************************************************************************
BàI 1: CHUYệN NGƯờI CON GáI NAM XƯƠNG.
1, Nhõn vt V Nng: Cn lm rừ cỏc lun im
: * Dự hon cnh no, VN u t rừ l ngi ph n p ngi p nt:
+Trc khi ly chng: c ting l ngi cú t dung tt p
+ T khi ly chng:
** Trong cuc sng v chng: Trc bn tớnh hay ghen ca chng, V Nng ó gi
gỡn khuụn phộp, khụng tng lỳc no v chng phi tht ho.
** Khi tin chng ra trn
** Khi xa chng: Khi xa chng, V Nng l ngi v chung thu, yờu chng tha
thit, mt ngi m hin, dõu tho.->V Nng l ngi ph n m ang, thng yờu
chng ht mc.
** Khi b chng nghi oan: Phõn trn chng hiu rừ ni oan ca mỡnh. Nhng li núi
th hin s au n tht vng khi khụng hiu vỡ sao b i x bt cụng. V Nng khụng
cú quyn t bo v.
Hnh phỳc gia ỡnh tan v. Tht vng tt cựng, V Nng t vn. ú l hnh ng quyt
lit cui cựng.
- Li than thng thit, th hin s bt cụng i vi ngi ph n c hnh.
+ Khi sng thu cung : ú l mt th gii p t y phc, con ngi n quang cnh lõu
i. Nhng p nht l mi quan h nhõn ngha.
- Cuc sng di thu cung p, cú tỡnh ngi.
Tỏc gi miờu t cuc sng di thu cung i lp vi cuc sng bc bo ni trn th
nhm mc ớch t cỏo hin thc.
- V Nng gp Phan Lang, yu t ly k hoang ng.
- Nh quờ hng, khụng mun mang ting xu.
Th hin c m khỏt vng mt xó hi cụng bng tt p hn, phự hp vi tõm lý ngi
c, tng giỏ tr t cỏo.
- Th hin thỏi dt khoỏt t b cuc sng y oan c. iu ú cho thy cỏi nhỡn
nhõn o ca tỏc gi.
=>V Nng l mt ngi ph n xinh p, nt na, hin thc, m ang, thỏo vỏt, hiu
tho, thu chung vn ton, ht lũng vun p cho hnh phỳc gia ỡnh.
* V Nng li l mt ngi ph n bt hnh, oan trỏi.
* Bi s rng buc ca l giỏo phong kin: Ngi ph n hon ton ph thuc
vo ngi n ụng trong gia ỡnh. Thm chớ khụng cú c quyn lm ch s
phn ca chớnh bn thõn mỡnh. cuc hụn nhõn khụng xut phỏt t tỡnh yờu.
ly phi ngi chng gia trng, c oỏn li hay ghen tuụng vụ li.
* Cỏi cht ca V Nng thc cht l mt s bc t:
*Xut phỏt t li núi ngõy th ca con tr => khin cho lũng ghen tuụng vụ
li, mự quỏng ca Trng Sinh bựng phỏt khụng gỡ g c.Hnh ng v phu,thỏi
c oỏn, gia trng, b ngoi tai mi s thanh minh ca V Nng v nhng ngi
hng xúm ca Trng Sinh. Mt mc nghi oan cho v, ỏnh p, ui i V Nng ri
vo s b tc hon ton khụng cũn s la chn no khỏc ngoi cỏi cht.
Cỏi cht ca V Nng khụng ch th hin s b tc ca nng m cũn cú ngha
vụ cựng sõu sc: S phn mng manh ca ngi ph n, ch nam quyn bt cụng
dung tỳng cho hnh ng ca ngi chng, chin tranh phong kin li giỏn la ụi, khin
cho hnh phỳc ca h phi n cnh bỡnh ri trõm góy, lũng thng cm ca tỏc gi
cho s phn ngi ph n...
1
Giá trị của tác phẩm :
1.1Giá trị hiện thực :
a. Tác phẩm đã đề cập tới số phận bi kịch của nguời phụ nữ duới chế độ phong kiến
thông qua hình tuợng nhân vật Vũ Nuơng
Vốn là nguời con gái xuất thân từ tầng lớp bình dân thuỳ mị, nết na ; tu dung tốt đẹp. Khi
chồng đi lính. Vũ Nuơng một mình vừa chăm sóc, thuốc thang ma chay cho mẹ chồng vừa
nuôi con, đảm đang, tận tình, chu đáo. Để rồi khi chàng Truơng trở về, chỉ vì câu nói ngây
thơ của bé Đản mà truơng Sinh đã nghi ngờ lòng thuỷ chung của vợ. Từ chỗ nói bóng gió
xa xôi, rồi mắng chửi, hắt hủi và cuối cùng là đuổi Vũ Nuơng ra khỏi nhà, Truơng Sinh đã
đẩy Vũ Nuơng tới buớc đờng cùng quẫn và bế tắc, phải chọn cái chết để tự minh oan cho
mình.
b. Truyện còn phản ánh hiện thực về XHPKVN với những biểu hiện bất công vô lí.
Đó là một xã hội dung túng cho quan niệm trọng nam khinh nữ, để cho Truơng Sinh
một kẻ thất học, vũ phu ngang nhiên chà đạp lên giá trị nhân phẩm của nguời vợ hiền thục
nết na.
- Xét trong quan hệ gia đình, thái độ và hành động của Truơng Sinh chỉ là sự ghen tuông
mù quáng, thiếu căn cứ
(chỉ dựa vào câu nói vô tình của đứa trẻ 3 tuổi, bỏ ngoài tai mọi
lời thanh minh của vợ và lời can ngăn của hàng xóm).
- Nhung xét trong quan hệ xã hội : hành động ghen tuông của Truơng Sinh không phải là
một trạng thái tâm lí bột phát trong cơn nóng giận bất thuờng mà là hệ quả của một loại
tính cách sản phẩm của xã hội đuơng thời.
? Nguyên nhân của cái chết Vũ Nng
Nếu Truơng Sinh là thủ phạm trực tiếp gây nên cái chết của Vũ Nuơng thì nguyên nhân
sâu xa là do chính XHPK bất công xã hội mà ở đó nguời phụ nữ không thể đứng ra để
bảo vệ cho giá trị nhân phẩm của mình, và lời buộc tội, gỡ tội cho nguời phụ nữ bất hạnh ấy
lại phụ thuộc vào những câu nói ngây thơ của đứa trẻ 3 tuổi (lời bé Đản).
Đó là cha kể tới một nguyên nhân khác nữa : do CPK dù không đuợc miêu tả trực
tiếp, nhung cuộc chia tay ấy đã tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tới số phận từng nhân
vật trong tác phẩm :
+ Nguời mẹ sầu nhớ con mà chết
+ VN và TS phải sống cảnh chia lìa
+ Bé Đản sinh ra đã thiếu thốn tình cảm của nguời cha và khi cha trở về thì mất mẹ
Đây là một câu chuyện diễn ra đầu thế kỉ XV (cuộc chiến tranh xảy ra thời nhà Hồ) đuợc
truyền tụng trong dân gian, nhung phải chăng qua đó, tác phẩm còn ngầm phê phán cuộc
nội chiến đẫm máu trong xã hội đuơng thời (thế kỉ XVI).
1.2. Giá trị nhân đạo: Khái niệm nhân đạo: lòng yêu thuơng, sự ngợi ca, tôn trọng giá
trị, phẩm chất, vẻ đẹp, tài năng và quyền lợi của con ng uời.
a. Thái độ ngợi ca, tôn trọng vẻ đẹp của ngời phụ nữ thông qua hình tuợng nhân vật Vũ
Nuơng.
- Xuất thân từ tầng lớp bình dân nhung ở Vũ Nuơng đã hội tụ đầy đủ những phẩm chất tốt
đẹp của ngời PNVN theo quan điểm Nho giáo (có đủ tam tòng, tứ đức).
- Đặc biệt tác giả đã đặt nhân vật trong các mối quan hệ để làm toát lên vẻ đẹp ấy.
+ Với chồng: nàng là nguời vợ hiền thục luôn biết Giữ gìn khuôn phép, không từng để
lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà.
+ Với con: nàng là nguời mẹ dịu dàng, giàu tình yêu thuơng (chi tiết nàng chỉ bóng mình
trên vách và bảo đó là cha Đản cũng xuất phát từ tấm lòng nguời mẹ, để con trai mình bớt
đi cảm giác thiếu vắng tình cảm của nguời cha)
2
+ Với mẹ chồng: nàng đã làm tròn bổn phận của một nguời con dâu hiếu thảo (thay
chồng chăm sóc mẹ, động viên khi mẹ buồn, thuốc thang khi mẹ ốm, lo ma chay chu đáo
khi mẹ qua đời)
- Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nuơng còn đuợc thể hiện ngay cả khi nàng sống cuộc
sống của một cung nữ duới thuỷ cung.
+ Sẵn sàng tha thứ cho Truơng Sinh
+ Một mực thuơng nhớ chồng con nhung không thể trở về vì đã nặng ơn nghĩa đối với
Linh Phi
Ta thấy, Nguyễn Dữ đã dành cho nhân vật một thái độ yêu mến, trân trọng qua từng
trang truyện, từ đó khắc hoạ thành công hình tuợng nhân vật nguời phụ nữ với đầy đủ
những phẩm chất đẹp.
b. Câu chuyện còn đề cao triết lí nhân nghĩa ở hiền gặp lành qua phần kết thúc có hậu
giống nh rất nhiều những câu chuyện cổ tích Việt Nam.
- Với đặc trurng riêng của thể loại truyện truyền kì, Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm phần
cuối của câu chuyện. VN đã không chết, hay nói đúng hơn, nàng đuợc sống khác bình yên
và tốt đẹp hơn ở chon thuỷ cung. Qua đó có thể thấy rõ uớc mơ của nguời xua (cũng là của
tác giả) về một xã hội công bằng, tốt đẹp mà ở đó, con nguời sống và đối xử với nhau bằng
lòng nhân ái, ở đó nhân phẩm của con nguời đuợc tôn trọng đúng mức. Oan thì phải đợc
giải, ngời hiền lành luong thiện nh Vũ Nuơng phải đợc huởng hạnh phúc.
1. 3 Giá trị nghệ thuật:
- Đây là một tác phẩm đuợc viết theo lối truyện truyền kì
tính chất truyền kì đuợc thể
hiện qua kết cấu hai phần:
+ Vũ Nuơng ở trần gian
+ Vũ Nuơng ở thuỷ cung
Với kết câu hai phần này, tác giả đã khắc hoạ đuợc một cách hoàn thiên vẻ đẹp hình tu-
ợng nhân vật Vũ Nơng.
Mặt khác, cũng nhu kết cấu của truyện cổ tích Tấm Cám
Kết câu hai phần ở Chuyện
nguời con gái Nam Xuơng đã góp phần thể hiện khát vọng về lẽ công bằng trong cuộc đời
(ở hiền gặp lành). Tuy nhiên, nếu cô Tấm sau những lần hoá thân đã đợc trở về vị trí hoàng
hậu, sống hạnh phúc trọn đời thì Vũ nuơng lại chỉ thoáng hiện về rồi vĩnh viễn biến mất.
-Về kết cấu: +Truyện xây dựng từ thấp đến cao. Hết đợt sóng này đến đợt sóng khác, đợt
sau mạnh hơn đợt truớc khiến câu truyện hấp dẫn.
+Cuối cùng kết thúc không đột ngột nhung tạo ra đuợc sự đồng cảm sâu sắc
nơi nguời đọc.
-Chất hoang đuờng kì ảo cuối truyện hình nhu cũng làm tăng thêm ý nghĩa phê phán đối với
hiện thực: dù oan đã đuợc giải nhung nguời đã chết thì không thể sống lại đuợc
Do đó,
bài học giáo dục đối với những kẻ nhu Truơng Sinh càng thêm sâu sắc hơn. Ngoài ra còn
phải kể đến nghệ thuật tạo tính kịch trong câu chuyện mà yếu tố thắt nút và gỡ nút của tấn
kịch ấy chỉ là câu nói của một đứa trẻ 3 tuổi (Bé Đản). Qua đó thể hiện sự bất công vô lí đối
với nguời phụ nữ trong xã hội ấy.
-Về ngôn ngữ: Lời văn biến ngẫu, dùng nhiều điển tích- câu truyện có kết cấu cổ kính hơn.
-Xây dựng tình tiết: thắt, gỡ, mở nút, cách kể truyện sống động, giàu kịch tính tập trung làm
nổi bật nỗi oan của Vũ Ngọc- gây xúc động
-Xây dựng nhân vật Vũ Ngọc: Nguời phụ nữ có phẩm chất, tu duy tốt đẹp- đại diện cho ngu-
ời phụ nữ xa- đại diện cho nỗi bất hạnh gông xiềng mà xã hội tạo ra cho nguời phụ nữ.
3
Đề1: Phân tích giá trị nhân đạo trong chuyện ng ời con gái Nam Xơng của Nguyễn
Dữ ?
I/ Tìm hiểu đề
- Đề yêu cầu phân tích một giá trị nội dung của tác phẩm giá trị nhân đạo. Giá trị nhân
đạo thể hiện trong tác phẩm văn chơng còn gọi là giá trị nhân văn.
- Văn học trung đại Việt Nam thờng biểu hiện tiếng nói nhân văn ở sự trân trọng mọi
phẩm giá con ngời, đồng tìh thông cảm với khát vọng của con ngời, đồng cảm với số phận bi
kịch của con ngời và lên án những thế lực bạo tàn chà đạp lên con ngời
- Dựa vào những điều cơ bản trên,ngời viết soi chiếu và Chuyện ngời con gái Nam Xơng
để phân tích những biểu hiện cụ thể về nội dung nhân văn trong tác phẩm. Từ đó đánh giá
những đóng góp của Nguyễn Dữ vào tiếng nói nhân văn của văn học thời đại ông.
- Tuy cần dựa vào số phận bi thơng của nhân vật Vũ Nơng để khai thác vấn đề, nhng nội
dung bài viết phải rộng hơn bài phân tích nhân vật, do đó cách trình bày phân tích cũng
khác.
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Từ thế kỉ XVI, xã hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề số phận cong
ngời trở thành mối quan tâm của văn chơng, tiếng nói nhân văn trong các tác phẩm văn ch-
ơngngày càng phát triển phong phú và sâu sắc.
- Truyền kì mạn lục cảu Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong 20 thiên truyện của tập
truyền kì, chuyện ngời con gái Nam Xơng là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho cảm
hứng nhân văn của Nguyễn Dữ.
B- Thân bài:
1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con ngời qua vẻ đẹp của Vũ Nơng, một phụ nữ
bình dân
- Vũ Nơng là con nhà nghèo (thiếp vốn con nhà khó), đó là cái nhìn ngời khá đặc biệt
của t tởng nhân văn Nguyễn Dữ.
- Nàng có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của ngời phụ nữ Việt Nam: thuỳ mị, nết na. Đối với
chồng rất mực dịu dàng, đằm thắm thuỷ chung; đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lòng
phụ dỡng; đói với con rất mực yêu thơng.
- Đặc biệt, một biểu hiện rõ nhất về cảm hứng nhân văn, nàng là nhân vật để tác giả thể
hiện khát vọng về con ngời, về hạnh phúc gia đình, tình yêu đôi lứa:
+ Nàng luôn vun vén cho hạnh phúc gia đình.
+ Khi chia tay chồng đi lính, không mong chồng lập công hiển hách để đợc ấn phong
hầu, nàng chỉ mong chồng bình yên trở về.
+ Lời thanh minh với chồng khi bị nghi oan cũg thể hiện rõ khát vọng đó: Thiếp sở dĩ n-
ơng tựa và chàng vì có cái thú vui nghi gai nghi thất
Tóm lại : dới ánh sáng của t tởng nhân văn đã xuất hiện nhiều trong văn chơng, Nguyễn
Dữ mới có thể xây dựng một nhân vật phụ nữ bình dân mang đầy đủ vẻ đẹp của con ngời.
Nhân văn là đại diện cho tiếng nói nhân văn của tác giả.
2. Nguyễn Dữ trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nơng bao nhiêu thì càng đau đớn trớc bi kịch
cuộc đời của nàng bấy nhiêu.
- Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận
tuỵ vun đáp cho hạnh phúc đó lại chẳng đợc hởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của
nàng:
+ Chờ chồng đằng đẵng, chồng về cha một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ
rất vu vơ (Ngời chồng chỉ dựa vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng khăng kết tội vợ).
4
+ Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm
rõ nỗi oan của nàng nên kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng
Nay đã bình rơi trâm gãy, sen rũ trong ao, liễu tàn tr ớc gió, cái én lìa đàn, mà
ngời chồng vẫn không động lòng.
+ Con ngời ttrong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan
khuất
Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp nát tan, phũ phàng.
3. Nhng với tấm lòng yêu thơng con ngời, tác giả không để cho con ngời trong sáng
cao đẹp nh nàng đã chết oan khuất.
- Mợn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kì, diễn tả Vũ Nơng trở về để đợc rửa sạch nỗi oan
giữa thanh thiên bạch nhật, với vè đẹp còn lộng lẫy hơn xa.
- Nhng Vũ Nơng đợc tái tạo khác với các nàng tiên siêu thực : nàng vẫn khát vọng hạnh
phúc trần thế (ngậm ngùi, tiếc nuối, chua xót khi nói lời vĩnh biệt thiếp chẳng thể về với
nhân gian đợc nữa .
- Hạnh phúc vẫn chỉ là ớc mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh phúc gia đình tan vỡ,
không gì hàn gắn đợc).
4. Với niềm xót thơng sâu sắc đó, tác giả lên án những thế lực tàn ác chà đạp lên khát
vọng chính đáng của con ngời.
- XHPK với những hủ tục phi lí (trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu, ) gây bao nhiêu bất
công. Hiện thân của nó là nhân vật Trơng Sinh, ngời chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu.
- Thế lực đồg tiền bạc ác (Trơng Sinh con nhà hào phú, một lúc bỏ ra 100 lạng vàng để cới
Vũ Nơng). Thời này đạo lí đã suy vi, đồng tiền đã làm đen bạc tình nghĩa con ngời.
Nguyễn Dữ tái tạo truyện cổ Vợ chàng Trơng, cho nó mang dáng dấp của thời đại ông,
XHPKVN thế kỉ XVI.
C- Kết bài:
- Chuyện ng ời con gái Nam Xơng là một thiên truyền kì giàu tính nhân văn. Truyện tiêu
biểu cho sáng tạo của Nguyễn Dữ về số phận đầy tính bi kịch của ngời phị nữ trong chế độ
phong kiến.
- Tác giả thấu hiểu nỗi đau thơng của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá sâu sắc.
Đề2 Trong Chuyện ng ời con gái Nam Xơng , chi tiết cái bóng có ý nghĩa gì trong
cách kể chuyện.
Gợi ý:
- Đề bài yêu cầu ngời viết làm rõ giá trị nghệ thuật chi tiết nghệ thuật trong câu chuyện.
- Cái bóng trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách thắt nút, mở
nút hết sức bất ngờ.
+ Cái bóng có ý nghĩa thắt nút câu chuyện vì :
Đối với Vũ N ơng : Trong những ngày chồng đi xa, vì thơng nhớ chồng, vì không muốn
con nhỏ thiếu vắng bóng ngời cha nên hàng đêm, Vũ Nơng đã chỉ bóng mình trên t-
ờng, nói dối con đó là cha nó. Lời nói dối của Vũ Nơng với mục đích hoàn toàn tốt
đẹp.
Đối với bé Đản : Mới 3 tuổi, còn ngây thơ, cha hiểu hết những điều phức tạp nên đã tin
là có một ngời cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhng nín
thin thít và không bao giờ bế nó.
Đối với Tr ơng Sinh : Lời nói của bé Đản về ngời cha khác (chính là cái bóng) đã làm
nảy sinh sự nghi ngờ vợ không thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen tuông và lấy đó làm
bằng chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nơng đi để Vũ Nơng phải tìm đến
cái chết đầy oan ức.
5
+ Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện.
Chàng Trơng sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng của chàng trên t-
ờng đợc bé Đản gọi là cha.
Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nơng đều đợc hoá giải nhờ cái bóng.
- Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái chết của Vũ N-
ơng thêm oan ức, giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với ngời
phụ nữ càng thêm sâu sắc hơn.
Đề3: Phân tích nhân vật Vũ Nơng trong truyện : Chuyện ng ời con gái Nam X-
ơng ?
Dàn bài chi tiết:
* Mở bài:
Đọc Chuyện ngời con gáI Nam Xơng của tác giả Nguyễn Dữ có lẽ ai trong chúng ta
đều cảm thông với nỗi oan khuất cũng nh cảm động trớc những phẩm chất tốt đẹp của nhân
vật Vũ Nơng- nhân vật chính trong truyện, đại diện cho những ngời phụ nữ trong xã hội
phong kiến.
* Thân bài:
a) - Chủ đề chính của truyện ca ngợi vẻ đẹp của đức hạnh, lòng vị tha, thể hiện số phận bi
kich của ngời phụ nữ xa trong xã hội tao loạn, đồng thời thể hiện khát vọng vĩnh hằng của
con ngời : cái thiện phải thắng cái ác. Nhân vật chính trong truyện là Vũ Nơng- Một ngời
phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp, đáng trọng nhng cuộc đời l;ại chịu nhiều oan khuất, thiệt
thòi.
b) Các phẩm chất tốt đẹp của nhân vật Vũ Nơng:
- Vũ Nơng là ngời phụ nữ khát khao có một máI ấm gia đìnhg hạnh phúc:
+ Khi xây dựng gia đình, gắn kết cuộc đời với Trơng Sinh, biết chồng có tính đa nghi,
nàng luôn giữ gìn khuôn phép, không từng lúc nào để vợ chồng phải thất hoà => khao
khát và luôn có ý thức xây dng vun vén cho máI ấm gia đình, giữ gìn hạnh phúc cho trọn
vẹn-> đó cũng là ớc mơ chung của bất cứ ngời phụ nữ nào.
+ Rồi khi chồng nàng phải đi lính, Vũ nơng rót chén rợu đầy với lời tiễn biệt đầy cảm
động: Chàng đI chuyến này, thiếp chẳng mong đ ợc đeo ấn, phong hầu, mặc áo gấm trở về
quê cũ, chỉ xin ngày về mang dợcc hai chữ bình yên => Ước mong đó thật giản dị nhng ẩn
chứa sau đó là niềm khao khát và ý thức trân trọng giữ gìn mái ấm hạnh phúc gia đình mà
nàng đang có . Mặt khác nó cũng khẳng định đợc tấm lòng thuỷ chung yêu thơng và lo lắng
cho chồng của Vũ Nơng.
- Vũ Nơng cũng là ngời vợ thuỷ chung, ngời con dâu hiếu thảo, ngời mẹ đảm đang:
+ Những tháng ngày Trơng sinh đi lính, nàng luôn mong nhớ đợi chờ: Mỗi khi b ớm lợn
đầy vờn, mây che kín núi thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn đợc => Phép
ẩn dụ tợng trng đã diễn tả đầy đủ đợc nỗi mong nhớ tháng ngày nh biển trời cũng nh đức hi
sinh và tinh thần chịu đựng của ngời chinh phụ.
+ ở nhà Vũ nơng một mình vợt cạn, sinh bé Đản, vừa thực hiện thiên chức của ngời mẹ
chăm sóc nuôI dỡng con nhỏ, lại vừa thay chồng thực hiện chức trách của ngời cha dạy dỗ bé
Đản
+ Khi mẹ chồng ốm, mất: Lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn, thuốc thang, lễ bái
thần phật và Phàm việc ma chay tế lễ nh đối với cha mẹ để mình .
Với những phẩm hạnh tốt đẹp tấm lòng hiếu nghĩa nh vậy lẽ ra Vũ Nơng phảiđợc h-
ởng cuộc sống và hạnh phúc xứng đáng
C) Nỗi oan khuất của Vũ Nơng:
6
- Khi Trơng Sinh trở về tởng chừng nh hạnh phúc sẽ mỉm cời với Vũ Nơng nhng đó lạikhi
những oan khuất đổ ập xuống cuộc đời và số phận nàng. Dù vậy trong nỗi oan khất tày trời
thì những phẩm chất tốt đẹp của nàg càng có cơ hội toả sáng, đặc biệt là tấm lòng trinh bạch.
+ Thấy hạnh phúc đang có nguy cơ đứng trớc bờ vực thẳm nàng cố phân trần, níu giữ ,
nàng cố phân trần trớc tháiđộ độc đoán, gia trởng nhất quyết đuổi đI của Trơng Sinh : Cách
biệt ba năm giữ gìn một tiết, tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tờng hoa cha
hề bén gót, đâu có sự h thân mất nết nh chàng nghĩ, dám mong bày tỏ để cởi mối nghi ngờ,
xin chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp .
+ Không thể tự minh oan cho mình đợc, nàng giã bày: Thiếp nếu đoan trang giữ tiết
trinh bạch gìn lòng vào nớc xin làm ngọc Mỵ nơng, xuống đất xin làm cỏ ngu mĩ, nhợc
bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dới xin làm mồi cho cá tôm,ủtên xin làm cơm
cho diêù quạ và xin khắp mọi ngời phỉ nhổ
=> Tất cả những lời bộc bạch ấy đã gop phần minh chứng cho những phẩm hạnh tốp đẹp và
tấmlòng trinh bạch thuỷ chung của Vũ Nơng.
- Dù sống đơI thuỷ cung (ở một thế giới khác) nhng nàng vẫn luôn hớng về chồng con.
Điều này đợc thể hiện rõ trong câu chuyện giữa nàng với Phan Lang Vả chăng, ngựa Hồ
gầm gió Bắc, chim Việt đậu cành Nam. Cảm vì nỗi ấy , tôI tất phảI tìm về có ngày. => Đóp
là tấm lòng nhân nghĩa, vị tha, nhân hậu và rất cao thợng của nàng, ngay cả đối với Trơng
Sinh kẻ đã phụ bạc và ruồng rẫy nàng, vứt bỏ nàng không mảy may thơng tiếc. Phẩm chất
đáng quý đó đại diện cho biết bao ngời phụ nữ Việt Nam từ xa tới nay.
- Chi tiết cuối truyện, Vũ Nơng hiện về với câu nói : Thiếp cảm ơn đức Linh Phi, Đa tạ
tình chàng không thể về nhân gian đ ợc nữa Có ý nghĩa khắc sâu phẩm chất nhân hậu
rộng lợng của ngời phụ nữ việt Nam: Sống nội tâm, có trớc, có sau.
- Câu chuyện là lời tố cáo đanh thép với chế độ phong kiến đã chà đạp lên quyền sống của
con ngời. Hiện thân của chế độ ấy là nhân vật Trơng Sinh.
- Liên hệ thực tế: Hiện nay chúng ta đang phâns đấu xây dựng một xã hội bình đẳng
* Kết bài:
Câu chuyện của Vũ Nơng từ thế kỉ XVI nhng để lại bài học thấm thía cho đến tận ngày
hôm nay.
Các vấn đề khác có liên quan:
4: Chuyện nguời con gái Nam Xuơng của Nguyễn Dữ xuất hiện nhiều yếu tố kì
ảo.Hãy chỉ ra các yếu tố kì ảo ấy và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì khi đa ra
những yếu tố kì ảo vào1 câu chuyện quen thuộc ?
- Cần chỉ ra đuợc các chi tiết kì ảo trong câu chuyện :
+ Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa
+ Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, đuợc cứu giúp; gặp lại Vũ Nuơng,
đợc sứ giả của Linh Phi rẽ đuờng nuớc đa về duơng thế.
+ Vũ Nuơng hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi
lại biến mất.
- ý nghĩ của các chi tiết huyền ảo:
+ Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nuơng: nặng tình, nặng nghĩa,
quan tâm đến chồng con, khao khát đuợc phụ hồi danh dự.
+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.
+ thể hiện uớc mơ về lẽ công bằng ở đời của nhân dân
+ Tăng thêm ý nghĩa tố cáo hiện thực của xã hội.
* Về hình thức: - Câu trả lời ngắn gọn, giải thích làm rõ yêu cầu của đề bài.- Các ý có sự
liên kết chặt chẽ.- Trình bày rõ ràng, mạch lạc.
7
5: Nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm.
Nguyễn Dữ là nhà văn tiêu biểu của VHVN nửa đầu thế kỉ XVI. Đây là thời kì xã hội
phong kiến Việt Nam có nhiều biến động và khủng hoảng. Những giá trị chính thống của
Nho giáo bị nghi ngờ, đảo lộn. Đặc biệt chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến Lê
Trịnh Mạc gây ra những loạn lạc, rối ren liên miên trong đời sống xã hội. Giống nhu
nhiều tri thức khác của thời đại mình. Nguyễn Dữ chán nản và bi phẫn truớc thời cuộc.
Chính vì thế, sau khi đỗ Huơng Cống, ông chỉ làm quan một năm rồi cáo quan về ở ẩn.
Truyền kì: là thể loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đ-
uờng. Truyền kì thuờng dựa vào những cốt truyện dân gian hoặc dã sử. Trên cơ sở đó, nhà
văn hu cấu, sắp xếp lại các tình tiết, tô đâm thêm các nhân vật ở truyền kì, có sự đan xen
giữa thực và ảo. Đặc biệt, các yếu tố kì ảo trở thành phuơng thức không thể thiếu để phản
ánh hiện thực và kí thác những tâm sự, những trải nghiệm của nhà văn. Truyền kì mạn lục
của Nguyễn Dữ là tác phẩm tiêu biểu cho thể loại truyền kì ở Việt Nam.Tác phẩm Chuyện
ngời con gái Nam Xuơnglà một trong 20 tác phẩm của Truyền kì mạn lục. Qua cuộc đời
của Vũ Nuơng, Nguyễn Dữ tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm vỡ tan hạnh phúc lứa
đôi, đồng thời thể hiện sự cảm thông sâu sắc với khát vọng hạnh phúc cũng nh bi kịch của
nguời phụ nữ trong xã hội xa. Tác phẩm cũng là sự suy ngẫm, day dứt truớc sự mong manh
của hạnh phúc trong kiếp nguời đầy bất trắc.Tác phẩm cho thấy nghệ thuật xây dựng tính
cách nhân vật già dặn. Sự đan xen thực ảo một cách nghệ thuật, mang tính thẩm mĩ cao.
5, . Giá trị của tác phẩm :Chuyện nguời con gái Nam Xuơng là một truyện ngắn đặc sắc cả
về nội dung lẫn nghệ thuật trong tác phẩm Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Truyện đã
thể hiện đuợc sự phối hợp hài hoà giữa chất hiện thực (câu chuyện đuợc luu truyền trong
dân gian) với những nét nghệ thuật đặc trung của thể loại truyền kì (yếu tố kì lạ hoang đu-
ờng).
Bài 2: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh.
bi 1: Viết đoạn văn ngắn giới thiệu về tác giả Phạm Đình Hổ và Chuyện cũ
trong phủ chú Trịnh ?
- Tác giả:
8
+ Phạm Đình Hổ (1768- 1839) là ngời nổi tiếng với biệt danh Chiêu Hổ, là ngòi am hiểu văn
hóa nếp sống của Thăng Long
+ Ông để lại nhiều công trình biên soạn , khảo cứu có giá trị thuộc đủ các lĩnh vực triết học,
lịch sử, ngôn ngữ văn học, tất cả tác phẩm của ông đều viết bằng chữ Hán
- Tác phẩm:
+ Tác phẩm Vũ trung tùy bút (tùy bút viết trong những ngày ma) là tập bút kí sinh động về
XH VN thời Lê - Trịnh vào những năm cuối TK 18
+ Đoạn trích: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh là một trong số 88 mẩu chuyện của Vũ
trung tùy bút, kể việc chúa Trịnh Sâm ham mê tuần du triền miên,
+ Cảm xúc chủ đạo trong bài văn là thái độ phê phán đối với thói ăn chơi xa xỉ và tệ nhũng
nhiễu nhân dân của vua chúa quan lại thời Lê - Trịnh
Đ ề bài 2: Phân tích đoạn tích: Chuyện cũ vào phủ chúa Trịnh (Trích Vũ trung tùy
bút - của Phạm đình Hổ)?
Dàn bài:
I/ Mở bài:
Đọc Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh của tác giả Phạm Đình Hổ, chúng ta đề có ấn tợng
khó quên về hình ảnh thu nhỏ của triều đình phong kiến thời Vua Lê- Chúa Trịnh đang trên
đà suy tàn.Sự thực đó đợc tác giả tập trung khắc hoạ qua thói ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh và
các quan lại hầu cận trong phủ chúa.
II/ Thân bài:
1. Tác giả vạch trần thói ăn chơi xa xỉ vô độ của chúa Trịnh và các quan lại hầu cận
trong phủ chúa bằng nhiều sự việc và chi tiết gây ấn tợng mạnh: (LĐiểm 1)
- Chúa Trịnh Sâm thích chơi đèn đuốc,ngự các li cung trên Tây Hồ, Núi Tử Trầm, núi
Dũng Thúy nên cho xây rấy nhiều cung điện, đình đài ở các nơi. Việc xây dựng đình dài cứ
liên miên làm hao tốn không biết bao nhiêu tiền của và công sức của nhân dân.
- Những cuộc dạo chơi của chúa ở Tây Hồ dợc miêu tả rất tỉ mỉ:
+ Đợc diễn ra thờng xuyên mỗi tháng ba bốn lần
+ Huy động rất đông ngời hầu hạ Binh lính dàn hầu vòng quanh bốn mặt hồ , các nội thần,
quan hộ giá, bọn nhạc công đợc bố trí khắp nơi....
+ Còn bày đặt nhiều trò chơi giải trí lố lăng và tốn kém nh:
* Giả trò mua bán: các nội thần thì đầu bịt khăn, mặc áo đàn bà, bày bách hóa chung
quanh bờ hồ để bán, để Thuyền ngự đi đi đến đâu thì các quan hỗ tụng đại thần tùy ý
ghé vào bờ mua bán các thứ nh ở cửa hàng trong chợ
* Bố trí dàn nhạc khắp nơi để tấu nhạc làm vui: bọn nhạc công ngồi trên gác chuông hồ
Trấn Quốc, hay dới bóng cây bế đá nào đó, hoà vài khúc nhạc .
- Ngoài ra, chúa còn cho tìm thu, thực chất là cớp đoạt, những của quý trong thiên hạ nh
những loài chim quý, thú lạ, những cây cổ thụ, những hòn đá hình dáng kì lạ cổ quái, chậu
hoa, cây cảnh... về tô điểm cho nơi ở của chúa.
=> Tất cả các cảnh đó đều đợc miêu tả cụ thể, tỉ mỉ, chân thực và khách quan góp phần tăng
tính hiện thực và tính phê phán với thú ăn chơi vô độ, tốn kém của Chúa Trịnh.
2. Vạch mặt bọn quan lại hậu cận trong phủ chúa đã nhờ gió bẻ măng , nhũng nhiễu
vơ vét của dân:
- Bọn hoạn quan thái giám hầu hạ trong phủ chúa đã có nhiều thủ đoạn bỉ ổi M ợn gió bẻ
măng :
+ Đêm đến lẻn ra ngoài dò xem nhà nào có chậu hoa, cây cảnh, chim quý thì biên 2 chữ
phụng thủ ( lấy để tiến (dâng) chúa)
+ Đêm đến lẻn ra, sai lính đem về, có khi phá nhà đập tờng đẻ đa cây hoặc đá (non bộ) đi
9
+ Dọa dẫm tống tiền
+ Nhân dân kêu van chí chết, có khi phải đập bỏ cảnh đẹp trong nhà mình để tránh tai vạ
-> Tất cả những việc ấy cho thấy bản chất của bọn hoạn quan chúng khéo xu nịnh nên đợc
nhà chúa sủng ái, ỷ thế nhà chúa mà ngang nhiên hoành hành, tác oai tác quái, gây bao tai
vạ cho nhân dân.
- Để tăng thêm sức mạnh tố cáo, tác giả kể thêm một sự việc của chính gia đình mình; bà mẹ
đã phải sai chặt đi một cây lê và hai cây lựu quý có hoa thơm quả đẹp trong vờn nhà mình để
tránh tai họa
-> bản thân gia đình tác giả thuộc hàng quý tộc chốn cung đình, vậy mà còn trở thành nạn
nhân của chúa Trịnh.
+ Tác giả còn nêu những địa danh phờng Hà Khẩu, huyện Thọ Xơng-> càng làm tăng
thêm tính chân thực và vì thế sức thuyết phục càng lớn. Và qua đó cũng tăng giá trị tố cáo
đối với bọn quan lại
III/ Kết bài:
- Bằng thể văn tùy bút ghi chép những sự việc cụ thể, chân thực và sinh động, chuyện cũ
trong phủ chúa Trịnh của Phạm Đình Hổ dã giúp chúng ta hiểu vè đời sống xa hoa vô độ
của vua chúa và sự nhũng nhiễu của quan lại thời vua Lê chúa Trịnh
- Dù thời gian trôi qua đã lâu, nhng những câu chuyện ấy vẫn còn giá trị t liệu, giá trị lịch sử
và văn chơng.
*****************************************************************
hoàng lê nhất thống chí
(Trích
Hồi thứ mời bốn
- Ngô gia văn phái)
Đề 1: Viết đoạn văn ngắn giới thiệu về tác giả Ngô gia văn pháI và văn bản
Hoàng lê nhất thống chí ?
1. Tác giả:
Tác giả của
Hoàng Lê nhất thống chí
là Ngô gia văn phái, một tập thể tác giả thuộc dòng họ
Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây. Hai tác giả chính là
Ngô Thì Chí và Ngô Thì Du.
- Ngô Thì Chí (1753-1788) là em ruột Ngô Thì Nhậm, từng làm quan dới thời Lê Chiêu
Thống. Ông tuyệt đối trung thành với nhà Lê, từng chạy theo Lê Chiêu Thống khi Nguyễn Huệ
sai Vũ Văn Nhậm ra Bắc diệt Nguyễn Hữu Chỉnh, dâng
Trung hng sách
bàn kế khôi phục nhà
Lê. Sau đó ông đợc Lê Chiêu Thống cử đi Lạng Sơn chiêu tập những kẻ lu vong, lập nghĩa binh
chống Tây Sơn, nhng trên đờng đi ông bị bệnh, mất tại huyện Gia Bình (Bắc Ninh). Nhiều tài
liệu nói ông viết bảy hồi đầu của tác phẩm.
- Ngô Thì Du (1772-1840) là anh em chú bác ruột với Ngô Thì Chí, học giỏi nhng không đỗ
đạt gì. Dới triều Tây Sơn, ông ẩn mình ở vùng Kim Bảng (Hà Nam). Thời nhà Nguyễn, ông ra
làm quan, đợc bổ Đốc học Hải Dơng, đến năm 1827 thì về nghỉ. Ông là tác giả bảy hồi tiếp theo
của Hoàng Lê nhất thống chí.
2. Tác phẩm:
Văn bản bài học đợc trích từ Hồi 14 tiểu thuyết chơng hồi của Ngô gia văn phái tái hiện
lại những diễn biến quan trọng trong cuộc đại phá quân Thanh của vua Quang Trung
Nguyễn Huệ. Mặc dù là một tiểu thuyết lịch sử nhng
Hoàng Lê nhất thống chí
(biểu hiện cụ thể
ở đoạn trích này) không chỉ ghi chép lại các sự việc, sự kiện mà đã tái hiện khá sinh động hình
ảnh của vị anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ, sự thảm bại của quân xâm lợc cùng với số phận bi
đát của đám vua tôi nhà Lê phản dân, hại nớc.
10
=============================================================
Đề 2: Tóm tắt ngắn gọn hồi 14- Hoàng lê nhất thống chí ?
Bài làm
1- Khi Quang Trung nghe tin giặc Thanh chiếm Kinh thành Thăng Long ông giận lắm
định thân chinh cầm quân đI ngay nhng nghe lời can ngăn của các tớng sĩ, ông họp bàn
với quân tớng Tây Sơn chuẩn bị kế hoạch tiến đánh.
2- Đầu tiên ông cho đắp đàn trên núi Bân, tế cáo trời đất rồi lên ngôI vua để chính vị hiệu
rồi ra lệnh xuất quân. Ông mở cuộc duyệt binh lớn, an ủi, phủ dụ các tớng sĩ hạy đoàn
kết một lòng cùng đánh đuổi giặc Thanh.
3- Sau đó ông chia quân thành năm đạo, thân hành xcầm quân. Ra đến Nghệ An ông cho
vời ngời cống sĩ ở huyện La Sơn (Nguyễn Thiếp) để hỏi ý kiến. Khuôn xử hai tớng Sở
và Lân. Tối 30 tết bắt đầu lên đờng. Quangg Trung hẹn các tớng sĩ sẽ mở tiệc ăn mừng
chiến thắng ở kinh thành thăng Long vào nhgày mồng 7 tết.
4- Tiến ra sông Gián, quân do thám của giặc Thanh bỏ chạy, Quang Trung cho ngời đuổi
theo bắt sống toàn bộ giặc ở đồn Phú Xuyên. Nửa đêm mồng 3 tết Kỉ Dậu (1789)
Quang Trung cho quân bí mật vây kín làng Hà Hồi, bắc loa truyền gọi rồi cho quân
lính dạ ran. Quân giặc trong đồn hoảng sợ xin hàng. Quân Tây Sơn bắt sống không sót
một tên nào.
5- Mờ sáng ngày mồng 5 tết, Quang Trung cho quân dàn trận chữ Nhất tiến sát đồn Ngọc
Hồi. Giặc Thanh chống đỡ không nổi bỏ chạy tán loạn, giẫm đạp lên nhau mà chết. T-
ớng giặc là Sần Nghi Đống thắt cổ tự vẫn. Buổi tra mồng 5 tết quân Tây Sơn tiến vào
Thăng Long. Nghe tin cấp báo, tớng giặc là Tôn Sĩ Nghị vội vàng ngời không kịp mặc
áo giáp, ngựa không kịp đóng yên cơng, chuồn trớc qua cầu phao.Quân giặc tranh nhau
tìm đừơng tháo thân khiến cầu phao đứt, giặc rơI xuống khiến sông Nhị hà tắc nghẽn
không chảy đợc.
6- Lúc đó, vua tôI nhà Lê Chiêu Thống cũng hốt hoảng chạy theo sang Trung Quốc. Quân
tây Sơn giành thắng lợi hoàn toàn.
===================================================================
Đề3: Phân tích hình ảnh ngời anh hùng dân tộc Quang trung- Nguyễn Huệ trong hồi
14- Hoàng lê nhất thống chí ?
Dàn bài
1) Mở bài:
Đọc hồi 14- Hoàng lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái chúng ta đều có ấn tợng
sâu sắc trớc hình ảnh ngời anh hùng dân tộc Quang Trung- Nguyễn Huệ trong chiến
công thần tốc đại phá 20 vạn quân Thanhvào mùa xuân năm Kỉ Dậu (1789).
2) Thân bài:
a) Trớc tiên, Cần thấy rằng Quang Trung là ngời có lòng yêu nớc nồng nàn, có lòng tự hào
dân tộc sâu sắc, tiếp nối truyền thống của Trng Nữ Vơng, Trần Hng Đạo, Lê Thái Tổ
-- Nghe giặc chiếm đóng Thăng Long định thân chinh cầm quân đi ngay.
- Tinh thần dân tộc của Quang Trung thể hiện rất rõổtng lời phủ dụ các tớng sĩ trớc khi lên
đờng ra Bắc Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, ph ơng Nam,
phơng Bắc chia nhau mà cai trị. Ngời phơng Bắc không phảI nòi giống ta, bụng dạ ắt
khácvà Đời Hán có Trng Nữ Vơng, Đời tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê đại Hành .Các
ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo nên đã thuận lòng ngời, dấy nghĩa quân,
đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi đợc chúng về phơng Bắc
11
=> Lời phủ dụ mang âm hởng của Nam quốc sơ hà, Hịch tớng sĩ, Bình ngô địa cáo,
Nó mang tâm hồn dân tộc và khí phách anh hùng của các bậc tiền bối vằng lại.
b) Quang Trung là vị vua có trí tuệ sáng suốt, có tầm nhìn xa trông rộng:
- Có quan hệ gần gũi, chan hoà và biết lắng nghe ý kiến của tớng sĩ:
+ Định thân chinh cầm quân đI ngay nhng nghe lời can ngăn, ông đã lên ngôi để chính vị
hiệu rồi mới hạ lệnh xuất quân.
+ Tới Nghệ An , QT cho vời ngời cống sĩ ở huyện La sơn để hỏi ý kiến Kế nên đánh hay
giữ ra sao .
+ Ra quân lệnh rất nghiêm Chớ nên ăn ở hai lòng, nếu nh việc phát giác ra sẽ bị ta giết
chết ngay tức khắc, chớ bảo là ta không nói trớc! nhng kế đó ông Ra doanh yên ủi quân
lính rồi tha cho hai tớng Sở và Lân để họ lấy công chuộc tội.
- Sáng suốt trong việc nhận định thời cuộc: Mới khởi binh đánh giặc đã tính toán chu đáo
đầy đủ - Lần này ta ra, thân hành cầm quân, ph ơng lợc tiến đánh đã có tính sẵn . Tính cả
kế hoạch ngoại giao sau khi thắng với chủ trơng Dẹp việc binh đao để phúc cho dân
- Sáng suốt, nhạy bén trong việc dùng binh: Chỉ huy quân lính hành quân thần tốc : Vừa
hành quân, vừa tuyển quân, duyệt binh, tiến đánh chỉ trong vòng 5 ngày đã giành thắng lợi
- Mới khởi binh đã hẹn ngày chiến thắng Hẹn ngày mồng 7 năm mới thì vào Thăng Long
mở tiệc ăn mừng, các ngơi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác .
=> Nh vậy Quang Trung là ngời có trí tuệ phi thờng.
c) Quang Trung là ngời có ý chí, hành động mạnh mẽ, quyết đoán:
- Nghe tin giặc tới Thăng Long không hề nao núng định thân chinh cầm quân đi ngay.
- Từ khi gặc đến làm đợc biết bao việc có ích, nhanh chóng: Tế cáo trời đất, lên ngôi, phủ dụ
quân lính, hoạch định phơng lợc tiến đánh, tuyển mộ quân lính, duyệt binh, tiến đánh, đánh
trận nào thắng trận ấy.
- Mạnh mẽ trong điều binh khiển tớng, trực tiếp chỉ huy các trận đánh, tự tin trong các trận
đánh, sự tự tin dựa trên những cơ sở đã đợc phân tích và chuẩn bị kĩ lỡng.
d) Quang trung là vị vua lẫm liệt trong chiến trận:
- Tự thân chỉ huy một đạo quân, cỡi voi xông pha giữa trận mạc, vừa chỉ huy, vừa tham gia
chiến đâú trong mọi trận đánh, đối lập hoàn toàn với Lê Chiêu Thống- Một ông vua đớn hèn.
- Linh hoạt trong kế sách đánh giặc, ở mỗi trânh đánh chọn phơng lợc tiến đánh khác nhau
nhng rất phù hợp và hiệu quả: Trận phú xuyên đánh bí mật, trận Hà Hồi đùng cách đánh mu
lợc, táo bạo chắc thắng, trận Ngọc Hồi dùng cách đánh áp lá cà nhng mu trí mạnh mẽ
- Hình ảnh Quang Trung áo bào đen sạm khói súng mãi là hình ảnh lẫm liệt của vị anh
hùng dân tộc trong tâm trí ngời đọc.
3) Kết bài:
Quang Trung là hình ảnh sáng ngời, biểu tợng cho tinh thần và sức mạnh quật cờng, cho ý
chí độc lập tự chủ của dân tộc Việt Nam. Hình ảnh ấy mãI khắc ghi trong chúng ta niềm tự
hào về truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc ta và lòng biết ơn sâu sắc về ngời con u
tú của cả dân tộc.
Đề 4: Viết đoạn văn ngắn trình bày về đặc sắc nội dung, nghệ thuật của văn bản
Hoàng lê nhất thống chí ?
Bài làm
Đọc hồi 14- Hoàng lê nhất thống chí, chúng ta đợc sống lại một thời kì lịch sử hào hùng
của dân tộc với sự kiện ngời anh hùng dân tộc Quang Trung đại phá, quét sạch 20 vạn quân
Thanh ra khỏi bờ cõi, chúng ta hả hê sung sớng trớc sự thất bại nhục nhã ê chề của giặc
Thanh cũng nh sự thảm bại của vua tôi nhà Lê Chiêu Thống- kẻ bán nớc cầu vinh, đồng thời
thấy đợc quan điểm lịch sử, niềm tự hào dân tộc của nhóm tác giả Ngô gia văn phái.
12
Truyện thành công nhờ việc nhóm tác giả đã xây dựng đợc nhân vật điển hình: Ngời anh
hùng dân tộc Quang Trung: Yêu nớc , tự tôn dân tộc, trí tuệ sáng suốt, mạnh mẽ quyết đoán,
dúng cảm trong chiến trận. Truyện cúng thành công bởi tính chất của thể chí đợc sử dụng
triệt để và đạt hiệu quả cao trong việc tái hiệ sự kiện và nhân vật lịch sử một cách sinh động
gợi cảm. Yếu tố nghệ thuật thứ ba góp và thành công của tác phẩm là lối văn trần thuật, kể
chuyện xen với miêu tả một cách sinh động, cụ thể, gây ấn tợng mạnh cho ngời đọc.
Truyện kiều- nguyễn du.
1 Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm
Truyện Kiều ?
A-nguyễn du.
1. Bản thân.
- Nguyễn Du Sinh 3.1.1766, mất16.9.1820- tên chữ Tố Nh- hiệu Thanh Hiên
- Quê ở làngTiên điền- huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh. Do sinh ra ở thăng Long nên thời
niên thiếu chủ yếu sống ởThăng Long.
13