Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân dựa trên kết quả phân tích đất đến sinh trưởng, phát triển và năng suất chè tại yên thế bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 104 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM

PHẠM THỊ QUẾ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CÔNG
THỨC BÓN PHÂN DỰA TRÊN KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH ĐẤT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT CHÈ TẠI YÊN THẾ – BẮC
GIANG
Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Đình Vinh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Phạm Thị Quế

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, động viên của bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Đình Vinh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Cây Công nghiệp và Cây thuốc khoa Nông Học - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Phòng Nông
nghiệp và PTNT huyện Yên Thế, cán bộ công chức UBND xã Xuân Lương và đặc biệt
là HTX Thân Trường Bản Ven đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận

văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Phạm Thị Quế

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... II
Mục lục ......................................................................................................................III
Danh muc chữ viết tắt................................................................................................. VI
Danh mục bảng ......................................................................................................... VII
Danh mục đồ thị, hình ảnh.......................................................................................... IX
Trích yếu luận văn ........................................................................................................X
Thesis abstract........................................................................................................... XII
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.


Mục tiêu của đề tài...........................................................................................3

1.3.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................................3

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................3

1.4.1.

Những đóng góp mới .......................................................................................3

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................................3

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................4

Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................5
2.1.

Cơ sở khoa học của viêc bón phân cho cây chè. Ý nghĩa của việc phân
tích đất để xây dựng quy trình bón phân hợp lý cho cây chè.............................5

2.2.


Vai trò các nguyên tố dinh dưỡng đối với cây chè ............................................6

2.3.

Tình hình nghiên cứu phân bón cho cây chè trên thế giới và Việt Nam ............8

2.3.1.

Những nghiên cứu về sử dụng phân bón cho chè trên thế giới ..........................8

2.3.2.

Tình hình nghiên cứu phân bón cho chè trong nước .......................................13

2.4.

Tình hình sản xuất chè, sử dụng phân bón cho chè và khả năng phát triển
cây chè tại huyện Yên Thế .............................................................................18

2.4.1.

Tình hình sản xuất chè tại huyện Yên Thế......................................................18

2.4.2.

Tình hình sử dụng các loại phân bón, phương pháp bón phân của các hộ
dân tại vùng chè thí nghiệm ...........................................................................20

2.4.3.


Khả năng phát triển cây chè tại huyện Yên Thế..............................................20

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..........................................................22

3


3.1.

Địa điểm nghiên cứu......................................................................................22

3.2.

Thời gian nghiên cứu .....................................................................................22

3.3.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ...................................................................22

3.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................22

3.3.2.

Vật liệu nghiên cứu:.......................................................................................23

3.4.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................23


3.5.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................23

3.5.1.

Các chỉ tiêu hóa học đất của vùng chè Yên Thế- Bắc Giang ...........................23

3.5.2.

Các công thức thí nghiệm ..............................................................................23

3.5.3.

Thiết kế thí nghiệm. . .........................................................................................25

3.5.4.

Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định..........................................26

3.5.5.

Quy trình nghiên cứu .....................................................................................30

3.5.6.

Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................30

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................31

4.1.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến sinh trưởng, phát triển, năng
suất, phẩm cấp nguyên liệu búp và thành phần hóa học đất trồng giống
chè LDP1.......................................................................................................31

4.1.1.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
thân cành giống chè LDP1 .............................................................................31

4.1.2.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến sinh trưởng lá giống chè LDP1 ..... 33

4.1.3.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến số đợt sinh trưởng giống
chè LDP1 .......................................................................................................... 35

4.1.4.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến một số yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất giống chè LDP1..................................................................36

4.1.5.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến một số sâu hại chính trên
giống chè LDP1 .............................................................................................38


4.1.6.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến thành phần cơ giới búp chè
giống LDP1 ...................................................................................................41

4.1.7.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến phẩm cấp nguyên liệu búp
giống chè LDP1 .............................................................................................43

4.1.8.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến thành phần hóa học đất sau
thí nghiệm trồng giống chè LDP1 ..................................................................45

4


4.1.9.

Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân trên giống chè LDP1................47

4.2.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến sinh trưởng, phát triển, năng
suất, phẩm cấp nguyên liệu búp và thành phần hóa học đất trồng giống
chè Trung du xanh .........................................................................................50

4.2.1.


Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến sinh trưởng thân cành giống
chè Trung du xanh .........................................................................................50

4.2.2.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến sinh trưởng lá giống chè
Trung du xanh ...............................................................................................52

4.2.3.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến số đợt sinh trưởng giống chè
Trung du xanh ...............................................................................................53

4.2.4.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất giống chè Trung du xanh ....................................................54

4.2.5.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến một số loại sâu hại chính trên
giống chè Trung du xanh ...............................................................................57

4.2.6.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến thành phần cơ giới búp chè
giống Trung du xanh......................................................................................60

4.2.7.


Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến phẩm cấp nguyên liệu chè
Trung du xanh ...............................................................................................61

4.2.8.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến thành phần hóa học đất sau
thí nghiệm trên giống chè Trung du xanh .......................................................64

4.2.9.

Hiệu quả kinh tế của các công thức bón cho giống chè Trung du xanh ...........65

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................68
5.1.

Kết luận .........................................................................................................68

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................69

Tài liệu tham khảo.......................................................................................................70

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


CD

Chiều dài

Cs

Cộng sự

CT

Công Thức

ĐC

Đối chứng

FAO

Tổ chức nông nghiệp và lương thức liên hợp quốc

K2O

Kali

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KL


Khối lượng

KTCB

Kiến thiết cơ bản



Mật độ

MN

Miền núi

N

Đạm

NLN

Nông lâm nghiệp

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu


NXB

Nhà xuất bản

P 2O5

Lân

SP

Sản phẩm

TB

Trung Bình

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

Thí nghiệm

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.


Tình hình sản xuất chè của huyện Yên Thế giai đoạn 2011-2015 ............19

Bảng 3.1.

Kết quả phân tích đất tại điểm thí nghiệm ...............................................28

Bảng 3.2.

Phân loại phẩm cấp búp chè ....................................................................28

Bảng 4.1.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng thân cành giống chè LDP1 ...........................................................32

Bảng 4.2:

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến sinh trưởng lá giống chè
LDP1 ......................................................................................................34

Bảng 4.3.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến số đợt sinh trưởng của
giống chè LDP1 ......................................................................................35

Bảng 4.4.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến một số yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất chè LDP1 ............................................................36


Bảng 4.5.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến một số loại sâu hại chính
trên giống chè LDP1 ...............................................................................39

Bảng 4.6.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến thành phần cơ giới búp
giống chè LDP1 ......................................................................................42

Bảng 4.7.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến phẩm cấp nguyên liệu
chè giống LDP1 ......................................................................................44

Bảng 4.8.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến thành phần hóa học đất
sau thí nghiệm trên giống chè LDP1 .......................................................46

Bảng 4.9.

Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân cho giống chè LDP1 .........49

Bảng 4.10.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến sinh trưởng thân cành
giống chè Trung du xanh.........................................................................50


Bảng 4.11.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến sinh trưởng lá giống chè
Trung du xanh.........................................................................................52

Bảng 4.12.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến số đợt sinh trưởng của
giống chè Trung du xanh.........................................................................54

Bảng 4.13.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến các yếu tố cấu thành
năng suất giống Trung du xanh ...............................................................55

Bảng 4.14.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến một số loại sâu bệnh hại
chính trên giống chè Trung du xanh ........................................................57

vii


Bảng 4.15.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến thành phần cơ giới búp
giống chè Trung du xanh.........................................................................61

Bảng 4.16.


Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến phẩm cấp nguyên liệu
chè Trung du xanh ..................................................................................62

Bảng 4.17.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến thành phần hóa học đất
sau thí nghiệm trên giống chè Trung du xanh ..........................................65

Bảng 4.18.

Hiệu qủa kinh tế của các công thức bón phân tại điểm thí nghiệm
trên giống chè Trung du xanh..................................................................67

8


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH

Hình 4.1.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến năng suất chè LDP1 ...............37

Hình 4.2.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến một số loại sâu hại chính
trên giống chè LDP1 .................................................................................40

Hình 4.3.

Ảnh hưởng của lượng phân bón N, P, K đến năng suất của giống chè

Trung du xanh ...........................................................................................56

Hình 4.4.

Ảnh hưởng của liều lượng bón N, P, K đến một số loại sâu bệnh hại
chính trên giống chè Trung du xanh ..........................................................58

9


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Phạm Thị Quế
Tên Luận văn: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân dựa trên kết
quả phân tích đất đến sinh trưởng, phát triển và năng suất chè tại Yên Thế - Bắc Giang”
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu của Luận văn:
+ Xác định công thức bón phân hợp lí cho giống chè LDP1 và Trung du xanh tại
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức bón phân dựa trên kết quả phân tích đất
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm cấp nguyên liệu búp và thành phần hóa tính
của mẫu đất thí nghiệm trồng giống chè LDP1 trồng bằng cành 8 năm tuổi.
- CT1 (Đ/C): 20 tấn phân chuồng + 138,9 kg N + 144 kg P2O + 60 kg K2O.
- CT2: 20 tấn phân chuồng + 210 kg N + 80 kg P2O + 91 kg K2O.
- CT3 (-10% lượng bón N, P, K so với CT2): 20 tấn phân chuồng + 189 kg N +

71,5 kg P2O + 82 kg K2O.
- CT4 (+10% lượng bón N, P, K so với CT2): 20 tấn phân chuồng + 231 kg N +
87,2 kg P2O + 100 kg K2O.
Ghi chú: Công thức 2 dựa vào kết quả phân tích mẫu đất 1( đất trồng giống chè
LDP1 8 năm tuổi), tính cân bằng dinh dưỡng khoáng đa lượng để bón cho cây chè.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức bón phân dựa trên kết quả phân tích đất
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm cấp nguyên liệu búp và thành phần hóa tính
của mẫu đất thí nghiệm trồng giống Trung du xanh trồng bằng hạt 8 năm tuổi.
- CT1 (Đ/C): 20 tấn phân chuồng + 138,9 kg N + 144 kg P2O + 60 kg K2O.
- CT2: 20 tấn phân chuồng + 175 kg N + 85 kg P2O + 85 kg K2O.
- CT3 (-10% % lượng bón N, P, K so với CT2): 20 tấn phân chuồng + 157,5 kg N
+ 77 kg P2O + 77 kg K2O.
- CT4 (+10% % lượng bón N, P, K so với CT2): 20 tấn phân chuồng + 192,5 kg N
+ 94 kg P2O + 94 kg K2O.

10


Ghi chú: Công thức 2 dựa vào kết quả phân tích mẫu đất 2 (đất trồng giống chè
Trung du xanh 8 năm tuổi), tính cân bằng dinh dưỡng khoáng đa lượng để bón cho
cây chè.
Các kết quả, phát hiện chính và kết luận:
1. Các công thức bón phân dựa trên kết quả phân tích đất có ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất, phẩm cấp nguyên liệu búp và thành phần hóa học của đất
của giống chè LDP1 cụ thể như sau:
- Công thức 2 - công thức dựa vào kết quả phân tích đất, tính cân bằng dinh
dưỡng khoáng đa lượng để bón cho cây chè (20 tấn phân chuồng +210 N+ 80 P2O5 +
91 K2O) có ảnh hưởng tích cực đến sinh trưởng thân cành, lá; hạn chế sâu hại chính trên
cây chè; góp phần tăng năng suất cây chè, nâng cao phẩm cấp nguyên liệu búp và mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Cụ thể làm cho các chỉ tiêu sinh trưởng thân cành và diện

2

tích lá (chiều cao cây: 70,03 cm, chiều rộng tán: 100,23 cm, diện tích lá: 19,37 cm /lá)
đều đạt cao nhất và cao hơn so với đối chứng; năng suất búp đạt cao nhất đạt 14,1
tấn/ha, lợi nhuận cao nhất đạt 96.425.000 đồng/ha/năm
Đối với chỉ tiêu thành phần hóa học đất sau thí nghiệm có sự chênh lệch so với
trước thí nghiệm. Tuy nhiên chênh lệch về các chỉ tiêu là không lớn. Trong đó công
thức 2 có các chỉ tiêu hóa học thay đổi theo hướng có ảnh hưởng tốt đối với sinh trưởng
chè (hàm lượng chất hữu cơ, N, K tăng).
2. Các công thức bón phân dựa trên kết quả phân tích đất có ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất, phẩm cấp nguyên liệu búp và thành phần hóa học của đất
của giống chè Trung du xanh cụ thể như sau:
Công thức 2 - công thức dựa vào kết quả phân tích đất, tính cân bằng dinh
dưỡng khoáng đa lượng để bón cho cây chè (20 tấn phân chuồng +175N + 85 P2O5 + 85
K2O) cho các chỉ tiêu về sinh trưởng lá, phát triển, năng suất và cho lợi nhuận cao nhất
2

cụ thể như sau: Diện tích lá 19,37 cm /lá, năng suất đạt 12,6 tấn/ha, lợi nhuận cao nhất
với số tiền 42.820.000 đồng/ha/năm.
Đối với chỉ tiêu thành phần hóa học đất sau thí nghiệm công thức 2 có các chỉ
tiêu hóa học sau thí nghiệm cao nhất và đều cao hơn so với đối chứng. Cụ thể hàm
lượng đạm tổng số và lân tổng số đều tăng 0,01%, kali tổng số tăng tăng 1,03%.có sự
chênh lệch so với trước thí nghiệm.

11


THESIS ABSTRACT
Student: Pham Thi Que
Title of the thesis: Evaluating effects of fertilization patterns determined through soil

analysis on growth, development and yield of tea (Camellia sinensis) based in Yen The,
Bac Giang
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Education organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Objectives:
To determine the appropriate fertilization pattern(s) for the tea varieties LDP1
and Trung du xanh in Yen The, Bac Ninh to obtain high yield and economic profit.
Methodology:
Evaluating effects of fertilization patterns on growth, development, yield and
quality and soil chemical properties of LPD1 tea cultival (which was obtained from
LPD1 cuttings of 8 years old).
CT1: 20 tonnes of manure + 138.9 kg N + 144 kg P2O + 60 kg K2O (Control)
CT2: 20 tonnes of manure + 210 kg N + 80 kg P2O + 91 kg K2O
CT3: 20 tonnes of manure + 189 kg N + 71.5 kg P2O + 82 kg K2O (reducing
10% of the fertilizer amount of the CT2 treatment).
CT4: 20 tonnes of manure + 231 kg N + 87.2 kg P2O + 100 kg K2O (increasing
10% of the fertilizer amount of the CT2 treatment).
(Note: Fertilizer amount of the CT2 treatment was determined through analysis
results of the soil samples and balanced nutrient requirements of the tea tree.)
Evaluating effects of fertilization treatments on growth, yield and quality and
soil chemical properties of Trung du xanh tea cultival (which was obtained from seeds
of 8-year-old trees).
CT1: 20 tonnes of manure + 138,9 kg N + 144 kg P2O + 60 kg K2O (Control)
CT2: 20 tonnes of manure + 175 kg N + 85 kg P2O + 85 kg K2O
CT3: 20 tonnes of manure + 157,5 kg N + 77 kg P2O + 77 kg K2O (reducing
10% of the fertilizer amount of the CT2 treatment)
CT4: 20 tonnes of manure + 192,5 kg N + 94 kg P2O + 94 kg K2O (increasing

10% of the fertilizer amount of the CT2 treatment)

xii


(Note: Fertilizer amount of the CT2 treatment was determined through analysis
results of the soil samples and balanced nutrient requirements of the tea tree).
Main findings and conclusions
- Evaluating effects of fertilization treatments on soil chemical properties and
growth, yield and quality of the tea bud variety LPD1.
The CT2 treatment, of which the fertilizer amount was determined based on
analysis results of the soil sample and balanced nutrient requirements of the tea tree (20
tonnes of manure + 210 kg N + 80 kg P2O + 91 kg K2O), had positive influences on the
vegetative growth (shoots and leaves) of the tree, reducing rate of pest and disease
infection, contributing to the highest the bud yield and quality in the experiment.
Particularly, the trees in the CT2 treatment produced an average height of 70.03 cm,
2

canopy diameter of 100.23 cm, leaf area: 19.37 cm /leaf that were the highest values
and higher than those of the control treatment; the highest bud yield reached 14.1
tons/ha with the profit of VND 96.425.000 /ha/year.
There were changes in soil chemical properties before and after the experiment;
however the difference was small. Soil samples of the treatment CT2 showed beneficial
chemical changes to the tea growth (i.e. increase in the contents of N, K and organic
matters...).
- Evaluating effects of fertilization treatments on soil chemical properties and
growth, yield and quality of the tea bud variety Trung du xanh.
Tea trees in the CT2 treatment of which the fertilizer amount was determined
based on analysis results of the soil samples and balanced nutrient requirements of the
tea tree (20 tonnes of manure + 175 kg N + 85 kg P2O + 85 kg K2O) produced the

highest growth and development parameters, yield and profit. Particularly, the leaf area
2

reached 19.37 cm /leaf; yield 12.6 tonnes/ha and profit VND 42.820.000 /ha/year.
To chemical soil properties, the CT2 treatment obtained the highest parameters
and higher than those of the control, with an increase of 0.01% in total soil N and P
contents, 1.03% of K content in comparison to those of the soil before the experiment.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây chè (Camellia sinensis (L) O. Kuntze) là cây công nghiệp dài ngày có
nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện
khí hậu nóng ẩm, tập trung chủ yếu ở các nước châu Á, châu Phi. Cây chè có lịch
sử từ rất lâu đời, kể từ khi con người phát hiện, sử dụng, truyền bá và phát triển
đến nay đã có gần 5000 năm. Ngày nay, khi khoa học kĩ thuật phát triển thì cây
chè được trồng ở hơn 60 nước trên Thế Giới, trong đó có Việt Nam (Đỗ Ngọc
Quỹ và Nguyễn Kim Phong, 1997).
Chè có giá trị về kinh tế, văn hóa và dinh dưỡng. Hầu hết các bộ phận của
cây chè như búp, lá, nụ hoa,...không những là nguyên liệu chính dùng để chế
biến các loại sản phẩm trà uống giải khát, thanh nhiệt mà còn có nhiều tác dụng
như là một vị thuốc trong y học. Nước chè có tác dụng bổ dưỡng, chống được
lạnh, làm giảm sự mệt mỏi của cơ bắp và hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ
đại não, làm cho tinh thần minh mẫn. Sở thích thưởng trà từ lâu đã trở thành thú
vui thanh tao, quý phái và là nét đẹp văn hóa truyền thống của nhiều dân tộc trên
Thế giới. Thói quen uống trà ngày càng phổ biến ở nhiều lứa tuổi và nhiều quốc
gia trên thế giới (Đặng Hạnh Khôi, 1993).
Ngoài vai trò là thức uống có giá trị dinh dưỡng và dược liệu, việc trồng

chè còn có khả năng khai thác tốt tiềm năng đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái,
giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp nông thôn miền
núi (Phùng Văn Chấn, 1999).
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện ưu thế về địa lý thích hợp
cho sự sinh trưởng và phát triển của cây chè. Sản xuất chè trong nhiều năm qua
đã đáp ứng được nhu cầu nhân dân và là mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng
mang ngoại tệ về cho đất nước. Cây chè là cây trồng giữ vị trí quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập đáng kể cho nông dân
ở vùng trung du, miền núi, vùng sâu, vùng xa của đất nước và góp phần bảo vệ
môi trường, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc. Vì vậy, việc phát triển sản xuất chè
là một hướng đi quan trọng nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp
và kinh tế nông thôn của nước ta. Việt Nam được xem là một trong những quê
hương của cây chè và sản phẩm chè từ lâu đã trở thành một ngành kinh tế quan
trọng của nền nông nghiệp và công nghiệp chế biến thực phẩm của nước ta.

1


Theo Hiệp hội Chè Việt Nam, cả nước hiện có khoảng 125.000 ha đất trồng
chè. Trong đó, diện tích chè đang cho thu hoạch là 113.000 ha, năng suất bình
quân đạt 8 tấn búp tươi/1ha. Trong năm 2014, Việt Nam có khoảng 500 cơ sở sản
xuất chế biến chè, với tổng công suất trên 500.000 tấn chè khô/năm. Trong số
180.000 tấn chè khô của năm 2014, Việt Nam xuất khẩu được 130.000 tấn, kim
ngạch đạt 230 triệu USD; sản lượng chè nội tiêu vào khoảng 33.000 tấn, doanh
thu 2.300 tỷ đồng. Với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu trên, Việt Nam tiếp tục
đứng ở vị trí thứ 5 trên thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya và Srilanka.
Yên Thế là một trong bốn huyện miền núi cao của tỉnh Bắc Giang nằm tiếp
giáp với vùng chè đặc sản Thái Nguyên, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm
nghiệp. Theo kết quả nghiên cứu xây dựng bản đồ nông hóa, thổ nhưỡng huyện

Yên Thế năm 2015 của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa cho thấy nhóm đất chủ yếu
của huyện là vàng đỏ với tổng diện tích 14.331,2 ha chiếm 58,49%. Đây là nhóm
đất đặc thù của huyện Yên Thế, cây trồng chính trên nhóm đất này bao gồm cây
ăn quả, cây dược liệu và cây lâm nghiệp. Trong đó, cây trồng mang lại hiệu quả
kinh tế và cây chủ lực của huyện Yên Thế là cây chè. Năm 2015 huyện Yên Thế
có tổng diện tích trồng chè là 429 ha, trong đó diện tích chè kinh doanh 402 ha và
diện tích chè trong thời kỳ kiến thiết cơ bản là 23 ha, năng suất chè đang cho thu
hoạch là 9,0-10,5 tấn/ha/năm. Các giống chè ở đây chủ yếu là chè Trung du xanh
chiếm khoảng 55% và giống LDP1, LDP2 chiếm khoảng 40% (Chi cục thống kê
huyện Yên Thế, 2015).
Tuy nhiên, năng suất và chất lượng của những giống chè này còn thấp, chưa
ổn định và chưa tương xứng với tiềm năng của huyện nhưng giá trị thu nhập từ
cây chè cao. Vì vậy huyện Yên Thế đã xác định cây chè là một trong những cây
trồng chủ lực đối với kinh tế của huyện. Để cây chè phát triển thuận lợi, tương
xứng với tiềm năng lợi thế của địa phương một trong những yếu tố quan trọng là
nghiên cứu loại phân bón và liều lượng bón phân phù hợp cho từng giống cụ thể.
Việc sử dụng phân bón cân đối là tiền đề duy trì năng suất cao, phát huy được
tiềm năng của giống đem lại chất lượng chè thành phẩm có chất lượng cao.
Ngoài ra, bón phân cân đối còn hiệu chỉnh sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng của
cây mà đất thiếu, duy trì, cải thiện độ phì của đất. Bón phân khoáng cho chè kết
hợp cả 3 yếu tố N, P, K là cần thiết, song liều lượng bao nhiêu là hợp lý cũng
phụ thuộc vào điều kiện đất đai, thời tiết khí hậu của từng vùng. Không có một
công thức bón phân cân đối chung cho mọi cây trồng và mọi vùng đất. Xuất phát

2


từ những yêu cầu thực tế trên dưới sự hướng dẫn của T.S Nguyễn Đình Vinh,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công
thức bón phân dựa trên kết quả phân tích đất đến sinh trưởng, phát triển và

năng suất chè tại Yên Thế - Bắc Giang”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá được ảnh hưởng của các công thức bón phân đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất, phẩm cấp nguyên liệu búp và thành phần hóa học đất sau
thí nghiệm trên giống chè LDP1.
Đánh giá được ảnh hưởng của các công thức bón phân đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất, phẩm cấp nguyên liệu búp và thành phần hóa học đất sau
thí nghiệm trên giống giống Trung du xanh.
Từ các kết quả nghiên cứu để xác định công thức bón phân hợp lí cho giống
chè LDP1 và Trung du xanh tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang đạt năng suất và
hiệu quả kinh tế cao. Các kết quả thu được góp phần làm cơ sở xây dựng quy
trình kỹ thuật bón phân hợp lý cho các giống chè này tại huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức bón phân dựa trên
kết quả phân tích đất đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm cấp nguyên
liệu và thành phần hóa học đất của hai giống chè Trung du xanh và giống chè
LDP1; xác định ảnh hưởng của các công thức bón phân đến một số thành phần
hóa học trong đất sau thí nghiệm tại Yên Thế- Bắc Gang.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học về
kỹ thuật bón phân cho hai giống chè LDP1 và giống chè Trung du xanh để đạt
năng suất cao, chất lượng tốt, đồng thời là tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu
và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa để xác định liều lượng bón N,
P, K hợp lý cho giống chè LDP1 và giống chè Trung du xanh trên các loại đất cụ
thể của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.


3


Ngoài ra đề tài cũng góp phần củng cố cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ
canh tác đất dốc bền vững, bảo vệ đất canh tác, góp phần bảo vệ môi trường.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả thu được góp phần hoàn thiện quy trình kĩ thuật bón phân hợp
lý cho giống chè LDP1 và Trung du xanh trồng ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang.
Bón phân hợp lý sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chè
nguyên liệu phục vụ sản xuất chè xanh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho
người trồng chè.
Sử dụng phân bón hợp lý để bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng được
nâng cao vì họ mua đúng sản phẩm họ mong muốn về chất lượng và độ an toàn
thực phẩm. Hơn nữa, bón phân hợp lý làm tăng hàm lượng dinh dưỡng trong đất,
đảm bảo tăng và ổn định năng suất chè, bảo vệ được tài nguyên đất và nước, góp
phần xây dựng nền sản xuất nông nghiệp bền vững.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC BÓN PHÂN CHO CÂY CHÈ. Ý
NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÓN
PHÂN HỢP LÝ CHO CÂY CHÈ
Cây trồng nói chung đều hút dinh dưỡng từ đất để sinh trưởng và phát triển.
Ngoài các bộ phận thu hoạch ra, trong các sản phẩm phụ cũng chứa đựng các
chất dinh dưỡng mà cây lấy từ đất. Sau mỗi vụ thu hoạch, cây trồng lại để lại cho
đất một lượng lớn các phụ phẩm hữu cơ. Thông qua các quá trình chuyển hoá vật
chất trong đất mà các sản phẩm này trở thành nguồn dinh dưỡng đáng kể cho cây

trồng vụ sau.
Cây chè có khả năng hấp thụ dinh dưỡng liên tục trong suốt quá trình sống
của cây kể cả trong thời kỳ tạm ngừng sinh trường, vì vậy cần phải cung cấp đầy
đủ chất dinh dưỡng để cây sinh trường tốt cho năng suất và chất lượng tốt.
Trên cây chè có hai quá trình sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh
thực song song tồn tại. Đây là hai quá trình mâu thuẫn và tranh chấp dinh dưỡng
với nhau. Vì vậy muốn cho chè có sản lượng búp cao thì phải sử dụng phân bón
hợp lý để hạn chế sinh trưởng sinh thực và cho cây chè hái búp, hoặc hạn chế
sinh trưởng dinh dưỡng cho cây chè thu hoạch quả giống.
Đối tượng cho thu hoạch trên cây chè là lá, búp non mỗi năm cho thu hoạch
từ 50 - 100 tạ búp/ha hoặc hơn nữa. Các nhà nghiên cứu đã phân tích hàm lượng
N, P, K trong búp và lá chè N: 3,4%-4,9%; P: 0,4%-0,9%; K: 1,3%-1,7%. Theo
kết quả nghiên cứu ở Trung Quốc cho biết: Muốn đạt sản lượng chè cao 7.500
kg/ha thì cây chè đã lấy đi trong đất một nguồn dinh dưỡng N: 37 kg/ha; P2O5: 75
kg/ha; K2O: 112-150 kg/ha. Như vậy cây chè đã lấy đi của đất một nguồn dinh
dưỡng lớn, ngoài ra đất còn bị rửa trôi xói mòn tiêu hao một nguồn dinh dưỡng
nữa. Vì vậy cần phải bổ sung lượng phân bón thích hợp và đầy đủ cho cây chè
(Đỗ Ngọc Quỹ và Nguyễn Kim Phong, 1997).
Theo tác giả Vũ Cao Thái (1996) việc sử dụng phân bón cân đối là tiền đề
duy trì năng suất cao và tiết kiệm phân bón. Sử dụng phân bón không cân đối có
thể dẫn tới thoái hóa đất và suy giảm sức sản xuất của đất. Mục tiêu của sử dụng
phân bón cân đối là tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, hiệu chỉnh sự
thiếu hụt các chất dinh dưỡng của cây trồng mà đất thiếu, duy trì, cải thiện độ phì
nhiêu của đất.

5


Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đối với cây trồng, hầu hết các tác
giả chú trọng đến các loại phân đa lượng như N, P, K còn các loại phân trung và

vi lượng như S, Zn, Mn, Mg, Bo, Al các kết quả nghiên cứu còn hạn chế.
Nhận thức được lợi thế so sánh của địa phương và giá trị của cây chè, trong
những năm qua huyện Yên Thế đã có nhiều chủ trương, chính sách, đề án để phát
triển vùng sản xuất chè nguyên liệu trong đó chú trọng đầu tư về giống, kỹ thuật,
vốn và các chính sách đầu tư hạ tầng. Trong các giải pháp thực hiện thì bieenh
pháp bón phân cho cây chè là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh sau này. Vì vậy lựa chọn
được những công thức bón phân phù hợp sẽ tạo tiền đề cho cây chè có năng suất
cao, chất lượng tốt và đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
2.2. VAI TRÒ CÁC NGUYÊN TỐ DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI CÂY CHÈ
Sử dụng phân khoáng cho cây trồng nói chung và cây chè nói riêng là vô
cùng phong phú.
Mục đích của việc bón phân là nhằm bảo đảm dinh dưỡng cân đối cho
cây trồng và không để các chất dự trữ trong đất giảm xuống dưới mức cây
cần. Trên nguyên tắc duy trì độ phì sẵn có trong đất dễ dàng và đỡ tốn kém
hơn là khôi phục độ phì của đất do hậu quả của việc bón phân không hợp lý
trong thời gian dài.
Bón phân khoáng quá mức, mất cân đối ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
trưởng và phát triển của cây, sâu bệnh phát sinh phát triển nhiều, năng suất chất
lượng giảm. Đồng thời với các vùng trồng chè chủ yếu là đồi dốc việc sử dụng
các phân khoáng như: Ure, Kali clorua,… Với phương pháp bón trên bề mặt thì
rất dễ bị rửa trôi, hiệu quả sử dụng phân thấp, gây ô nhiễm môi trường đất, môi
trường nước.
Qua kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy lượng phân bón cho
chè là rất khác nhau. Xu hướng sử dụng phân bón cho chè chủ yếu vẫn là 3
nguyên tố đa lượng chính N, P, K. Một số nơi còn quan tâm tới 2 nguyên tố bán
đa lượng là Mg và S. Dạng phân bón cho chè thường là phân phối hợp theo một
số tỷ lệ nhất định, phù hợp điều kiện đất đai và năng suất búp chè của từng vùng
nhằm tăng hiệu suất sử dụng của từng loại phân bón. Đồng thời bón phân cân đối
giúp tăng hiệu quả sử dụng phân bón, phần nào có ảnh hưởng tốt phẩm chất chè.


6


Đối với cây chè phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng, không những cung
cấp đầy đủ chất dinh dưỡng trực tiếp cho cây chè mà còn cải thiện lý tính đất như
làm cho đất tơi xốp, có kết cấu viên, làm tăng hoạt động của các vi sinh vật trong
đất,... Nhưng thực trạng hiện nay việc sử dụng phân hữu cơ cho chè còn gặp
nhiều khó khăn, do phải cạnh tranh nguồn hữu cơ với các cây trồng khác, đồi chè
thường xa nhà, cây chè vào giai đoạn kinh doanh đã khép tán nên việc vận
chuyển và bón phân thường gặp khó khăn. Những giải pháp để tăng cường hữu
cơ cho chè là làm phân tự chế bằng cách đào hố ủ ngay tại vườn chè, trồng cây
xanh, cây họ đậu để lấy thân lá ép xanh cho chè, ép xanh cành, lá già sau khi đốn
chè, ngoài ra việc bón phân cho chè phải được chú ý ngay từ khi bón lót trước
khi trồng.
Cây chè cần rất nhiều chất dinh dưỡng, mỗi chất có vai trò quan trọng nhất
định với sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng chè. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy chất dinh dưỡng được hoàn trả cho đất thấp hơn nhiều so với lượng
chất dinh dưỡng mà nông sản và sản phẩm phụ đã lấy đi và không cân đối giữa tỷ
lệ N: P2O5: K2O. Để đảm bảo cho một nền nông nghiệp bền vững phải tăng sử
dụng phân bón trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa phân vô cơ và hữu cơ, sử dụng
hợp lý với điều kiện hiện nay.
* Tác dụng của một số nguyên tố chính (Nguyễn Ngọc Kính, 1979).
- Đạm (N): Trong chè tập trung ở các bộ phận còn non như: Búp và lá non,
N tham gia vào sự hình thành các axit amin và protein. Bón đủ N lá chè có màu
xanh quang hợp tốt, cây chè sinh trưởng tốt cho nhiều búp, búp to. Thiếu N chồi
mọc ít, lá vàng, búp nhỏ, năng suất thấp. Nếu quá nhiều N thì hàm lượng tanin và
cafein giảm, hàm lượng ancolit tăng, chè có vị đắng. Nguồn cung cấp N cho đất
là do quá trình khoáng hóa chất hữu cơ và mùn trong đất, do hoạt động cố định
đạm của các loại vi sinh vật đặc biệt là do con người bón vào đất…

- Lân (P2O5): Trong búp non của chè có 1,5% P2O5 . Lân tham gia vào
thành phần cấu tạo của tế bào, trong axit nucleic, lân có vai trò quan trọng trong
việc tích lũy năng lượng cho cây, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của cây chè,
nâng cao chất lượng chè, làm tăng khả năng chống rét, chống hạn cho chè. Thiếu
lân lá chè xanh thẫm, có vết nâu hai bên gân chính, búp nhỏ, năng suất thấp.
- Kali (K2O): Kali trong tất cả các bộ phận của cây chè nhất là thân cành
và các bộ phận đang sinh trưởng. Nó tham gia vào quá trình trao đổi chất cho
cây, làm tăng hoạt động của các men, làm tăng tích lũy gluxit và axit amin, tăng

7


khả năng giữ nước của tế bào, tăng năng suất, chất lượng chè, làm tăng khả
năng chống chịu cho chè. Hàm lượng K2O trong đất phụ thuốc vào đá mẹ, điều
kiện phong hóa đá và hình thành đất, chế độ canh tác và bón phân.
- Magiê (Mg): cấu tạo diệp lục tố, enzym chuyển hóa hydratcacbon và axit
nucleic. Thúc đẩy hấp thụ, vận chuyển lân và đường trong cây, giúp cây cứng
chắc và phát triển cân đối, tăng năng suất và chất lượng chè thành phẩm. Thiếu
Magiê cây xuất hiện những vệt màu xanh tối hình tam giác ở giữa lá, lá già dần
chuyển vàng, hạn chế khả năng ra búp, giảm năng suất.
- Kẽm (Zn): là thành phần của men metallo-enzymes-carbonic-anhydrase,
anxohol dehydrogenase, quan trọng trong tổng hợp axit indol acetic, axit nucleic
và protein, tăng khả năng sử dụng lân và đạm của cây. Thúc đẩy sinh trưởng,
phát triển, tăng năng suất và chất lượng chè. Thiếu kẽm: cây lùn, còi cọc, lá
chuyển dần bạc trắng, giảm số lượng búp.
- Bo (B): cần cho sự phân chia tế bào, tổng hợp protein, lignin trong cây,
tăng khả năng thấm ở màng tế bào và vận chuyển hydrat carbon. Tăng độ dẻo
của búp, giảm rụng lá, tăng năng suất và chất lượng chè.
- Molypđen (Mo): là thành phần của men nitrogenase, cần cho vi khuẩn
Rhizobium cố định đạm, tăng hiệu suất sử dụng đạm, năng suất và chất

lượng chè.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PHÂN BÓN CHO CÂY CHÈ TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.3.1. Những nghiên cứu về sử dụng phân bón cho chè trên thế giới
2.3.1.1. Những kết quả nghiên cứu về sử dụng phân hữu cơ cho
chè
Cây chè bình thường sinh trưởng yêu cầu có một môi trường sinh thái
tốt, cung cấp các chất dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng nhất
để có được năng suất cao và chất lượng chè, bón phân là một biện pháp kỹ
thuật cần thiết .
Quan hệ giữa đất đến năng suất, chất lượng chè rất phức tạp. Chất lượng
chè do nhiều yếu tố quyết định và tác dụng một cách tổng hợp. Điều kiện dinh
dưỡng ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, chất lượng chè, do vậy ngoài việc sử
dụng nguồn dinh dưỡng sẵn có trong đất, thì việc bón phân cho chè là một biện
pháp có hiệu quả.

8


Đối với cây chè phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng, ngoài việc cung cấp
chất dinh dưỡng trực tiếp cho cây chè mà nó còn cải thiện lý tính của đất.
Từ năm 1992 – 1997, Quỹ Kellogg đã tài trợ thử nghiệm phân bón hữu cơ
được bổ sung thêm một số loài vi sinh vật có ích thuộc 2 chi: Bacillus,
Pseudomonas có khả năng phân giải lân tại 2 vùng trồng chè trọng điểm của
Srilanka và nhận thấy rằng năng suất chè tăng 9– 14% so với đối chứng có bón
phân hữu cơ và tăng 17% so với đối chứng không sử dụng 2 loại phân bón này
Tác giả Zhang et al. (2000) cho rằng bón phân hữu cơ kết hợp với phân vô
cơ có thể thúc đẩy cây chè sinh trưởng nhanh, tăng khả năng sản xuất và chất
lượng chè Ô long và tỷ lệ bón kết hợp tốt nhất là 3N: 1P: 3K: 3 phân hữu cơ hoặc
2N: 2P: 2K: 3 phân hữu cơ. Hiệu quả của N, P, K và phân hữu cơ ở các giai đoạn

sinh trưởng của cây chè là khác nhau trong đó K là nguyên tố chủ yếu làm tăng
đường kính của cây chè con. N giữ vai trò quan trọng nhất đến năng suất của cây
chè kinh doanh, sau đó đến K.
Tác giả Xu et al. (2006) cho rằng khi sử dụng phân bón chuyên dùng và
phân hữu cơ sinh học có hiệu quả thúc đẩy tăng số lượng chồi nảy mầm của cây
chè, số lá non mới và khối lượng 100g/búp, nâng cao sản lượng chè. So với sử
dụng 45% phân bón phức hợp vô cơ, sử dụng phân gà, phân bón chuyên dùng
cây chè sản lượng đã tăng lần lượt là 8,4% và 20,3%; còn sử dụng phân hữu cơ
sinh học sản lượng đã tăng lần lượt là 1,7% và 12,8%, đặc biệt hàm lượng nội
chất trong lá chè nhiều và chất lượng chè chế biến tốt hơn.
Ở Đài Loan, biện pháp kỹ thuật canh tác cho cây chè, người ta chú ý đến
bón phân hữu cơ +1.000 – 1.500 kg đậu tương + 500 - 1.000 kg bột cá/ha cho sản
xuất nguyên liệu chè Ô long.
Sự giảm độ phì của đất là do sự khai thác đất và xói mòn đất kết hợp với
việc cung cấp không đầy đủ chất hữu cơ và không thực hành bảo vệ tài nguyên
đất. Ước lượng có khoảng 30cm đất mặt bị mất đi từ vùng đất dốc đến cuối thể
kỉ 20 từ khi chè bắt đầu được trồng tương đương với 40 tấn/ha/năm. Để đất trồng
chè bền vững trong một thời gian dài thì phải có kế hoạch quản lí, bảo vệ đất dốc.
Nguồn Carbon hữu cơ trong đất có thể được cải thiện trong suốt quá trình bón
phân hữu cơ. Điều đó chứng tỏ rằng sử dụng phân hữu cơ không chỉ có khả năng
cải tạo đất mà còn có khả năng nâng cao năng suất và chất lượng chè.

9


2.3.1.2. Những kết quả nghiên cứu về sử dụng phân khoáng cho
chè
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của các nguyên
tố dinh dưỡng cho cây chè và kỹ thuật bón phân.
Ở Trung Quốc, nếu thu hoạch 7,5 tấn búp/ha, cần phải cung cấp N: 37,5

kg, P2O5: 75kg và K2O: 112 - 150 kg. Nghiên cứu vai trò của các nguyên tố
dinh dưỡng tham gia vào quá trình sinh trưởng cây chè đã được các tác giả
Bonheure et al. (1992) công bố 5 nguyên tố chiếm tỷ lệ lớn: đạm (N) từ 1,69 –
5,95%; lân (P) từ 0,09 – 0,61%; kali (K) từ 0,02 – 2,64%; canxi (Ca) từ 0,06 –
2,42%; magie (Mg) từ 0,07 – 1,40%; các nguyên tố khác chiếm số lượng ít từ 8
– 3.700 ppm và sắp xếp theo thứ tự giảm dần là lưu huỳnh (S), clo (Cl), nhôm
(Al), mangan (Mn), natri (Na), kẽm (Zn), đồng (Cu), Bo (B) và sắt (Fe).
(Bonheure et al., 1992).
Ở Ấn Độ, cứ 100 kg chè thương phẩm có chứa 4 kg N; 1,15 kg P2O5; 2,4 kg
K2O; 0,42 kg MgO; 0,8 kg CaO; 100g Al; 6g Cl; 8g Na. Ngoài ra, cây còn cần
một lượng lớn dinh dưỡng cho việc hình thành bộ lá trên cây chè, cho số lá rụng,
cho việc hình thành thân cành và rễ. Chính vì vậy, để hình thành nên 100 kg chè
thương phẩm cây cần tổng số dinh dưỡng cho tất cả các bộ phân trên là: 16,9 kg
N; 5,68 kg P2O5; 8,8 kg K2O; 2,92 kg MgO; 6,7 kg CaO; 871g Al và 74g Na.
Ngoài ra cây còn cần một lượng các nguyên tố vi lượng như 38g Zn; 26g B; 38g
Cu; 241 g Fe và 479 g.
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả cho rằng công thức khi bón bổ sung
phân magie sulphat và kali sulphat có hiệu quả tốt nhất đối với sinh trưởng của
cây chè so với công thức chỉ sử dụng phân nitơ, phôt pho, vì vậy đã thúc đẩy sinh
trưởng cây chè, tăng số lượng lá, tỷ lệ này tăng lần lượt là 6,23% và 11,1%; tỷ lệ
diện tích lá chè tăng 11,17%; mật độ búp, khối lượng búp 100gram tăng lần lượt
là 28,88% và 21,43%; năng suất búp chè tươi tăng 14,27%.
Tác giả Qamar et al. (2011) khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm đến
sinh trưởng và phát triển của cây chè trưởng thành đã cắt tỉa tán bằng và tán mâm
xôi, cho thấy công thức đối chứng (không bón phân), N, P, K :125-125-75,
187.5-125-75, 225-125-75, 312.5-125-75 và 375-125-75 kg/ha. Tất cả P và K đã
được áp dụng cùng một mức bón, trong khi N ở dưới dạng của amoni sulfat. Kết
quả cho thấy cắt tỉa tán bằng là có ý nghĩa và tốt nhất. Phân đạm ở mức 375 kg
đã làm năng suất lá tươi tăng đáng kể (từ 6.796 đến 8.797 kg/ha), năng suất chè


10


(từ 1.352 đến 1.760 kg/ha) và chiều dài búp (từ 35 đến 71 cm) cao hơn so với đối
chứng. Trong trường hợp kết hợp 375 kg N với cắt tỉa tán bằng thì năng suất lá
tươi là cao nhất (9.286,66 kg/ha) và năng suất chè đen (1.875 kg/ha) với chiều
dài búp 70.33 cm so với cắt tỉa tán mâm xôi (giá trị lần lượt là 8.307,33 kg lá
tươi, 1.661,33 kg chè đen và chiều dài búp là 72,33 cm).
Phân bón là nền tảng vật chất cơ bản của việc nâng cao năng suất và chất
lượng chè. Bón phân có tác dụng quan trọng đến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng chè. Mặt khác, bón phân có tương quan mật thiết với sản lượng và chất
lượng chè, phân đạm nâng cao sản lượng, có hiệu quả nâng cao hàm lượng
caffeine và hàm lượng axit amin. Trong khi phối hợp lân, kali, đã nâng cao hàm
lượng tea polyphenol, caffeine và protein, vừa có khả năng thúc đẩy nâng cao
chất lượng lá chè, cải thiện chất lượng chè.
Tác giả Saharia and Bezbaruah (1984) đưa ra kỹ thuật bón phân chủ yếu
dựa vào sản lượng thu hoạch chè hàng năm: vùng Bắc Ấn Độ bón phân cho chè
con theo tỷ lệ bón N, P, K là 10:5:10 và mức bón theo cây là 15, 25, 40 và 70
(g/cây) tương đương với các tuổi 1, 2, 3 và 4; còn bón phân cho chè kinh doanh
theo tỷ lệ bón N, P, K là 10:2:4 hoặc 12:4:8 và mức bón 100 – 200 kg N/ha tùy
thuộc vào đất, tuổi và sản lượng chè; vùng Nam Ấn Độ bón phân cho chè con
theo tỷ lệ bón N, P, K 1:2:2 và mức bón 90 kg N/ha; còn bón phân cho chè kinh
doanh dựa vào sản lượng để bón, họ chia ra 3 mức sản lượng dưới 2.000, từ
2.000 – 3.000 và trên 3.000 (kg khô/ha) tương ứng các mức bón là 10, 5, 4 (kg
N/100kg chè), hàng năm có phun sun phát kẽm 11 kg/ha lên lá.
Theo Lin et al. (1991), bón phân thúc đẩy sự sinh trưởng, tăng năng suất và
cải thiện chất lượng nguyên liệu chè búp tươi. Hàm lượng axit amin, polyphenol,
catechin, đường tổng số có trong nguyên liệu chè búp tươi thích hợp, chất lượng
chè Ôlong thành phẩm tốt nhất... đạt được khi cung cấp các loại phân đạm, lân,
kali,…với liều lượng hợp lý. Hiệu quả của việc bón kali đến chất lượng sản phẩm

chè Ôlong rõ hơn so với bón đạm và lân. Do vậy, việc bón tăng tỷ lệ phân kali
trong hỗn hợp phân bón đạm – lân - kali cho vườn chè sản xuất nguyên liệu chế
biến chè Ôlong là việc làm quan trọng. Theo Su and Li (2005) cho rằng sử dụng
phân kali thì năng suất chè tăng từ 8,3 – 16,7% so với không sử dụng phân kali,
đồng thời cải thiện chất lượng chè và tăng khả năng chống chịu với điều kiện
ngoại cảnh.

11


×