Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật thân gỗ và đặc điểm cấu trúc rừng của một số kiểu rừng chính tại vườn quốc gia bù gia mập, tỉnh bình phước tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

VƯƠNG ĐỨC HÒA

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ VÀ
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ KIỂU RỪNG
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BÙ GIA MẬP,
TỈNH BÌNH PHƯỚC

Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9620205

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 20189


Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Viên Ngọc Nam

Phản biện 1: ................................................................................................
..............................................................................................
Phản biện 2: ................................................................................................
...............................................................................................


Phản biện 3: ................................................................................................
...............................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 20189

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia Việt Nam,
Thư viện Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Mỗi kiểu rừng có thành phần loài các loài thực vật, đặc điểm cấu trúc rất khác nhau, bao gồm nhiều
thành phần với qui luật sắp xếp theo không gian và thời gian, ảnh hưởng của nó tới hệ sinh thái rừng cũng
khác nhau. Nghiên cứu đa dạng thành phần các loài thực vật và đặc điểm cấu trúc rừng trên mỗi kiểu rừng để
tìm ra những mối quan hệ, tác động qua lại giữa các loài thực vật, sự sắp xếp về mặt không gian, xem xét sự
tác động của những nhân tố tự nhiên, xã hội có làm thay đổi tới tính đa dạng thực vật và cấu trúc rừng hay
không để từ đó có biện pháp tác động tích cực vào rừng nhằm bảo đảm tính bền vững là một việc làm rất cần
thiết trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng hiện nay.
Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ công tác bảo tồn các loài thực vật thân gỗ theo không gian và thời gian,
phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục, hợp tác quốc tế và phát triển du lịch sinh thái là cần thiết để bảo tồn

và phát triển rừng bền vững. Từ những lý do trên đây, đề tài luận án “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật
thân gỗ và đặc điểm cấu trúc của một số kiểu rừng chính tại Vườn Quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình
Phước” đặt ra là cần thiết và có ý nghĩa khoa học, thực tiễn.
2. Mục tiêu của luận án
2.1. Về khoa học
- Nghiên cứu được tính đa dạng thực vật thân gỗ của hai kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới
(Rkx) và kiểu rừng kín nửa thường xanh ẩm nhiệt đới (Rkn).
- Xác định được đặc điểm cấu trúc của hai kiểu rừng Rkx và Rkn.
2.2. Về thực tiễn
Phản ánh đa dạng và cấu trúc của hai kiểu rừng để làm cơ sở cho quản lý và bảo tồn các loài có giá trị
khoa học và kinh tế. Đề xuất được các biện pháp quản lý và bảo tồn đa dạng thực vật thân gỗ tại VQG Bù
Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
- Phân tích tính đa dạng và cấu trức rừng của hai kểu rừng Rkx và Rkn.
- Xác định mối quan hệ giữa các chỉ số đa dạng của các loài cây gỗ với đặc điểm cấu trúc rừng của
kiểu rừng Rkx và Rkn.
- Cung cấp thông tin, thiết lập cơ sở dữ liệu làm cơ sở cho công tác bảo tồn và quản lý thực vật thân
gỗ tại Vườn Quốc gia Bù Gia Mập.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm sáng tỏ các qui luật cấu trúc rừng, định lượng mức độ đa dạng của các loài
cây gỗ và cấu trúc rừng, xác định mối quan hệ giữa các loài thực vật thân gỗ trong mỗi QXTV và giữa các
QXTV với nhau của kiểu rừng Rkx và Rkn tại VQG Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
Luận án góp phần bổ sung những kết quả nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc; làm rõ mối quan hệ ảnh
hưởng giữa các chỉ số đa dạng của các loài cây gỗ với đặc điểm cấu trúc rừng trên cơ sở định lượng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án tạo lập cơ sở dữ liệu của các ô tiêu chuẩn định vị để theo dõi động thái rừng lâu dài cho
VQG Bù Gia Mập, xây dựng cơ sở cho việc theo dõi, giám sát sự thay đổi thực vật thân gỗ trên các OĐV
theo không gian và thời gian, đặc biệt là các loài cây thân gỗ quý hiếm.
- Bổ sung và đề xuất những biện pháp bảo tồn ĐDSH nói chung và bảo tồn thực vật rừng quí, hiếm
nói riêng tại VQG Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.

4. Những đóng góp mới của luận án
- Đã xác định được tính đa dạng của thực vật thân gỗ trong hai kiểu rừng Rkx và Rkn ở VQG Bù Gia
Mập trên cơ sở định lượng.


2
- Đã xác định được một số đặc điểm cấu trúc và mối quan hệ giữa tính đa dạng và cấu trúc của thực
vật thân gỗ trong kiểu rừng Rkx và Rkn làm cơ sở cho việc trồng và chăm sóc rừng ở VQG Bù Gia Mập.
5. Bố cục của luận án
Toàn bộ luận án gồm
Toàn bộ luận án gồm
Mở đầu
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
Kết luận và kiến nghị

146 trang
146 trang
5 trang
5 trang
25 trang
25 trang
17 trang
17 trang

97 trang
97 trang
2 trang
2 trang

Chương1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật rừng
- Phân loại thảm thực vật theo các điều kiện sinh thái:
Sennhicop (1964) đã đưa ra quan điểm phân loại thảm thực vật rừng theo điều kiện nơi sống và quần
xã thực vật, trong đó có các kiểu thảm thực vật đặc trưng. Kiểu phân loại này được dùng nhiều với loại đồng
cỏ sử dụng làm cơ sở chăn nuôi và các quần xã cây trồng.
Schimper A. F. W. (1918) đã phân chia thảm thực vật thành quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và
quần hệ vùng núi. Trong quần hệ khí hậu lại được phân chia thành 4 kiểu: rừng thưa, rừng gió mùa, rừng
trảng và rừng gai. Ngoài ra, còn có thêm 2 kiểu là thảo nguyên nhiệt đới và hoang mạc nhiệt đới (Thái Văn
Trừng, 1978).
- Phân loại thảm thực vật theo cấu trúc ngoại mạo:
UNESCO (1973) đã đưa ra khung phân loại chung cho thảm thực vật thế giới mà có thể thể hiện trên
bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000 và nhỏ hơn. Tiêu chuẩn cơ bản của hệ thống phân loại này là cấu trúc, ngoại mạo.
Bậc phân loại cao nhất của hệ thống này là lớp quần hệ, bậc thấp nhất ở dưới phân quần hệ.
- Phân loại thảm thực vật theo động thái và nguồn gốc phát sinh:
Gần đây các nhà sinh thái và địa thực vật Đức đã phân chia thảm thực vật trên cạn thành 16 kiểu
quần hệ, bao gồm: rừng mưa nhiệt đới, rừng mưa á nhiệt đới, rừng mưa lạnh ôn đới, rừng xanh mưa mùa,
rừng lá rộng xanh mùa hè, rừng lá kim rộng ôn đới, kiểu quần hệ cây gỗ có gai, kiểu cây gỗ có lá rộng, kiểu
thảo nguyên rừng, kiểu trảng cỏ nhiệt đới, kiểu thảo nguyên ôn đới, kiểu đầm lầy, kiểu hoang mạc nóng và
kiểu hoang mạc khô lạnh (Thái Văn Trừng, 1978).
- Phân loại thảm thực vật theo thành phần hệ thực vật
Braun-Blanquet (1928) và các nhà nghiên cứu của nước Đức, Ba Lan, Rumani... Nguyên tắc cơ bản
của trường phái này là dựa vào loại đặc trưng để phân chia quần hợp thực vật. Yếu điểm của trường phái này
là chỉ chú ý đến loài thực vật, ít chú ý đến các yếu tố khác, hơn nữa phương pháp này cần một số lượng rất

lớn các bảng mô tả ô tiêu chuẩn nên rất tốn kém và khó thực hiện.
- Phân loại thảm thực vật theo mục đích kinh doanh
Phân loại rừng phục vụ mục đích kinh doanh đã hình thành và phát triển từ đầu thế kỷ XX với công
trình tiêu biểu “Học thuyết về các kiểu rừng” của Morodov G. F., (1904), với những vấn đề cơ bản về sinh
thái rừng và coi kiểu rừng là đơn vị phân loại cơ bản.
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng và các chỉ số đa dạng sinh học
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu định lượng đa dạng thực vật thông qua việc tính toán
các chỉ số đa dạng bằng phương pháp sử dụng ô định vị, ô mẫu với các kích thước khác nhau. Có thể kể đến
các tác giả (Curtis và MacIntosh, 1951; Dallimer F.,1992; Robert và Jonathan, 1994; Heywood V. H,1995;


3
Blanc. L,1996; Terry C. H, 2001; Slik J. W. F. (2003) ...
Curtis và MacIntosh (1951) đã so sánh vài trò của các loài trong quần xã thông qua chỉ số giá trị
quan trọng (IV) thông qua ba đại lượng: độ thường gặp tương đối (F%), mật độ tương đối (N%) và độ ưu thế
tương đối (G%) theo công thức: IV = (F% + N% + G%)/3
Blanc L. và cs (1996) đã thiết lập 5 ô định vị, mỗi ô có diện tích 1ha trên vùng đất thấp, sau đó tiến
hành thu thập dữ liệu của các cây gỗ có đường kính ngang ngực, đo chiều cao cây và phân ra thành tầng cây
trội với chiều cao cây > 25 m, tầng dưới có chiều cao < 25 m, rồi tiến hành thống kê số lượng cá thể. Tác giả
đã tính toán định lượng một số chỉ tiêu đa dạng sinh học như chỉ số đa dạng Shannon-Weiner, chỉ số phong
phú loài, chỉ số đa dạng Simpson, chỉ số quan trọng IV, chỉ số tương đồng Jaccard...
Whittaker (1975) và Sharma (2003) đã phân biệt 3 loại đa dạng sinh học loài khác nhau: đĐa dạng
alpha (), đa dạng beta () và đa dạng gama ().
1.1.3. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Cấu trúc sinh thái
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái rừng mưa nhiệt đới được tiến hành bởi các tác giả: Richards P.
W. (1952), Baur G. N., Odum (1971). Các nghiên cứu này nêu lên những quan điểm, khái niệm và mô tả
định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur G. N. (1964) đã đưa ra những tổng kết rất phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh
nhằm đem lại rừng cơ bản như: rừng đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng

mưa.
Odum E. P (1971) đã hoàn thiện học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái
(ecosystem) của Tansley A. P (1935). Khái niệm hệ sinh thái đã được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các
nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
- Cấu trúc hình thái
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng với 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng,
kích thước và chất lượng cây rừng. Phân cấp Kraft phản ánh được tình hình phân hóa cây rừng, tiêu chuẩn
phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng, tuy nhiên chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi (Ngô Quang Đê
và cs, 1992).
Định lượng cấu trúc rừng
Rollet B. (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi qui, phân bố
đường kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác giả sử dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc
đường kính loài theo mô hình của Schumacher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó, các dạng hàm Meyer,
Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson... cũng được nhiều tác giả sử dụng để mô hình hóa cấu trúc rừng.
Blanc L., Maury-Lechon G. và Pascal J. P (1996) đã sử dụng chỉ số quan trọng (IV) để tính toán và
phân tích cấu trúc tổ thành loài đã cho thấy được tổng thể không những về cấu trúc tổ thành mà cả về mặt
phân bố, mật độ đường kính, mức độ ưu thế của các loài trong lâm phần.
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về thảm thực vật rừng
Trần Ngũ Phương (1970) đã phân chia rừng miền Bắc Việt Nam thành 3 đai rừng với 9 kiểu rừng
khác nhau và UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 4 lớp quần hệ với 25 kiểu rừng.
Phan Kế Lộc (1985) đã vận dụng bảng phân loại thảm thực vật của UNESCO (1973) để xây dựng khung
phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam ra thành 5 kiểu chính: rừng rậm, rừng thưa, trảng cây bụi, trảng cây
bụi lùn và trảng cỏ.
Việt Nam là một quốc gia trên thế giới có đa dạng sinh học cao. Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997),
nước ta có khoảng 11.373 loài thực vật thuộc 2.524 chi và 378 họ. Các hệ sinh thái rừng ở Việt Nam cũng rất
đa dạng. Theo Thái Văn Trừng (1978), trên quan điểm sinh thái phát sinh quần thể thực vật đã phân loại
thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu rừng.
1.2.2. Nghiên cứu về đa dạng và các chỉ số đa dạng sinh học



4
Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) đã xuất bản bộ “Cây cỏ Việt Nam” tại Canada và được tái bản có bổ
sung tại Việt Nam (1999-2000). Đây là bộ sách đầy đủ nhất và dễ sử dụng nhất, đã đóng góp đáng kể cho
khoa học thực vật ở Việt Nam. Bộ sách này đã thống kê mô tả được số loài thực vật hiện có của Việt Nam tới
11.611 loài.
Bộ sách tương đối đầy đủ về thực vật ở Việt Nam với nhiều tên khoa học được cập nhật do Nguyễn
Tiến Bân chủ biên “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”, tTập I (2001) [3], tTập II (2003) [4], tTập III
(2005).
Lê Quốc Huy (2005) đã tính toán, phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học, phân tích đường
cong đa dạng ưu thế, dùng chỉ số giá trị quan trọng (IVI) để biểu thị cấu trúc không gian, mối tương quan và
trật tự ưu thế giữa các loài trong một quần thể thực vật.
Viên Ngọc Nam và cộng sự (2008) đã nghiên cứu đa dạng thực vật trong pPhân khu bBảo vệ nghiêm
ngặt của Khu Bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp định
lượng và sử dụng hệ thống ô đo đếm có kích thước 100 m 2 (10 m x 10 m). Các số liệu sau đó được xử lý
bằng phần mềm PRIMER 6 để tính toán các chỉ số ĐDSH.
1.2.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Hình thái cấu trúc rừng
Thái Văn Trừng (1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng thứ như: tầng vượt tán (A 1), tầng ưu thế sinh
thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Ngoài ra, tác giả đã vận dụng và cải tiến,
bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit-Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó
tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của
quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý và địa hình.
Định lượng cấu trúc rừng
Đồng Sỹ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây
theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu đồ độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn
Hải Tuất (1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ
sinh và áp dụng đường cong Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Trần Văn Con (1991) đã áp
dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp ở Đắk Lắk...
1.2.4. Những nghiên cứu ở VQG Bù Gia Mập

Các nghiên cứu về tính đa dạng, cấu trúc rừng thực vật thân gỗ ở VQG Bù Gia Mập trước đây chủ
yếu là nghiên cứu mô tả, định tính. Vì vậy, việc nghiên cứu tính đa dạng và cấu trúc rừng theo hướng định
lượng nhằm tạo cơ sở dữ liệu, phục vụ nghiên cứu khoa học, theo dõi, nghiên cứu động thái rừng sau này là
rất cần thiết có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn; góp phần cung cấp dẫn liệu khoa học và thực tiễn cho
việc đề xuất các giải pháp phục vụ công tác quản lý và bảo tồn tài nguyên rừng một cách hiệu quả và bền
vững.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực vật thân gỗ ở các quần xã thực vật rừng trạng thái IIIA1, IIIA2, IIIA3 thuộc kiểu rừng kín
thường xanh mưa nhiệt đới Rkx và kiểu rừng kín nửa thường xanh ẩm nhiệt đới Rkn tại VQG Bù Gia Mập,
tỉnh Bình Phước.
2.2. Nội dung nghiên cứu
(1) Hiện trạng tài nguyên và đa dạng thực vật ở VQG Bù Gia Mập.
(2) Tính đa dạng thực vật thân gỗ của kiểu rừng Rkx và Rkn.
(3) Đặc điểm cấu trúc và mối quan hệ giữa tính đa dạng thực vật thân gỗ với cấu trúc rừng của kiểu
rừng Rkx và Rkn.
(4) Phân tích một số nguyên nhân gây suy giảm tính đa dạng thực vật và đề xuất các giải pháp bảo tồn
đa dạng thực vật ở VQG Bù Gia Mập.
2.3. Phương pháp nghiên cứu


5
2.3.1. Phương pháp tiếp cận
Mỗi kiểu rừng, trạng thái rừng có thành phần loài thực vật, đặc điểm cấu trúc rất khác nhau, bao gồm
nhiều thành phần với qui luật sắp xếp theo không gian và thời gian, ảnh hưởng của nó tới hệ sinh thái rừng
cũng khác nhau. Ở VQG Bù Gia Mập có 2 kiểu rừng chính là Rkx và Rkn. Do đó, cách tiép cận trong nghiên
cứu của đề tài sẽ theo từng kiểu rừng và trạng thái rừng tiêu biểu. Nghiên cứu đa dạng thành phần các loài
thực vật và đặc điểm cấu trúc rừng trên mỗi kiểu rừng, trạng thái rừng để tìm ra những mối liên hệ, tác động
qua lại giữa các loài thực vật, sự sắp xếp về mặt không gian.
2.3.2. Phương pháp kế thừa số liệu

Đề tài luận án đã kế thừa bản đồ thảm thực vật, bản đồ hiện trạng rừng năm 2004 của Phân viện Điều
tra qui hoạch rừng Nam Bộ và có kiểm chứng ngoài thực địa và kinh nghiệm của bản thân làm việc tại VQG
Bù Gia Mập. Kế thừa các báo cáo nghiên cứu về đa dạng sinh học, báo cáo về tình hình kinh tế xã hội, đặc
điểm tự nhiên kinh tế xã hội của VQG Bù Gia Mập.
2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Bảng 2.2: Thông tin các ô mẫu định vị

STT

Ký hiệu OTC

Tọa Độ GPS
VN 2000
X
Y

Vị trí

Kiểu rừng

Trạng thái
rừng

1

Rkn-IIIA3-OI

602437

1357530


K4 - TK1

Rkn

IIIA3

2

Rkx-IIIA3 - OII

602717

1357155

K2 - TK2

Rkx

IIIA3

3

Rkx-IIIA2 - OIII

603837

1350351

K2 - TK9


Rkx

IIIA2

4

Rkx-IIIA2 – OIV

595296

1351147

K4 - TK8

Rkx

IIIA2

5

Rkn-IIIA1- OV

588877

1343063

K7 - TK18

Rkn


IIIA1

6

Rkn-IIIA1- OVI

596145

1340244

K6 - TK21

Rkn

IIIA1

Để nghiên cứu tính đa dạng và đặc điểm cấu trúc rừng đề tài luận án áp dụng phương pháp thiết lập
ô tiêu chuẩn định vị theo phương điển hình các ô mẫu định vị được thiết lập dựa trên phương pháp của
Francisco Dallmeier (1992) với diện tích một OTCDV là 10.000 m 2 (100 m × 100 m), định vị các OTCDV
bằng máy GPS. Các OTCDV được bố trí điển hình phân bố trên đó có quần xã thực vật đại diện cho kiểu
rừng Rkx và Rkn. Số ô mẫu định vị là 6 ô mẫu thông tin các ô mẫu thể hiện Bảng 2.2.
Để thu thập thông tin tìm hiểu về các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật đã thu thập 120 hộ dân
sống ở các thôn giáp ranh với VQG Bù Gia Mập.
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu trên các ô định vị
Lập sơ đồ vị trí cây trong ô thứ cấp, đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao Hvn, D1,3, xác
định tên các loài thực vật.
Thu thập mẫu tiêu bản và định tên các loài thực vật chưa xác định tên khoa học tại hiện trường.
Thu thập số liệu điều tra phỏng vấn nhân dân

Tiến hành thu thập thông tin người dân về việc sử dụng các loài thực vật rừng bằng phương pháp
phỏng vấn bán cấu trúc, số lượng hộ dân phỏng vấn là 120 hộ.
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu về tên loài thực vật rừng
Sử dụng bộ sách Cây cỏ Việt Nam, quyển I, II, III (Phạm Hoàng Hộ, 1999), “Cây gỗ kinh tế” của Trần
Hợp – Nguyễn Bội Quỳnh (1993) [35 đối chiếu so mẫu với bộ tiêu bản chuẩn tại Bảo tàng Thực vật quốc gia
(VNM) Viện Sinh học Nhiệt đới. Sau khi xác định được tên các loài thực vật.
- Xác định các loài thực vật quí, hiếm. Sử dụng các tài liệu: Sách đỏ Việt Nam phần II Thực vật rừng (
(2007); Nghị định số 32 NĐ/CP; Nghị định số 160 NĐ/CP. IUCN ,


6
theo Website />- Xử lý hình chụp các loài thực vật thân gỗ và ghi tên loài bằng phần mềm Adobe Photoshop CS2 để
đưa vào báo cáo đề tài. (Phụ lục 8).
- Lập danh lục các loài thực vật và sắp xếp các bậc phân loại họ, chi, loài theo hệ thống phân loại của
Takhtajan. A. L. (1973) [88].
- Xử lý số liệu tính các chỉ số đa dạng thực vật
Dùng phần mềm Excel 2010 để xử lý số liệu điều tra ngoài thực địa.
Sử dụng phần mềm BioMon 2.0, Biodiversity 3.2, phần mềm thống kê PRIMER 6, MapInfo 9.511,
Statgraphic 15.0 để xây dựng cơ sở dữ liệu, tính toán các chỉ số đa dạng thực vật, cấu trúc rừng của các quần
xã, loài thực vật rừng. Tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc và tính đa dạng thực vật.
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá tài nguyên và đa dạng sinh học ở VQG Bù Gia Mập
3.1.1. Thảm thực vật rừng VQG Bù Gia Mập
Hiện trạng phân chia và diện tích các kiểu thảm thực vật ở VQG Bù Gia Mập
Áp dụng theo phương pháp phân loại thảm thực vật rừng của Thái Văn Trừng (1999), Phân viện
Điều tra Qui hoạch rừng Nam Bộ (2004) đã phân chia các kiểu thảm thực vật rừng VQG Bù Gia Mập bao
gồm các kiểu rừng chính và phụ.
VQG có hai kiểu rừng chính: (1) Kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới (Rkx) ), có 7 xã hợp thực
vật. Có diện tích khoảng 9.320 ha chiếm 35,9% diện tích tự nhiên của VQG Bù Gia Mập. Kiểu rừng này có

số cây rụng lá < 25% ; (2) Kiểu rừng kín nửa thường xanh ẩm nhiệt đới (Rkn) ), có 05 xã hợp thực vật. Có
diện tích lớn, khoảng 16.469 ha, chiếm 63,5 % diện tích tự nhiên của VQG Bù Gia Mập. Kiểu rừng này có số
cây rụng lá 25-75%.
Kiểu phụ gồm có hai kiểu phụ (i) Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Indonesia Malaysia và hệ thực vật bản địa Việt Bắc - Hoa Nam; (ii) Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ thực
vật di cư ấn Độ - Miến Điện và khu hệ thực vật bản địa Việt Bắc - Hoa Nam.
3.1.2. Đa dạng các trạng thái rừng
Diện tích và đặc điểm các trạng thái rừng
+ Rừng giàu (IIIA3): Diện tích 6.338 ha, chiếm 24,4% diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia. Phân bố
tập trung ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Đặc trưng của trạng thái này có 3 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và 1
tầng thảm tươi.
+ Rừng trung bình (IIIA2): Diện tích 5.196 ha, chiếm 20 % diện tích tự nhiên. Trong đó, tập trung chủ
yếu ở phân khu phục hồi sinh thái và Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Đặc trưng của trạng thái này là rừng nhiều
tầng: có 2 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và 1 tầng thảm tươi.
+ Rừng nghèo (IIIA1): Diện tích 5.320 ha, chiếm 20,5 % diện tích tự nhiên. Phân bố phân khu phục
hồi sinh thái: Cấu trúc rừng thường có 3 tầng rõ rệt. Tầng trên bị khai thác mạnh, cấu trúc tán bị phá vỡ hoàn
toàn. Thành phần loài cây thường gặp như Ngát, Bời lời, Bứa, Tung…
+ Rừng non (IIB): Diện tích 288,4 ha, chiếm 1,1 % diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia. Phân bố
rải rác ở phân khu phục hồi sinh thái: Cấu trúc rừng 1 tầng, tán rừng tương đối đồng nhất. Thành phần loài
cây chủ yếu gồm: Trường, Thị, Gáo, Ngát...
+ Rừng hỗn giao: Rừng hỗn giao gỗ + Lồ ô: (IIIA2 + L); (IIIA1 + L). Các trạng thái nằm rải rác ở
phân khu phục hồi sinh thái, với diện tích 5.329 ha chiếm tới 20,5% diện tích tự nhiên. Là rừng gỗ tự nhiên
đã bị khai thác nhiều lần. Kết cấu rừng gồm cây gỗ và lồ ô mọc hỗn giao. Đối với cây gỗ, tầng trên bị phá vỡ
nhiều.
+ Rừng hỗn giao Lồ ô + Gỗ: LIA, LII: Diện tích 2.232 ha, chiếm 8,6 % diện tích tự nhiên của Vườn
quốc gia. Đặc điểm: Là trạng thái rừng thứ sinh được hình thành sau tác động của con người. Tuỳ thuộc vào
mức độ thoái hoá hoặc phục hồi của lồ ô mà khi định hình rừng có kết cấu đơn giản: chỉ có 1 tầng, cao 10 –
12 m.


7

3.1.3. Đa dạng về thành phần loài thực vật
Kết quả các nghiên cứu về tính đa dạng thực vật ở VQG Bù Gia Mập trước đây thể hiện ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2 cho thấy, có tất cả 6 nghiên cứu về đa dạng thực vật. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu mang tính
thống kê mô tả, định tính, việc tính toán các Taxa cũng chưa thống nhất, có những nghiên cứu ghi đầy đủ các
Taxa, có nhiều nghiên cứu không ghi đầy đủ các Taxa.
Bảng 3.2:
TT
1
2
3
4
5
6

Đa dạng thực vật qua các nghiên cứu ở VQG Bù Gia Mập

Nghiên cứu
Phân viện QTQHR II (1985)
Viện SHNĐ (1997)
Phân viện ĐTQHR Nam Bộ (2004)
Viện sinh học Nhiệt đới (2007-2009)
Viện SHNĐ 2012 - 2014
VQG Bù Gia Mập 2012

Ngành

Bộ
6
7
5


70
59

5

59

Họ
102
109
396
125
475

Chi
334
362
118
468
128

Loài
244
628
724
808
1096
1.117


3.2. Đa dạng thực vật thân gỗ của hai kiểu rừng
3.2.1. Đa dạng thực vật thân gỗ của kiểu rừng Rkx
Kết quả nghiên cứu thành phần thực vật thân gỗ của kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới (Rkx)
đã xác định được 1.530 cá thể của 115 loài, 74 chi, 40 họ thực vật thân gỗ. Các nhóm họ thực vật thân gỗ của
kiểu rừng Rkx có số loài và số chi nhiều nhất như: Họ Bứa với 9 loài và có 4 chi; Họ Xoài có 7 loài và 4 chi,
Họ Dầu có 7 loài và 5 chi; Họ Thầu dầu có 7 loài và 5 chi. Có 19 họ thực vật, mỗi họ chỉ có một loài và 1 chi
đó là họ Na, Gạo, Vang, Sổ.
Kết quả phân tích chỉ số họ quan trọng FIV% cho thấy có 6 họ chiếm ưu thế trong tổng số 40 họ thực
vật của kiểu Rkx. Họ có chỉ số FIV cao nhất là họ Dầu 16,86%. Mặc dù số loài và số cá thể (7 loài, 135 cá
thể) trong họ không nhiều bằng họ Bứa (9 loài 146 cá thể).
* Quan hệ giữa các nhóm họ thực vật của kiểu rừng Rkx
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa các họ thực vật của kiểu rừng Rkx bằng sơ đồ nhánh Cluster cho
thấy ở mức tương đồng 81%. Các họ thực vật của kiểu rừng Rkx chia làm 3 nhóm họ có quan hệ (mức tương
đồng nhau). Nhóm 1 gồm có 19 họ. Nhóm 2 gồm có 13 họ thực vật. Nhóm 3 gồm có 8 họ thực vật. Trong
rãy Cluster họ Bứa. Họ thực vật này chỉ đứng một mình trong rãy có thể do họ này có số loài thực vật cao
nhất trong kiểu rừng Rkx.
* Kết cấu đa dạng thành phần loài của các QXTV thuộc kiểu rừng Rkx
Kết quả tính toán về đa dạng thực vật của các trạng thái rừng của kiểu rừng Rkx được trình bày ở Bảng
3.4 cho thấy kết cấu đa dạng thành phần loài ở các QXTV của kiểu rừng Rkx có sự khác nhau cả về chỉ số
họ, chi, loài…Ở QXTV. Trong thực tế tính ổn định về rừng ở QXTV có trạng thái rừng IIIA3 ổn định hơn.
Bảng 3.4:
TT
1
2
3
4

Kết cấu đa dạng thành phần loài các QXTV của kiểu rừng Rkx

Thành phần/QXTV

Họ
Chi
Loài
Cá thế

Rkx-IIIA3-OII
35
59
72
542

Rkx-IIIA2-OIII
30
48
64
477

Rkx-IIIA2-OIV
29
42
59
511

Tổng
40
74
115
1.530

3.2.1.2. Các chỉ số đa dạng thực vật của kiểu rừng Rkx

* Chỉ số dạng thực vật của kiểu rừng Rkx
Kết quả tính toán các chỉ số đa dạng thực vật của các QXTV của kiểu rừng Rkx được trình bày ở
Bảng 3.5 cho thấy, chỉ số phong phú loài trung bình là 10,26 ± 0,99, cao nhất ở Rkx-IIIA3-OII là (d = 11,28),
và thấp nhất ở trạng thái Rkx-IIIA2-OIV (d = 9,30); chỉ số phong phú loài giữa các trạng thái rừng nghiên
cứu chưa có sự khác nhau, chỉ số đồng đều (J’) trung bình là (0,86 ± 0,01), thấp nhất (0,85) Rkx-IIIA3-OII


8
và cao nhất (0,87) Rkx –IIIA2-OIII và Rkx –IIIA2-OIV. Chỉ số đồng đều ở các TTR (trạng thái rừng) nghiên
cứu chưa có sự khác biệt.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ số cá thể (N), chỉ số đồng đều Pielou (J), hàm số liên kết
Shannon-Weiner (H) có liên hệ đồng biến với số loài (S) của kiểu rừng Rkx tại VQG Bù Gia Mập khi số loài
(S) tăng lên thì các chỉ số đa dạng cũng tăng lên tất cả các các TTR của kiểu rừng Rkx. Điều này cho thấy
mức độ phong phú của loài có ảnh hưởng lớn đến tính đa dạng.
Bảng 3.5:
Trạng thái rừng
(TTR)
Rkx – IIIA3-OII
Rkx –IIIA2-OIII
Rkx –IIIA2-OIV
LN
NN
TB

Chỉ số đa dạng thực vật ở các trạng thái rừng của kiểu Rkx
S

N

d


J'

H'e

72
64
59
72
59
65±
6,6

542
477
511
542
511
510±
32,5

11,28
10,21
9,30
11,28
9,3
10,26±
0,99

0,85

0,87
0,87
0,87
0,85
0,86±
0,01

3,62
3,60
3,54
3,62
3,54
3,58±
0,04

Ưu thế Simpson
(D)
0,042
0,038
0,039
0,423
0,038
0,039±
0,002

Hệ số hỗn
loài HL
1/8
1/7
1/9


. Đường cong ưu thế K-Dominance của kiểu rừng Rkx được thể hiện ở Hình 3.5 cho thấy đường cong
ưu thế K-Dominance của trạng thái rừng Rkx –IIIA2-OIV nằm ở phía dưới các trạng thái rừng Rkx –IIIA3OII và Rkx –IIIA2-OIII. Kết hợp giữa các chỉ số đa dạng thực vật và đường cong ưu thế K-Dominance cho
thấy QXTV Rkx –IIIA2-OIV có tính đa dạng cao nhất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ số cá thể (N), chỉ số đồng đều Pielou (J), hàm số liên kết ShannonWeiner (H) có liên hệ đồng biến với số loài (S) của kiểu rừng Rkx tại VQG Bù Gia Mập khi số loài (S) tăng
lên thì các chỉ số đa dạng cũng tăng lên tất cả các các TTR của kiểu rừng Rkx. Điều này cho thấy mức độ
phong phú của loài có ảnh hưởng lớn đến tính đa dạng.

Hình 3.5: Đường cong ưu thế K-Dominance của Rkx
Đường cong ưu thế K-Dominance của kiểu rừng Rkx được thể hiện ở Hình 3.5. Hình 3.5 cho thấy đường
cong ưu thế K-Dominance của trạng thái rừng Rkx –IIIA2-OIV nằm ở phía dưới các trạng thái rừng Rkx –
IIIA3- OII và Rkx –IIIA2-OIII. Kết hợp giữa các chỉ số đa dạng thực vật và đường cong ưu thế K-Dominance
cho thấy QXTV Rkx –IIIA2-OIV có tính đa dạng cao nhất.
* Chỉ số tương đồng Soresen giữa các QXTV kiểu rừng Rkx
Nghiên cứu chỉ số Soresen để xem xét sự tương đồng giữa các QXTV. Giá trị Soresen càng cao thì
tính tương đồng cao và ngược lại. Giữa hai quần xã không có sự khác biệt thì chỉ số này có giá trị bằng 1.
Giá trị chỉ số Sorensen giữa ba quần xã thực vật của kiểu rừng Rkx dao động từ 0,46 đến 0,58 đã thể hiện
không có sự khác biệt nhiều về thành phần loài giữa các QXTV. Kết quả tính toán giá trị SI của các QXTV
kiểu rừng Rkx được trình bày ở Bảng 3.6.


9
Bảng 3.6:

Chỉ số tương đồng SI giữa các QXTV của kiểu rừng Rkx

QXTV
Rkx –IIIA3-OII
Rkx –IIIA2-OIII
Rkx –IIIA2-OIV


Rkx –IIIA3-OII
1

Rkx –IIIA2-OIII
0,46
1

Rkx –IIIA2-OIV
0,55
0,58
1

3.2.1.3. Quan hệ giữa các loài thuộc kiểu rừng Rkx
Mối quan hệ giữa các loài thực vật thân gỗ của kiểu Rkx thể hiện ở đồ thị MDS (Hình 3.6). Với mức
tương đồng 25,52% cho thấy 115 loài thực vật của kiểu Rkx chia làm 4 nhóm có mức độ tương đồng nhau.
Nhóm 1 gồm có 16 loài. Nhóm 2 gồm có 40 loài. Nhóm 3 là nhóm có số lượng loài ít nhất chỉ có 5 loài.
Nhóm 4 là nhóm có số lượng loài nhiều nhất là 54 loài. Qua phân tích đồ thị MDS của kiểu Rkx cho thấy ở
mức tương đồng 25,52% các loài thực thực vật này có mối quan hệ với nhau chặt chẽ thể hiện tính ổn định
của rừng. Đặc biệt là ở nhóm 4 có 54 loài có quan hệ với nhau.

Hình 3.6: Đồ thị MDS mối quan hệ giữa các loài của kiểu Rkx
Phân tích mối quan hệ giữa các loài bằng đồ thị PCA
Việc phân tích mối quan hệ giữa các loài bằng đồ thị MDS và Sơ đồ nhánh Cluster cho ta biết mức độ
tương đồng giữa các loài (mối quan hệ giữa các loài). Hình 3.8.
Tuy nhiên, nó không cho ta biết những loài nào trong khu vực nghiên cứu có quan hệ tương hỗ nhau,
nhóm loài nào có quan hệ đối kháng nhau. Kết quả phân tích đồ thị PCA giữa các loài của kiểu rừng Rkx như
sau: Nhóm 1: Giá trị PC1 > 0 và PC2 > 0 gồm có 29 loài thực vật. Nhóm 2: Giá trị PC1 < 0 và PC2 < 0 gồm
có 10 loài. Nhóm 3: Giá trị PC1 > 0 và PC2 < 0 gồm có 34 loài. Nhóm 4: Giá trị PC1 < 0 và PC2 > 0 gồm có
42 loài. Mỗi nhóm loài thực vật trong các nhóm trên có quan hệ tương hỗ nhau. Ngược lại với các nhóm loài

tương hỗ nhau là các nhóm loài thuộc các cung phần tư đối diện nhau có quan hệ đối kháng nhau như các
nhóm loài thuộc cung phần tư mà có giá trị (PC1 > 0; PC2 > 0) đối kháng với các nhóm loài ở cung phần tư
có giá trị (PC1 < 0; PC2 < 0). Nhóm loài ở cung phần tư mà có giá trị (PC1 < 0; PC2 > 0) đối kháng với các
nhóm loài ở cung phần tư có giá trị (PC1 > 0; PC2 < 0). Các QXTV của kiểu rừng Rkx quan hệ với nhau qua
giá trị PCA như sau:
PC1= - 68 Rkx-IIIA3-OII + 27 Rkx-IIIA2-OIII + 41 Rkx-IIIA2-OIV
PC2= 6,98 Rkx-IIIA3-OII – 54,6 Rkx-IIIA2-OIII + 47,6 Rkx-IIIA2-OIV


10

Hình 3.8: Đồ thị PCA thể hiện mối quan hệ giữa các loài của Rkx
Tuy nhiên, nó không cho ta biết những loài nào trong khu vực nghiên cứu có quan hệ tương hỗ nhau,
nhóm loài nào có quan hệ đối kháng nhau. Kết quả phân tích đồ thị PCA giữa các loài của kiểu rừng Rkx như
sau: Nhóm 1: Giá trị PC1 > 0 và PC2 > 0 gồm có 29 loài thực vật. Nhóm 2: Giá trị PC1 < 0 và PC2 < 0 gồm
có 10 loài. Nhóm 3: Giá trị PC1 > 0 và PC2 < 0 gồm có 34 loài. Nhóm 4: Giá trị PC1 < 0 và PC2 > 0 gồm có
42 loài. Mỗi nhóm loài thực vật trong các nhóm trên có quan hệ tương hỗ nhau. Ngược lại với các nhóm loài
tương hỗ nhau là các nhóm loài thuộc các cung phần tư đối diện nhau có quan hệ đối kháng nhau như các
nhóm loài thuộc cung phần tư mà có giá trị (PC1>0; PC2>0) đối kháng với các nhóm loài ở cung phần tư có
giá trị (PC1<0; PC2<0). Nhóm loài ở cung phần tư mà có giá trị (PC1<0; PC2>0) đối kháng với các nhóm
loài ở cung phần tư có giá trị (PC1>0; PC2<0). Các QXTV của kiểu rừng Rkx quan hệ với nhau qua giá trị
PCA như sau:
PC1= - 68 Rkx-IIIA3-OII + 27 Rkx-IIIA2-OIII + 41 Rkx-IIIA2-OIV
PC2= 6,98 Rkx-IIIA3-OII – 54,6 Rkx-IIIA2-OIII + 47,6 Rkx-IIIA2-OIV
3.2.1.4. Mối quan hệ giữa các quần xã của kiểu rừng Rkx
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa các QXTV của kiểu rừng Rkx thể hiện ở Hình 3.4 Kết quả phân
tích mối quan hệ giữa các QXTV của kiểu rừng Rkx thể hiện ở Hình 3.9. Dãy Cluster ở Hình 3.9 cho thấy ở
mức tương đồng là 36,8% sơ đồ nhánh phân ra làm hai nhóm: nhóm 1 chỉ gồm một trạng thái rừng RkxIIIA3-OII, nhóm 2 gồm có 2 trạng thái rừng còn lại Rkx –IIIA2-OIII và Rkx –IIIA2-OIV hai trạng thái rừng
này có mối quan hệ với nhau. Trên thực tế 3 trạng thái rừng này thuộc kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt
đới, nhưng chỉ có Rkx-IIIA3-OII thuộc trạng thái rừng IIIA3, còn lại Rkx –IIIA2-OIII và Rkx –IIIA2-OIV

thuộc trạng thái rừng IIIA2.

Hình 3.9: Mối quan hệ giữa các trạng thái rừng của Rkx


11
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa các QXTV của kiểu rừng Rkx thể hiện ở Hình 3.9. Rãy Cluster ở
Hình 3.9 cho thấy ở mức tương đồng là 36,8% sơ đồ nhánh Cluster phân ra làm hai nhóm: nhóm 1 chỉ gồm
một trạng thái rừng Rkx-IIIA3-OII, nhóm 2 gồm có 2 trạng thái rừng còn lại Rkx –IIIA2-OIII và Rkx –
IIIA2-OIV hai trạng thái rừng này có mối quan hệ với nhau. Trên thực tế 3 trạng thái rừng này thuộc kiểu
rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới, nhưng chỉ có Rkx-IIIA3-OII thuộc trạng thái rừng IIIA3, còn lại Rkx –
IIIA2-OIII và Rkx –IIIA2-OIV thuộc trạng thái rừng IIIA2.
3.2.2. Tính đa dạng của kiểu rừng Rkn
3.2.2.1. Thành phần loài thực vật kiểu rừng Rkn
Kết quả tính toán đã xác định được 38 họ, 71 chi, 104 loài và 1.100 cá thể ở 3 quần xã thực vật của
kiểu rừng Rkx. Các họ nhiều loài nhất như: Bứa có 4 chi, 9 loài; Dâu tằm có 3 chi, 7 loài; Long não có 4 chi,
7 loài và có 4 chi, 5 loài. Có 14 họ, mỗi họ chỉ có một chi và mỗi chi chỉ có một loài.
* Chỉ số quan trọng của họ thực vật FIV của kiểu rừng Rkn
Kết quả phân tích chỉ số họ quan trọng FIV% cho thấy có 3 họ chiếm ưu thế trong tổng số 38 họ
thực vật của kiểu Rkn. Họ có chỉ số FIV cao nhất là họ Tử vi (Lythraceae) 17,16%. Tiếp tới là họ Đậu
(Fabaceae) có 4 loài. Họ cuối cùng trong nhóm họ ưu thế là họ Sim (Myrtaceae).
* Mối quan hệ giữa các họ thực vật của kiểu rừng Rkn
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa các họ thực vật của kiểu rừng Rkn bằng sơ đồ nhánh Cluster c ho
thấy ở mức tương đồng là 83%, các nhóm họ thực vật của kiểu rừng Rkn chia làm 2 nhóm thực vật. Nhóm 1
gồm có 21 họ. Nhóm 2 gồm có 17 họ.
* Kết cấu đa dạng thành phần loài các QXTV của kiểu rừng Rkn
Kết quả phân tích thành phần loài các QXTV của kiểu rừng Rkn được trình bày ở Bảng 3.8.
Kết quả Bảng 3.8 cho thấy kết cấu đa dạng thành phần loài ở các QXTV của kiểu rừng Rkn có sự
khác nhau cả về chỉ số họ, chi, loài…Ở QXTV trạng thái rừng IIIA1 Rkn-IIIA1-OV có kết cấu thành phần
loài cao nhất cả về số họ, chi, loài, số cá thể. Ở trạng thái rừng IIIA1 có 2 QXTV nhưng ở QXTV Rkn-IIIA1OV có kết cấu thành phần loài thực vật cao hơn QXTV Rkn-IIIA1-OVI. QXTV Rkn-IIIA3-OI thuộc trạng

thái IIIA3 là quần xã có trữ lượng lớn nhất nhưng do loài bằng lăng chiếm số cá thể lớn do vậy kết cấu thành
phần loài thấp hơn QXTV Rkn-IIIA1-OV. QXTV Rkn-IIIA1-OVI là trạng thái rừng IIIA1 có kết cấu thành
phần loài thấp nhất, số cá thể ít nhất.
Bảng 3.8: Kết cấu đa dạng thành phần loài các QXTV của kiểu rừng Rkn
TT

Thành phần/QXTV

Rkn-IIIA3-OI

Rkn-IIIA-OV

Rkn-IIIA1-OVI

Tổng

1

Họ

30

32

31

38

2


Chi

48

48

40

71

3

Loài

59

60

46

104

4

Cá thế

407

444


249

1.100

3.2.2.2. Các chỉ số đa dạng thực vật của kiểu rừng Rkn
* Chỉ số đa dạng thực vật của kiểu rừng Rkn
Kết quả các chỉ số đa dạng thực vật các trạng thái rừng của kiểu rừng Rkn được trình bày ở Bảng 3.9.
Bảng 3.9: Chỉ số đa thực vật các trạng thái rừng của kiểu Rkn
Ưu thế
Hệ số hỗn
QXTV
S
N
d
J'
H'e
Simpson (D)
loài HL
Rkn-IIIA3- OI
59
407
9,96
0,65
2,64
0,21
1/7
Rkn-IIIA1- OV

60


444

9,68

0,72

2,96

0,15

1/7

Rkn-IIIA1- OVI

46

249

8,16

0,81

3,09

0,09

1/5

LN


60

444

9,68

0,81

3,09

0,21

NN

59

249

8,16

0,65

2,64

0,091


12
TB


55±

366,7±

9,1±

0,72±

2,9±

0,15±

7,8

103,6

0,97

0,08

0,23

0,06

Bảng 3.9 cho thấy chỉ số phong phú loài trung bình là 9,1 ± 0,97 cao nhất ở QXTV Rkn-IIIA3- OI (d
= 9,96) và thấp nhất ở QXTV Rkn-IIIA1- OVI (d = 8,16); chỉ số phong phú loài giữa các QXTV nghiên cứu
chưa có sự khác nhau. Chỉ số đồng đều (J’) trung bình là 0,72 ± 0,08, thấp nhất ở QXTV Rkn-IIIA3- OI là
0,65 và cao nhất là 0,81 ở QXTV Rkn-IIIA1- OVI. Chỉ số đồng đều ở các QXTV nghiên cứu chưa có sự
khác biệt. Theo tính toán các chỉ số đa dạng thực vật ở trên thì tính đa dạng thực vật thân gỗ của kiểu rừng Rkn
cao nhất là QXTV Rkn-IIIA1- OVI, tiếp tới là QXTV Rkn-IIIA1- OV, thấp nhất là QXTV Rkn-IIIA3- OI.

* Đường cong ưu thế K-Dominance
Sử dụng đường cong K-Dominance Hình 3.12 kết hợp với các chỉ số đa dạng thực vật để phân tích
tính đa dạng thực vật của kiểu rừng Rkn.

Hình 3.12: Đường cong ưu thế K-Dominance của kiểu rừng Rkn
Hình 3.12 cho thấy Đường cong K-Dominance của QXTV Rkn-IIIA1- OVI nằm ở phía dưới QXTV
Rkn-IIIA3- OI và Rkn-IIIA1- OV. Kết hợp với kết quả phân tích các chỉ số đa dạng thực vật và hệ só hỗn
loài cho thấy QXTV Rkn-IIIA1- OVI có tính đa dạng cao nhất.
* Chỉ số Serensen
Kết quả tính toán giá trị chỉ số Sorensen các QXTV ở kiểu rừng Rkn ở Bảng 3.10. Chỉ số SI theo
từng cặp QXTV với nhau cho thấy giá trị chỉ số Sorensen giữa các QXTV của kiểu rừng Rkn dao động từ
0,323 đến 0,550 đã thể hiện có sự khác biệt về thành phần loài giữa các QXTV. Giữa QXTV Rkn –IIIA3-OI
và Rkn –IIIA1-OV (SI=0,504) ít có sự khác biệt so QXTV Rkn –IIIA3-OI và QXTV Rkn –IIIA1-OVI (SI =
0,323). Giữa QXTV Rkn –IIIA1-OV và Rkn –IIIA1-OVI ít có sự khác biệt (SI = 0,550)
Bảng 3.10: Chỉ số tương đồng SI giữa các QXTV của kiểu rừng Rkn
QXTV
Rkn –IIIA3-OI
Rkn –IIIA1-OV
Rkn –IIIA1-OVI

Rkn –IIIA3-OI

Rkn –IIIA1-OV

Rkn –IIIA1-OVI

1

0,504


0,323

1

0,550
1

3.2.2.3. Quan hệ giữa các loài của kiểu rừng Rkn
Đồ thị MDS (Hình 3.13) thể hiện mối quan hệ giữa các loài của kiểu rừng Rkn. Kết quả phân tích
cho thấy ở mức tương đồng là 25,14 % cho thấy 104 loài thực vật được phân chia thành 7 nhóm thực vật
chính, trong đó nhóm 1, 2, 3 mỗi nhóm chỉ có 1 loài. Nhóm 4 có 7 loài thực vật. Nhóm 5 có 27 loài. Nhóm 6
có 20 loài, nhóm 7 có số loài thực vật nhiều nhất là 47 loài. Một số nhóm loài đứng riêng lẻ như Bằng lăng
ổi, Ràng ràng, Ngát lông thể hiện các vòng tròn riêng lẻ. Ở kiểu rừng Rkn các loài Bằng lăng ổi, Ràng ràng,
Ngát lông có chỉ số IV cao số lượng cá thể lớn chiếm ưu thế trong các QXTV nên ít có quan hệ với nhóm
loài khác. Từ đồ thị MDS về mối quan hệ các loài các nhà làm bảo tồn cần lựa chọn các loài cần bảo tồn và
mối quan hệ giữa các loài trong nhóm để lựa chọn các loài phù hợp với nhau để trồng rừng và làm giàu rừng.


13

Hình 3.13: Đồ thị MDS thể hiện mối quan hệ giữa các loài của Rkn
* Phân tích mối quan hệ giữa các loài bằng đồ thị PCA
Hình 3.15 cho thấy các nhóm loài theo PCA của kiểu rừng Rkn được chia ra làm 4 nhóm. Nhóm 1:
Giá trị PC1 > 0 và PC2 > 0 gồm có 29 loài thực vật. Nhóm 2: Giá trị PC1 < 0 và PC2 < 0 gồm có 38 loài.
.Nhóm 3: Giá trị PC1 > 0 và PC2 < 0 gồm có 34 loài. Nhóm 4: Giá trị PC1 < 0 và PC2 > 0 gồm có 3 loài.
Mỗi nhóm loài này các loài thực vật có quan hệ tương hỗ nhau. Ngược lại với các nhóm loài tương hỗ nhau
là các nhóm loài thuộc các cung phần tư đối diện nhau có quan hệ đối kháng như các nhóm loài thuộc cung
phần tư mà có giá trị (PC1 > 0; PC2 > 0) đối kháng với các nhóm loài ở cung phần tư có giá trị (PC1 < 0;
PC2 < 0) hoặc nhóm loài cung phần tư mà có giá trị (PC1 < 0; PC2 > 0) đối kháng với các nhóm loài ở cung
phần tư có giá trị (PC1 > 0; PC2 < 0).


Hình 3.15: Đồ thị PCA thể hiện mối quan hệ giữa các nhóm loài của Rkn
Các QXTV của kiểu rừng Rkn quan hệ với nhau qua giá trị PCA như sau:
PC1= -126 Rkn-IIIA3-OI + 105 Rkn-IIIA1-OV + 105 Rkn-IIIA1-OVI
PC2= -36 Rkn-IIIA3-OI - 62 Rkn-IIIA1-OV + 98,7 Rkn-IIIA1-OVI
3.2.2.4. Quan hệ giữa các QXTV của kiểu rừng Rkn
Kết quả phân tích sơ đồ nhánh Cluster thể hiện mối quan hệ giữa các QXTV của kiểu rừng Rkn
được thể hiện ở Hình 3.16. Kết quả cho thấy ở mức tương đồng trung bình chung là 17,9 % sơ đồ nhánh
Cluster phân ra làm hai nhóm: nhóm 1 chỉ gồm một QXTV trạng thái Rkn-IIIA3- OI; nhóm 2 gồm có 2
QXTV còn lại là Rkn-IIIA1- OV; Rkn-IIIA1- OVI và hai QXTV này có mối quan hệ với nhau.


14

Hình 3.16: Mối quan hệ giữa các trạng thái rừng của kiểu Rkn
3.2.3. So sánh tính đa dạng của kiểu rừng Rkx và Rkn
Để so sánh tính đa dạng các chỉ số đa dạng thực vật thân gỗ của hai kiểu rừng Rkx và Rkn đề tài
luận án tiến hành tổng hợp những chỉ số chung của hai kiểu rừng để so sánh, phân tích.
3.2.3.1. Thành phần loài thực vật thân gỗ
Bảng 3.11 cho thấy trong khu vực nghiên cứu gồm 6 QXTV của 2 kiểu rừng chính: Kiểu rừng kín
thường xanh mưa nhiệt đới Rkx và kiểu rừng kín nửa thường xanh ẩm nhiệt đới Rkn ở VQG Bù Gia Mập đã
xác định được 20 bộ, 44 họ, 93 chi, 148 loài và 2.630 cá thể thực vật thân gỗ.
Kết quả ở bBảng 3.11 cho thấy mỗi kiểu rừng đều có 3 QXTV để nghiên cứu với diện tích là 3,0 ha.
Tuy nhiên, kết quả cho thấy các chỉ tiêu so sánh về kết cấu thành phần đa dạng thực vật giữa hai kiểu rừng có
sự khác nhau. Ở kiểu rừng Rkx các chỉ tiêu so sánh đều cao hơn so với kiểu rừng Rkn như số họ, chi, loài,
đặc biệt là số lượng cá thể của Rkn chỉ bằng 41,8 % số lượng cá thể của kiểu rừng Rkx.
Bảng 3.11: Tính
TT

Chỉ tiêu


đa dạng thực vật của hai kiểu rừng
Khu vực NC

Rkx

Rkn

1

Bộ

20

20

18

2

Họ

44

40

38

3


Chi

93

74

71

4

Loài

148

115

104

5

Số cá thể

2.630

1.530

1.110

Mặc dù ở kiểu rừng Rkn có các trạng thái rừng IIIA1 là trạng thái bị phá vỡ cấu trúc, rừng đang
được bảo vệ tốt và đang trong thời gian phục hồi, các loài ưa sáng mọc nhanh đang phát triển. Về họ thực vật

của hai kiểu rừng có 44 họ, trong đó kiểu rừng Rkx có 40 họ. Kiểu rừng Rkn có 38 họ. Ở nghiên cứu này cho
thấy họ Vang (Caesalpiniaceae) có loài Gõ đỏ, loài Vàng tâm thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae) ở kiểu rừng
Rkn không có khi trồng rừng hoặc làm giàu rừng cần nghiên cứu trồng bổ sung…
3.2.3.2. Các chỉ số đa dạng thực vật của hai kiểu rừng
Kết quả tính toán các chỉ số đa dạng thực vật ở hai kiểu rừng cho thấy chỉ số Shananon - Weiner H’(e)
có giá trị trung bình là 3,24 ± 0,43 cao nhất là 3,62 ở QXTV Rkx-IIIA3-OII, tiếp đến là QXTV Rkx-IIIA2OIII, Rkx-IIIA2-OIV thấp nhất là QXTV Rkn-IIIA3-OI là 2,65. Chỉ số đồng đều của Pielou J' có giá trị trung
bình là 0,79 ± 0,09 cao nhất cũng ở các QXTV Rkx-IIIA3-OII; Rkx-IIIA2-OIII; Rkx-IIIA2-OIV thấp nhất là
QXTV Rkn-IIIA3-OI. Chỉ số ưu thế Simpson D có giá trị trung bình 0,09 ± 0,07. QXTV Rkn-IIIA3-OI là
0,21 tiếp đến là QXTV Rkn-IIIA1-OV và Rkn-IIIA1-OVI lần lượt là là 0,15 và 0,09, ba QXTV có giá trị chỉ
số D bằng nhau là QXTV Rkx-IIIA3-OII; Rkx-IIIA2-OIII; Rkx-IIIA2-OIV đều bằng 0,04 và nhỏ nhất trong
6 QXTV.
Hệ số hỗn loài trong các QXTV: Ở QXTV Rkx-IIIA2-OIV có độ hỗn loài thấp nhất 1/9 có nghĩa là cứ
9 cá thể mới xuất hiện 1 loài, ngược lại QXTV Rkn-IIIA1-OVI có hệ số hỗn loài cao nhất 1/5 cứ 5 cá thể


15
xuất hiện một loài, các QXTV còn lại có hệ số hỗn loài sấp xỉ nhau 1/7, 1/8.
So sánh đa dạng thực vật theo đường cong ưu thế K-Dominance.
Tính đa dạng được thể hiện rõ qua Hình 3.18. Các QXTV Rkx-IIIA3-OII; Rkx-IIIA2-OIII; Rkx-IIIA2OIV có tính đa dạng cao và các QXTV Rkn-IIIA3-OI, Rkn-IIIA1-OV và Rkn-IIIA1-OVI có tính đa dạng
thấp. Tính đa dạng của kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới Rkx có tính đa dạng hơn kiểu rừng nửa kín
thường xanh ẩm nhiệt đới Rkn. Qua hình 3.9 cho thấy các đường cong của các QXTV thuộc kiểu rừng Rkx
tập hợp thành một nhóm và nằm ở thấp hơn các đường cong biểu diễn độ ưu thế của kiểu rừng Rkn.

Hình 3.18: Đường cong ưu thế K-Dominance của các QXTV của hai kiểu rừng
3.2.3.3. Các loài thực vật thân gỗ quí, hiếm khu vực nghiên cứu
Các loài quí hiếm theo thang xếp loại bảo tồn. Kết quả ở bBảng 3.13 danh sách các loài thực vật
nguy cấp, quí hiếm trong khu vực nghiên cứu là 9 loài.
Bảng 3.13: Danh sách các loài thực
TT


Tên loài Khoa học

vật nguy cấp quí, hiếm

Tên loài Việt Nam

Cấp và mức độ bảo tồn
SĐVN
IUCN
NĐ/32
2007
2016
IIA
EN
EN

1

Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib

Gõ đỏ

2

Anisoptera costata Korth.

Vên vên

3


Dalbergia bariensis Pierre

Cẩm lai Bà rịa

4

Dipterocarpus alatus Roxb.

Dầu con rái

EN

5

Dipterocarpus costatus Gaertn.

Dầu mít

EN

6

Hopea odorata Roxb.

Sao đen

VU

7


Hopea recopei Pierre ex Laness.

Chò chai

EN

8

Mangifera minutifolia Evr.

Xoài rừng

EN

9

Pterocarpus macrocarpus Kurz.

Giáng hương trái to

EN
IIA

IIA

EN

EN

EN


Trong đó: Nhóm các loài thực vật thân gỗ thuộc nhóm IA Nghị định 32 không có loài nào, các loài
thuộc nhóm IIA Nghị định 32/CP là 3 loài: Gõ đỏ; Cẩm lai bà rịa; Giáng hương trái to. Không có loài thực
vật thân gỗ thuộc Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ xuất hiện trong khu vực nghiên cứu. Việc
nghiên cứu các loài thực vật thân gỗ nguy cấp quí hiếm làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp bảo tồn bao
gồm cả bảo tồn tại chỗ và bảo tồn chuyển chỗ.
Kết quả phân tích các loài thực vật quí hiếm theo chỉ số hiếm R của Guarino C, Napolitano F, 2006.
Ở mức độ loài cực kỳ hiếm RR (extremely rare species) với chỉ số IR từ 97 - 100% có 66 loài. Ở mức độ
loài rất hiếm MR (very rare species) với chỉ số IR từ 95 – 97% có 22 loài. Ở mức độ loài hiếm R (rare
species) với chỉ số R thấp hơn từ 95 % có 47 loài.
So sánh chỉ số Sorensen (SI) giữa hai kiểu rừng:


16
Chỉ số Sorensen cho biết sự khác biệt giữa các hiện trường nghiên cứu. Ở trên tác giả đã xem xét sự
khác biệt giữa các QXTV theo từng cặp với nhau và cho thấy sự khác biệt về sự tương đồng của các QXTV
ở kiểu rừng Rkn cao hơn kiểu rừng Rkx.
Bảng 3.16 cho thấy chỉ số SI giữa kiểu rừng Rkx và Rkn có sự khác nhau giữa hai hiện trường
nghiên cứu, hệ số SI có giá trị là 0,63. Như vậy, giữa kiểu rừng Rkx và Rkn có mức tương đồng cao.
Bảng 3.16:

Chỉ số tương đồng SI giữa hai kiểu rừng Rkx và Rkn

Kiểu rừng
Kiểu rừng Rkx
Kiểu rừng Rkn
Kiểu rừng Rkx
1
0,63
Kiểu rừng Rkn

1
Số loài thực vật thân gỗ ở kiểu rừng Rkx là 115 loài, ở kiểu rừng Rkn là 104 loài. Số loài thực vật
xuất hiện ở cả kiểu rừng Rkx và Rkn là 69 loài.
3.3. Đặc điểm cấu trúc của hai kiểu rừng Rkx và Rkn
3.3.1. Đặc điểm cấu trúc của kiểu rừng Rkx
3.3.1.1. Cấu trúc mật độ của kiểu rừng Rkx
Kết quả tính toán về mật độ (N, cây/ha), tiết diện ngang (G, m 2/ha) và trữ lượng gỗ (M, m3/ha) với các
cấp chiều cao theo các nhóm đường kính D 1,3 của các trạng thái rừng IIIA2, IIIA3 như sau: Kết cấu mật độ
của trạng thái rừng IIIA3 542 cây/ha; trong đó phần lớn (73,8% hay 400 cây/ha) tập trung ở nhóm đường
kính D1,3 10-25 cm, còn lại các nhóm có đường kính D 1,3 từ 25-40 cm đến nhóm đường kính 145-160 cm là
142 cây chiếm chỉ có 26,2%. Tuy nhiên, nhóm đường kính D 1,3 10-25 cm này có tiết diện ngang 7,48 m 2/ha
chiếm chỉ 16,2% và trữ lượng gỗ là 53,890 m 3/ha chiếm chỉ có 10,4% do đây là các cấp kính D 1,3 nhỏ nên
đường kính và chiều cao thấp nên tiết diện ngang và trữ lượng gỗ thấp. Các cấp kính lớn hơn như D 1,3 85-100
cm mặc dù chỉ có 10 cây/ha (chiếm 1,8%) nhưng tiết diện ngang là 6,895 m 2/ha (chiếm 15%), đặc biệt nhóm
này có trữ lượng gỗ cao nhất là 91,671m3/ha (chiếm 17,6%).
Ở trạng thái rừng IIIA2 có 2 QXTV đó là Rkx-IIIA2-OIII và Rkx-IIIA2-OIV. Kết quả tính toán cho
thấy mật độ số cây/ha lần lượt là là 477 và 511 cây/ha; Mặc dù hai quần xã này đều là trạng thái rừng IIIA2
thuộc kiểu rừng Rkx. Tuy nhiên, biên động về số cây/ha là 34 cây. Phần lớn (70,6% hay 377 cây/ha và 65,4%
hay 334 cây/ha) tập trung ở nhóm đường kính D 1,3 10-25 cm. Mặc dù cấp kính này có số cây/ha chiếm số
lượng và tỷ lệ lớn trong QXTV nhưng tiết diện ngang và trữ lượng gỗ không cao. Cấp đường kính 85-100 cm
có lượng cây ít nhưng lại có tiết diện ngàng và trữ lượng gỗ lớn nhất.
Kết quả phân tích cấu trức mật độ các QXTV ở trạng thái IIIA3 và IIIA2 của kiểu rừng Rkx cho thấy
trữ lượng gỗ m3/ha rất cao 520,662 m3/ha đối với trạng thái IIIA3 và 420,89990 m3/ha và 360,7778 m3/ha đối
với trạng thái rừng IIIA2. Mặc dù đây là trữ lượng gỗ của các loài thực vật thân gỗ có D 1,3 ≥ 10 cm. Nếu đánh
giá hiện trạng theo (QP 84) ở mức độ nhỏ cục bộ thì các QXTV này là rừng ở trạng thái IVA3.
3.3.1.2. Cấu trúc tổ thành
Kết quả tính toán cấu trúc tổ thành rừng của kiểu rừng Rkx theo chỉ số IV% được trình bày (Bảng 3.20).
Bảng 3.20: Cấu trúc tổ thành rừng các QXTV của kiểu rừng Rkx
S
N

QXTV
Công thức tổ thành
(loài) (cây/ha)
11,8 Dipala + 11,5 Lagcal + 7,5 Orminf+ 6,5 Pteang + 49,4 LK
Rkx-IIIA3-OII
72
542
(LƯT 50,6)
Rkx-IIIA2-OIII
64
477
20,8 Dipala+ 6,1 Lagcal + 5,7 Hopodo + 47,2 LK (LƯT 52,8)
13,7 Irvmal + 7,1 Tertri + 6,3 Lagcal + 5,9 + Hopodo + 5,3
Rkx-IIIA2-OIV
59
511
Calmem + 48,6 LK (LƯT 51,4)
65 ±
510 ± 10,5 Dipala + 6,9 Lagcal + 5,3 Irvmal + 49,2 LK (LƯT 50,8)
Chung Rkx
6,6
32,5
Ghi chú: Gretom Cò ke, Dipala Dầu Rái, Lagcal Bằng lăng, Orminf Ràng ràng, Pteang, Lòng mán
lá hẹp, Hopodo Sao đen, Irvmal Cầy, Tertri Chiêu liêu nghệ, CKL các loài khác, LƯT các loài cây ưu thế.


17
Kết quả bảng 3.20 cho thấy, số loài thực vật của kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới biến động
lớn giữa các QXTV, số loài dao động từ 59 - 72 loài, với số cá thể dao động 477 - 542 cây/ha.
Công thức tổ thành chung cho kiểu rừng Rkx như sau :

Có 3 loài thực vật ưu thế sinh thái 10,5 Dipala + 6,9 Lagcal + 5,3 Irvmal + 49,2 LK (LƯT 50,8).
3.3.1.3 Cấu trúc hình thái của kiểu rừng Rkx
- Cấu trúc N%/D của kiểu rừng Rkx
Kết quả tính toán phân bố số cây theo cấp đường kính D 1,3 của kiểu rừng Rkx và các chỉ tiêu lựa
chọn hàm phân bố N% cây/D1,3 cho kiểu rừng Rkx là hàm Weibull. Sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết và
phân bố thực nghiệm theo hàm Weibull được minh họa trong Hình 3.20. Phương trình phân bố % số cây theo
cấp kính D theo hàm Weibull như sau:
N% = 2139.,39*(1-exp (-34.,7522*D1,3-2.,42882))
(3.8)
Số lượng cây tăng và đạt cực đại tại cỡ kính nhỏ nhất (D 1,3 = 10 - 15 cm) và giảm dần khi đường kính
tăng. Các cây được tập trung chủ yếu ở cấp kính 10 - 25 cm và theo quy luật phân bố giảm đặc trưng cho
rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi. Ba quần xã thực vật của kiểu rừng Rkx có đường cong phân bố giống nhau
và tương đối trùng khớp với đường phân bố chung cho cả kiểu rừng Rkx. Đường cong phân bố lý thuyết và
thực tế N% cây theo cấp kính D1,3 gần như trùng khớp nhau.

Hình 3.20: Qui luật phân bố N%/D theo phân bố Weibull của Rkx
Tóm lại, với phân khoảng cách cấp kính k = 15 cm cho đối tượng nghiên cứu ở thời điểm đo đếm
các chỉ tiêu năm 2016, kết quả đã xác định được: Sử dụng một dạng hàm phân bố Weibull để mô phỏng quy
luật phân bố cấu N%/D cho lâm phần rừng tự nhiên thuộc khu vực nghiên cứu.
- Cấu trúc N/Hvn của kiểu rừng Rkx
Kết quả thử nghiệm nắn phân bố N% cây/Hvn của 3 QXTV của kiểu rừng Rkx. Dựa vào kết quả phân
tích các chỉ tiêu lựa chọn hàm phân bố N%/Hvn cho kiểu rừng Rkx. Hàm được chọn là hàm Weibull. Sự phù
hợp giữa phân bố lý thuyết và phân bố thực nghiệm theo hàm Weibull được minh họa ở hình 3.22 . Phương
trình phân bố % số cây theo cấp Hvn theo hàm Weibull (công thức 3.9) như sau:
N% = 1-exp(-0,00324235*Xi^2.,28676)

(3.9)

Hinh 3.22: Phân bố N%/Hvn theo phân bố Weibull của Rkx
- Qui luật phân bố các loài cây gỗ ở các trạng thái rừng thuộc kiểu Rkx

Đề tài luận án tiến hành xác định kiểu phân bố của các loài cây ở các trạng thái rừng thuộc kiểu rừng
Rkx. Kết quả tính toán cho thấy kiểu phân bố ngẫu nhiên chiếm phổ biến ở trạng thái rừng IIIA3 và IIIA2
thuộc kiểu rừng Rkx. Thực tế, những loài có kiểu phân bố đám do được thích nghi với điều kiện nhất định và


18
tại thời điểm thích hợp đó chúng sẽ phát triển nhanh thành từng đám. Những loài phân bố ngẫu nhiên đa số
là những loài đang trong quá trình cạnh tranh môi trường sống hoặc đang phục hồi như loài Gõ đỏ, Cẩm lai
bà rịa, Dầu rái, Gòn gai. Ở hai trạng thái rừng này không xuất hiện loài nào phân bố theo cụm.
- Tương quan giữa chiều cao Hvn và D1,3 của kiểu rừng Rkx
Giữa chiều cao cây Hvn và đường kính D 1.3 của các loài cây gỗ của kiểu rừng Rkx có tương quan
2
chặt (R = 0,83) thông qua phương trình (3.10) và Hình 3.23. Kết quả thăm dò phương trình tương quan H-D
của kiểu rừng Rkx.
Hvn = sqrt (95,85 + 7, 96 *D 1,3)

(3.10)

Hình 3.23: Tương quan giữa D1,3 và Hvn của Rkx
Hình 3.23: Tương quan giữa D1,3 và Hvn của Rkx

3.3.2. Đặc điểm cấu trúc của kiểu rừng Rkn
3.3.2.1. Cấu trúc mật độ
Kết quả tính toán cấu trúc mật độ theo nhóm đường kính cho thấy trong 3 QXTV của kiểu rừng Rkn
thì QXTV có trạng thái rừng IIIA3 có cấu trúc mật độ khác với trạng thái IIIA1. Ở trạng thái IIIA3 cấp
đường kính 55-70 cm có tiết diện ngang là lớn nhất nhưng ở trạng thái IIIA1 thì cấp đường kính 25-40 cm có
tiết diện ngang và trữ lượng lớn nhất. Hai QXTV ở trạng thái rừng IIIA1 là rừng thứ sinh bị khai thác trước
đây, nay do được quản lý bảo vệ nên các lớp cây có đường kính nhỏ đang dần phát triển nên tiết diện ngang
và trữ lượng gỗ tập trung ở cấp đường kính 25-40 cm. So sánh cấu trúc mật độ giữa kiểu rừng Rkx và Rkn
cho thấy các QXTV của cả hai kiểu rừng đều có mật độ số cây/ha ở cấp kính 10-25 cm là cao nhất và các cấp

đường kính càng cao số cây giảm mạnh thể hiện phân bố giảm số cây theo cấp kính. Ở trạng thái rừng IIIA3,
IIIA2 kiểu rừng Rkx cấp đường kính có trữ lượng và tiết diện ngang cao nhất là cấp 85-100 cm, hoặc cấp
đường kính từ 25-40 cm đến cấp đường kính 70-85 cm, các cây có đường kính cao đến 115-130 cm và cấp
đường kính 145-160 cm xuất hiện trong các QXTV. Điều này thể hiện kiểu rừng Rkx có tính ổn định cao hơn
kiểu rừng Rkn.
3.3.2.2. Cấu trúc tổ thành rừng


19
- Cấu trúc tổ thành rừng của kiểu rừng Rkn
Kết quả tính toán cấu trúc tổ thành rừng thông qua chỉ số IVI% của kiểu rừng Rkn ở Bảng 3.13.
Bảng 3.29: Cấu trúc tổ thành rừng của kiểu rừng Rkn
S
(loài)

N
(cây/ha)

Rkn-IIIA3-OI

59

407

40 Lagcal + 6,1 Gretom + 49,3 LK (LƯT 50,7)

Rkn-IIIA1-OV

60


444

24 Orminf + 6,0 Tertri + 5,4 Mettri + LK 48,6 (LƯT 41,4)

Rkn-IIIA1-OVI

46

249

55 ±

336,7 ±

(7,8)

(103,6)

QXTV

Chung Rkn

Công thức tổ thành theo IVI%

20,7 Girsub + 5,7 Litsp.+ 5,7 Scamac + 5,0 Syzcin + 49,5 LK
(LƯT 50,5)
17,2 Lagcal + 8,4 Orminf + 49,3 LK (LƯT 50,7)

Ghi chú: Lagcal: Bằng lăng, Gretom: Cò ke, Orminf: Ràng ràng, Tertri: Chiêu liêu nghệ, Mettri:
Thiết đinh lá bẹ, Girsub: Ngát lông, Litsp: Dẻ sp., LK: các loài khác, LƯT: các loài cây ưu thế.

Bảng 3.29 cho thấy, số loài thực vật của kiểu rừng Rkn ở VQG Bù Gia Mập có biến động lớn giữa
các QXTV. Các loài tham gia chính vào công thức tổ thành rừng chủ yếu là: Bằng lăng, Cò ke, Ràng ràng,
Chiêu liêu nghệ, Ngát lông, Dẻ sp., Trâm trắng... trong đó, 2 loài tham gia chính trong tổ thành của kiểu Rkn
đó là loài Bằng lăng (Lagcal) và Ràng ràng (Orminf). Công thức tổ thành các loài thực vật ưu thế của kiểu
rừng Rkn như sau: 17,2 Lagcal + 8,4 Orminf + 49,3 LK (LƯT 50,7).
3.3.2.3. Cấu trúc hình thái của kiểu rừng Rkn
- Cấu trúc N/D của kiểu rừng Rkn
* Phân bố số cây theo N/D1,3
Qui luật phân bố N%/D1,3
Kết quả thử nghiệm nắn phân bố N%/D1,3 của 3 QXTV của kiểu rừng Rkn. Dựa vào kết quả phân tích
các chỉ tiêu lựa chọn hàm phân bố N% cây/D 1,3 cho kiểu rừng Rkn với hàm được chọn là hàm Weibul. Sự
phù hợp giữa phân bố lý thuyết và phân bố thực nghiệm theo hàm Weibull được minh họa trong Hình 3.25.
Phương trình phân bố N% số cây theo cấp kính D 1,3 theo hàm Weibull (3.13) như sau:
N = exp (5,297 + (-0.,0669373*X))
(3.11)
Đường cong phân bố lý thuyết theo hàm Weibull và phân bố N% cây theo cấp kính D 1,3 thực nghiệm
gần trùng khớp nhau. Hình 3.25

Hình 3.25: Qui luật phân bố N%/D theo phân bố Weibull của Rkn
- Qui luật phân bố N% số cây theo cấp chiều cao Hvn của kiểu Rkn
Kết quả thăm dò các hàm phân bố %N cây/Hvn của kiểu rừng Rkn bằng 3 hàm phân bố khoảng cách,
Meyer và Weibull. Kết quả cho thấy hàm được chọn là hàm khoảng cách


20

Hình 3.27: Phân bố N%/Hvn theo hàm khoảng cách kiểu rừng Rkn
. Hàm khoảng cách để mô phỏng qui luật phân bố % số cây theo cấp Hvn. Sự phù hợp giữa phân bố
lý thuyết và phân bố thực nghiệm theo hàm khoảng cách được minh họa ở hình 3.27 . Phương trình phân bố
% số cây theo cấp Hvn theo hàm khoảng cách (công thức 3.12) như sau:

N% = 102,.66 *(1 -– 0,.0385857)*(1 -– 0,.573504)*0.,573504^(xi-1)

(3.12)

- Qui luật phân bố các loài cây gỗ ở các trạng thái rừng thuộc kiểu Rkn
Kết quả tính toán phân bố của các loài cây ở các trạng thái của kiểu rừng Rkn cho thấy kiểu phân bố
ngẫu nhiên chiếm phổ biến ở trạng thái rừng IIIA3 và IIIA1 thuộc kiểu rừng Rkn. Thực tế, những loài có
kiểu phân bố đám do được thích nghi với điều kiện nhất định và tại thời điểm thích hợp đó chúng sẽ phát
triển nhanh thành từng đám. Những loài phân bố ngẫu nhiên đa số là những loài đang trong quá trình cạnh
tranh môi trường sống hoặc đang phục hồi như loài Gõ đỏ, Cẩm lai bà rịa, Dầu rái, Gòn gai. Ở hai trạng thái
rừng này không xuất hiện loài nào phân bố theo cụm.
- Tương quan giữa chiều cao Hvn và D1,3 của kiểu rừng Rkn

Hình 3.28: Tương quan giữa D1.3 và Hvn của kiểu rừng Rkn
Giữa chiều cao cây Hvn và đường kính D1.3 của các loài cây gỗ của kiểu rừng nửa kín thường xanh
có tương quan rất chặt (R2= 0,84) thông qua phương trình Logarit (3.13); Hình 3.28
Hvn = - 14,46 + 9,78* ln( D1,3)
(3.13)
3.3.3. Quan hệ giữa cấu trúc và đa dạng thực vật của hai kiểu rừng Rkx và Rkn
3.3.3.1. Quan hệ giữa cấu trúc và đa dạng thực vật của kiểu rừng Rkx
- Quan hệ giữa các chỉ số đa dạng theo cấp kính D1,3
Kết quả tính toán các chỉ số đa dạng theo các cấp đường kính D 1,3 của kiểu rừng Rkx cho thấy ở cấp
đường kính 145-160 cm có tính đa dạng cao nhất, mặc dù số cây rất ít chỉ có 3 cá thể, nhưng là 3 loài khác
nhau đó là Dầu rái, Sung xoài, Sao đen. Kết quả cho thấy rằng ở cấp có đường kính lớn số cây còn tồn tại là
rất ít và tính đa dạng cao thể hiện sự cạnh tranh sinh tồn và khả tích ứng với môi trường của các loài cây này
trong kiểu rừng Rkx. Tiếp tới là cấp kính 10-25 cm. Ở cấp kính này số lượng cá thể lớn 1.071/1.530 cá thể
chiếm 70% số cá thể của kiểu rừng Rkx. Tính đa dạng thấp nhất là cấp kính 85-100 cm. Quan hệ giữa các
cấp kính D1,3 với số lượng loài



21
Kết quả tính toán số lượng loài tham gia ở các cấp kính của kiểu rừng Rkx được trình bày ở Bảng
3.26. Bảng 3.26 cho thấy ở các cấp đường kính nhỏ số lượng loài và số lượng cá thể tham gia nhiều, càng ở
cấp kính lớn số lượng cá thể tham gia giảm dần. Một số loài tham gia ở nhiều cấp kính như Bằng lăng ổi,
Dầu rái, Cầy, Sao đen; Chiêu liêu nghệ. Khi tiến hành làm giàu rừng ở phân khu phục hồi sinh thái cần quan
tâm lựa chọn một số loài thường xuất hiện ở các cấp kính để trồng rừng.
Bảng 3.36:

Quan hệ giữa cấp đường kính với số lượng loài của kiểu rừng Rkx

STT

Cấp D1,3 (cm)

Số loài

Số cây

Thành phần

1

10-25

108

2

25-40


62

240 62 loài tham gia với 240 cá thể

3

40-55

30

102 30 loài tham gia với 102 cá thể

4

55-70

14

45 14 loài tham gia với 45 cá thể.

5

70-85

8

31 8 loài tham gia có 31 cá thể

6


85-100

6

23 6 loài tham gia với 23 cá thể

7

100-115

3

9 3 loài tham gia với 9 cá thể

8

115-130

2

3 2 loài tham gia và chỉ có 3 cá thể

9

130-145

2

3 2 loài tham gia và chỉ có 3 cá thể


10

145-160

3

3 3 loài tham gia và chỉ có 3 cá thể

1071 Có 108 loài thực vật tham gia với 1071 cá thể

+ Quan hệ giữa đa dạng với cấp chiều cao Hvn của kiểu rừng Rkx
Quan hệ giữa các chỉ số đa dạng với Hvn
Từ kết quả tính toán các chỉ số đa dạng theo các cấp Hvn của kiểu rừng Rkx cho thấy ở cấp Hvn 4 - 8
m; 8-12 m; 12-16 m, ba cấp chiều cao này có tính đa dạng cao nhất, số cá thể lớn, số loài tham gia nhiều.
Tuy nhiên không giống như mối quan hệ giữa các cấp đường kính và các chỉ số đa dạng. Mối quan hệ giữa
các cấp chiều cao Hvn với các chỉ số đa dạng ở cấp Hvn nhỏ nhất không có số cá thể và số loài tham gia
nhiều nhất. Ở các cấp Hvn từ 8-12 m và 12-18 m và 20-24 m là những cấp chiều cao Hvn có tính đa dạng
cao nhất. Tính đa dạng thấp nhất là cấp chiều cao Hvn có chiều cao 32-36 m.
- Quan hệ giữa số lượng loài với cấp chiều cao Hvn
Bảng 3.38 thể hiện kết cấu các loài cây với các cấp chiều cao Hvn (cấu trúc đứng). Khác với quan hệ
giữa số loài theo cấp D 1,3, quan hệ giữa số loài, số cá thể với Hvn ở cấp chiều cao nhỏ số cây và số loài rất ít
(cấp Hvn 4-8 m chỉ có 13 loài với 13 cá thể). Số loài và số cá thể tăng lên cao nhất là ở cấp chiều cao Hvn
12-16 m với 90 loài, 482 cá thể. Cấp Hvn 16-20 m cũng có 90 loài với 413 cá thể. Ở cấp chiều cao Hvn 2832 m và 32 – 36 m
Bảng 3.38:

Quan hệ giữa số lượng loài với Hvn của kiểu rừng Rkx

STT

Cấp Hvn (m)


Số loài

Số cây

Thành phần

1

4-8

13

13

Có 13 loài tham gia, mỗi loài chỉ có 1 cá thể

2

8-12

64

235

64 loài tham gia ở cấp Hvn với 235 cá thể

3

12-16


90

482

90 loài tham gia với 482 cá thể

4

16-20

90

413

90 loài tham gia với 413 cá thể.

5

20-24

65

244

65 loài tham gia có 244 cá thể

6

24-28


21

73

21 loài tham gia với 73 cá thể

7

28-32

13

54

13 loài tham gia với 54 cá thể

8

32-36

4

16

2 loài tham gia và chỉ có 3 cá thể

.3.3.2. Quan hệ giữa cấu trúc và đa dạng thực vật của kiểu rừng Rkn
+Quan hệ giữa các chỉ số đa dạng theo cấp kính D1,3



22
Từ kết quả tính toán các chỉ số đa dạng theo các cấp đường kính D 1,3 của kiểu rừng Rkn cho thấy ở
cấp đường kính 10-25 cm có tính đa dạng cao nhất, tiếp đến là cấp kính 25-40 cm. Ba cấp kính 85-100 cm;
100-115 cm; 115-130 cm có tính đa dạng trung bình và đều có giá trị Simpson D là 0,1. Các cấp kính 40-55
cm; 55- 70 cm; 70-85 cm có tính đa dạng thấp nhất.Kết quả cho thấy ở kiểu rừng Rkn các loài cây có cấp
kính nhỏ 10-25 cm; 25-40 cm có tính đa dạng cao nhất.
3.4. Phân tích một số nguyên nhân gây suy giảm tính đa dạng thực vật và đề xuất các giải pháp bảo
tồn đa dạng thực vật ở VQG Bù Gia Mập
3.4.1. Một số nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật
3.4.1.1. Nguyên nhân trực tiếp
Kết quả điều tra phỏng vấn, phân tích đánh giá các nguyên nhân trực tiếp gây suy giảm đa dạng thực
vật gồm những nguyên nhân chính sau:
- Khai thác lâm sản trái phép
+ Khai thác lâm sản trái phép được xử lý theo Pháp luật
Kết quả phỏng vấn cán bộ Thanh tra- Pháp chế Hạt kiểm lâm Vườn trước và trong nhưng năm VQG
Bù Gia Mập mới thành lập. Kết quả cho thấy trong 12 năm (từ năm 2005-2016) tổng số vụ vi phạm là 345
vụ, số lâm sản tịch thu là 49,18 m3 gỗ tròn và 14,28 m3 gỗ xẻ, chủ yếu là gỗ Gõ đỏ, Cẩm lai, Giáng hương với
khối lượng tịch thu 30,24 m3 và 6,4 m3 xẻ. Gỗ thông thường với khối lượng gỗ tròn tịch thu là 18,93 m 3 và
7,88 m3 gỗ xẻ.
+ Khai thác lâm sản trái phép lâm sản gỗ của người dân vùng đệm
Kết quả phân tích số liệu điều tra phỏng vấn 120 hộ dân vùng đệm VQG Bù Gia Mập của 3 xã Quảng
Trực, Bù Gia Mập, Đắk Ơ cho thấy việc sử dụng lâm sản gỗ như sau:
Sử dụng lâm sản gỗ để làm nhà: Trong 120 hộ điều tra thì số hộ sử dụng toàn bộ gỗ để làm nhà là 63
hộ, 48 hộ không làm nhà bằng gỗ nhưng vẫn sử dụng gỗ cho các bộ phận khác. Tổng số gỗ sử dụng là
672,308 m3. Các loại gỗ sử dụng cho làm nhà chủ yếu là các loại gỗ thông thường.
Sử dụng lâm sản gỗ để làm nội thất: Trong 120 hộ được điều tra chỉ duy nhất một hộ không sử dụng
gỗ để làm đồ nội thất trong nhà. Tổng số gỗ sử dụng làm nội thất 196,614 m 3/120 hộ. Các đồ nội thất chủ yếu
làm bằng các loài gỗ quí, hiếm như Gõ đỏ, Cẩm lai, Giáng hương.
Sử dụng lâm sản gỗ làm nguyên liệu: Đây là nguồn lâm sản gỗ (tích trữ trong gia đình để dùng sau

này). Trong 120 hộ chỉ có 31 hộ sử dụng gỗ làm nguyên liệu với tổng số gỗ là 71,21 m 3.
- Chuyển đổi rừng tự nhiên sang mục đích khác
Kết quả điều tra số liệu diễn biến tài nguyên rừng VQG Bù Gia Mập từ năm 2004 đến năm 2017 cho
thấy tổng diện tích đất chuyển đổi từ rừng tự nhiên sang mục đích khác là 336,6 ha. Diện tích chuyển đổi
sang mục đích Quốc phòng là lớn nhất, tiếp tới dự án an sinh xã hội. Diện tích do chuyển đổi từ rừng tự
nhiên sang mục đich khác là rất lớn, điều này không những ảnh hưởng về đa dạng sinh học mà còn ảnh
hưởng đến sự phân mảnh thảm thực vật rừng.
- Cháy rừng
Mặc dù diện tích rừng bị cháy ở VQG Bù Gia Mập từ khi thành lập Vườn đến nay không lớn, song
do thảm thực vật ở khu vực giáp ranh với khu dân cư là trạng thái rừng lồ ô thuần loại và lồ ô xen gỗ nên
nguy cơ cháy rừng là rất cao. Đây là nguyên nhân trực tiếp gây suy giảm tài nguyên rừng, suy giảm tính đa
dạng sinh học rất cao.
- Chăn thả gia súc
Chăn thả gia súc ở Vườn Quốc gia Bù Gia Mập đang là vấn đề phức tạp khó giải quyết. Hiện nay rừng
tự nhiên và các bãi cỏ tự nhiên phục vụ cho việc chăn nuôi gia súc ở vùng đệm không còn nên người dân
hiện nay thường chăn thả trâu, bò vào vùng lõi của Vườn. Trong thời gian tới để chấm dứt việc chăn thả gia
súc vào vùng lõi của VQG Bù Gia Mập cần có sự vào cuộc của các cấp chính quyền địa phương.
3.4.1.2. Nguyên nhân gián tiếp


23
Các nguyên nhân gián tiếp ảnh hưởng đến tính đa dạng thực vật ở VQG Bù Gia Mập được đánh giá
dựa trên các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội sau đây.
- Ảnh hưởng các yếu tố tự nhiên
Ảnh hưởng các yếu tố tự nhiên đến sự suy giảm đa dạng sinh học ở VQG Bù Gia Mập phải kế đến
đó là yếu tố vị trí, ranh giới. Khí tượng, thủy văn, đất đai. Mặc dù ranh giới khu vực giáp ranh đã được thiết
lập, song do yếu tố địa hình bị chia cắt, ranh giới là rừng liền rừng nên gây khó khăn cho công tác quản lý
bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Ảnh hưởng của các yếu tố Kinh tế- Xã hội
Áp lực của người dân vùng đệm vào Vườn Quốc gia Bù Gia Mập là rất lớn. Người dân vùng đệm

của VQG Bù Gia Mập chủ yếu là dân tộc bản địa S’Tiêng và M’Nông và một số đồng bào dân tộc di cư từ
phía Bắc vào cư trú sau năm 1975. Tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 60%. Đặc biệt xã Quảng
trực tỉnh Đắk Nông tỷ lệ này tới 80%. Người dân vùng đệm từ xưa đến nay sống phụ thuộc vào rừng.
3.4.2. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở VQG Bù Gia Mập
Từ những kết quả nghiên cứu về tính đa dạng và cấu trúc rừng của hai kiểu rừng chính ở VQG Bù
Gia Mập. Kết quả phân tích những nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật đề tài luận án đề xuất một số
giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn đa dạng thực vật thân gỗ nói riêng sau:
3.4.2.1. Giải pháp xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
Hiện nay với các phần mềm công nghệ trong các ngành rất phát triển nhằm cập nhật, quản lý cơ sở
dữ liệu phục vụ cho việc truy xuất, đề xuất các giải pháp cho nhà quản lý là rất cần thiết. Đề tài luận án này
sử dụng một số phần mềm ứng dụng để tạo lập, quản lý dữ liệu theo không gian và thười gian phục vụ
nghiên cứu khoa học, bảo tồn đa dạng thực vật.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu trên phần mềm BioMon 32
Toàn bộ số liệu ở các QXTV được thu thập và nhập vào phần mềm BioMon 32 để quản lý, truy xuất,
lưu trữ.
- Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu trên phần mềm MapInfo 11.0
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý trên phần mềm MapInfo thuận lợi và cho phép chuyển dữ
liệu sang phần mềm Google Earth để chia sẻ thông tin trên toàn cầu.
- Quản lý thông tin, chia sẻ dữ liệu bằng phần mềm Google Earth
Quản lý thông tin dữ liệu trên phần mềm Google Earth cho phép lưu trữ thông tin giống như phần
mềm Mapinfo 11.0 tuy nhiên nó cho phép chia sẻ thông tin dữ liệu về đa dạng sinh học trên toàn cầu.
- Quản lý dữ liệu các loài thực vật quí, hiếm bằng phần mềm PRIMER
Sử dụng phần mềm PRIMER 6 để quản lý, truy xuất các loài cây quí, hiếm hoặc có chỉ số quan trọng
IV% cao trong các quần xã thực vật.
Việc áp dụng các phần mềm trên đây để tạo lập, quản lý, truy xuất cơ sở dữ liệu về đa dạng thực vật
ở mỗi phần mềm có những ưu khuyết điểm khác nhau, song việc ứng dụng các phần mềm này cho phép quản
lý, truy xuất, trao đổi thông tin về thực vật một cách khoa học, quản lý cả mặt không gian và thời gian, minh
chứng được các cá thể cây, loài ở một vị trí nhất định trên không gian.
3.4.2.2. Giải pháp về khoa học và công nghệ
- Bảo tồn các loài thực vật quí, hiếm

Đề tài luận án đã xác định được 9 loài thực vật thân gỗ quí hiếm ở ba cấp độ bảo tồn và các loài
hiếm gặp từ đó đề xuất với các nhà quản lý bảo tồn lựa chọn loài cần bảo tồn. Đề xuất biện pháp bảo tồn các
loài thực vật thân gỗ sau đây: (1) loài Giáng hương trái to Pterocarpus macrocarpus Kurz. Loài Giáng hương
trái to có sức sống mãnh liệt, khả năng sinh trưởng và phát triển ở giai đoạn đầu rất nhanh. (2) loài Dầu mít
Dipterocarpus costatus Gaertn. Đặc điểm loài cây có khả năng sinh trưởng phát triển mạnh, khả năng kháng
bệnh (nấm hồng, sâu đục thân) cao hơn cây Dầu con rái.
- Quản lý các loài thực vật quí, hiếm theo không gian và thời gian.
Các công cụ phần mềm, thiết bị thông tin, máy định vị nên việc thiết lập các ô tiêu chuẩn định vị,
điều tra thu thập thông tin và đưa vào lưu trữ để quản lý sẽ rất thuận lợi. Việc quản lý này sẽ cung cấp thông


×