Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.79 KB, 101 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải
được cung cấp thơng tin tài chính hồn hảo, có độ tin cậy cao với sự kiểm
tra và xác nhận của kiểm toán độc lập. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
khi nhà nước ta đang đẩy mạnh công cuộc cổ phần hố các doanh nghiệp
nhà nước, các cơng ty được niêm yết cổ phần trên thị trường chứng khốn
và phải cơng khai các thơng tin tài chính hàng năm thì nhu cầu kiểm tốn
ngày càng nhiều. Hoạt động kiểm tốn nói chung và hoạt động kiểm tốn
độc lập nói riêng đã và đang khẳng định được vai trị tích cực của mình.
Thật vậy kiểm tốn có một vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh tế
nước ta hiện nay. Kiểm tốn là cơng cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ
mô; các nhà đầu tư cần thông tin trung thực khách quan để có hướng đầu tư
đúng đắn và những quyết định đầu tư này được đảm bảo về kinh tế và pháp
lý; Thông qua hoạt động kiểm tốn tạo ra mơi trường kinh doanh lành
mạnh và cuối cùng thơng qua hoạt động kiểm tốn như một biện pháp để
hạn chế các sai phạm tiềm tàng.
Tiền là một loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp biểu hiện trực
tiếp dưới hình thái giá trị. Trên Báo cáo tài chính, khoản mục tiền của
doanh nghiệp có quan hệ với nhiều khoản mục khác như: Phải thu của
khách hàng, phải trả người bán, hàng tồn kho, phải trả công nhân viên….Vì
vậy kiểm tốn đối với tiền trong kiểm tốn Báo cáo tài chính khơng thể
tách rời việc kiểm tốn đối với các khoản mục có liên quan. Mặt khác khả
năng sai phạm đối với khoản mục tiền là rất lớn và khoản mục này thường
được đánh giá là trọng yếu trong mọi cuộc kiểm toán, điều này càng làm
cho việc kiểm toán đối với tiền càng trở nên quan trọng trong kiểm tốn
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của khoản mục vốn bằng tiền
trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và với thực tế được thực tập tại
cơng ty Kiểm tốn và Kế toán Hà Nội ( CPA HANOI ) em đã chọn đề tài:


1

1

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
“Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm tốn Báo
cáo tài chính do cơng ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình. Với đề tài này, em muốn hiểu rõ hơn bản
chất kiểm toán phần hành vốn bằng tiền trên cả phương tiện lý thuyết và
thực tiễn.
Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp được chia làm ba phần:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kiểm tốn Báo cáo tài chính và
kiểm tốn vốn bằng tiền.
Phần 2: Thực trạng kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm tốn Báo
cáo tài chính do cơng ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội thực hiện.
Phần 3: Bài học kinh nghiệm và một số ý kiến nhằm hoàn thiện chu
trình kiểm tốn tiền tại cơng ty kiểm tốn và kế toán Hà Nội.

2

2

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp


PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH VÀ KIỂM TỐN VỐN BẰNG TIỀN
I. LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1. Khái niệm, mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm tốn
báo cáo tài chính.
1.1. Khái niệm về kiểm tốn báo cáo tài chính.
Khi phân loại kiểm tốn theo chức năng thì kiểm tốn được phân biệt
thành kiểm tốn hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài
chính.
Kiểm tốn Báo cáo tài chính (Audit of Financial Statements) là sự
kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét của Kiểm tốn viên về tính trung
thực, hợp lý, hợp thức và hợp pháp của các báo cáo tài chính.
Các khái niệm trung thực, hợp lý, hợp thức và hợp pháp được hiểu
như sau:
+ Trung thực: Là các thông tin tài chính phản ảnh đúng nội dung, bản
chất và thực trạng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Hợp lý: Là các thơng tin tài chính trên báo cáo tài chính phải đảm
bảo độ tin cậy cần thiết, khơng có các sai phạm xét trên các khía cạnh trọng
yếu.
Do tính chủ quan của kế tốn, khơng thể có các thơng tin tài chính
phản ánh tuyệt đối chính xác tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, khi
nhận xét về độ tin cậy của các thơng tin tài chính, kiểm tốn viên khơng sử
dụng thuật ngữ “ Chính xác” mà sử dụng thuật ngữ “ hợp lý”.

3

3


Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tính hợp thức: Một báo cáo tài chính được gọi là hợp thể thức khi
được lập phù hợp và tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành
(hoặc được chấp nhận).
+ Tính hợp pháp: Các báo cáo tài chính đảm bảo tính hợp lệ theo các
quy định hiện hành và các thông tin tài chính đảm bảo tuân thủ các quy
định pháp luật có liên quan.
1.2. Mục tiêu kiểm tốn báo cáo tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm tốn báo cáo tài chính là một nhu
cầu tất yếu, khách quan. Kiểm toán là một trong các biện pháp kinh tế nhất
và hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro thông tin trong các Báo cáo tài
chính do kế tốn cung cấp.
Đoạn 11, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 quy định : “ Mục
tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho Kiểm tốn viên và cơng ty
kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu hay không? ”.
1.3. Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm tốn báo cáo tài chính.
Các Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải ln nắm vững mục
tiêu kiểm tốn là đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo
tài chính trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm tốn báo cáo tài
chính. các ngun tắc cơ bản đó là:
 Tuân thủ pháp luật của nhà nước.
Kiểm toán viên phải luôn luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật
của nhà nước trong q trình hành nghề kiểm tốn và trong các giai đoạn
thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.

Kiểm tốn viên cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt
động nghề nghiệp của mình và những nhận xét, đánh giá của mình trong
báo cáo kiểm toán. Các trách nhiệm của Kiểm toán viên bao gồm:
+ Trách nhiệm của Kiểm toán viên đối với khách hàng
Phần lớn các vụ kiện liên quan đến khách hàng là do các hành vi sai
lầm của Kiểm toán viên hơn là các hành vi vi phạm hợp đồng kiểm toán.
Các sai lầm của Kiểm toán viên chủ yếu là do họ khơng đảm bảo tính thận
4

4

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
trọng, sự cẩn trọng và siêng năng cần thiết trong q trình kiểm tốn. Trách
nhiệm của Kiểm toán viên trong trườn hợp này, theo pháp luật nước ta là
phải bồi thường cho khách hàng.
+ Trách nhiệm của Kiểm tốn viên đối với bên thứ ba.
Một cơng ty kiểm tốn có thể phải chịu trách nhiệm đối với bên thứ
ba nếu họ bị thiệt hại và đòi bồi thường vì đã dựa vào các báo cáo tài chính
khơng trung thực nhưng đã được kiểm toán viên xác nhận. Sai lầm của
Kiểm tốn viên trong trường hợp này có thể là không đủ phẩm chất và năng
lực chuyên môn cần thiết, hoặc tiến hành công việc thiếu sự cẩn thận, siêng
năng, hoặc đã dính líu vào những hành vi nghề nghiệp mất đạo đức…
+ Trách nhiệm hình sự của Kiểm tốn viên .
Ngồi trách nhiệm dân sự, Kiểm tốn viên cịn có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự do các hành vi phạm tội theo pháp luật của các nước.
Luật pháp ở các nước đều quy định các trách nhiệm của Kiểm toán
viên đối với khách hàng, đối với bên thứ ba cũng như trách nhiệm hình sự

của Kiểm toán viên. Ở nước ta, điều 15, quy chế kiểm toán độc lập trong
nền kinh tế quốc dân cũng quy định “ Kiểm toán viên vi phạm quy chế
kiểm tốn, vi phạm pháp luật có thể bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán chứng
chỉ kiểm toán viên và bị xử lý theo pháp luật. Nếu gây thiệt hại vật chất cho
khách hàng thì phải bồi thường.
 Tuân thủ các ngun tắc đạo đức nghề nghiệp.
Trong q trình kiểm tốn, Kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên
tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm:
+ Độc lập:
Độc lập là nguyên tắc cơ bản trong nghề nghiệp của Kiểm toán
viên.Trong q trình kiểm tốn, Kiểm tốn viên khơng được để cho các ảnh
hưởng chủ quan hoặc khách quan, sự chi phối bởi lợi ích vật chất hoặc tinh
thần làm mất đi tính độc lập của mình đối với khách hàng kiểm tốn.
Kiểm tốn viên khơng được nhận làm kiểm tốn cho các đơn vị mà
mình có quan hệ hoặc quyền lợi kinh tế như góp cổ phần, cho vay hoặc vay
vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký
kết hợp đồng kinh tế với khách hàng và đơn vị mà họ kiểm toán .
5

5

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chun đề tốt nghiệp
Kiểm tốn viên khơng được nhận làm kiểm tốn ở những đơn vị mà
bản thân họ có quan hệ họ hàng thân thuộc (như bố, mẹ, vợ chồng, con cái,
anh chị em ruột) với những người trong bộ máy quản lý (Hội đồng quản trị,
Ban giám đốc, các chức vụ trưởng, phó phịng tương đương) trong đơn vị
được kiểm tốn.

Để đảm bảo tính độc lập, Kiểm tốn viên cũng khơng được vừa làm
dịch vụ kế tốn, vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một đơn vị khách
hàng ở cùng một đơn vị.
+ Chính trực: Kiểm tốn viên phải là người thẳng thắn, trung thực và
phải có chính kiến rõ ràng.
+ Khách quan: Kiểm tốn viên phải vô tư, công bằng, tôn trọng sự
thật, không được thành kiến và thiên vị.
+ Năng lực chun mơn và tính cẩn trọng: Kiểm tốn viên phải thực
hiện cơng việc kiểm tốn với đầy đủ năng lực chun mơn cần thiết, với sự
thận trọng cao nhất và tinh thần siêng năng về nghề nghiệp. Các tổ chức
nghề nghiệp về kế toán, kiểm tốn, các cơng ty kiểm tốn và các cơ sở đào
tạo Kiểm toán viên phải thường xuyên đào tạo cho Kiểm tốn viên tính
thận trọng, cẩn thận và siêng năng về nghề nghiệp cao hơn mức tối thiểu
cần thiết để có thể có hạn chế được rủi ro kiểm toán và thoát được sự trừng
phạt về mặt pháp luật. Kiểm tốn viên cũng có nhiệm vụ duy trì, cập nhật
và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý
và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng u cầu cơng việc.
+ Tính bí mật: Kiểm tốn viên phải bảo mật các thơng tin có được
trong q trình kiểm tốn, khơng được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi
chưa được phép của người có thầm quyền, trừ khi phải có nghĩa vụ cơng
khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp
của mình.
+ Tư cách nghề nghiệp:
Kiểm tốn viên phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, khơng được
gây ra những hành vi có thể làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.
+ Tn thủ chuẩn mực chun mơn.
Trong q trình kiểm tốn, Kiểm tốn viên và các tổ chức kiểm toán
phải tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn đã được quy định trong chuẩn
6


6

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
mực kiểm toán Việt Nam hoặc các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Việt
Nam chấp nhận.
2. Nội dung và chủ thể kiểm toán Báo cáo tài chính.
2.1. Nội dung của kiểm tốn báo cáo tài chính.
Để có thể đưa ra ý kiến nhận xét về tồn bộ các báo tài chính, Kiểm
tốn viên phải tiến hành kiểm toán từng bộ phận cấu thành – tức là các chỉ
tiêu trong báo cáo tài chính của đơn vị. Do các chỉ tiêu trong Báo cáo tài
chính có mối liên hệ mật thiết với nhau nên trong thực tế, cơng việc kiểm
tốn báo cáo kiểm tốn được phân chia thành các chu kỳ bao gồm:
+ Kiểm toán chu kỳ doanh thu và thu tiền.
+ Kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự.
+ Kiểm toán chu kỳ mua vào và thanh toán.
+ Kiểm toán chu kỳ tồn kho, nhập kho, chi phí và giá thành.
+ Kiểm tốn chu kỳ huy động vốn (Nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu và hồn trả).
+ Kiểm tốn vốn bằng tiền.
+ Kiểm tốn tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
+ Kiểm toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Kiểm toán nguồn vốn.
+ Kiểm toán doanh thu.
+ Kiểm toán chi phí.
+ Kiểm tốn kết quả và phân phối kết quả.
2.2. Chủ thể kiểm tốn báo cáo tài chính.
 Kiểm toán viên nhà nước.


Các Kiểm toán viên nhà nước thực hiện kiểm toán hoạt động như
một phần của kiểm toán báo cáo tài chính. Q trình kiểm tốn báo cáo tài
chính cùng gắn liền với cả kiểm tốn tính tn thủ các luật lệ, các nguyên
tắc, các chế độ và các quy định có liên quan đến tình hình tài chính đơn vị.
 Kiểm tốn viên nội bộ.
Chức năng quan trọng và chủ yếu nhất của kiểm toán viên nội bộ là
thực hiện các cuộc kiểm toán hoạt động trong đơn vị. Tuy vậy, kiểm tốn
hoạt động cũng có thể được tiến hành cùng với kiểm toán báo cáo tài chính
7

7

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
và thường gắn liền với kiểm toán báo cáo tài chính.
Khác với kiểm tốn bên ngồi, trong khi kiểm tốn báo cáo tài
chính, Kiểm tốn viên nội bộ cịn kiểm tốn cả các báo cáo kế tốn quản trị
và báo cáo kế toán của các đơn vị thành viên trực thuộc. Mục đích của
kiểm tốn báo cáo tài chính của kiểm tốn viên nội bộ là giúp chủ doanh
nghiệp (hoặc thủ trưởng đơn vị) ký duyệt báo cáo tài chính. Do tính độc lập
của kiểm tốn viên nội bộ bị hạn chế nên về nguyên tắc kiểm tốn viên nội
bộ các báo cáo tài chính khơng thể thay thế cho kiểm tốn viên ở bên ngồi
(kiểm tốn Nhà nước và kiểm toán độc lập).
 Kiểm toán viên độc lập
Nhu cầu kiểm tra, xác nhận báo cáo tài chính đã làm nảy sinh kiểm
tốn độc, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kiểm tốn báo cáo
tài chính do các kiểm tốn viên độc lập của các tổ chức kiểm toán chuyên

nghiệp là hoạt động mang tính thơng lệ phổ biến. Doanh thu từ dịch vụ
kiểm tốn báo cáo tài chính thường chiếm trên 50% tổng doanh thu của các
cơng ty kiểm tốn hàng đầu thế giới.
3. Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính.
Kiểm tốn bảng khai tài chính khơng phải có trình tự như nhau cho
mỗi lần kiểm toán ở một cương vị cụ thể với điều kiện và lực lượng kiểm
toán cụ thể. Mặc dù đối tượng trực tiếp của kiểm toán tài chính chỉ là các
bảng khai tài chính song khách thể của kiểm tốn tài chính lại rất đa dạng.
Khách thể này có thể là các bộ, tỉnh, huyện, xã, là các cấp ngân sách nhà
nước, có thể là các doanh nghiệp có ngân sách riêng và các khách thể tự
nguyện khác. Đặc biệt là các đối tượng và khách thể phức tạp hoặc có thế
lực cản trở hay cố tình dấu diếm vi phạm…trình tự cơng tác kiểm tốn
cũng phải hết sức linh hoạt, sáng tạo như một nghệ thuật thực thụ. Tuy
nhiên dù bản thân công tác kiểm toán khác nhau song trong mọi trường
hợp, tổ chức kiểm tốn đều phải được thực hiện theo một quy trình chung
với ba giai đoạn cơ bản sau:
Các giai đoạn trong trong một quy trình kiểm tốn
Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn I
8

8

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chun đề tốt nghiệp
Lập kế hoạch kiểm tốn
Giai đoạn III

Hồn thành kiểm toán
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán .
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các Kiểm toán viên
cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý
cũng như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 300 quy định “ Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm
tốn phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến
hành một cách có hiệu quả”. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động
kiểm tốn nói chung cũng như hoạt đơng kiểm tốn độc lập nói riêng là
những hoạt động hết sức mới mẻ. Trong khi đó hành lang pháp lý cho hoạt
động kiểm toán chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp
được vận dụng trong các cuộc kiểm toán ở Việt Nam mới ở giai đoạn ban
đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng. Do vậy, kế hoạch kiểm toán cần
được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả cơng việc kiểm tốn.
Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nước ta trong những năm vừa qua cho
thấy kế hoạch kiểm toán được lập đấy đủ và chu đáo là một trong những
nhân tố hàng đầu đưa đến sự thành công của một cuộc kiểm tốn cũng như
dẫn đến sự thành cơng của các doanh nghiệp.
Kế hoạch kiểm tốn gồm ba bộ phận có thể khái quát theo sơ đồ dưới đây
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch kiểm tốn tổng thể
Chương trình kiểm tốn
 Lập kế hoạch chiến lược.

Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa
9

9


Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
trên hiểu biết về tình hình hoạt động, mơi trường kinh doanh của đơn vị
được kiểm tốn.
Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm tốn lớn về
quy mơ, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm tốn Báo cáo tài chính
của nhiều năm.
Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung,
trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm tốn.
Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được
giám đốc (hay người đứng đầu) cơng ty kiểm tốn phê duyệt. Kế hoạch
chiến lược là cơ sở lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ đạo thực
hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược được lập
thành một văn bản hoặc lập thành một phần riêng trong kế hoạch kiểm toán
tổng thể.(Mẫu kế hoạch chiến lược xem ở phụ lục số 01).
 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.

Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và
phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung và lịch trình và phạm vi dụ kiến
của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng
thể là để có thể thực hiện cơng việc kiểm tốn một cách có hiệu quả và theo
đúng thời gian dự kiến.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm tốn
trong đó mơ tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành cơng việc kiểm
tốn. Kế hoạch kiểm toán phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương
trình kiểm tốn. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể
thay đổi tuỳ theo quy mơ của khách hàng, tính chất phức tạp của cơng việc
kiểm tốn, phương pháp kỹ thuật kiểm tốn đặc thù do Kiểm toán viên sử

dụng.
Những vấn đề chủ yếu Kiểm tốn viên phải xem xét và trình bày
trong kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm:
a. Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
10
10

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
 Hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác

động đến đơn vị được kiểm toán.
 Các đặc điểm cơ bản của khách hàng như: lĩnh vực hoạt động kinh doanh,

kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thơng tin kể cả những thay đổi từ
lần kiểm toán trước.
 Năng lực quản lý của ban giám đốc.
b. Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
 Các chính sách kế tốn mà đơn vị được kiểm tốn áp dụng và những thay

đổi trong chính sách đó.
 Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán
 Hiểu biết của Kiểm toán viên về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát

nội bộ và những điểm quan trọng mà Kiểm toán viên dự kiến thực hiện
trong kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Đánh giá rủi ro kiểm toán và mức độ trọng yếu.


c.

 Rủi ro kiểm toán.

Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn
đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm
tốn cịn có những sai xót trọng yếu. Rủi ro kiểm tốn gồm ba bộ phận
chính: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm sốt, rủi ro phát hiện.
+ Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn vốn có do khả năng từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai xót trọng yếu khi
tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay khơng hệ thống kiểm sốt nội bộ.
+ Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng ngăn
ngừa hết hoặc khơng phát hiện và sửa chữa kịp thời.
+ Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà
11

11

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chun đề tốt nghiệp
trong q trình kiểm tốn, Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn khơng phát
hiện được.
Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của Kiểm toán
viên về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau
đây:


Đánh giá của Kiểm toán viên về rủi ro
kiểm soát
Cao
Đánh giá Cao
của Kiểm
tốn viên Trung bình
về rủi ro
tiềm tàng
Thấp

Trung bình

Thấp

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Trung bình

Cao


Cao nhất

Trong đó mỗi loại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được chia
thành ba mức: Cao, trung bình, thấp
Loại rủi ro phát hiện được chia thành năm mức: Cao nhất, cao, trung
bình, thấp, thấp nhất.
Mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm sốt. Ví dụ trường hợp mức độ rủi ro tiêm tàng được Kiểm toán
viên đánh giá là cao và mức độ rủi ro kiểm sốt được đánh giá là thấp thì
mức độ rủi ro phát hiện được đánh giá là trung bình nhằm giảm rủi ro kiểm
tốn xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Ngược lại nếu mức độ rủi
ro tiềm tàng là thấp và mức độ rủi ro kiểm sốt được đánh giá là trung bình
thì có thể xác định mức độ rủi ro phát hiện là cao nhưng vẫn đảm bảo rủi ro
kiểm tốn là thấp có thể chấp nhận được.

Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một
thông tin hoặc một số liệu trong Báo cáo tài chính.
 Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
12

12

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp

d.




e.




f.






Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “ Tính trọng yếu trong
kiểm tốn”, mức trọng yếu và rủi ro kiểm tốn có mối quan hệ ngược chiều
nhau nghĩa là nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm tốn càng thấp và
ngược lại. Kiểm toán viên phải quan tâm mối quan hệ này khi xác định bản
chất, thời gian và phạm vi của thủ tục kiểm tốn cần thực hiện.
Nội dung, lịch trình và phạm vi thủ tục kiểm toán.
Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm tốn
Ảnh hưởng của cơng nghệ thơng tin tới các cơng việc kiểm tốn
Cơng việc kiểm tốn nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm
toán độc lập
Phối hợp chỉ đạo giám sát và kiểm tra
Sự tham gia của các Kiểm toán viên khác trong cơng việc kiểm tốn những
đơn vị cấp dưới như các công ty con, các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc
Sự tham gia của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác.
Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán.
Yêu cầu về nhân sự.

Các vấn đề khác cần quan tâm
Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị
Những vấn đề đặc biệt quan tâm như sự hiện hữu của các bên liên quan.
Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác.
Nội dung và thời hạn lập Báo cáo kiểm toán hoặc những thơng báo khác
dự định gửi cho khách hàng.
Chương trình kiểm tốn.
Chương trình kiểm tốn là tồn bộ những chỉ dẫn cho Kiểm toán
viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào cơng việc kiểm tốn và là phương
tiện ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm tốn. Chương
trình kiểm tốn chỉ dẫn mục tiêu kiểm tốn từng phần hành, nội dung lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần
thiết cho từng phần hành.
Chương trình kiểm tốn phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc
kiểm toán. Khi xây dựng chương trình kiểm tốn, Kiểm tốn viên phải xem
xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ
13

13

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
đảm bảo phải được thông qua thử nghiệm cơ bản. Kiểm toán viên cần phải
xem xét:
+ Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ
bản.
+ Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm tốn trong nhóm và
sự tham gia của Kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác.

3.2. Thực hiện kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp
kỹ thuật kiểm tốn thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập
bằng chứng kiểm tốn. Đó là q trình triển khai một cách chủ động và tích
cực các kế hoạch, chương trình kiểm tốn nhằm đưa ra những ý kiến xác
thực về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở
những bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và tin cậy.
Q trình thực hiện kiểm tốn được tiến hành theo trình tự sau:
+ Thực hiện thủ tục kiểm sốt.
+ Thực hiện thủ tục phân tích.
+ Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
 Thực hiện thủ tục kiểm soát.
Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm
sốt nội bộ với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm
sốt nội bộ có hiệu lực. Khi đó, thủ tục thủ tục kiểm sốt được triển khai
nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 quy định “
Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu
thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu
của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ ”.
Các cách thức hay phương pháp cụ thể được áp dụng trong kiểm tra
hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm:
+ Điều tra.
+ Phỏng vấn.
+ Thực hiện lại.
+ Kiểm tra lại từ đầu đến cuối.
 Thực hiện thủ tục phân tích.
14

14


Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện thủ tục phân tích chủ yếu trải qua các giai đoạn sau:
+ Phát triển một mơ hình: Kết hợp các biến tài chính và hoạt động.
Khi phát triển một mơ hình, chúng ta xác định các biến tài chính
hoặc hoạt động và mối quan hệ giữa chúng. Chẳng hạn chi phí về tiền
lương có thể là sản phẩm của các biến số như: số lượng nhân viên và mức
tiền lương bình quân hoặc số lượng sản phẩm hoặc đơn giá tiền lương…
việc lựa chọn những biến cụ thể để xây dựng mơ hình cần căn cứ vào mục
đích cụ thể của việc áp dụng thủ tục phân tích và nguồn thơng tin về các dữ
liệu. Như vậy khi kết hợp được những biến độc lập có liên quan, mơ hình
sẽ cho ta nhiều thơng tin hơn, dự đốn sẽ chính xác hơn.
+ Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ.
Để đảm bảo tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hố các dự tính; các
dữ liệu càng chi tiết thì độ tin cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản
được dự tính được tăng lên.
Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu cần xem xét trên nhiều mặt như:
Nguồn của dữ liệu; tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu
từ nhiều năm trước; mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng.
+ Ước tính giá trị và so sánh giá trị ghi sổ.
Dựa theo mơ hình và trên cơ sở dữ liệu độc lập và tin cậy có thể so
sánh ước tính này với giá trị ghi sổ. phép so sánh này cần chú ý tới những
su hướng sau: Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang được
nghiên cứu, tính biến động tất yếu và biến động bất thường.
+ Phân tích nguyên nhân chênh lệch.
Chênh lệch phát sinh có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ
được kiểm tốn chứa đựng sai sót. Do đó, lời giải thích cần được tìm hiểu

từ những nhân viên của khách thể kiểm tốn, ít nhất là những minh chứng
cho những vấn đề quan trọng.
+ Xem xét những phát hiện qua kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán thu nhận được từ thủ tục phân tích cần được
đánh giá do phát hiện qua kiểm tốn khơng chỉ bao gồm những sai sót
trong tài khoản mà cả những quan sát hệ thống kiểm sốt nội bộ, hệ thống
thơng tin và những vấn đề khác. Do vậy mọi chênh lệch được phát hiện
15

15

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
trong kiểm toán cần được điều tra về tính chất và nguyên nhân cả về cơ sở
dẫn liệu, cả về mục tiêu kiểm toán và cả về tình hình kinh doanh của khách
hàng.

 .Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.

Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể như so
sánh, tính tốn, xác nhận, kiểm tra thực tế và quan sát, soát xét lại chứng từ,
sổ sách, để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên
khoản mục hay loại nghiệp vụ. Quá trình kiểm tra chi tiết gồm các bước cơ
bản sau:
Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết: Bước này bao gồm:




+ Xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật: thu thập bằng chứng
kiểm toán về sai phạm trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu thuộc các mục
tiêu kiểm toán và ước tính giá trị chênh lệch kiểm tốn đối với cơ sở dẫn
liệu đó.
+ Lựa chọn các khoản mục trong tổng thể bao gồm cả xác định số
lượng khoản mục (số lượng mẫu) và chon mẫu khoản mục để kiểm toán
(mẫu chọn).


Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết.



Lựa chọn khoản mục chính: các khoản mục chính là những khoản mục
mà dựa trên đánh giá, kinh nghiệm và sự hiểu biết về tình hình kinh doanh
của khách hàng kiểm tốn thấy chúng là khoản mục khơng phát sinh thơng
thường, khơng dự đốn trước hay dễ có sai phạm.
Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục



đã chọn như xác nhận và kiểm tra thực tế (kiểm kê)
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết bởi sau kiểm tra xác định có chênh



lệch kiểm tốn thì phải điều tra về tính chất và nguyên nhân, cân nhắc tính
trọng yếu của chênh lệch kiểm tốn này trong cơ sở dẫn liệu Báo cáo tài
chính về một mục tiêu kiểm toán.
Xử lý chênh lệch kiểm toán: xử lý chênh lệch kiểm toán tuỳ thuộc vào




loại chênh lệch kiểm toán, nguyên nhân của những chênh lệch và cả những
16

16

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
thủ tục tiến hành khi phát hiện trong q trình kiểm tốn cho thấy có sai
sót.
3.3. Kết thúc cơng việc kiểm tốn.








Đây là bước thực hiện những cơng việc cuối cùng để hồn tất kiểm
tốn theo hợp đồng. Các bước công việc trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
gồm:
Giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán.
Các Kiểm toán viên phải xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát
sinh sau ngày khoá sổ kế tốn lập Báo cáo tài chính. có hai loại sự kiện đó
là:

Những sự kiện cung cấp thêm thơng bằng chứng về các sự kiện đã tồn tại
vào ngày khố sổ kế tốn lập Báo cáo tài chính.
Những sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự việc đã phát sinh tiếp sau ngày
khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính.
Các sự kiện trên có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp được phát sinh theo 3 giai đoạn: các sự kiện phát sinh
đến ngày ký báo cáo kiểm toán, các sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo
cáo kiểm toán nhưng trước ngày cơng bố Báo cáo tài chính và các sự kiện
được phát hiện sau ngày công bố Báo cáo tài chính. Theo đó, Kiểm tốn
viên phải có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm
thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp để xác định tất cả
những sự kiện đã phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán xét thấy có ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính và phải u cầu đơn vị điều chỉnh hoặc thuyết
minh trong Báo cáo tài chính. Trường hợp Kiểm tốn viên biết được có sự
kiện có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính phát sinh sau ngày ký
Báo cáo kiểm tốn nhưng trước ngày cơng bố báo cáo tài chính hoặc sau
ngày cơng bố báo cáo tài chính, thì phải cân nhắc xem có nên sửa lại Báo
cáo tài chính và Báo cáo kiểm tốn hay khơng và thảo luận vấn đề này với
giám đốc của đơn vị được kiểm toán để có những biện pháp thích hợp tuỳ
theo từng trường hợp cụ thể.
Lập báo cáo kiểm toán.

17

17

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp

 Khái niệm: Báo cáo kiểm toán: là báo cáo bằng văn bản do Kiểm toán viên

lập và cơng bố trong đó đưa ra ý kiến nhận xét của mình về đối tượng kiểm
tốn.
 Nội dung của báo cáo kiểm tốn:
+ Tên và địa chỉ của cơng ty kiểm toán.
+ Số hiệu của báo cáo: thể hiện tính hợp pháp và pháp lý.
+ Tiêu đề: Chỉ rõ hơn đối tượng của của cuộc kiểm toán.
+ Người nhận báo cáo.
+ Lời mở đầu: trình bày đối tượng và trách nhiệm của các bên.
+ Căn cứ vào phạm vi kiểm toán.
+ Ý kiến nhận xét của Kiểm toán viên: bao gồm bốn loại ý kiến sau:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần.
- Ý kiến chấp nhận từng phần.
- Ý kiến trái ngược.
- Ý kiến từ chối.
+ Địa điểm và thời gian lập báo cáo.
+ Chữ ký và con dấu của Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn.
 Hồn chỉnh hồ sơ kiểm toán.
Trước khi kết thúc cuộc kiểm tốn, Kiểm tốn viên phải hồn chỉnh
hồ sơ kiểm tốn để làm căn cứ, cơ sở cho mọi ý kiến nhận xét.
Các thông tin lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán liên quan đến:
+ Kế hoạch kiểm toán.
+ Việc thực hiện cuộc kiểm tốn: nội dung, chương trình và phạm vi
của các thủ tục đã được thực hiện
+ Kết quả cácthủ tục đã thực hiện.
+ Những kết luận mà Kiểm toán viên rút ra từ những bằng chứng
kiểm toán thu thập được.
Hồ sơ kiểm tốn cịn phải ghi lại tất cả những suy luận của Kiểm
toán viên về những vấn đề cần xét đốn chun mơn và các kết luận liên

quan. Đối với những vấn đề khó sử lý về ngun tắc hay khó xét đốn
chun mơn, ngồi việc kết luận, Kiểm tốn viên cịn phải lưu giữ những
thơng tin có thực, cần thiết đã thu thập được. Hồ sơ kiểm toán phải lưu giữ
18

18

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
kết quả kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm tốn của từng cấp có thẩm
quyền theo quy định chung của cơng ty kiểm tốn.
II. LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KIỂM TỐN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1. Phân loại tiền và đặc điểm của khoản mục tiền ảnh hưởng tới
kiểm toán.
1.1 Phân loại tiền:
Tiền là một loại tài sản lưu động của đơn vị tồn tại trực tiếp dưới
hình thái giá trị. Trên bảng cân đối kế tốn tiền được trình bày ở phần tài
sản thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Dựa theo tính chất cất trữ của
tiền thì người ta chia tiền thành ba loại:

Tiền mặt: Đây là số tiền được lưu trữ tại két của doanh nghiệp.Tiền
mặt bao gồm: Tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim loại
quý…

Tiền gửi ngân hàng: Đây là số tiền được lưu trữ tại ngân hàng của
doanh nghiệp. Tiền gửi ngân hàng có thể gồm: Tiền Việt Nam đồng, ngoại
tệ các loại, vàng, bac, đá quý,…


Tiền đang chuyển: Đây là số tiền của doanh nghiệp đang trong quá
trình “ xử lý” như chuyển gửi vào ngân hàng, kho bạc, chuyển trả cho
khách hàng, khách hàng thanh toán qua ngân hàng hoặc đường bưu điện
nhưng doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân
hàng hay thơng báo của Bưu điện về việc hoàn thành nghiệp vụ. Tiền đang
chuyển cũng có thể là tiền Việt Nam đồng nhưng cũng có thể là ngoại tệ
các loại.
1.2 Đặc điểm của tiền ảnh hưởng tới kiểm toán.
Tiền là một loai tài sản lưu động của doanh nghiệp được trình bày
trước tiên trên bảng Cân đối kế tốn. Khoản mục tiền thường đóng vai trị
quan trọng trong q trình phân tích về khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Nếu số dư tiền quá thấp chứng tỏ khả năng thanh toán tức
thời gặp nhiều khó khăn trong khi nếu số dư tiền quá cao chứng tỏ một điều
khơng tốt vì sử dụng tiền trong vịng quay vốn khơng có hiệu quả.

19

19

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xun với số lượng
lớn và có quy mơ khác nhau. Mặc dù tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt
động thanh tốn kể cả trong q trình bảo quản, sử dụng nhưng cũng chính
điều này cũng dẫn tới khả năng sai phạm tiềm tàng rất cao khi kiểm toán
cần phải chú ý.
Tiền có liên quan đến nhiều chu trình nghiệp vụ khác nhau và điều

này dẫn tới những khả năng sai phạm từ các khoản mục có liên quan trong
chu trình tới khoản mục tiền và ngược lại. Về mối quan hệ giữa tiền và các
chu trình nghiệp vụ khác có liên quan có thể khái qt thơng qua sơ đồ
dưới đây:

20

20

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền
Phải trả CNV

Phải thu

622, 627, 641,642

D. Thu
Giảm trừ

CF Phải trả

Phải trả NB

HTK, DV

Chu trình Bán hàng- Thu tiền

TSCĐ

Với các đặc điểm nêu trên có thể thấy tiền là một khoản mục quan
trọng nhưng lại dễ trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Điều
21

21

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
này dẫn tới trong bất cứ cuộc kiểm tốn Báo cáo tài chính nào thì kiểm tốn
tiền luôn là một nội dung quan trọng cho dù số dư của khoản mục tiền có
thể là khơng trọng yếu.
Kinh nghiệm kiểm tốn từ các cơng ty kiểm tốn lớn cho thấy khả
năng sai phạm đối với tiền là rất đa dạng. Sai phạm có thể sảy ra ở cả ba
loại tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Đồng thời sai
phạm có thể liên quan tới tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ hay là vàng,
bạc, đá quý, kim loại quý…
 Đối với tiền mặt khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau:
+ Tiền được ghi chép khơng có thực trong két tiền mặt.
+ Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm
chứng từ khống, sửa chữa chứng từ, khai tăng chi, giảm thu để biển thủ
tiền.
+ Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và cá nhân làm công tác thanh toán
trực tiếp với khách hàng để biển thủ tiền.
+ Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý khơng tốt.
+ Khả năng sai sót do những nguyên nhân khác nhau dẫn tới khai
tăng hoặc khai giảm khoản mục tiền trên bảng Cân đối kế toán.

+ Đối với ngoại tệ, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với
mục đích trục lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc thanh toán sai do áp dụng sai
nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.
 Đối với tiền gửi ngân hàng, khả năng sảy ra sai phạm dường như thấp hơn
do cơ chế kiểm soát, đối chiếu với tiền gửi ngân hàng thường được đánh
giá là khá chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra khả năng các sai phạm
dưới đây:
+ Qn khơng tính tiền khách hàng
+ Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn giá do công ty ấn định
+ Sự biển thủ tiền thông qua việc ăn chặn các khoản tiền thu từ
khách hàng trước khi chúng được ghi vào sổ.
+ Thanh toán một hoá đơn nhiều lần.
+ Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành.
+ Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện
giao dịch thường xuyên với ngân hàng.
22

22

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính tốn của kế
tốn ngân hàng tại đơn vị.
 Đối với tiền đang chuyển: Do tính chất và đặc điểm của tiền đang chuyển
mà sai phạm đối với mục này có mức độ thấp. Tuy nhiên khả năng sai
phạm tiềm tàng của tiền đang chuyển cũng rất lớn:
+ Tiền bị chuyển sai địa chỉ.
+ Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán.

+ Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác.
2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền.
2.1 Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền.
Xuất phát từ những đặc điểm và ảnh hưởng trên, trong quy trình
kiểm tốn Báo cáo tài chính đối với tiền thường xácđịnh các mục tiêu kiểm
tốn sau đây:
Mục tiêu
kiểm tốn
chung
Tính hiện hữu
Tính đầy đủ

Mục tiêu kiểm toán cụ thể

Số dư tài khoản tiền vào ngày lập Báo cáo là có thực
Tất cả các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều được ghi chép, tất
cả các loại tiền đều được ghi chép, phản ánh
Tính đánh giá Tiền các loại phải được tính giá đúng đắn theo các nguyên tắc
được quy định trong hạch tốn tiền
Tính chính xác Số dư tài khoản tiền mặt phải được tính tốn, ghi sổ và chuyển
số học
sổ chính xác
Phân loại và
Tiền được phản ánh trên Báo cáo bao gồm tiền mặt, tiền gửi,
trình bày
tiền đang chuyển theo đúng cách phân loại đối với tiền quy
định
Sở hữu
Tiền của doanh nghiệp phải được phản ánh đúng là tài sản của
doanh nghiệp

2.2 Căn cứ kiểm tốn vốn bằng tiền
Cơng việc kiểm toán vốn bằng tiền phải dựa vào các căn cứ chủ yếu
sau đây:
23

23

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền như:
Quy định về mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, chế độ kế tốn
khơng dùng tiền mặt, quy định về phát hành séc, về quản lý và hạch toán
ngoại tệ v. v
+ Các quy định của hội đồng quản trị (hay Ban giám đốc) đơn vị về
trách nhiệm của thủ tục phê chuẩn, xét duyệt, chi tiêu vốn bằng tiền, quy
định về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê, đối chiếu…
+ Báo cáo tài chính
+ Các chứng từ tài liệu về thu, chi , chuyển tiền,….
+ Sổ sách kế toán và các tài khoản vốn bằng tiền (sổ tổng hợp, sổ chi
tiết, và các chứng từ, tài liệu, sổ kế toán khác có liên quan).
3. Kiểm sốt nội bộ đối với tiền.
3.1. Nguyên tắc hạch toán tiền.
Do đặc điểm của tiền, để quản lý tốt đối với tiền trên nhiều khía cạnh
khác nhau kế tốn đối với tiền có những điểm đặc biệt. Trước hết điều này
được thể hiện ở các nguyên tắc hạch toán hạch toán được áp dụng đối với
tiền đó là:
 Nguyên tắc tiền tệ thống nhất
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép theo một

đồng tiền thống nhất được quy định là tiền Việt Nam đồng ( VND ) điều
này có nghĩa là các nghiệp vụ có liên quan tới các loại ngoại tệ khác nhau
khi hạch toán phải quy đổi theo tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế liên
ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
 Nguyên tắc cập nhật thường xuyên
Các nghiệp vụ liên quan tới tiền đều phải được cập nhật, ghi chép
thường xuyên. Nguyên tắc này cũng bao hàm cả việc ghi chép, hạch toán
nghiệp vụ tiền phải đúng thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
 Nguyên tắc phân công phân nhiệm.
Sự phân công công việc trong các nghiệp vụ liên quan đối với tiền
phải có sự phân tách đáng kể trong mối quan hệ đối với các chu trình có
liên quan với tiền cụ thể. Ví dụ trong chu trình nghiệp vụ bán hàng-thu tiền
sự phân tách về công việc thu tiền với công việc bán hàng, thu tiền, giữ
tiền…đảm bảo khả năng phát hiện các sai phạm đồng thời thúc đẩy quá
24

24

Nguyễn Thị Hiên 503412036


Chun đề tốt nghiệp
trình sử lý thơng tin nhanh hơn, mang tính chun mơn hố hơn và rõ ràng
nó sẽ làm giảm khả năng sai phạm trong chu trình này.
 Nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Nguyên tắc này phải có sự cách lý một số chức năng đặc thù liên
quan tới tiền trong doanh nghiệp. Sự cách ly một số chức năng ghi chép,
phê chuẩn và chức năng quản lý trực tiếp đối với tiền là vô cùng quan
trọng. Một sự cách ly các chức năng này không hợp lý đều có thể làm gia
tăng khả năng sai phạm tiềm tàng mà thủ tục kiểm sốt được thiết kế khó

phát hiện ra. VD một người vừa là thủ quỹ, vừa thực hiện chức năng ghi
chép kế toán các nghiệp vụ thu - chi thì khả năng phát hiện ra bản thân các
sai phạm tiềm ẩn trong nghiệp vụ thu – chi rất hạn chế. Bên cạnh đó cũng
sẽ rất khó khăn trong hoạt động kiểm sốt nếu có những dấu hiệu cho thấy
thủ quỹ này gian lận tiền thu của khách hàng hoặc chi khống …
 Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Nguyên tắc này hướng yêu cầu trước khi các nghiệp vụ thu tiền được
thực hiện cần thiết phải có sự phê chuẩn đúng mực. Sự uỷ quyền và phê
chuẩn tốt sẽ tạo ra điều kiện tốt phục vụ cho việc kiểm sốt đối với các
nghiệp vụ nói chung và các nghiệp vụ về tiền nói riêng. VD trong một
doanh nghiệp khi mà các nghiệp vụ chi tiêu thường xuyên với số lượng lớn,
thủ trưởng có thể thực hiện uỷ quyền cho cấp phó thực hiện việc phê chuẩn
đối với các nghiệp vụ chi tiêu ấy. Tuy nhiên việc uỷ quyền phải nằm trong
giới hạn về không gian và thời gian nhất định đồng thời nó phải được quy
định một cách rõ ràng cụ thể.
3.2. Kiểm soát nội bộ đối với tiền
Kiểm soát nội bộ đối với tiền được thực hiện rất đa dạng trong mỗi
loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên việc kiểm soát đối với tiền
thường hướng tới những điểm cơ bản sau đây khi thiết lập:
+ Phân tách các chức năng phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi tiền với ghi
chép sổ sách về tiền, và với chức năng quản lý tiền.
+ Tập chung được các đầu mối thu tiền. Đây là cơ sở cho việc kiểm
soát được toàn bộ số thu về của doanh nghiệp.
+ Ghi chép kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ thu, chi tiền.
+ Tăng cường các giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng.
25

25

Nguyễn Thị Hiên 503412036



×