Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng- lắp đặt tại Bảo Minh Hà Nội trong thời gian qua.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.02 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến
nhanh, ổn định. Để thực hiện tốt mục tiêu công nghiệp hóa-hiện đại hóa và
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Đi đôi với
quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước thì nhu cầu về xây dựng-lắp
đặt cơ sở hạ tầng kỹ thuật là rất lớn và cần thiết. Bên cạnh đó thì những nguy
cơ về rủi ro gây tổn thất cho các công trình là rất lớn và không lường trước
được. Một khi rủi ro xảy ra gây tổn thất cho các công trình sẽ làm ảnh hưởng
đến chất lượng công trình, thời gian thi công và gây khó khăn về tài chính cho
các chủ đầu tư. Để khắc phục những thiệt hại này thì một trong những biện
pháp đó là tham gia bảo hiểm cho các công trình trong qúa trình xây lắp.
Nhận thấy xu hướng phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật
nói chung và bảo hiểm xây dựng lắp đặt nói riêng trong những năm qua Bảo
Minh Hà Nội đã có những chiến lược kinh doanh hợp lý triển khai khá hiệu
quả nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng-lắp đặt mang lại doanh thu cao cho công ty.
Để đánh giá quá trình triển khai nghệp vụ bảo hiểm xây dưng-lắp đặt
trong thời gian qua cũng như đưa ra những kiến nghị chủ quan về việc triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm này ở Bảo Minh Hà Nội Em chọn đề tài “Quá trình
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng- lắp đặt tại Bảo Minh Hà Nội trong
thời gian qua”. Làm đề tài nghiên cứu trong quá trình thực tập tại công ty Bảo
Minh Hà Nội.
Để hoàn thành bài viết này Em đã có sự hướng dẫn hết sức nhiệt tình của
TS. Phạm Thị Định cùng các Anh, Chị phòng tài sản & kỹ thuật Công ty Bảo
Minh Hà Nội.
Do thời gian có hạn cũng như kiến thức, tài liệu còn hạn chế vì vậy bài
viết của Em chắc chắn không tránh được những thiếu sót. Em rất mong sự góp
ý của các Thầy, Cô cùng toàn thể các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
CỦA BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT
1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỷ thuật trong thế kỷ XX và thế kỷ
XXI đã đánh dấu một bước phát triển mới của thế giới. Khoa học công nghệ
phát triển rất nhanh kéo theo sự phát triển của nhiều lĩnh vực khác, trong lĩnh
vực xây dựng lắp đặt do yêu cấu kỹ thuật ngày càng cao và giá trị công trình
ngày càng lớn, bên cạnh đó là sự gia tăng của nhiều rủi ro kỹ thuật trong quá
trình xây dựng – lắp đặt. Các công trình, dự án đều cần có sự đảm bảo về mặt
tài chính nhằm đáp ứng được yêu cầu tiến độ liên tục nhanh và đạt được hiệu
quả. Ngày nay trong tất cả các lĩnh vực đều thấy rõ vai trò của bảo hiểm kỹ
thuật nói chung và bảo hiểm xây dựng lắp đặt nói riêng từ các trình có giá trị
lớn: như các tòa nhà cao tầng, lắp đặt các giàn khoan dầu lớn, các công trình
thủy điện…đến các công trình có giá trị vừa và nhỏ đều có nhu cầu bảo hiểm.
Các rủi ro trong bảo hiểm xây dựng rất đa dạng, từ cá rủi ro thiên tai như:
mua, gió, bảo, lũ lụt, động đất. núi lửa…đến cá rủi ro do con người gây ra như
sai lầm trong thiết kế của cá kỹ sư, sai lầm của những công nhân trong vận
hành máy, hành động phá hoại…chỉ cần một sai sót nhỏ cũng có thể dẫn đến
những hậu quả rất lớn không thể lường trước được. Nó gây ra thiệt hại không
chỉ cho một công trình, một ngành kinh tế mà còn cho nhiều ngành nhiều lĩnh
vực khác nhau cũng như gây ta thiệt hại cho nền kinh tế, cho xã hội.
Cũng giống như các loại hình bảo hiểm khác bảo hiểm xây dựng – lắp đặt
mục đích nhằm ổn định hoạt động của các tổ chức kinh tế cũng như đời sống
của nhân dân trong trường hợp không may gặp phải rủi ro gây tổn thất. Trước
nhu cầu bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân thì các công ty bảo hiểm đã đứng
ra triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này do đó các công ty bảo hiểm sẽ thu phí
của các tổ chức, các nhân tham gia bảo hiểm đễ lập thành quỹ và các quan hệ
tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm giữa các công ty bảo hiểm trong nước và trên

2
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toàn thế giới. Công ty bảo hiểm có đủ khả năng bồi thường những tổn thất mà
các tổ chức, cá nhân gặp phải cho dù tổn thất có lớn đến mức nào đi chăng
nữa, giúp cho họ nhanh chóng khắc phục những hậu quả đó nhằm đảm bảo
cho sản xuất, kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, mỗi đơn vị, doanh nghiệp đều phải
tự chủ về mặt tài chính và chủ động trong kinh doanh và những rủi ra xảy ra
đối với họ là rất lớn. Họ phải tính toán sao cho sản xuất kinh doanh được ổn
định và đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất, do đó một trong những phương án
mà họ tính đến đó là tham gia bảo hiểm cho những công trình, tài sản của
mình. Nếu tham gia bảo hiểm trong trường hợp gặp phải rủi ro gây ra tổn thất
thì các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đứng ra bồi thường, chi trả để họ đảm bảo
quá trình kinh doanh của mình
Khi triển khai bảo hiểm xây dựng – lắp đặt, người được bảo hiểm cùng
với các ban ngành, cơ quan hữu quan, các doanh nghiệp bảo hiểm phải phối
hợp tiến hành công tác đề phòng hạn chế tổn thất nhằm ngăn chặn những hậu
quả mà các rủi ro có thể gây ra thiệt hại đối với tài sản, con người. Do đó khi
tiến hành bảo hiểm nhà bảo hiểm phải thực hiện công tác đánh giá rủi ro cũng
như các phương án đề phòng hạn chế tổn thất của đối tượng bảo hiểm, trên cơ
sở đó nhà bảo hiểm sẽ đưa ra các biện pháp cần thiết phối hợp với các bên liên
quan nhằm đề phòng và hạn chế nhưng rủi ro gây tổn thất cho công trình, tài
sản được bảo hiểm.
Ngày nay các dự án, công trình xây dựng – lắp đặt thường được đầu tư
với một số tiền lớn của chủ đần tư và các nhà hổ trợ tài chính. Khi đầu tư vào
những công trình với số vốn lớn thì các nhà đầu tư phải xem xét đánh giá đến
năng lực của chủ đầu tư, các bươc thực hiện dự án, các biện pháp đề phòng
hạn chế tổn thất… để đảm bảo cho số vốn mà họ đã đầu tư để đáp ứng yêu

cầu của các nhà đầu tư. Tham gia bảo hiểm cho các dự án, công trình là một
trong những biện pháp bảo đảm cho qua trình thực hiện công trình, dự án làm
cho các chủ đầu tư yên tâm về nguồn vốn mà mình đã đầu tư.
3
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Tác dụng của bảo hiểm xây dựng – lắp đặt
Bảo hiểm xây dưng-lắp đặt có những tác dụng chủ yếu sau:
B- Việc tham gia bảo hiểm xây dựng, lắp đặt sẽ giúp cho các chủ đầu tư
nhanh chóng đáp ứng nhu cầu về mặt tài chính cho các tổ chức, cá nhân
không may gặp phải những rủi ro gây tổn thất, giúp cho họ khôi phục sản
xuất, kinh doanh đảm bảo cho các công trình, dự án hoàn thành tốt tiến độ thi
công.
- Giúp các chủ đầu tư tự chủ về mặt tài chính có chiến lược kinh doanh
hợp lý trên cơ sở hoạch toán đầy đủ giá thành (trong đó có tính tới phí bảo
hiểm). Do đó việc lựa chọn tham gia loại hình bảo hiểm nào để đạt được hiệu
quả kinh doanh tốt nhất đồng thời luôn đảm bảo được quá trình kinh doanh
của mình.
- Góp phần tăng cường công tác đề phòng hạn chế tổn thất cho các công
trình, dự án từ đó góp phần đảm bảo an toàn của nề kinh tế trách được những
biến động ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của chính phủ.
- Triển khai bảo hiểm xây dựng, lắp đặt giúp cho các doanh nghiệp bảo
hiểm đa dạng sản phẩm bảo hiểm từ đó mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
nâng cao thu nhập cho cán bộ nhân viên bảo hiểm đồng thời giúp cho ngành
bảo hiểm phát triển hơn.
3. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xây dựng – lắp đặt
3.1 Trên thế giới
Bảo hiểm xây dựng, lắp đặt là một bộ phận của bảo hiểm kỹ thuật. Sự ra
đời và phát triển của bảo hiểm kỹ thuật luôn gắn liền với sự phát triển của

cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Trong các loại hình bảo hiểm thì bảo hiểm
kỹ thuật ra đời sau nhưng từ khi ra đời đến nay loại hình bảo hiểm này đã có
những bước phát triển mạnh mẽ. Đơn bảo hiểm kỹ thuật đầu tiên xuất hiện
trên thế giới vào năm 1859 tại nước Anh đó là đơn bảo hiểm máy móc, muộn
4
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hơn so với bảo hiểm hàng hải xuất hiện vào năm 1547, bảo hiểm hỏa hoạn
xuất hiện vào năm 1667…kể từ khi ra đời bảo hiểm kỹ thuật đã được hầu hết
các công ty bảo hiểm phi nhân thọ triển khai. Đặc biệt là trong thế kỹ XX bảo
hiểm kỹ thuật đã có những bước tiến dài quan trọng đáp ứng được nhu cầu
phát triển của nền kinh tế xã hội. Ngày nay bảo hiểm kỹ thuật đã phát triển và
xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, khoa học trên toàn thế
giới.
Trên thế giới Munichre, một công ty tái bảo hiểm hàng đầu thế giới đóng
vai trò quan trọng trong việc phổ biến, giới thiệu và phát triển loại hình loại
hình bảo hiểm xây dựng, lắp đặt trên thế giới. Hầu hết các công ty bảo hiểm
trên thế giới đều áp dụng quy tắc bảo hiểm xây dựng lắp đặt do Munichre đưa
ra.
Đơn bảo hiểm xây dựng đầu tiên trên thế giới được cấp vào năm 1929 cho
công trình xây dựng cầu LABERTH bắc qua sông THAMES ở luân đôn. Sau
đó đến năm 1934 đơn bảo hiểm rủi ro lắp đặt được cấp ở Đức. Kể từ sau chiến
tranh thế giới thư 2 đến nay việc tái thiết đất nước của các nước tham chiến
được triển khai mạnh mẽ, quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của các
nước trên thế giới diễn ra nhanh chóng. Do đó nhu cầu bảo hiểm của các công
trình, nhà máy, xí nghiệp… ngày càng tăng .
3.2. Ở Việt Nam
Trước khi đất nước thống nhất (năm1975) thì ngành bảo hiểm thương mại
nhìn chung chưa phát triển. Kể từ sau khi thống nhất đặc biệt là sau đại hội VI

của Đảng đã đánh dấu một cuộc cải cách, đổi mới toàn diện của nền kinh tế
Việt Nam. Nhà nước ban hành “luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” (tháng
12/1987). Kể từ đây đã có nhiều dự án công trình xây dựng lớn được thi công
và nhu cầu bảo hiểm của các chủ đầu tư về việc tham gia bảo hiểm xây dựng,
lắp đặt để đảm bảo cho quá trình thi công của công trình. Đứng trước sức ép
đó thì vào ngày 7/8/1991 Bộ tài chính đã ban hành quyết định số 253/TCQD,
5
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho phép Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam gọi tắt là “Bảo Việt” được phép
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt ở Việt Nam. Thời gian đầu
triển khai Bộ tài chính đã cho phép Bảo Việt sử dụng đơn bảo hiểm, các điều
khoản, biểu phí của Munichre. Đơn bảo hiểm xây dựng và lắp đặt được cấp
đầu tiên ở Việt Nam là đơn bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt (EAR) cho trạm thu
phát vệ tinh mặt đất Láng Trung, đây là công trình liên doanh giữa Tổng công
ty bưu chính viễn thông Việt Nam và hãng Teltra – Úc. Kể từ đó đến nay bảo
hiểm xây dựng lắp đặt ngày càng phát triển và là một trong những nghiệp vụ
bảo hiểm mang lại doanh thu cao cho các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong
nước.
Cùng với sự phát triển của bảo hiểm nói chung, nghiệp vụ bảo hiểm xây
dựng lắp đặt nói riêng thì Bộ tài chính đã có những thông tư, nghị định ban
hành dần dần hoàn thiện hành lang pháp lý giúp cho nghiệp vụ bảo hiểm xây
dựng và lắp đặt phát triển hơn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
tronmg từng thời kỳ nhất định. Như thông tư số 105 – TC/ĐT ngày 8/12/1994
của Bộ tài chính hướng dẫn bảo hiểm các công trình xây dựng, Quyết định số
663TC/QĐ – TCNH ngày 24/6/1995 về việc ban hành quy tắc, biểu phí, phụ
phí cũng như mức khấu trừ của bảo hiểm xây dựng và lắp đặt. Quyết định số
33/2004/QĐ-BTC ngày 12 tháng 04 năm 2004 của Bộ trường Bộ Tài Chính
về việc quy định quy tắc bảo hiểm xây dựng – lắp đặt.

6
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM XÂY DỰNG &
LẮP ĐẶT
1. Người được bảo hiểm
1.1 Trong bảo hiểm xây dựng
Việc xác định người được bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng là rất quan
trọng, cần thiết nó giúp cho các nhà bảo hiểm thấy được nhiệm vụ, trách
nhiệm của mình. Do đó người được bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng được
xác định là:
Tất cả các bên liên quan tới công việc xây dựng và có quyền lợi trong
công trình xây dựng và được nêu tên hay chỉ định trong bản phụ lục bảo hiểm
bao gồm:
- Chủ đầu tư hoặc chủ công trình (bên A trong hợp đồng xây dựng)
- Nhà đầu tư chính (bên B trong hợp đồng xây dựng). Người ký kết hợp
đồng xây dựng với chủ đầu tư.
- Các nhà thầu phụ
- Các kiến trúc sư, kỹ sư tư vấn, cố vấn chuyên môn. Tuy nhiên hợp đồng
bảo hiểm xây dựng không bảo hiểm cho trách nhiệm nghề nghiệp của các kiến
trúc sư, cố vấn chuyên môn, các kỹ sư tư vấn mặc dù họ liên quan đến công
trình xây dựng
Trong trường hợp có nhiều bên được bảo hiểm thì việc ghi tên ai hay ai sẽ
là người ghi tên đầu tiên là do hai bên tự thỏa thuận với nhau. Thông thường
người đứng ra ký kết hợp đồng bảo hiểm và đóng phí sẽ là người đại diện cho
các bên trong hợp đồng bảo hiểm. Vì vậy trên hợp đồng sẽ ghi tên người đứng
ra đại diện kèm theo danh sách những người có quyền lợi liên quan đến công
trình.
7

Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các bên liên quan trong thi công công trình xây lắp được thể hiện theo sơ
đồ sau:
Nhà tài trợ
Chủ đầu tư Tư vấn

Chủ thầu A Chủ thầu B
Các chủ thầu phụ Các chủ thầu phụ
1.2. Trong bảo hiểm lắp đặt
Đơn bảo hiểm lắp đặt cung cấp sự bảo vệ về mặt tài chính cho các chủ
thầu và những người được bảo hiểm khác trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Cũng giống như trong bảo hiểm xây dựng thì:
Người được bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt là tất cả các bên liên quan
có quyền lợi trong công trình lắp đặt và được nêu tên hay được chỉ định trong
bản phụ lục bảo hiểm như:
- Nhà thầu chính
- Nhà thầu phụ
- Nhà thầu phụ (nếu có liên quan đến lắp đặt)
- Các kiến trúc sư, nhà thiết kế hoạt động liên quan đến công trường
- Các kỹ sư tư vấn hoạt động liên quan đến công trường
8
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra còn có các tổ chức cho vay (như các ngân hàng, tổ chức tín
dụng…) cũng là những người được bảo vệ một cách gián tiếp bởi hợp đồng
này.
2. Đối tượng bảo hiểm

2.1. Trong bảo hiểm xây dựng
Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng bao gồm tất cả các công
trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp…với điều kiện là những đối
tượng bảo hiểm đó được ghi trong hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
- Các công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà
ở, công trình công nghiệp, giao thông thủy lợi, năng lượng và các công trình
khác.
- Trang thiết bị xây dựng phục vụ quá trình xây dựng.
- Máy móc xây dựng phục vụ quá trình xây dựng.
- Phần công việc lắp đặt phục vụ và/hoặc cấu thành một bộ phận của quá
trình xây dựng.
- Tài sản sẳn có trên và trong phạm vi công trường thuộc quyền sở hữu,
quản lý, trông nom, kiểm soát của người được bảo hiểm.
- Trách nhiệm đối với người thứ ba.
2.2. Trong bảo hiểm lắp đặt
Dối tượng bảo hiểm lắp đặt được hiểu là các máy móc lắp đặt, trang thiết
bị phục vụ cho công tác lắp đặt và một số công việc, hạng mục liên quan tới
công việc lắp đặt bao gồm:
- Các máy móc, cá dây chuyền đồng bộ trong xí nghiệp hay trong khi tiến
hành lắp đặt các thiết bị, các máy móc đó.
- Các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công tác lắp đặt
- Các phần việc xây dựng phục vụ cho công tác lắp đặt
- Chi phí dọn dẹp vệ sinh
9
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tránh nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
3. Rủi ro được bảo hiểm
3.1. Trong bảo hiểm xây dựng

3.1.1. Rủi ro được bảo hiểm
Các đơn bảo hiểm xây dựng do công y bảo hiểm cung cấp thường là đơn
bảo hiểm mọi rủi ro nên phạm vi được bảo hiểm thường rất rộng, chỉ trừ các
rủi ro loại trừ được nêu rõ trong đơn (theo thông lệ quốc tế) còn hầu hết các
rủi ro bất ngờ không lường trước được đều được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm
xây dựng.
Những rỏi ro được bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm thường phải chịu
trách nhiệm là:
- Cháy, sét đánh, nước chữa cháy hay phương tiện chữa cháy.
- Lũ lụt, bảo, tuyết rơi, tuyết lỡ, sóng thần.
- Động đất, sụt lỡ đất đá
- Trộm cắp;
- Thiếu kinh nghiệm, bất cần, hành động ác ý hay lỗi của con người.
Ngoài ra tùy từng công trình và khả năng của công ty bảo hiểm mà hai
bên có những điều khoản bổ sung cần thiết.
3.1.2. Rủi ro loại trừ
* Những rủi ro loại trừ chung cho cả phần bảo hiểm vật chất và trách
nhiệm bao gồm:
- Chiến tranh hay những hoạt động tương tự, đình công, nổi loạn, ngừng
trên công việc, yêu cầu của bất cứ cơ quan có thẩm quyền nào.
- Hành động cố ý hay là sự cẩu thả cố ý của người được bảo hiểm hoặc
đại diện của họ.
- Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hay ô nhiễm phóng xạ.
10
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Cá rủi ro loại trừ áp dụng đối với phần bảo hiểm thiệt hại vật chất bao
gồm:
- Bất kỳ loại tổn thất nào có tính chất hậu quả:

- Hỏng hóc cơ khí/điện hay sự trục trặc của máy móc, trang thiết bị xây
dựng:
- lỗi thiết kế.
- Chi phí thay thế, sữa chữa hay khắc phục các khuyết tật của nguyên vật
liệu và/hoặc do tay nghề (các tổn thất hư hại do hậu quả thì được bảo hiểm).
* Các rủi ro loại trừ đối với phần bảo hiểm trách nhiệm.
- Khiếu nại tổn thất liên quan đến tai nạn được bảo hiểm hay có thể được
bảo hiểm hay có thể được bảo hiểm trong phạm vi của phần bảo hiểm vật chất
của đơn bảo hiểm xây dựng.
- Khiếu nại phát sinh do dịch chuyển, rung động hay suy yếu của cột
chống.
3.2. Trong bảo hiểm lắp đặt
3.2.1.Rủi ro được bảo hiểm.
Những rủi ro chính được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm lắp đặt thường bao
gồm ba loại chính:
- Các rủi ro do thiên tai gây ra như: Động đất, sóng thần, gió bảo, mưa
lớn, lũ lụt, ngập nước, đóng băng, sét đánh, cháy do sét đánh, hay hoạt động
của núi lửa, sụt lỡ đất đá…
- Các rủi ro do hoạt động của con người trên công trường gây ra như:
Thiếu kinh nghiệm hay kỹ năng, lỗi của con người, bất cần, trộm cắp, hành
động các ý, phá hoại, vận chuyển, khuân vác nguyên vật liệu, lỗi thiết kế, tập
trung cao độ do thời gian xây dựng lắp đặt quá ngắn, phối hợp công việc thiếu
hợp lý, trông nom, bảo vệ công trường không tốt, thiếu những biện pháp ngăn
ngừa tổn thất, lỗi vận hành, lỗi do người vận hành máy…
11
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các rỏi ro do kỹ thuật, vận hành như: áp suất ép quá lớn (nổ vật lý),
chân không (nổ bên trong), nhiệt độ quá lớn (đoản mạch), lực li tâm, lỗi

nguyên vật liệu, mất kiểm soát cảu phản ứng hóa học (nổ hóa học), lỗi của hệ
thống hay thiết bị điều hành hay điều khiển.
3.2.2. Rủi ro loại trừ
Trong đơn bảo hiểm lắp đặt các rủi ro được loại trừ được chia thành ba
loại chính:
* Loại trừ chung như: Áp dụng cho cả phần bảo hiểm thiệt hại vất chất và
phần bảo hiểm trách nhiệm bao gồm:
- Chiến tranh
- Những rủi ro hạt nhân
- Các hành vi có tính vi phạm của người được bảo hiểm
- Gián đoạn công việc.
* Các loại trừ đặc biệt áp dụng cho thiệt hại vật chất bao gồm:
- Các khoản miễn thường
- Mọi tổn thất hậu quả
- Lỗi thiết kế, khuyết tật thiết bị, nguyên vật liệu.
- Hao mòn và xé rách…
- Các tổn thất về hồ sơ, bản vẽ, tài liệu…
- Các tổn thất phát hiện vào thời điểm kiểm kê
* Các loại trừ áp dụng với phần thiệt hại về trách nhiệm như:
- Các khoản miễn thường
- Những chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa chữa những
thiệt hại được bảo hiểm trong phần bảo hiểm vật chất:
- Trách nhiệm đối với thương tật của con người/công nhân tham gia vào
quá trình thi công công việc:
- Tổn thất và thiệt hại đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay chăm sóc,
quản lý của bất cứ người được bảo hiểm nào:
12
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tổn thất gây ra bởi xe cơ giới, tàu (biển, sông), máy bay
- Bất cứ khoản bồi thường nào vượt quá phạm vi bảo vệ qui định trong
hợp đồng bảo hiểm.
4. Thời hạn bảo hiểm
4.1. Trong bảo hiểm xây dựng
Trong bảo hiểm xây dựng thời hạn bảo hiểm được ghi rõ trong hợp đồng
bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm thường được tính kể từ khi bắt đầu khởi công
công trình đến khi hoàn thiện hay chuyển giao đưa vào hoạt động tuy nhiên
trên thực tế thời hạn bảo hiểm không nhất thiết phải trùng với thời gain thi
công công trình. Nếu công trình hoàn thành trước thời hạn thì hiệu lực của
hợp đồng cũng chấm dứt ngay sau khi công trình được bàn giao đưa và sử
dụng còn nếu trong trường hợp thời gian thi công công trình vượt quá thời hạn
bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải có giấy yêu cầu gia hạn hợp đồng và
phải có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ phí phát sinh cho bên bảo hiểm
Thông thường thời hạn bảo hiểm bao gồm thời gian:
- Lưu kho (vật liệu) trước khi xây dựng (tối đa là 3 tháng).
- Giai đoạn xây dựng
- Kiểm nghiệm, chạy thử (nếu có máy móc):
- Bảo hành
4.2. Trong bảo hiểm lắp đặt
Cũng giống như trong bảo hiểm xây dựng thì thời hạn bảo hiểm trong bảo
hiểm lắp đặt là do thỏa thuận giửa các bên và đựoc ghi rõ trong hợp đồng bảo
hiểm có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ thời gian:
- Lưu kho trước khi lắp đặt
- Giai đoạn lắp đặt
- Chạy thử (không tải và có tải)
- Giai đoạn bảo hành.
13
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng &
lắp đặt
5.1. Giá trị bảo hiểm
5.1.1. Trong bảo hiểm xây dựng
Việc xác định giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng rất phức tạp bao
gồm:
* Giá trị bảo hiểm của phần công tác xây dựng: thường là giá trị ước tính
và có thể là một số cá gí trị sau:
- Tổng gí trị khôi phục lại công trình trong trường hợp có tổn thất toàn bộ
và phải tiến hành xây dựng lại.
- Giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng
- Giá trị nhỏ hơn hoặc bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra
* Giá trị bao hiểm của máy móc và trang thiết bị xây dựng: Được xác
định theo gia trị thay thế tương đương của máy moc trang thiết bị đó mua tại
thời điểm thi công công trình và có thể bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp
ráp.
* Giá trị bảo hiểm cho phần chi phí dọn dẹp: Thường được ước tính theo
% giá trị của hợp đồng xây dựng
* Giá trị bảo hiểm cho các công trình hoặc tài sản có sẵn trong hoặc xung
quanh khu vực thi công thuộc quyền sở hữu, trông nom hoặc coi sóc của
người được bảo hiểm: Được xác định theo giá trị thực tế của các tài sản đó tại
thời điểm yêu cầu bảo hiểm.
* Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của người được bảo
hiểm đối với người thứ ba do việc thi công công trình: Thường được xác định
trên cơ sở giá trị tổn thất tối đa có thể. Đây là giới hạn thỏa thuận cho mỗi tai
nạn nhưng không giới hạn trong suốt thời hạn bảo hiểm.
14
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thông thường các công ty bảo hiểm thường thuyết phục người được bảo
hiểm tham gia bảo hiểm ngang giá trị. Trong trường hợp người được bảo hiểm
tham gia bảo hiểm dưới giá trị bảo hiểm sẽ áp dụng phương pháp bảo hiểm
theo tỷ lệ đối với các thiệt hại xảy ra.
5.1.2. Trong bảo hiểm lắp đặt
Tương tự như trong bảo hiểm xây dựng giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm
lắp đặt được tính theo từng hạng mục. Đó là trị bảo hiểm máy móc trang thiết
bị phục vụ cho lắp đặt, giá trị bảo hiểm đối với chi phí dọn dẹp vệ sinh và giá
trị bảo hiểm của tài sản có sẳn trên và xung quanh công trường lắp đặt thuộc
quyền quản lý, sở hữu của người được bảo hiểm, Mức trách nhiệm bảo hiểm
cho trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba do việc
thi công công trình: Được xác định giống trong bảo hiểm xây dựng.
Ngoài ra trong bảo hiểm lắp đặt còn tính đến gí trị thiết bị lắp đặt được
tính bằng giá trị thay thế mới của bất kỳ một máy móc hay thiết bị mới tương
đương bao gồm: Giá mua, chi phí kỹ thuật, cước phí vận chuyển, thuế hải
quan, chi phí lắp đặt, chi phí kho bãi.
Trên thực tế nếu giá trị lắp đặt lớn hơn 50% tổng số tiền bảo hiểm thì
công ty bảo hiểm thì công ty bảo hiểm cấp đơn lắp đặt. Nếu giá trị xây dựng
lớn hơn 50% tổng số tiền bảo hiểm thì cấp đơn bảo hiểm xây dựng. Ngoài ra
tùy từng yêu cầu cụ thể sẽ có những sửa đổi bổ sung phù hợp trong mỗi hợp
đồng bảo hiểm.
6. Hợp đồng bảo hiểm xây dựng – lắp đặt
Hợp đồng trong bảo hiểm xây dựng – lắp đặt cũng giống như các loại hợp
đồng kinh tế khác đó là sự thỏa thuận giửa một bên là người được bảo hiểm,
một bên là công ty bảo hiểm về các vấn đề liên quan. Hợp đồng bảo hiểm xây
dựng, lắp đặt thường bao gồm; quy tắc bảo hiểm xây dựng-lắp đặt, giấy yêu
cầu bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm và các điều khoản sửa đổi bổ sung
hợp đồng (nếu có).
15

Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hợp đồng bảo hiểm xây dựng lắp đặt thường bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
* Tên hợp đồng, số hợp đồng, các căn cứ thực hiện hợp đồng, ngày tháng
ký kết hợp đồng.
* Thông tin liên quan đến người được bảo hiểm
* Thông tin liên quan đến người bảo hiểm
* Các điều kiện, điều khoản của hợp đồng
- Thỏa thuận chung:
- Quyền lợi được bảo hiểm
+ Tổn thất vật chất
+ Trách nhiệm đối với bên thứ ba
- Số tiền bảo hiểm
+ Thiệt hại vật chất
+ Trách nhiệm đối với người thứ ba
- Thời hạn bảo hiểm và mức khấu trừ
+ Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm
+ Mức khấu trừ
- Tỷ lệ phí, phí bảo hiểm và phương thức thanh toán
+ Tỷ lệ phí bảo hiểm
+ Tổng phí bảo hiểm
+ phương thức thanh toán
- Quy tắc bảo hiểm và các điều khoản sữa đổi bổ sung
Theo quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng – lắp đặt ban hành theo quyết
định 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ Tài Chính và các điều khoản
sửa đổi, bổ sung sau:
001 -Bảo hiểm cho các tổn thất gây ra bởi đình công, gây rối, bạo loạn của
quần chúng (Giới hạn trách nhiệm: 05 tỷ VNĐ/một vụ tổn thất và cho toàn

bộ thời hạn bảo hiểm)
002 -Bảo hiểm trách nhiệm chéo
16
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
004 -Mở rộng thời hạn bảo hiểm cho giai đoạn bảo hành 24 tháng
005 -Điều kiện đặc biệt liên quan đến tiến độ xây dựng (Thời gian được kéo
dài lịch trình tiến độ thi công : 08 tuần)
006 -Bảo hiểm đối với các chi phí phụ làm thêm giờ, làm đêm, làm ngày lễ,
cước phí vận chuyển khẩn cấp (Giới hạn trách nhiệm: 20% giá trị tổn thất
và 03 tỷ VNĐ/một vụ tổn thất và cho toàn bộ thời hạn bảo hiểm)
007 - Bảo hiểm chi phí phát sinh do vận chuyển bằng hàng không (Giới hạn
trách nhiệm : 10% giá trị tổn thất, tối đa 03 tỷ VNĐ/một vụ tổn thất và cho
toàn bộ thời hạn bảo hiểm; Mức miễn thường: 20% giá trị tổn thất phát
sinh)
013 - Bảo hiểm cho các kho chứa ngoài công trường (Giới hạn trách nhiệm:
03 tỷ VNĐ/một kho và cho toàn bộ thời hạn bảo hiểm)
100 - Bảo hiểm đối với lắp đặt hoặc chạy thử (Thời hạn bảo hiểm : 04 tuần).
101 -Các điều khoản đặc biệt liên quan đến việc xây dựng đường hầm và các
hành lang ngầm (115%).
104 - Các điều kiện đặc biệt về xây dựng đập và hồ chứa nước
106- Điều khoản cam kết về việc thi công theo từng đoạn (Chiều dài tối đa
cho mỗi đoạn là 100m)
107 - Điều khoản về những đảm bảo liên quan đến các lều và kho chứa hàng
(Giới hạn trách nhiệm : 02 tỷ VNĐ/một vụ tổn thất và cho toàn bộ thời hạn
bảo hiểm)
110 - Điều khoản về điều kiện đặc biệt về các biện pháp an toàn đối với mưa
và lũ lụt
115 -Điều khoản về rủi ro thiết kế

116 -Bảo hiểm các hạng mục được bảo hiểm đã bàn giao hoặc đưa vào sử
dụng
120 -Chấn động, bộ phận chống đỡ bị dịch chuyển hoặc suy yếu (Hạn mức
bồi thường cho mỗi vụ: 01 tỷ VNĐ; Tổng hạn mức bồi thường: 05 tỷ VNĐ;
Mức miễn thường : 100 triệu VNĐ/một vụ tổn thất)
121-Điều kiện đặc biệt liên quan đến việc thi công móng cọc và tường chắn
ĐKBS - Điều khoản chi phí dọn dẹp hiện trường (Giới hạn trách nhiệm : 05
tỷ VNĐ/một vụ tổn thất và cho toàn bộ thời hạn bảo hiểm)
ĐKBS - Điều kiện đặc biệt liên quan đến công việc ẩm ướt
ĐKBS - Điều khoản loại trừ đặc biệt đối với kênh dẫn dòng và ngập nước
ĐKBS - Cam kết bảo vệ mái dốc
17
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐKBS - Bảo hiểm cho thiệt hại trực tiếp do bom, mìn nổ chậm hoặc chưa nổ,
phát nổ gây ra trong quá trình thi công (Giới hạn bồi thường: 05 tỷ
VNĐ/một vụ tổn thất và cho toàn bộ thời hạn bảo hiểm)
ĐKBS - Điều khoản tự động điều chỉnh STBH (15%).
ĐKBS - Điều khoản Tính toán lại Phí bảo hiểm
ĐKBS - Điều khoản điều chỉnh thời gian ( 72 giờ)
ĐKBS - Điều khoản về tài liệu và các bản vẽ (Giới hạn trách nhiệm : 500
triệu VNĐ/một vụ tổn thất và cho toàn bộ thời hạn bảo hiểm)
ĐKBS - Điều khoản tự động khôi phục giá trị bảo hiểm sau tổn thất.
ĐKBS - Điều khoản tạm ứng trước tiền bồi thường (50%)
ĐKBS - Điều khoản chi phí chuyên gia (Giới hạn trách nhiệm : 03 tỷ
VNĐ/một vụ tổn thất và cho toàn bộ thời hạn bảo hiểm)
ĐKBS - Điều khoản chi phí chuẩn bị hồ sơ bổi thường (Giới hạn trách nhiệm
: 5% giá trị tổn thất nhưng không vượt quá 500 triệu VNĐ/một vụ tổn thất
và cho toàn bộ thời hạn bảo hiểm).

ĐKBS - Điều khoản chi phí bảo vệ tạm thời.
ĐKBS - Điều khoản Chỉ định Công ty Giám định.
ĐKBS - Điều khoản cam kết về tiến độ thanh toán tổn thất.
ĐKBS - Điều khoản loại trừ rủi ro khủng bố
ĐKBS - Điều khoản loại trừ rủi ro ô nhiễm
ĐKBS - Điều khoản loại trừ rủi ro máy tính.
ĐKBS - Điều khoản loại trừ rủi ro chất amiăng.
- Trách nhiệm của các bên
+ Trách nhiệm của Người được bảo hiểm
+ Trách nhiệm của Người bảo hiểm
- Cam kết chung
Đại diện người bảo hiểm Đại diện người được bảo hiểm
 Sau khi hợp đồng được ký kết bên bảo hiểm (công ty bảo hiểm) có
trách nhiệm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên tham gia nảo hiểm. Giấy
chứng nhận bảo hiểm thường đề cập đến những nội dung sau:
* Những thông tin liên quan bên tham gia bảo hiểm đó là:
- Người được bảo hiểm
18
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Địa chỉ
- Tên công trình, máy móc
- Xây mới hoặc sửa chữa
- Địa điểm rủi ro
- Tổng phí bảo hiểm phải đóng (bao gồm cả thuế VAT)
- Thời hạn bảo hiểm
* Những thông tin liên quan đến cáo hạng mục bảo hiểm, số tiền bảo
hiểm, mức khấu trừ thường đề cập đến những nội dung chủ yếu sau:
- Phần 1: Tổn hại vật chất

Các hạng mục được bảo hiểm Số tiền bảo hiểm Mức khấu trừ
1. Công việc xây dựng – lắp đặt (bao gồm
cả nguyên vật liệu đi kèm theo công trình)
1.1. Giá trị hợp đồng
1.2. Nguyên vật liệu hay hạng mục do chủ
đầu tư cung cấp
2. Máy móc và trang thiết bị xây dựng, lắp
đặt
3. Máy móc xây dựng – lắp đặt theo bản
danh mục kèm theo
4. Chi phí dọn dẹp hiện trường
Tổng số tiền bảo hiểm theo phần 1
Rủi ro được bảo hiểm Giới hạn bồi thường Mức khấu trừ
1. Động đất, núi lửa, sóng thần
2. Bão, lốc xoáy, lũ lụt, trượt đất
- Phần 2: Bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ 3
19
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các hạng mục tham gia bảo hiểm Giới hạn bồi thường Mức khấu trừ
1. Thương tật
1.1. Cho mỗi người / vụ tổn thất
1.2. Cho tổng số người / vụ tổn thất
2. Tổn hại tài sản
Điều kiện và điều khoản: Theo Quyết điịnh số 33/2004/QĐ – BTC ngày
12/04/2004 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành Quy tắc “ Bảo hiểm
mọi rủi ro về xây dựng và lắp đặt” (đính kèm)
Ngoài ra còn có điều khoản bổ sung bao gồm chủ yếu như sau:
+ SĐBS 004 – Điều khoản mở rộng thời hạn bảo hiểm cho giai đoạn bảo

hnàh 12 tháng
+ SĐBS Điều khoản dọn dẹp hiện trường (Hạn mức 10% giá trị tổn thất
cho mỗi vụ tổn thất và 100.000.000 đồng cho toàn bộ thời hạn bảo hiểm)
+ SĐBS Điều khoản ứng trước tiền bồi thường (50% tổng số tiền bảo
hiểm ước tính)
+ SĐBS Điều khoản loại trừ rủi ro khủng bố
+ SĐBS Điều khoản loại trừ bảo hiểm tổn thất đối với dữ liệu, phần và
các chương trình máy tính.
Đại diện công ty bảo hiểm
7. Phí và cách tính phí trong bảo hiểm xây dựng – lắp đặt
7.1. Đánh giá các yếu tố rủi ro
Đây là một trong những công việc rất quan trọng của công ty bảo hiểm
trước khi ký kết bất kỳ một hợp đồng bảo hiểm nào nói chung, bảo hiểm xây
dựng – lắp đặt nói riêng. Việc đánh giá các yếu tố rủi ro liên quan đến đối
tượng bảo hiểm sẽ giúp cho công ty bảo hiểm cũng như người được bảo hiểm
quản lý rủi ro tốt hơn, lựa chọn những điều khoản bảo hiểm phù hợp, mức
khấu trừ thích hợp.
20
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7.1.1. Các yếu tố khách quan
Đó là các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của con người như: các hiểm họa
tự nhiên (động đất, sóng thần, mưa gió, bảo lũ lụt…), cháy nổ…Ngày nay con
người hầu như chưa có biện pháp khống chế những rủi ro này mà chỉ có thể
đưa ra các phương án đề phòng hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra
7.1.2. Các yếu chủ quan
Đó là những yếu tố liên quan đến bản thân con người nó có thể gây ra do
sự cố ý hoặc vô ý của con người như:
- Kinh nghiệm của chủ đầu tư, chủ thầu trong xây dựng: Khi công ty bảo

hiểm xem xét ký kết hợp đồng bảo hiểm thì họ phải tính đến năng lực, kinh
nghiệm của chủ đầu tư cũng như của các chủ thầu thi công công trình. Nếu
chủ đầu tư và chủ thầu co năng lực tốt, có kinh nghiệm trong thi công và có
uy tín thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể tính đến phương án giảm phí cho họ
và ngược lại đối với những chủ đầu tư và chủ thầu kinh nghiệm còn ít, năng
lực còn hạn chế thì công ty bảo hiểm cần phải đưa ra mức phí phù hợp.
- Tiến độ thi công và thời gian thi công công trình thông thường công
trình thi công càng nhanh thì khả năng rủi ro càng lớn.
 Ngoài các yếu tố trên thì còn có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến quá
trình xây dựng công trình cũng như phương án thi công các biện pháp an toàn,
bản thiết kế công trình và khả năng ảnh hưởng của công trình khi thi công đến
người thứ ba (tài sản hoặc con người).
7.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm xây dựng & lắp đặt
Phí bảo hiểm xây dựng – lắp đặt thường phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Loại công trình xây dựng, lắp đặt
- Khu vực xây dựng lắp đặt theo địa hình, khí hậu, điều kiện sinh thái
- Loại rủi ro, nhóm rủi ro (bao gồm cá rủi ro cơ bản, các rủi ro phụ…)
- Số tiền bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm
21
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mức độ đảm bảo của bảo hiểm về mức miễm thường, điều kiện bồi
thường được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu, chủ đầu tư thời gian thi công công
trình…
- Tuổi máy móc, nước sản xuất, chế độ bảo dưỡng tăng phí theo mức tăng
như sau:
Tuổi Mức tăng phí
5-10 tuổi 5%

Tới 10 tuổi 10%
Tới 15 tuổi 15%
Tới 20 tuổi 20%
Trên 20 tuổi Xin ý kiến Tổng Công Ty
(Nguồn: Bảo Minh Hà Nội)
- Hãng sản xuất (không phụ thuộc vị trí sản xuất):
Khu vực Mức tăng giảm phí (%)
Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản -10%
Singapore, Malaysia, Đài Loan, Hồng
Kông, Hàn Quốc, Ấn Độ
-5%
Trung Quốc +5%
Việt Nam +10%
Các nước khác Xin ý kiến Tổng Công Ty
(Nguồn: Bảo Minh Hà Nội)
- Chế độ Bảo dưỡng máy móc thiết bị
+ Theo quy định của Nhà chế tạo: giảm 5%
+ Không theo quy định của nhà chế tạo: tăng tối thiểu 5%
7.3. Phương pháp tính phí trong bảo hiểm xây dựng & lắp đặt.
7.3.1 Trong bảo hiểm xây dựng
Để đảm bảo khả năng kinh doanh của mình thì công ty bảo hiểm phải đưa
ra một cách tính phí phù hợp thông thường phí bảo hiểm xây dựng bao gồm
hai phần chính: phí bảo hiểm tiêu chuẩn và phí mở rộng.
22
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phí bảo hiểm tiêu chuẩn: Là phí tính cho các rủi ro tiêu chuẩn như cá rủi
ro thiên tai, các rủi ro bất ngờ, các rủi ro do tay nghề kém, thiếu kinh
nghiệm…Phí bảo hiểm tiêu chuẩn có ba phần chính đó là:

- Phí cơ bản tối thiểu: Là mức phí tối thiểu cho một công trình xây dựng,
lắp đặt nhất định, được tính bằng một tỷ lệ nhất định so với số tiền bảo hiểm
- Phụ phí rủi ro động đất: Là mức phụ phí tính cho từng loại công trình,
phụ thuộc vào độ nhạy cảm của công trình đối với rủi ro động đất. Trong kỹ
thuật mức đọ nhạy cảm của công trình được chia thành năm loại C, D, E, F, G.
Tỷ lệ phí được tính bằng phần nghìn/năm
Nếu công trình xây dựng có thời thời gian xây dựng trên hoặc dưới một
năm được tính như sau:
Phụ phí động đất (trong
thời gian xây dựng)
= Phí cho 1 năm 
Thời hạn bảo hiểm
(tháng)
12 tháng
Bảng 1: Biểu phí rủi ro động đất
Độ nhạy cảm của
Công trình
Phụ phí rủi ro động đất
Khu vực 0 Khu vực 1
C 0 0,20
D 0 0,22
E 0 0,24
F 0 0,26
G 0 0.36
(Nguồn: Bảo minh Hà Nội )
Khu vực 1: Bao gồm các tĩnh: Sơn la, Lào cai, Hà giang, Tuyên quang,
Cao bằng, Lạng sơn, Thái nguyên, Bắc cạn, Phú thọ, Vĩnh phúc, Hòa bình,
Bắc giang, Bắc ninh, Hà tây, Yên bái, Lai châu, Điện biên.
Khu vực 0: Bao gồm các tĩnh còn lại
Các ký hiệu (1): C, D, E, F, G là các ký hiệu quy định về độ nhạy cảm của

công trình.
23
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phụ phí lũ lụt: Mức phí này được tính cho một năm căn cứ vào tính chất
của từng loại công trình chịu tác động của lũ lụt. Tỉ lệ phí được tính bằng tỷ lệ
nhất định so với số tiền bảo hiểm (phần nghìn). Nó phụ thuộc vào thời gian thi
công (mùa mưa hay mùa khô).
Bảng 2: Biểu phụ phí rủi ro bão và lũ lụt ở Việt Nam
Sức chụi đựng
Của công trình (2)
Phụ phí rủi ro bão Phụ phí rủi ro lụt
KV1 KV2 KV3 KV1 KV2 KV3
I 0,05 0,10 0,15 0,05 0,15 0,25
II 0,10 0,15 0,20 0,10 0,20 0,30
III 0,15 0,20 0,25 0,20 0,30 0,40
(Nguồn: Bảo Minh Hà Nội)
+ Phân chia khu vực rủi ro bão:
Khu vực 1: Bao gồm các tĩnh sau đây: Lai châu, Điện biên, Sơn la, Lào
cai, Yên bái, Hà giang, Tuyên quang, Bình dương, Bình phước, Tây ninh,
Long An, TP Hồ Chí Minh, Vũng tầu, Tiền giang, Bến tre, Trà vinh, Đồng
tháp, TP Cần thơ, Hậu giang, Vĩnh long, Sóc trăng, An giang, Bạc liêu, Cà
mau, Kiên giang.
Khu vực 2: Bao gồm các tỉnh sau đây: Cao bằng, Lạng sơn, Thái nguyên,
Bắc cạn, Quảng ninh, Phú thọ, Vĩnh phúc, Hòa bình, Hà tây, Đắc nông, Đắc
lắc, Lâm đồng, Gia lai, Lam đồng, Gia lai, Kon tum, Bình thuận, Đồng nai.
Khu vực 3: Bao gồm các tĩnh sau: Hà nội, Bắc giang, Bắc ninh, Hải
dương,, Hưng yên, Thái bình, Hải phòng, Nam hà, Ninh bình, Thanh hóa,
Nghệ an, Hà tĩnh, Quãng bình, Quãng trị, Thừa thiên-Huế, Quãng Nam, TP

Đà nẵng, Quãng ngãi, Bình định, Phú yên, Khánh hòa, Ninh thuận.
+ Phân chia khu vực rủi ro lũ lụt
Khu vực 1: Bao gồm các tĩnh: Lâm đồng, Đắc nông, Đắc lắc, Gia lai, Kon
tum, Bình dương, Bình phước, Tây ninh.
Khu vực 2: Bao gồm các tỉnh: Cao bằng, Lạng sơn, Hà giang, Lào cai,
Yên bái, Thái nguyên, Bắc cạn, Quảng ninh, Bắc giang, Bắc ninh, Phú thọ,
24
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vĩnh phúc, Hòa bình, Hà tây, Hà Nội, Hải phòng, Hải dương, Hưng yên, Thái
bình, Hà nam, Ninh bình, TP Hồ Chí Minh, Đồng nai, Vũng tầu, Long an,
Tiền giang, Bến tre, TP Cần thơ, Hậu giang, Vĩnh long, Trà vinh, Kiên giang.
Khu vực 3: bao gồm các tỉnh: Sơn la, Lai châu, Điện biên, Tuyên quang,
Thanh hóa, Nghệ an, Hà tĩnh, Quãng bình, Quảng trị, Thừa thiên-Huế, Quảng
nam, TP Đà nẵng, Quãng bình, Bình thuận, Đồng tháp, An giang, Sóc trăng,
Bạc liêu, Cà mau.
Việc phân chia khu vực ở trên chỉ là tương đối, trong khi tiến hành khai
thác bảo hiểm cho công trình căn cứ và vị trí cụ thể của công trình và các yếu
tố để đánh để đánh giá mức độ rtủi ro lũ lụt: Khoảng cách tới sông, hồ nước
gần nhất, khả năng mưa lớn làm tràn bờ gây lũ lụt, vị trí cao thấp của công
trình so với địa điểm khác trong khu vực.
Các ký hiệu: I, II, III là các ký hiệu quy định về độ nhạy cảm của công
trình
* Phụ phí mở rộng
Đây là phần phí bảo hiểm xác định cho phần trang thiết bị xây dựng, máy
móc xây dựng, tài sản có sẳn trên và xung quanh công trường thi công , chi
phi dọn dẹp hiện trường, trách nhiệm đối với người thứ 3.
7.3.2. Trong bảo hiểm lắp đặt
Về cơ bản phương pháp tính phí bảo hiểm lắp đặt giống như phương pháp

tính trong bảo hiểm xây dựng, chỉ có một số điểm khác đó là:
- Phí cơ bản tối thiểu trong bảo hiểm lắp đặt tối thiểu là $300 hoặc tương
đuơng bằng các loại tiền khác.
- Việc xác định phu phí rủi ro lũ lụt phụ phí phụ thuộc vào mức độ chịu
đựng của công trình đối với tác động của gió, bảo, lũ, lụt…Hiện nay người ta
chia thành ba loại có sức chụi đựng khác nhau là I, II và III.
25
Nguyễn văn Hiếu: Lớp Bảo Hiểm 46A
25

×