểu thị thái độ của người nói,
giúp



hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm với tư cách là đơn vị thông
báo nhỏ nhất” [37, 285].
+ Diệp Quang Ban định nghĩa như sau: “ Câu là đơn vị của nghiên cứu ngôn
ngữ có cấu tạo ngữ pháp (bên trong và bên ngoài ) tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang
một ý nghĩ tương đối trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nói, giúp hình
thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm. Câu đồng thời là đơn vị thông
báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ” [2, 106].
- Khuynh hướng định nghĩa câu dựa vào khối lượng và chức năng:
Tiêu biểu cho khuynh hướng này là tác giả Nguyễn Thiện Giáp: Câu là đơn vị
ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng thông báo một sự việc, một ý kiến, một tình cảm
hoặc một cảm xúc.
Từ các cách định nghĩa trên cho thấy, câu được nhìn nhận ở nhiều phương
diện và có sự thay đổi theo từng thời kì khác nhau. Bởi vậy, trong lịch sử ngôn ngữ
học đã tồn tại nhiều định nghĩa về câu. Chúng tôi chọn cách định nghĩa câu dựa vào
mặt ý nghĩa và hình thức của tác giả Diệp Quang Ban. Do định nghĩa đã nêu được
những đặc trưng về nghĩa của câu và điều đó phù hợp với đối tượng nghiên cứu của
đề tài.
Phạm vi nghĩa của câu là một vấn đề khá phức tạp, việc đưa ra một câu trả lời
chính xác: “Câu nói của chúng ta truyền tải những nghĩa gì?” là không dễ. Dù đã cố
gắng đưa ra đáp án, nhưng vẫn chưa có câu trả lời nào thỏa mãn được số đông ý
kiến của các nhà ngôn ngữ học. Sang đến những nghiên cứu gần đây, đã bắt đầu
thấy xuất hiện sự phân biệt ra các loại ý nghĩa tuy không phải lúc nào cũng rõ ràng,
nhưng hầu hết đều thống nhất rằng câu có hai nghĩa: nghĩa miêu tả và nghĩa tình
thái.
1.1.2. Khái niệm nghĩa tình thái
Trong lịch sử nghiên cứu ngành ngôn ngữ học, mặc dù tình thái trong ngôn
ngữ là một vấn đề khá mới so với các vấn đề ngôn ngữ khác, nhưng nó lại được các
nhà nghiên cứu quan tâm một cách đặc biệt bằng những công trình nghiên
cứu chuyên sâu, tếp cận theo nhiều hướng với những phương diện khác nhau.

Chính sự quan đặc biệt của các nhà ngôn ngữ đã khiến cho lĩnh vực nghiên cứu nghĩa


tình thái ngày một phát triển. NTT là một thành phần nghĩa phức tạp, bởi vậy nó
được hiểu theo nhiều cách khác nhau và quan niệm về nó chưa có sự nhất quán
trong các nhà ngôn ngữ học. Điều đó được thể hiện như sau:


- Quan niệm của các nhà ngôn ngữ học nước ngoài.
+ Vinogradov xem tình thái như phạm trù ngữ pháp độc lập, tồn tại song song
với phạm trù vị tnh và định nghĩa nó như sau: “ Mỗi câu đều mang một ý nghĩa tình
thái như dấu hiệu cấu trúc cơ bản, tức chỉ ra quan hệ đối với hiện thực” [22].
+ Ch. Bally cũng là một trong những người đầu tên đề cập đến vấn đề tình
thái một cách hệ thống. Ông chủ trương phân biệt trong cấu trúc nghĩa của phát
ngôn hai thành phần cơ bản tương ứng là dictum (tình thái) và modus (ngôn liệu).
Trong đó, dictum là bộ phận biểu hiện nội dung sự tình ở dạng tềm năng. Nó gắn với
chức năng kinh nghiệm, chức năng miêu tả của ngôn ngữ. Còn mudus thì gắn với
bình diện chủ quan, thể hiện những nhân tố như ý chí, thái độ, sự đánh giá của
người nói đối với điều được nói ra, xét trong các chiều kích quan hệ với thực tế,
quan hệ với người đối thoại và quan hệ với hoàn cảnh giao tếp. Modus tham gia vào
quá trình thực tại hóa, nhờ đó nội dung sự tình còn ở dạng tiềm năng có thể trở
thành phát ngôn hiện thực. Modus cho biết sự tình nêu trong phát ngôn chỉ là khả
năng hay đã là hiện thực, là khẳng định hay phủ định, cho biết mức độ cam kết của
người nói đối với độ xác thực của điều được nói ra, thể hiện đánh giá của người
nói đối với hành động được nêu ra trong câu, cho biết ý chí, mong muốn, mục đích
của người nói khi phát ngôn câu nói,… [22, 86]
Ví dụ: (1) Anh hát.
(2) Anh hát à?
(3) Anh hát đi!
(4) Anh đã hát đâu.

Các ví dụ nêu trên, đều có chung một nội dung cốt lõi là chỉ quá trình diễn ra
một sự việc. Hay nói cách khác, chúng đều có chung một nội dung mệnh đề là Anh
hát. Song ở mỗi ví dụ lại có một ý nghĩa tình thái riêng, cụ thể: Ở ví dụ (1) là tình thái
khẳng định, không có tểu từ tình thái cuối câu. Ở ví dụ (2) tểu từ tình thái à cuối
câu, là tình thái nghi vấn, thể hiện sự quan tâm của người nói đối với người nghe.
Tiếp đến ví dụ (3) có tểu từ tình thái đi biểu thị hành động điều khiển, giục giã. Còn
ví dụ (4), từ đâu cuối câu biểu thị tình thái phủ định, bác bỏ sự việc nói trên. Và chính


các tình thái này làm nên sự khác nhau của bốn câu trên.


Xuất phát từ hai thuật ngữ dictum và modus trên, Ch. Bally đã đưa ra định
nghĩa như sau: “Tình thái là thái độ của người nói được biểu thị đối với sự việc hay
trạng thái diễn đạt trong câu” [ 22, 86].
+ O.B. Xirotnina cho rằng tình thái nằm trong vị tnh của câu “thời tnh, tình
thái tnh và ngôi tnh nằm trong cấu trúc vị tnh và cùng nhau tạo nên cái gọi là vị tính
mà thiếu nó thì không thể có thông báo” [ 22, 84].
+ Liapol quan niệm: “Tình thái là phạm trù ngữ nghĩa chức năng thể hiện các
dạng quan hệ khác nhau của phát ngôn với thực tế cũng như các dạng đánh giá chủ
quan khác nhau với điều được thông báo” [22, 85].
+ Palmer định nghĩa: “Tình thái là thông tin ngữ nghĩa của câu thể hiện thái độ
hoặc ý kiến của người nói đối với điều được nói đến trong câu” [22, 85].
+ Theo Lyons: “ Tình thái là thái độ của người nói với nội dung mệnh đề mà
câu biểu thị hay sự tình mà mệnh đề miêu tả” [22, 85].
+ N. Chomsky quan niệm rằng: câu bao giờ cũng phải là câu tường thuật hay
câu nghi vấn hoặc câu mệnh lệnh. Tính chất khác nhau của các câu đó là tình thái.
Như vậy, tình thái là yếu tố bắt buộc phải có, để cùng với “hạt nhân” tạo ra “câu cơ
sở” [dẫn theo 34, 104 – 105].
+ J. Bybee hiểu tình thái theo nghĩa rộng, đó là “tất cả những gì mà người nói

thực hiện cùng với toàn bộ nội dung mệnh đề” [dẫn theo 34, 105].
Như vậy, trên thế giới có quan niệm rộng, hẹp khác nhau về NTT.
+ Theo quan niệm hẹp, NTT thường được cho là phần nghĩa phản ánh mối
quan hệ, thái độ, ý định của người nói đối với nội dung phát ngôn và quan hệ nội
dung phát ngôn đối với thực tế.
+ Theo quan niệm rộng, tình thái - nói theo Bybee - là “tất cả nhũng gì mà
người nói thực hiện cùng với toàn bộ nội dung mệnh đề”.
- Quan niệm của các nhà ngôn ngữ học Việt Nam
+ Hoàng Trọng Phiến cho tình thái là một điều kiện để tạo câu (cùng với tính
vị ngữ: “Câu bao giờ cũng mang tính tình thái nhất định. (…). Nó có tác dụng thông
báo một điều gì mới mẻ. Qua câu, người nhận hiểu rõ người nói có thái độ như thế
nào đối với hiện thực, người nói trình bày hiện thực với sự đánh giá của mình” (đúng


hay sai, tin hay ngờ, ước đoán hay đã tồn tại thực, khuyên bảo hay ra lệnh…). [dẫn
theo 34, 105].


+ Cao Xuân Hạo phân biệt: “Trong lô gích học, nội dung của một mệnh đề
được chia làm hai phần. Phần thứ nhất gọi là ngôn liệu (lexis hay dictum), tức cái tập
hợp gồm sở thuyết (vị ngữ lô gích) và các tham tố của nó được xét như một mối liên
hệ tềm năng, và phần thứ hai gọi là tình thái (modalité), là cách thực hiện mối
quan hệ ấy, cho biết mối liên hệ ấy là có thật (hiện thực) hay là không có (phủ định
nó, coi nó là phi hiện thực), là tất yếu hay là không tất yếu, là có thể có được hay
không thể có được” [dẫn theo 34, 105 - 106].
+ Theo Diệp Quang Ban thì câu có nghĩa miêu tả và nghĩa tình thái. Nghĩa
miêu tả phản ánh vật, việc, hiện tượng được nói đến trong câu. Nghĩa tình thái chỉ ý
định (ý chí, ý muốn), thái độ, tình cảm của người nói đối với điều được nói ra (còn
được gọi là nghĩa liên nhân, nghĩa bộc lộ). Ngoài ra, phần nghĩa chỉ quan hệ của
người nói đối với người nghe cũng có thể xếp vào nghĩa tình thái. [1, 181].

+ Nguyễn Văn Hiệp cho rằng “Nghĩa tình thái là phạm trù ngữ nghĩa bao gồm
những quan điểm, thái độ khác nhau của người nói, được hiểu như là những thông
tin kèm theo, có tác dụng định tnh cho nội dung được miêu tả trong câu, xét trong
mối quan hệ với người nghe, với hoàn cảnh giao tiếp” [22, 84].
+ Nguyễn Thiện Giáp đã phân biệt tình thái trong lô gích và trong ngôn ngữ. Lô
gích học quan tâm tới tình thái khách quan, chỉ quan tâm tới giá trị chân lí của
mệnh đề. Tình thái trong ngôn ngữ liên quan đến thái độ chủ quan của người nói. Đó
là thái độ của người nói với nội dung mệnh đề mà câu biểu thị hay tình trạng mà
mệnh đề đó miêu tả, là thông tin ngữ nghĩa của câu thể hiện thái độ hoặc ý kiến của
người nói đối với điều được nói ra. [17, 334 - 335].
+ Nguyễn Thị Lương định nghĩa: “Tình thái là một phần nghĩa của câu thể
hiện thái độ, ý định, mục đích hay quan hệ giữa người nói với người nghe, giữa
người nói với hiện thực (sự tình) được phản ánh trong câu, giữa nội dung được phản
ánh trong câu với hiện thực ngoài thực tế khách quan” [27, 178].
+ Nguyễn Thị Nhung, trong Đề cương bài giảng dành cho học viên sau Đại
học, theo quan niệm rộng, tác giả cho rằng: “Tình thái là tất cả những gì mà người
nói thể hiện kèm theo nội dung mệnh đề khi thực hiện một lời nói. Nó biểu thị ý
định, thái độ, sự đánh giá của người nói với nội dung phát ngôn, quan hệ của nội


dung phát ngôn với hiện thực khách quan và quan hệ của người nói với người nghe”
[34, 107].


×