Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học rừng lùn tại vườn quốc gia bidoup núi bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.25 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ QUANG MINH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC RỪNG LÙN
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ QUANG MINH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC RỪNG LÙN
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP – NÚI BÀ

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ:

60620201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM XUÂN HOÀN

Hà Nội, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.

Lê Quang Minh


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học khoá 18B tại
Cơ sở 2 trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, khoa
Đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo và thầy Phạm Xuân Hoàn, người trực tiếp
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu và giành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian học tập cũng như
quá trình hoàn thành luận văn.

Nhân dịp này tôi xin tỏ lòng biết ơn tới Ban giám đốc Vườn quốc gia Bidoup
– Núi Bà, cùng toàn thể đồng nghiệp bạn bè, thầy Lương Văn Dũng – trường Đại
học Đà Lạt đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng do hạn chế về trình độ và thời
gian, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học và bạn bè
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả

LÊ QUANG MINH


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii
DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. vi
DANH LỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ ................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 2
1.1. TRÊN THẾ GIỚI.................................................................................................. 2
1.1.1. Nghiên cứu về phân bố của các kiểu rừng trên thế giới................................... 2
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm lâm học của các quần xã thực vật rừng ................ 3
1.1.3. Nghiên cứu về rừng lùn ..................................................................................... 5
1.2. TẠI VIỆT NAM .................................................................................................... 6
1.2.1. Nghiên cứu về phân bố của Thảm thực vật rừng Việt Nam .......................... 6
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm lâm học của các quần xã thực vật rừng ............... 10
1.2.3. Các kiểu rừng ở VQG Biduop -Núi Bà ........................................................ 13

1.2.4. Nghiên cứu về rừng lùn ................................................................................... 14
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU – PHẠM VI - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................................... 16
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 16
2.2. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 16
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 16
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 16
2.2.3. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 16
2.2.4. Giới hạn đề tài: ................................................................................................ 16
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................ 17
2.3.1. Đặc điểm phân bố của rừng lùn tại VQG Bidoup-Núi Bà ................................ 17
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng lùn tại Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà ... 17
2.3.3. Một số qui luật kết cấu quần xã ....................................................................... 17
2.3.4. Tính đa dạng sinh học của rừng lùn ................................................................. 17


iv

2.3.5. Nghiên cứu đặc điểm thảm mục rừng và đất rừng ........................................... 17
2.3.6. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ............................................................. 18
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 18
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận .......................................................................... 18
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 19
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................................... 31
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ..................................................................................... 31
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ............................................................................ 31
3.1.2. Vị trí địa lý, địa hình ........................................................................................ 31
3.1.3. Chế độ khí hậu - thủy văn ................................................................................ 33
3.1.4. Các giá trị đa dạng sinh học ............................................................................. 33

3.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI ........................................................................ 34
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động................................................................................. 34
3.2.2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập và tỷ lệ đói nghèo ........................... 35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 37
4.1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA RỪNG LÙN TẠI VQG BIDOUP - NÚI BÀ ........ 37
4.1.1. Đặc điểm khí hậu nơi có rừng lùn phân bố....................................................... 37
4.1.2. Phân bố của rừng lùn theo đai độ cao............................................................... 37
4.1.3. Đặc điểm của rừng lùn theo độ dốc và hướng phơi khác nhau ......................... 37
4.2. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG LÙN TẠI VQG BIDOUP –
NÚI BÀ...................................................................................................................... 38
4.2.1. Cấu trúc ngoại mạo của rừng lùn ..................................................................... 38
4.2.2. Cấu trúc tổ thành ............................................................................................. 39
4.2.3. Danh lục các loài thực vật tầng cây cao của rừng lùn tại khu vực nghiên cứu .. 43
4.2.4. Cấu trúc mật độ tầng cây cao ........................................................................... 43
4.2.5. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che ........................................................................ 45
4.3. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ QUI LUẬT KẾT CẤU QUẦN XÃ RỪNG
LÙN ........................................................................................................................... 50


v

4.3.1. Qui luật phân bố N/D ...................................................................................... 50
4.3.2. Qui luật phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) ............................................... 51
4.4. TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA RỪNG LÙN .............................................. 53
4.4.1. Đa dạng loài thực vật ....................................................................................... 53
4.4.2. Đa dạng về dạng sống...................................................................................... 54
4.5. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THẢM MỤC RỪNG VÀ ĐẤT RỪNG ................. 55
4.6. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN ........................................... 58
4.6.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh.......................................... 58
4.6.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ, chất lượng và tỷ lệ cây tái sinh triển

vọng .................................................................................................................................. 60
4.6.3. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao.................................................................. 61
4.6.4. Phân bố cây tái sinh trên mặt đất...................................................................... 62
4.6.5.Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên ............................ 63
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ................................................... 65
5.1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 65
5.1.1. Đặc điểm tầng cây gỗ ...................................................................................... 65
5.1.2. Đặc điểm tầng thảm mục ................................................................................. 66
5.1.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên ............................................................................... 66
5.1.4. Đề xuất biện pháp bảo tồn rừng lùn ................................................................. 66
5.2. TỒN TẠI ............................................................................................................. 67
5.3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH................................................................................... 69
I. TIẾNG VIỆT .......................................................................................................... 69
II. TIẾNG NƯỚC NGOÀI ......................................................................................... 71


vi

DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT
[1]

Thứ tự của tài liệu tham khảo

Lk

Loài khác

Cn


Cồng nhám

Lx

Luống xương

D1,3

Chiều cao ngang ngực (cm)

N

Mật độ (cây/ha)

Dd

Dung đen

ÔDB

Ô dạng bản

Dg

Dẻ gai

ÔTC

Ô tiêu chuẩn


Dl

Dung láng

Sd

Sồi poilane

Dr

Dẻ rừng

Ss

Sơn trâm speng

Đq

Đỗ quyên

St

Sơn trâm lá hẹp

HDC

Chiều cao dưới cành (m)

Su


Sụ

Hvn

Chiều cao vút ngọn (m)

Tt

Thông tre

Kt

Kha thụ nhím

VQG

Vườn quốc gia


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 – Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude ...................................................... 22
Bảng 3.1 – Dân số của khu dân cư VQG Bidoup – Núi Bà ............................................ 34
Bảng 4.1 – Tổ thành cây gỗ rừng lùn tại đai cao 1600m ................................................. 39
Bảng 4.2 – Tổ thành cây gỗ rừng lùn tại đai cao 1800m ................................................. 40
Bảng 4.3 – Tổ thành cây gỗ rừng lùn tại đai cao 2000m ................................................. 40
Bảng 4.4 – Tổng hợp các họ có trên 2 loài ....................................................................... 41
Bảng 4.5 – Tổng hợp mật độ tầng cây gỗ ở rừng lùn....................................................... 44
Bảng 4.6 – Bảng tổng hợp độ tàn che ở các đai cao của rừng lùn .................................. 49

Bảng 4.7 – Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3 của rừng
lùn ........................................................................................................................................ 50
Bảng 4.8 – Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/H của rừng
lùn ........................................................................................................................................ 52
Bảng 4.9 – Hình thái phẫu diện đất đặc trưng ở các đai cao rừng.................................. 56
Bảng 4.10 – Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ở đai cao 1600m .......................................... 58
Bảng 4.11 – Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ở đai cao 1800m .......................................... 59
Bảng 4.12 – Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ở đai cao 2000m .......................................... 59
Bảng 4.13 – Tổng hợp số cây mật độ, tỷ lệ cây triển vọng của rừng lùn ....................... 60
Bảng 4.14 – Tổng hợp số cây tái sinh theo chiều cao ...................................................... 61
Bảng 4.15 – Tổng hợp số cây tái sinh theo mặt phẳng ngang ......................................... 63


viii

DANH LỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 4.1 – Cấu trúc ngoại mạo rừng lùn........................................................................... 38
Hình 4.2 – Trắc diện đồ rừng lùn ở đai cao 1600m (Tỷ lệ 1/200) .................................. 46
Hình 4.3 – Trắc diện đồ rừng lùn ở đai cao 1800m (Tỷ lệ 1/200) .................................. 47
Hình 4.4 – Trắc diện đồ rừng lùn ở đai cao 2000m (Tỷ lệ 1/200) .................................. 47
Hình 4.4 – Thực vật ngoại tầng rừng lùn .......................................................................... 49
Hình 4.5 – Phân bố N/D của rừng lùn............................................................................... 51
Hình 4.6 – Phân bố thực nghiệm N/Hvn của rừng lùn ...................................................... 52
Hình 4.7 – Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao .................................................... 62


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo, rừng không những là cơ sở

của sự phát triển kinh tế mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng. Song nó là
một hệ sinh thái phức tạp bao gồm nhiều thành phần với các quy luật sắp xếp khác
nhau trong không gian và thời gian. Sự cân bằng và ổn định của rừng được duy trì bởi
nhiều yếu tố mà con người hiểu biết còn rất hạn chế.
Vườn quốc gia (VQG) Bidoup – Núi Bà với diện tích 70.038 ha (trong đó có
61.999 ha diện tích đất có rừng) là một trong trong những VQG có diện tích lớn nhất
trong cả nước. Cùng với diện tích lớn, địa hình phân cách mạnh đã làm VQG có tính đa
dạng sinh học cao cũng như đa dạng về kiểu thảm thực vật rừng. Trong các kiểu thảm
thực vật rừng thì kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp với diện tích
21.577 ha (chiếm tỷ lệ 35,67% đất rừng) là kiểu rừng có diện tích lớn nhất tại VQG
Bidoup – Núi Bà. Đặc trưng của kiểu rừng này là cấu trúc vô cùng đa dạng (dạng sống,
tổ thành, tầng tán…)
Theo Thái Văn Trừng (1998) [24], trong kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á
nhiệt đới núi thấp có kiểu phụ rừng lùn chiếm một diện tích hẹp ở trên các đỉnh núi Gia
Rích, Hòn Giao, Bidoup, có độ cao từ 1.600m trở lên. Do điều kiện tự nhiên chi phối
kiểu phụ rừng lùn có cấu trúc hoàn toàn khác so với các kiểu rừng khác ở khu vực này.
Tuy nhiên, cho tới nay chưa có nhiều nghiên cứu về kiểu rừng lùn nói chung và ở VQG
Bidoup - Núi Bà nói riêng. Xuất phát từ vấn đề này, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm
học rừng lùn tại Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà” là một nghiên cứu thực sự cần
thiết và có ý nghĩa.


2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.

TRÊN THẾ GIỚI


1.1.1. Nghiên cứu về phân bố của các kiểu rừng trên thế giới
Việc hình thành các kiểu rừng có liên quan chặt chẽ giữa sự hình thành các quần
lạc thực vật tự nhiên với vùng địa lý và điều kiện khí hậu. Trong mỗi quần lạc thực vật
được hình thành thì khí hậu, đất đai và độ ẩm sẽ xác định thành phần cấu trúc và
tiềm năng phát triển rừng. Sự phân bố các quần lạc thực vật (associations of plants) là
sự đồng nhất về sinh lý, sinh thái và được hiểu như là một đơn vị địa lý thực vật độc lập
chúng kết hợp với nhau ít nhiều thành vành đai theo vĩ độ và theo độ cao thành những
đai rừng trên trái đất. Sự phần bố các đai rừng về cơ bản không chịu ảnh hưởng tác
động của con người. Sự phân chia các quần lạc thực vật chủ yếu là dựa vào dạng ưu thế
siính thái. Một số kiểu thực vật rừng quan trọng trên thế giới là:
Rừng lá kim (rừng taiga) vùng ôn đới có thời gian sinh trưởng trong năm ngắn,
năng suất thấp hơn vùng nhiệt đới. Phân bố chủ yếu ở Bắc Mỹ, châu Âu, Bắc Trung
Quốc và một số vùng núi cao nhiệt đới. Các loại cây chủ yếu là Thông, Vân sam, Lãnh
sam…
Rừng rụng lá ôn đới chủ yếu ở Đông Bắc Mỹ, Nam Mỹ, châu Âu, một phần
Trong Quốc, Nhật Bản, Úc…
Rừng mưa nhiệt đới có độ đa dạng sinh học cao nhất. Phân bố chủ yếu ở vùng
xích đạo như lưu vực sông Amazôn (Nam Mỹ, sông Công Gô (châu Phi), Ấn Độ,
Malaysia. Trong đó, dải rừng Ấn Độ - Malaysia có sự đa dạng sinh học trên một diện
tích cao nhất, có tới 2.500-10.000 loài thực vật trong một khu vực hẹp và có tới 7 tầng
cây với các loài cây quý như lim, gụ, lát. Do có sự biến đổi phức tạp về chế độ mưa,
gió và nhiệt, rừng nhiệt đới thường rất phức tạp cả về thành phần loài và cấu trúc của
rừng.


3

1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm lâm học của các quần xã thực vật rừng
1.1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng

Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định rừng là một hệ sinh thái, thực vật
rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại cảnh thay đổi, rừng cây
và con người có quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì lẽ đó, cây rừng được con
người quan sát, xem xét, nghiên cứu từ thuở xa xưa.
E.P.Odum (1975) [14] đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học
quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong
đó chu kỳ sống và tập tính cũng như khả năng thích nghi với môi trường được đặc
biệt chú ý. Ngoài ra các mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái, sinh trưởng có thể
định lượng bằng các phương pháp toán học thường được gọi là mô phỏng, phản ảnh
các đặc điểm, quy luật tương quan phức tạp trong tự nhiên.
W.Lacher (1978) [11] đã chỉ rõ các vấn đề cần nghiên cứu trong sinh thái
thực vật như sự thích nghi ở các điều kiện như dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, chế độ
nhiệt, chế độ ẩm, nhịp điệu khí hậu.
Các phương pháp thực nghiệm sinh thái học nhằm nghiên cứu mối quan hệ
giữa các loài, phương pháp điều tra đánh giá ... đã được trình bày trong cuốn ''Thực
nghiệm sinh thái học'' của Stephen D.Wratten and Gary L.A.Fry (1980) [20]. Về
phương pháp điều tra tái sinh nhiều tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra theo
dải hẹp với các ô đo đếm có diện tích từ 10  100 m2. Phương pháp này trong điều
tra tái sinh sẽ khó xác định quy luật phân bố lớp cây tái sinh trên bề mặt đất rừng.
1.1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ
ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau
khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế


4

hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.

Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933; 1939;
Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956; Schultz,
1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong
đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài
cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít được
nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường
chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị
biến đổi. Van Steenis (1956) [33] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái
sinh vệt của các loài cây ưa sáng.
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận thấy
cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. A.Obrevin đã khái quát
hoá các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới châu Phi để đúc kết nên lý luận bức
khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn bị hạn chế. Vì vậy lý luận
của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn sản xuất các biện pháp
kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Tuy nhiên, những kết quả quan sát của Davit và P.W. Richards (1933), Beard
(1946), Sun (1960), Role (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với nhận
định của A.Obrevin. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các loài cây và
tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ô đo đếm thông


5


thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số
lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số
trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp
"điều tra chẩn đoán" mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai
đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
1.1.3. Nghiên cứu về rừng lùn
Thuật ngữ rừng lùn (pygmy forest) bắt nguồn từ pygmy – tên một bộ tộc
người lùn ở châu Phi. Rừng lùn được hình tại những khu vực địa lý có đặc điểm đặc
biệt về khí hậu và thổ nhưỡng. Tại khu vực này, kích thước của cây gỗ nhỏ hơn so
với ở những khu rừng khác (theo wikipedia.com). Rừng lùn xuất hiện nhiều nơi trên
thế giới và ở nhiều kiểu rừng khác nhau như:
Rừng lùn ven biển ở miền Bắc California và Oregon (Hoa Kỳ), được hình
thành do sự hạ xuống của mực nước biển cách đây 100.000 năm. Điều kiện của khu
vực khắc nghiệt cho sự sinh trưởng của thực vật. Với thành phần đất sét nặng ở tầng
đất dưới, sự thoát nước của tầng đất mặt làm nên quần xã thực vật phát triển còi
cọc. Do đặc điểm khắc nghiệt của khu vực, 2 loài hạt trần đặc hữu chiếm ưu thế là
Bishop và bách Mendocino phân bố hẹp ở một số khu vực nhất định của California
như rừng lùn ở Mendocino, Salt Point State Park ở Sonoma rừng Del Monte ở bán
đảo Monterey.
Rừng lùn là kiểu rừng có cấu trúc đặc trưng và độc đáo, đã có một số nghiên
cứu về kiểu rừng này, James A. Malachowski (1975) [30] nghiên cứu về rừng lùn
tại Macrolichens đã điều tra, thống kê và mô tả đặc điểm hình thái của quần xã thực
vật tại khu vực nghiên cứu. Thông qua nghiên cứu, James A. Malachowski đã
thống kê và mô tả 53 loài thực vật. Tác giả đã nghiên cứu các yếu tố hình thành
rừng lùn với yếu tố chủ đạo là lập địa, lập địa tại khu vực này có tầng đất mặtmỏng,
dễ thoát nước và tính axit cao.
P. L. Weaver, E. Medina, D. Pool, K. Dugger, J. Gonzales-Liboy and E.
Cuevas (1996) [34] nghiên cứu về mối liên hệ giữa lượng mưa, dòng chảy vào cao



6

độ tại dãy núi Luquillo ở Puerto Rico và Venezuela. Qua nghiên cứu cho thấy, tại
khu vực có rừng lùn mặc dù có lượng mưa tương đương với những trạng thái rừng
nhiệt đới khác nhưng lại có tốc độ bốc hơi cao hơn. Như vậy, quần xã thực vật rừng
lùn khu vực này có ảnh hưởng đến lượng bốc hơi nước.
Tiếp tục nghiên cứu về rừng lùn, P. L. Weaver và cộng sự (2008) [35] nghiên cứu
về hệ sinh thái rừng lùn mây mù tại dãy núi Luquillo ở Puerto Rico và Venezuela.
Khu vực nằm ở độ cao 900 với độ dốc lớn, địa hình có sự phân cắt mạnh vì vậy
chịu ảnh hưởng rất lớn của gió bão, chính điều kiện trên đã hình thành quần xã thực
vật có cấu trúc và tổ thành đặc trưng với 05 loài chiếm 95% tổng số cây tại khu vực.
M.E. Leal (2008) [31] nghiên cứu về đa dạng sinh học của dãy núi Belinga, phía
Tây Trung Phi. Khu vực nghiên cứu có độ cao 500 đến trên 1000m với lượng mưa
lớn, xói mòn cao, hàm lượng sắt trong đất cao đã hình thành nên quần xã thực vật
đặc trưng với chiều cao hạn chế. Khu vực nghiên cứu đã ghi nhận 113 loài với 36
loài đặc hữu trong đó có 18 loài đặc hữu hẹp.
Như vậy, rừng lùn được hình thành do điều kiện ngoại cảnh đặc trưng ở
nhiều khu vực khác nhau từ nhiệt đới cho tới ôn đới. Khu vực này hình thành nên
quần xã thực vật với một số loài đặc hữu nhất định.
1.2.

TẠI VIỆT NAM

1.2.1. Nghiên cứu về phân bố của Thảm thực vật rừng Việt Nam
Theo quan điểm sinh thái phát sinh của Thái Văn Trừng (1998), [24] hệ sinh
thái và quần lạc sinh địa quần thể thực vật và các nhân tố ngoại cảnh luôn có sự tác
động qua lại thành một tổ hợp thống nhất tồn tại và phát triển theo những quy luật
riêng của nó.
Về địa lý – địa hình: Việt Nam thuộc vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, có vị
trí trong khoảng 23024’- 8030' độ vĩ Bắc, 102030' - 109030' độ kinh Đông. Về địa

hình, Việt Nam có dạng hình chữ S dài và hẹp, kéo dài từ gần đường xích đạo đến
sát chi tuyến Bắc (khoảng là vĩ độ) với bờ biển dài và địa hình chia cắt phức tạp.


7

Theo độ cao, địa hình Việt Nam có thể chia làm hai vùng lớn: (l) Vùng thấp và
vùng có độ cao trung bình bao gồm đồng bằng, đồi gò và vùng chân núi; (2) Vùng
cao gồm núi là cao nguyên có độ cao trên 1000 m ở miền Nam và trên 700 m ở
miền Bắc. Những đặc điểm địa hình như trên có ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện khí
hậu thổ nhưỡng thảm thực vật rừng. Nó có tác động làm thay đổi các nhóm yếu tố
sinh thái khác nhau như khí hậu - thủy văn - thổ nhưỡng và khu hệ động thực vật.
Trên cơ sở các yếu tố địa hình, Thái Văn Trừng chia ra 2 nhóm thảm thực vật lớn
là: Quần thể thực vật theo độ vĩ và theo độ cao và phân biệt vùng có dốc trên 1000
m ở miền Nam và trên 700 m ở miền Bắc. Vùng thấp có độ cao dưới 1000 m ở
miền Nam và dưới 700 m ở miền Bắc.
Về khí hậu – thủy văn: Việt Nam có chế độ khí hậu nhiệt đới điển hình, trừ
một số vùng ở điểm cực Nam có tính chất cận xích đạo và ở miền Bắc mang tính
chất á nhiệt đới với mùa đông lạnh bất thường. Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng của
gió mùa đã làm cho khí hậu nước ta trở nên phức tạp hơn. Nhìn chung, khí hậu Việt
Nam có nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao (20 – 250C), độ ẩm tương đối lớn và
lượng mưa dồi dào (lượng mưa trung bình năm từ 1500 – 2000mm). Trong một
năm có 2 mùa khác rõ rệt là mùa mưa nóng ẩm và mùa khô lạnh. Ở các vùng núi
cao có sự hình thành các vành đai thực vật khác nhau theo Thái Văn Trừng, các
vùng núi cao của Việt Nam được chia ra thành 3 vành đai chính:
- Từ 1000 – 1800 m ở miền Nam (từ 700 – 1600 m ở miền Bắc) là vành đai á
nhiệt đới núi thấp tầng dưới, có nhiệt độ trung bình năm là 15 – 200C. Các loài cây
ưu thế thuộc họ dẻ (Fagaceae), họ re (Lauraceae), họ chè (Theaceae), họ ngọc lan
(Magnoliaceae), họ máu chó (Juglandaceae), họ hoa hồng (Rosaceae). Ngoài ra còn
có thông 3 lá (Pinus kesiya), thông 2 lá (Pinus lasteri) ở miền Nam hay du sam

(Ketelaerta daudiana) ở miền Bắc ít thấy các cây khí hậu nhiệt đới vùng thấp và độ
cao trung bình như họ dầu (Dipterocarpaceae).
- Từ 1800 – 2600m ở miền Nam (1600 – 2400m miền Bắc) là vành đai ôn
đới ẩm núi thấp tầng trên, có nhiệt độ trung bình hàng năm là 10-150C. Bao gồm


8

nhiều loài gỗ ôn đới sống lẫn với các lá kim. Đây là vành đai của vùng thông 5 lá đà
lạt (Pinus dalatensis) và đặc biệt có loài thông lá dẹt (Pinus kremfii) là loại thông có
đặc hữu của Việt Nam.
- Từ 2600 m trở lên ở miền Nam (từ 2400 m trở lên ở miền Bắc) là vành đai
ôn đới lạnh núi vừa tầng dưới. Vùng này còn ít được nghiên cứu. Thực vật bao
gồm các loại cây dẻ dạng cây bụi rụng lá do mùa đông, một số loài thuộc họ đỗ
quyên và một số cây lá kim ôn đới lạnh như Vân sam (Abies pindrow), thiết sam
(Tsuga yunnanensis).
Về đá mẹ - thổ nhưỡng: Nhóm nhân tố này có ảnh hưởng quyết định sự hình
thành các kiểu thảm thực vật thổ nhưỡng khí hậu và kiểu phụ thổ nhưỡng. Trong
một đới khí hậu có thể hình thành rừng thưa, trảng cỏ rừng gai phụ thuộc vào tính
chất đất. Các loại đá hình thành đất cửa Việt Nam là rất phong phú bao gồm nhiều
loại khác nhau như granic; phiến thạch sét, gianh, đá phiến thạch mica, các đá trầm
tích. Trong điều kiện khí hậu và địa hình biến đổi đa dạng đã hình thành nên nhiều
loại đất khác nhau. Ở vùng thấp và cao trung bình, quá trình feralit chiếm ưu thế
hình thành các đất đỏ vàng (đất feralit), ở các vùng núi cao, quá trình feralit xảy ra
yếu, tạo điều kiện hình thành các đất vàng giống với đất vàng á nhiệt đới của Trung
Quốc. Đặc biệt ở các núi cao (thường trên 2800m có thể hình thành các đất mùn
trên núi cao. Tất cả các điều kiện về thổ nhưỡng là cơ sở cho việc phân loại những
kiểu thổ nhưỡng – khí hậu hay những kiểu phụ thổ nhưỡng của thảm thực vật rừng
Việt Nam.
Về nhân tố khu hệ thực vật: Nhóm nhân tố khu hệ thực vật có tính chất quyết

định cấu trúc tổ thành các loài cây của kiểu thảm thực vật rừng. Đặc biệt là thành
phần nguồn gốc các loài thức vật bản địa có ý nghĩa quyết định hình thành các kiểu
phụ miền thực vật. Có 3 luồng di cư chủ yếu được ghi nhận như sau:
-

Luồng di cư từ phía Nam lên (từ Malaysia- Indonesia) chiếm khoảng 15%

tổng số các loài thực vật.


9

-

Luồng di cư từ Tây Bắc xuống gồm các thực vật có nguồn gốc ôn đới theo

độ vĩ từ phía chân dãy núi Himalaya, phía Nam Trung Quốc. Các thực vật di cư
thuộc nhóm này chiếm khoảng 10 %.
-

Luồng di cư từ phía Tây và Tây Nam đến hay là từ các vùng khô hạn của Ấn

Độ - Miến Điện. Các loại thực vật thuộc luồng di cư này chiếm khoảng 14%.
Như vậy, ngoài thành phần có nguồn gốc bản địa (50 %), nhập cư tính cả 3
luồng kể trên (39%): số còn lại 1 do có nguồn gốc từ vùng ôn đới, nhiệt đới và các
vùng khác nhau trên thế giới.
Nhóm nhân tố sinh vật và con người: Nhóm này đề cập đến vai trò của các
sinh vật khác ngoài thực vật như động vật, vi sinh vật và con người. Động vật và vi
sinh vật có tác động mạnh đến sự sinh trưởng phát triển của cây rừng. Nhiều côn
trùng có vai trò quan trọng trong việc thụ phấn hoa. Động vật tham gia trong việc

làm phát tán hạt giống mở rộng vùng phán bố của thực vật. Vi sinh vật có vai trò
lớn trong việc phân hủy các chất hữu cơ cung cấp chất dinh dưỡng cho thực vật. Ở
việt Nam, ngoài các cây gỗ nhập nội như Tếch (Tectora grandis), bạch đàn trắng
(Eucatyptus tereticornis), bạch đàn đỏ (Eucalyptus robusta), bạch đàn liễu
(Eucalyptus exerta), xà cừ (Khaya seneganensis).

Cây cỏ lào

(Eupartorium

odoratum) thuộc họ cúc cũng được con người đưa từ châu Mỹ qua con đường bộ
vào cách đây không lâu. Đây là loại cây có vai trò tích cực làm hạn chế sự phát triển
của cỏ tranh (Imperata cylindrica) cũng có nguồn gốc từ Nam Mỹ xâm nhập vào
Việt Nam từ lâu đời và trở thành loại cỏ hoang dại.
Trên cơ sở phân tích 5 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh ra các kiểu thảm
thực vật rừng Việt Nam như đã nêu, Thái Văn Trừng đã chia thảm thực vật ràng
nước ta thành14 kiểu chính: Các kiểu rừng kín vung thấp: Gồm 4 kiểu rừng là rừng
kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới, rừng kín
rụng lá hơi ẩm nhiệt đối, rừng kín lá cứng hơi khô nhiệt đới.


10

-

Các kiểu rừng thưa: Gồm 3 kiểu rừng là rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt

đới, rừng thưa cây lá ẩm hơi khô nhiệt đới rừng thưa cây lá rộng hơi khô á nhiệt đới
núi thấp.
-


Các kiểu trảng, truông: Gồm 2 kiểu cơ bản là trảng cây to cây bụi, có cao

khô nhiệt đới và kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới.
-

Các kiểu rừng kín vùng cao: Gồm 3 kiểu rừng là rừng kín thường xanh mưa

ẩm á nhiệt đới kín thấp, rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp
và rừng kín lá kim ẩm ôn đới ấm núi vừa.
-

Các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao: Gồm 2 kiểu chính là kiểu quần hệ khô

vùng cao và kiểu quần hệ lạnh vùng cao.
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm lâm học của các quần xã thực vật rừng
1.2.2.1.

Nghiên cứu về cấu trúc rừng

Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những
nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Thái Văn Trừng
(1998) [24], Trần Ngũ Phương (1970) [16] cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để
làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
Trần Ngũ Phương đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng
miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc
Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành và
thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng
dụng vào thực tiễn sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái

Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng vượt tán (A1),
tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C).
Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng
của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm
tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của


11

quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý,
địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm
thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lập
quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của
tán lá. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng
theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.
Nguyễn Văn Trương (1983) [25] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem
xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình Phương (1987) đã
nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và
cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng
đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của
các tầng cây.
Đào Công Khanh (1996) [10] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp
lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng. Nguyễn Anh Dũng (2000) đã tiến
hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và
IIIA1 ở lâm trường Sông Đà - Hoà Bình. Bùi Thế Đồi (2001) đã tiến hành nghiên cứu
một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở
miền Bắc Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh thử nghiệm phương pháp nghiên cứu một

số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở
Kon Hà Nừng- Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đường kính và chiều cao
giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những
biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc đường
kính D1.3 được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng
hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả sau: Đồng Sĩ


12

Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm
số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây
đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [27,28] đã sử dụng hàm phân bố
giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình
Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, Trần Văn Con (1991) [3] đã áp dụng
hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk, Lê Sáu
(1996) đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều
cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, Bùi Văn Chúc (1996) [2] đã nghiên cứu
cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA,
IIIA1 và rừng trồng, làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây,...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên
về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ
thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái nên chưa thực sự đáp
ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề xuất được các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ và
phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng.
1.2.2.2.

Nghiên cứu về tái sinh


Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam cũng chỉ mới bắt đầu từ những năm
1960. Nổi bật có công trình của Thái Văn Trừng (1963,1978) về "Thảm thực vật
rừng Việt Nam", Ông đã nhấn mạnh ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều
khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh.
Từ năm 1962-1969, Viện Điều tra Qui hoạch rừng đã điều tra tình hình tái
sinh tự nhiên cho các vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc Việt nam như: Yên Bái
(1965), Quỳ Châu sông Hiếu Nghệ An (1962 - 1964), Quảng Bình (1969), Lạng
Sơn (1969)
Nguyễn Hữu Hiến (1970) [4] đã đưa ra phương pháp đánh giá tố thành rừng
nhiệt đới, tác giả cho rằng loài cây tham gia vào loại hình thì nhiều, trên diện tích
một ha có khi có tới hàng trăm loài, cùng một lúc không thể kể hết được. Vì vậy,


13

người ta chỉ kể đến loài nào có số lượng cá thể nhiều nhất trong các tầng quan trọng
(tính theo loài cây ưu thế hoặc nhóm loài ưu thế) tác giả đã đưa ra công thức tính tổ
thành là XTB  N/a với X là trị số bình quân cá thể của một loài; còn N là số cây
điều tra và a là số loài điều tra. Một loài được gọi là thành phần chính của một loại
hình phải có số lượng cá thể bằng hoặc lớn hơn X. Đây là một cách đánh giá thuận
tiện trong khi phân tích nghiên cứu phân bố các loài, diễn thế và sự phân bố các
quần lạc thực vật.
Vũ Đình Huề (1975) [8] kết luận: tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam
có đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Trong rừng nguyên sinh tố thành cây tái
sinh tương tự như tầng cây gỗ, ở rừng thứ sinh tồn tại nhiều cây gỗ mềm kém giá
trị. Hiện tượng tái sinh theo đám tạo nên sự phân bố số cây không đều trên mặt đất
rừng. Từ những kết quả trên tác giả xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên
áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng ở miền Bắc Nước ta.
1.2.3. Các kiểu rừng ở VQG Biduop -Núi Bà

Theo luận chứng khoa học về việc chuyển hạng KBTTN Bidoup - Núi Bà thành
VQG Bidoup - Núi Bà của Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng II (2004) [15], VQG
Bidoup-Núi Bà có hệ sinh thái rừng rất đa dạng, bao gồm:
Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
Đây là kiểu rừng phổ biến của vùng núi Nam Trường Sơn; có diện tích 22.634
ha, chiếm 34,7% tổng diện tích VQG. Rừng phân bố từ độ cao 1000m trở lên. Trong
kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp có 02 kiểu phụ rừng đặc trưng:
a. Kiểu phụ rừng rêu
Từ độ cao 1.900m trở lên, đỉnh Bidoup, Chư Yên Du và giông núi Gia Rích
hình thành một kiểu phụ đặc biệt “kiểu phụ rừng rêu”.
b. Kiểu phụ rừng lùn
Kiểu rừng lùn chiếm một diện tích hẹp ở trên các đỉnh núi Gia Rích, Hòn Giao,
Núi Bà, có độ cao từ 2.100 m trở lên, độ dốc lớn, đất bị bào mòn, và có gió mạnh.


14

Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng lá kim ẩm á nhiệt đới
Trạng thái này này có diện tích 14.782 ha chiếm 22,7% tổng diện tích VQG,
xuất hiện ở độ cao trên 1.000 m trên các sườn dốc và phía Đông núi Gia Rích, Bidoup,
Chư Yên Du và Cổng Trời.
Rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp
Rừng thông ở vùng Bidoup–Núi Bà chủ yếu là Thông ba lá (Pinus kesiya),
chúng chiếm ưu thế tuyệt đối, hình thành nên những cánh rừng độc đáo nhất và rộng
lớn nhất trong cả nước. Kiểu rừng này trong VQG có diện tích là 20.580 ha, chiếm
31,6% diện tích tự nhiên.
Rừng tre nứa hỗn giao cây lá rộng và rừng tre nứa thuần loài
Trạng thái này chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ 1.427ha, chiếm 2,2%. Chúng
phân bố trên đỉnh núi ở gần trạm Giang Ly và dọc theo nhánh sông Krông Kno và sông
Đak Đom.

Rừng trồng
Rừng trồng trong VQG có diện tích 1.697 ha, chiếm 2,9%, được trồng từ
chương trình phục hồi sinh tháivới loài cây chính là Thông ba lá (Pinus kesiya)
1.2.4. Nghiên cứu về rừng lùn
Với điều kiện địa hình với nhiều đồi núi cao và chia cắt mạnh cộng với ảnh
hưởng của điều kiện khí hậu nhiệt đới, gió lớn đã hình thành nên rừng lùn tại nhiều khu
vực khác nhau ở Việt Nam
Tại VQG Vũ Quang rừng lùn phân bố tại khu vực có độ cao1.900 m với quần
xã thực vật đặc trưng như: Đỗ quyên, Long não, Côm, Dẻ ()
Tại VQG Tam Đảo, rừng lùn trên đỉnh và dông núi, rừng lùn trên đỉnh và dông
núi điển hình cho rừng thường xanh mưa á nhiệt đới núi thấp được tạo nên ở sườn núi
dốc hay ở các dông và đỉnh núi trên đất nghèo, gió to và thường có mây bao phủ. Thực
vật nhỏ và thấp, chủ yếu là các loài cây như Michelia foveolata họ Mộc Lan
(Magnoniaceae), Illicium grifithii họ Hồi (Illiaceae), Vaccinyum chunny họ Đỗ quyên


15

(Ericaceae),

thực

vật

tại

khu

vực


này

phủ

đầy

rêu



địa

y

().
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [12] nghiên cứu về địa lý tự nhiên Việt Nam cho
rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt
độ và độ ẩm trong đó có kiểu rừng lùn đỉnh núi.
Cao Minh Hưng, Nguyễn Trung Thành (2011) [9] nghiên cứu về hiện trạng
thảm thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Nghệ An cho rằng yếu tố địa chất,
địa lý quyết định, tại khu vực đỉnh dông, chỏm núi chịu ảnh hưởng của gió thường
xuyên đã hình thành nên rừng lùn.
Tại VQG Bidoup – Núi Bà có một số công trình nghiên cứu có liên qua đến
kiểu phụ rừng lùn như: điều tra, khảo sát loài Bách xanh tại Vườn quốc gia Bidoup –
Núi Bà (Lê Cảnh Nam, 2008) [13], điều tra loài và sinh cảnh có tầm quan trọng quốc tế
(Lưu Hồng Trường, Lê Khắc Quyết, 2010) [26], Đa dạng sinh học và đặc trưng sinh
thái Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà (Nguyễn Đăng Hội, Kuznetsov A.N., 2011) [7]
các công trình nghiên cứu trên đã có một số khảo sát nhất định về rừng lùn tại đỉnh
Hòn giao
Như vậy, nghiên cứu về rừng lùn tại Việt Nam hiện nay chỉ nằm trong chương

trình điều tra của dự án khác, các công trình nghiên cứu chỉ ở bước khảo sát và định
danh các loài thực vật ở rừng lùn. Chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu về các
đặc điểm lâm học của rừng lùn.


×