Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT DO-03) THUỘC ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ QUY HOẠCH CHUNG TỶ LỆ 1/5000 TRUNG TÂM THỊ TRẤN BÌNH LIÊU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.09 KB, 57 trang )

Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500
NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT DO-03) THUỘC ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ
QUY HOẠCH CHUNG TỶ LỆ 1/5000 TRUNG TÂM THỊ TRẤN BÌNH LIÊU
ĐỊA ĐIỂM : THỊ TRẤN BÌNH LIÊU– HUYỆN BÌNH LIÊU
- TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ ĐẦU TƯ: PHÒNG KINH TẾ HẠ TẦNG BÌNH LIÊU
ĐƠN VỊ TƯ VẤN: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔ THỊ CITIARCHI

CƠ QUAN CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

TM. PHÒNG KINH TẾ HẠ TẦNG
HUYỆN BÌNH LIÊU
TRƯỞNG PHÒNG

CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐÔ THỊ citiARCHI
PHÓ GIÁM ĐỐC

KTS-Nguyễn Văn Thạo

1


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm


thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO THIẾT KẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch chi tiết

Bình Liêu là một huyện miền núi, biên giới phía Đông Bắc của tỉnh Quảng
Ninh, phía bắc giáp với Sùng Tả và Phòng Thành Cảng, Quảng Tây, Trung
Quốc, phía tây giáp với tỉnh Lạng Sơn, phía Đông giáp huyện Hải Hà, phía Nam
giáp huyện Tiên Yên và huyện Đầm Hà.
Theo quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn
đến năm 2050 và ngoài 2050 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014, huyện Bình Liêu thuộc tiểu vùng các Khu
kinh tế cửa khẩu với Trung Quốc được định hướng tập trung phát triển KKT cửa
khẩu Hoành Mô- Đồng Văn, đồng thời phát triển các sản phẩm lâm nghiệp đặc
sắc và văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số phát triển du lịch.
Thực hiện mục tiêu phát triển huyện Bình Liêu trở thành một trong những
trung tâm phát triển kinh tế, thương mại, du lịch trong hành lang kinh tế ViệtTrung nêu trên đồng thời góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, ngày
31/12/2014 UBND tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội huyện Bình Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại
Quyết định số 3428/QĐ-UBND. Theo Quy hoạch được phê duyệt, Khu trung
tâm thị trấn Bình Liêu được tập trung nguồn lực đầu tư để trở thành đô thị loại
IV, phát triển khu dân cư phía Bắc và khu dân cư dọc các tuyến đường quy
hoạch và Khu cây xanh đô thị chạy dọc sông Tiên Yên.
Lô đất DO- 03 nằm trong khu trung tâm thị trấn Bình Liêu được xác định
lần lượt là đất khu dân cư và đất cây xanh theo Quy hoạch điều chỉnh chung xây
dựng tỷ lệ 1/5000 Trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn ngoài 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 2688/QĐ-UBND ngày 15/9/2015.
Ngày 10/5/2016, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số

1413/QĐ-UBND ban hành quy định quản lý Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ
1/5000 Trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2030 và tầm nhìn ngoài năm 2030 nhằm đảm bảo việc triển khai thực hiện
quy hoạch chung của huyện được thống nhất, chặt chẽ.
Việc triển khai lập quy hoạch chi tiết đối với Lô đất DO- 03 tại trung tâm thị
trấn Bình Liêu huyện Bình Liêu nhằm cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ
1/5000 Trung tâm thị trấn Bình Liêu, triển khai, quản lý quy hoạch theo đúng các
Quyết định của UBND tỉnh đã được phê duyệt, xây dựng đô thị mới, góp phần đưa
trung tâm thị trấn Bình Liêu sớm trở thành khu trung tâm đô thị loại IV và huyện
Bình Liêu trở thành một trong những trung tâm phát triển kinh tế, thương mại, du
2


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

lịch trong hành lang kinh tế Việt-Trung. Sau đây là nội dung cần thiết để Lập hồ sơ
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500- Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03)
thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm thị trấn Bình
Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ đồ án:
a. Mục tiêu:

- Cụ thể hóa Quyết định số 3428/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 UBND tỉnh
Quảng Ninh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Bình
Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 3919/QĐ-UBND
ngày 21/12/2010 về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng (tỷ lệ 1/5000)
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2025 và tầm nhìn ngoài năm
2025; Quyết định số 2688/QĐ-UBND ngày 15/9/2015 phê duyệt điều chỉnh cục

bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 Trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn ngoài 2030 và Quyết định số
1413/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành quy
định quản lý Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 Trung tâm thị trấn Bình
Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn ngoài năm
2030.
- Xây dựng khu dân cư đô thị góp phần phát triển trung tâm thị trấn thành
đô thị loại IV.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng hiện hành và quy hoạch phân khu đô thị, đảm bảo phát triển khu vực theo
hướng có không gian kiến trúc hiện đại, hài hòa cảnh quan khu vực.
- Tạo cảnh quan tổng thể kết nối khu đô thị hiện có với khu vực lân cận, tạo
thêm quỹ đất đô thị đáp ứng nhu cầu về đất ở cho người dân.
- Hoàn thiện hạ tầng đô thị, hạ tầng giao thông trong khu vực, góp phần
phát triển hoàn chỉnh quy hoạch chung của địa phương.
- Nhanh chóng hình thành Khu đô thị đô thị văn minh hiện đại, đồng bộ
nhằm giải quyết nhu cầu về đất ở cho nhân dân khu vực, tận dụng, khai thác tối
đa các điều kiện tự nhiên để tạo dựng không gian quy hoạch đô thị phong phú,
đóng góp vào cảnh quan chung của toàn đô thị.
- Quy hoạch và xây dựng mới đồng bộ toàn khu vực nghiên cứu, nâng cao
điều kiện, môi trường sống, kinh doanh buôn bán của người dân trong khu vực
cũng như xây dựng phát triển dịch vụ thương mại xứng tầm với tiềm năng và vị
trí của huyện Bình Liêu.
- Nâng cao chất lượng ở, sử dụng đất hiệu quả hợp lý, tạo dựng môi trường
sống ổn định lâu dài. Đề xuất giải pháp quản lý xây dựng làm cơ sở để lập dự
án , đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành.
3


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500

Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

- Đề xuất giải pháp quy hoạch và tổ chức không gian hài hoà, hấp dẫn.
Khai thác triệt để, sử dụng hiệu quả quỹ đất, đảm bảo sự phát triển lâu dài và
bền vững cho khu vực quy hoạch, phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh.
- Đề xuất các nguyên tắc thiết kế nhằm định hướng cho các bước triển khai
thiết kế chi tiết khu nhà ở và kiểm soát thực hiện quy hoạch chung khu vực quy
hoạch.
b.Nhiệm vụ:

- Trên cơ sở thiết kế quy hoạch, cần đánh giá được thực trạng hiện trạng
khu vực quy hoạch, khai thác tối đa quỹ đất trống và bằng phẳng hiện có để giải
pháp quy hoạch mang lại hiệu quả cao nhất.
- Lựa chọn các tiêu chuẩn áp dụng phù hợp cho từng lô đất quy hoạch để có
giải pháp thiết kế quy hoạch hợp lý.
- Định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan có tính thẩm mỹ cao,
hài hoà với cảnh quan khu vực.
- Đảm bảo mối quan hệ tốt về hệ thống kết cấu hạ tầng giữa nội bộ với bên
ngoài.
- Lập kế hoạch khai thác sử dụng đất đai hợp lý đến từng lô đất theo quy
hoạch phát triển không gian.
- Xây dựng công trình điểm nhấn và các trục cảnh quan đặc trưng cho khu
nhà ở.
- Xác định các không gian cảnh quan từ tập trung đến phân tán, không gian
mở, các không gian đồi núi tự nhiên sẵn có.
- Thiết lập hệ thống cây xanh tự nhiên của đồi núi hiện trạng và các trục
không gian xanh mang đặc trưng riêng của khu nhà ở.
- Căn cứ vào điều kiện địa hình tự nhiên của khu vực quy hoạch để phân bổ
các khu chức năng, tầng cao và phân bổ đường đi trong không gian khu nhà ở.

- Đề xuất các không gian hoạt động chủ yếu của khu nhà ở.
- Xác định và phân đoạn đầu tư dự án để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
- Nêu được những tồn tại và kiến nghị cần giải quyết.
- Tôn trọng môi trường cảnh quan dựa trên các ưu đãi của thiên nhiên việc
thiết kế không làm biến dạng hoặc phá huỷ cảnh quan thiên nhiên sẵn có.
- Diện tích khai thác sử dụng tối đa và hợp lý, tránh lãng phí quỹ đất.
- Đảm bảo tiêu chuẩn môi trường về cây xanh, không khí, mặt nước. Tạo
cảm giác trong lành, gần gũi với thiên nhiên.
4


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

- Làm cơ sở để triển khai lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật.
- Làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý, đầu tư xây dựng và kinh doanh
dự án.
II. CƠ SỞ THIẾT KẾ QUY HOẠCH
1. Các cơ sở pháp lý:

- Luật Xây dựng Việt Nam số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 ;
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009 ngày 17/6/2009;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về Quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ Về quản lý

không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
- Thông tư số 01/2013/TT-BXD ngày 08/02/2013 của Bộ Xây Dựng vê
hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Căn cứ quyết định 3600/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy ban
nhân dân Tỉnh Quảng Ninh về việc công bố đơn giá xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh và Công văn 1919 của sở Xây dựng về đơn giá nhân công.
- Căn cứ Thông tư số 17/2013/TT-BXD ngày 30/10/2013 của Bộ Xây Dựng
về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
- Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây Dựng
quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch
đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Thông tư 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ Xây Dựng
hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
- Tiêu chuẩn TCVN số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐBXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng Về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
2. Văn bản của tỉnh Quảng Ninh và huyện Bình Liêu:
5


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm
nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050.
- Quyết định số 3428/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 UBND tỉnh Quảng Ninh

phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Bình Liêu đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 3919/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 về việc phê duyệt Quy
hoạch chung xây dựng (tỷ lệ 1/5000) huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2010-2025 và tầm nhìn ngoài năm 2025.
- Quyết định số 2688/QĐ-UBND ngày 15/9/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 Trung tâm thị
trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn
ngoài 2030.
- Quyết định số 1413/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của UBND tỉnh Quảng
Ninh ban hành quy định quản lý Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 Trung
tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm
nhìn ngoài năm 2030.
- Quyết định số 2999/2016/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc quy định hướng dẫn quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Văn bản số 332/KTHT ngày 15/10/2015 của phòng Kinh tế- Hạ tầng,
UBND huyện Bình Liêu về việc đề nghị cho triển khai thực hiện lập quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 tại một số khu vực trên địa bàn thị trấn Bình Liêu và xây
dựng 02 điểm vườn hoa cây xanh, điện chiếu sáng đầu vào trung tâm thị trấn
Bình Liêu, huyện Bình Liêu.
- Quyết định số 4231/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc chấp thuận địa điểm lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung
tỷ lệ 1/5000 trung tâm thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
6


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500

Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

- Quyết định số ...../QĐ-UBND ngày ..../...../.... của UBND huyện Bình
Liêu về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung
tỷ lệ 1/5000 trung tâm thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
3. Tiêu chuẩn thiết kế:

- Nhà ở và nhà công cộng. Thông số hình học TCVN 3907-1994
- Thoát nước, mạng lưới bên ngoài và công trình, Tiêu chuẩn thiết kế 26
TCXD 46-84.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449-1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị Tiêu chuẩn thiết kế.
- Tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho nhà và các công trình TCXDVN
2622-95.
- Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường phố, quảng trường đô thị
TCXDVN 259-2001.
- Điều lệ báo hiệu đường bộ: 22 TCN 237-01.
- Tiêu chuẩn thiết kế đường TCVN 4054-2005.
- Tiêu chuẩn chiếu sáng bên ngoài nhân tạo bên ngoài các công trình công
cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị TCXDVN 333-2005.
- Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211-2006.
- Quy trình thiết kế áo đường cứng 22TCN 223-95
- Tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị, quảng trường TCXDVN 104-2007.
- Nghị định số 14/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật điện lực về
an toàn điện.
Các quy chuẩn xây dựng Việt nam và các tiêu chuẩn Quốc tế đã được Bộ
Xây dựng cho phép vận dụng.
4.Các nguồn tài liệu, số liệu:


- Bản đồ khảo sát địa hình trung tâm thị trấn Bình Liêu tỷ lệ 1/5000.
- Bản đồ khảo sát địa hình Quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư và cây
xanh trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu tỷ lệ 1/500, tọa độ nhà nước
VN2000.
- Các tài liệu, số liệu kinh tế - xã hội - kỹ thuật do địa phương và các ngành
liên quan cung cấp.
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng của khu vực.
7


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

- Các văn bản, bản đồ có liên quan khác.
III. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án

- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 - Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03)
thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm thị trấn Bình Liêu
tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
Tổng diện tích quy hoạch khoảng 33.741m2.
Địa điểm: trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
2. Chủ đầu tư

Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Bình Liêu.
3. Đơn vị lập Quy hoạch
Công ty cổ phần đô thị citiARCHI
4. Cơ quan thẩm định


Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Bình Liêu.
5. Cơ quan lấy ý kiến
Sở Xây dựng.

8


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
I. VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1. Vị trí, giới hạn khu đất
Khu vực quy hoạch thuộc Lô đất DO- 03 Trung tâm thị trấn Bình Liêu,
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh (theo QH 1/5.000 đã được UBND tỉnh phê
duyệt).
Phạm vi nghiên cứu quy hoạch lô đất DO- 03 Trung tâm thị trấn Bình
Liêu:
Ranh giới nghiên cứu Quy hoạch 55.600m2 được giới hạn bởi các điểm
A1,A2,A3,A4.......A9,A1;
Diện tích ranh giới quy hoạch khoảng 33.741m2 được giới hạn bởi các điểm
M1,M2,M3,M4.......M14,M1;
+ Phía Bắc giáp quốc lộ 18C và sân vận động.
+ Phía Tây giáp quốc lộ 18C.
+ Phía Nam giáp đất tượng đài Liệt sỹ.
+ Phía Đông giáp trường phổ thông trung học cơ sở và khu dân cư Bình An.
2. Đặc điểm địa hình
Khu vực dự án có hai mương chảy qua với tổng chiều dài khoảng 300m

khi mưa lớn nước sẽ chảy theo hướng tự nhiên dồn về mương nước và thoát về
phía rãnh thoát nước ven quốc lộ 18C. Phía đông bắc khu vực khảo sát là khu
dân cư tập trung đây là khu vực đấu nối hệ thống giao thông và nguồn điện cho
dự án khi hoàn thành. Khu vực khảo sát có địa hình thuận lợi cho việc phát triển
dân cư nhằm đô thị hoá khu vực theo hướng phát triển của huyện.
Khu vực thấp có độ cao khoảng 105m, đỉnh cao nhất đạt trên 137m

9


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

Ảnh hiện trạng khu vực dự án
3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn:
a. Khí hậu:
- Do ảnh hưởng của vị trí địa lý và cấu trúc địa hình, đặc trưng khí hậu của
Bình Liêu là khí hậu miền núi phân hoá theo độ cao, tạo ra những tiểu vùng sinh
thái nhiệt đới và á nhiệt đới thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại cây trồng,
vật nuôi:
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm từ: 18 - 28oC
+ Nhiệt độ trung cao nhất mùa hạ: 30 - 34oC
+ Nhiệt độ trung cao nhất mùa đông: 5 - 15oC
+ Lượng mưa năm khá cao, nhưng không điều hoà, bình quân: 2000- 2400
mm/năm, khoảng 70% lượng mưa tập trung từ tháng 6 - 9.
b. Thuỷ văn:
- Bình Liêu có nhiều sông suối nhỏ, ngắn và dốc, tụ hội chảy vào sông Tiên
Yên bắt nguồn từ vùng núi biên giới Việt Trung, chảy theo hướng Đông bắc Tây nam, có độ dốc lớn, lòng sông nhiều thác ghềnh.
- Thuỷ chế các sông suối miền núi khá phức tạp, mà sự tương phản chính là

sự phân phối dòng chảy không đều trong năm. Mùa mưa lượng nước lớn dồn
nhanh về dòng chính, tạo nên dòng chảy lớn và xiết gây lũ ngập lụt. Mùa khô
dòng chảy cạn kiệt, mực nước sông thấp.
4. Tài nguyên thiên nhiên.
10


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

a. Tài nguyên đất: Tổng quỹ đất 47.138 ha. Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 3.234 ha, chiếm 6,86%
- Đất lâm nghiệp: 17.670 ha, chiếm 37,5%
- Đất chuyên dùng: 495 ha, chiếm 1,05%
- Đất ở: 125 ha, chiếm 0,25%
- Đất chưa sử dụng: 25.625 ha, chiếm 54,36%
b. Tài nguyên rừng: Bình Liêu có 17.670 ha rừng chiếm 37,5% tổng diện
tích tự nhiên của huyện. Trong đó:
- Rừng tự nhiên: 6.160 ha.
- Rừng trồng: 11.510 ha.
II. KINH TẾ, VĂN HÓA-XÃ HỘI

1. Hiện trạng phát triển kinh tế-xã hội
Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, giá trị sản xuất ước đạt 975,85 tỷ đồng (theo
giá so sánh năm 2010), bằng 99,98% kế hoạch, tăng khoảng 13,5% so với năm
2015. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tiến bộ theo hướng tăng trọng ngành
dịch vụ.
1.1.Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có mức tăng trưởng ổn định,

giá trị sản xuất ước đạt 319,94 tỷ đồng ( giá so sánh năm 2010), bằng 100,23 %
kế hoạch, tăng 6,24% so với năm 2015.
Trồng trọt: Tổng diện tích toàn huyện gieo trồng được 4.353,1 ha, đạt
100% kế hoạch và bằng 101,5% so với cùng kỳ năm 2015, tăng 62,3 ha, chủ yếu
tăng ở diện tích lúa, ngô xuân, rau....(trong đó: vụ đông xuân 2.362,6 ha, đạt
97,5% kế hoạch và 103% so với cùng kỳ, tăng 67,9 ha; vụ mùa 1.990,5 ha, đạt
103,1% kế hoạch và 99,7 % so với cùng kỳ). Năng suất các loại cây trồng cơ
bản đều đạt và tăng so với năm 2015, chủ yếu tăng một số cây trồng chính như:
Lúa trung bình cả năm đạt 41,4 tạ/ha, đạt 100 % kế hoạch và tăng 0,3 tạ so với
năm 2015; ngô đạt 34,6 tạ/ha, vượt kế hoạch 0,3 tạ/ha và tăng 0,3 tạ/ha so với
năm 2015; Dong riềng 108,6 ha đạt 63,9% KH, so với cùng kỳ bằng 88,5%
(giảm 14,1 ha); đạt 403,1 tạ/ ha đạt 100% kế hoạch và bằng 100% so với năm
2015. Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 10.460,9 tấn , bằng 102,6% kế
hoạch và tăng 226,7 tấn so với năm 2015 (trong đó, sản lượng thóc đạt 8.720,6
tấn, ngô đạt 1.740,3 tấn).
Do thời tiết thuận lợi, các công trình thủy lợi đảm bảo lượng nước tưới
phục vụ gieo trồng, mặt khác do người dân đã chú trọng đầu tư thâm canh các
giống ngô cho năng suất sản lượng cao, trong đó có giống ngô chịu hạn chiếm
11


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

30 ha; khoai tây liên kết " bốn mùa" vụ đông năm 2016 với quy mô khoảng 20
ha. Công tác kiểm soát dịch bệnh cây trông được thực hiện tốt, tuy nhiên do ảnh
hưởng của thời tiết nắng nóng kéo dài nên phát sinh một số sâu bệnh hại trên
cây trồng, đặc biết xuất hiện bệnh rầy nâu, rầy lưng trắng trên cây lúa, diện tích
bị nhiễm rải rác toàn huyện khoảng 50 ha, cụ bộ một số chân ruộng mật độ trên

5.000 con/m2. Huyện đã kịp thời chỉ đạo khắc phục để giảm thiểu thiệt hại cho
người dân.
Ngoài ra, trong năm đã cung ứng được 5.501 kg giống các loại: giống lúa
các loại 4.706 kg, gieo tròng được khoảng 105 ha, bằng 127% so với cùng kì
năm 2015; giống ngô các loại 795 kg, gieo trồng được khoảng 40 ha ( trong đó
giống ngô chịu hạn 591 kg, gieo trồng được khoảng 30 ha, bằng 517% so với
cùng kỳ năm 2015).
Chăn nuôi: Trong năm ngành chăn nuôi đã gặp một số khó khăn như đợt rét
đậm, rét hại cuối tháng 01/2016 đã gây thiệt hại tương đối lớn, UBND huyện đã
bố trí kinh phí dự phòng ngân sách và nguồn kinh phí cứu trợ MTTQ tỉnh để hỗ
trợ, theo đó chỉ đạo các xã hướng dẫn người dân sử dụng kinh phí được hỗ trợ
đầu tư chuồng trại và tái đàn gia súc. Chăn nuôi trên địa bàn huyện ổn định, các
hộ gia đình đầu tư mở rộng quy mô, chuyển theo hướng áp dụng kỹ thuật và có
kiểm soát hơn, nhờ các chính sách hỗ trợ từ các chương trình, dự án đã góp phần
duy trì và thúc đẩy phát triển chăn nuôi. Đàn trâu, đàn gia cầm và số tổ ong mật
đến thời điểm 31/10/2016 đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch, tăng so với cùng kỳ
( riêng đàn lợn, đàn bò không đạt kế hoạch và giảm so với cùng kỳ). Để quản lý
tốt đàn vật nuôi, UBND huyện đã triển khai xây dựng Quy chế quản lí. Tuy
nhiên, vẫn còn xảy ra một số bệnh phát sinh rải rác trên đàn gia súc, gia cầm
như: viêm phổi ở lợn, tụ huyết trùng gia cầm, phó thương hàn trên đàn lợn và
bệnh Newcatsle trên đàn gia cầm... nhưng được phát hiện và chữa trị kịp thời
nên không phát sinh thành dịch. Công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm cũng
được quan tâm chỉ đạo . Công tác kiểm soát giết mổ gia súc, kiểm tra vệ sinh
ATTP được duy trì, thực hiện kiểm tra lăn dấu trên 5.254 con gia súc, thực hiện
phun tiêu độc, khử trùng 560 lít hóa chất.
Lâm nghiệp: Thực hiện chăm sóc rừng trồng ước đạt 296,8% ha, diện tích
rừng được khoanh nuôi tái sinh 923,3 ha; diện tích rừng được khoán bảo vệ
1.094,1 ha. Trồng rừng tập trung được 757,6 ha; rừng sản xuất đạt 137,74 % kế
hoạch và bằng 111,2 % so với cùng kỳ (Trong đó trồng thông được 420 ha, sở
247,9 ha, Hồi và Quế 39,7 ha, Keo 50 ha). Khai thác lâm sản ngoài gỗ: Hoa hồi

(khô) đạt 152,9 tấn, đạt 76,5 % kế hoạch và bằng 115% cùng kỳ, Nhựa thông
204,5 tấn đạt 204,5 kế hoạch và bằng 249,4 % so với cùng kỳ. Công tác phòng
chống cháy rừng, bảo vệ lâm sản và diện tích đã trồng tiếp tục được quan tâm.
Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện đạt khoảng 16
ha, bằng 98,22% kế hoạch và 105,33% so với cùng kỳ; sản lượng nuôi trồng
12


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

khoảng 23,6 tấn, bằng 94,4 % kế hoạch và 81,77% so với cùng kỳ; sản lượng
khai thác khoảng 7,2 tấn bằng 50,77% kế hoạch và 84,7% so với cùng kỳ.
Thủy lợi: Triển khai kế hoạch đầu tư, sửa chữa, cải tạo và hoàn thành đưa
vào sử dụng các công trình thủy lợi năm 2016. UBND huyện đã chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn tiếp tục phối hợp với UBND các xã, thị trấn tiến hành kiểm
tra, để có biện pháp khắc phục trước mùa mưa bão, đồng thời tiến hành nạo vét
kênh mương, khơi thông dòng chảy đảm bảo đủ nguồn nước tưới tiêu phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn được
chú trọng: Thực hiện cấp phát vật tư dự trữ PCLB & TKCN cho UBND các xã
và các đơn vị liên quan; triển khai thực hiện kịp thời công tác phòng chống các
cơn bão có ảnh hưởng trực tiếp đến địa bàn huyện và thực hiện trực 24/24 h.
Về việc thực hiện Đề án phát triển sản xuất năm 2016: (1) hỗ trợ trồng cây
dong riềng trong vùng quy hoạch tập trung 108,6/170 ha, bằng 64% so với chỉ
tiêu kế hoạch giao, với 1.095 hộ tham gia, hỗ trợ trồng mới theo đề án khoảng
50 ha, đạt 41,47 /50 ha, bằng 82,94 % với 156 hộ tham gia. Hiện nay đang tổ
chức nghiệm thu hỗ trợ sau đầu tư cho các hộ sản xuất. (2) về hỗ trợ mới và mở
rộng trồng cây Sở trong vùng quy hoạch tập trung: Diện tích đăng kí trồng mới
là 402,2 ha trên 300 hộ đăng ký, thực hiện cung ứng giống Sở trồng mới

248/402,2 ha, bằng 62 % sơ với kế hoạch; hỗ trợ theo đề án phát triển sản xuất
năm 2016 trồng mới 230,67 ha/150 ha bằng 153,78% kế hoạch, với kinh phí hỗ
trợ là 758,349 triệu đồng (kinh phí còn thiếu là 303 triệu đồng). (3) Hỗ trợ trồng
khoai tây vụ đông liên kết bốn nhà diện tích khoảng 20 ha.(5) Hỗ trợ thực hiện
đề án chuyển đổi diện tích lúa, màu kém hiệu quả sang trồng ngô cao sản 29,4
ha đạt 19,6 % kế hoạch (KH đề án của tỉnh là 150 ha). Trong đó, đã thực hiện hỗ
trợ giá giống cho người dân mua giống ngô. (6) Xây dựng dự án bảo tồn và phát
triển một số loài cây dược liệu hiện nay đang phối hợp với đơn vị tư vấn xây
dựng đề cương để triển khai thực hiện.
Về hỗ trợ phát triển chăn nuôi- Thủy sản trong vùng quy hoạch: (1) Hỗ trợ
phát triển chăn nuôi Bò: Đã phê duyệt 05 Dự án với 16 hộ tham gia, tổng số đàn
bò dự kiến hỗ trợ theo dự án 178 con, hiện nay các tổ sản xuất đang tiến hành
trồng cỏ và xây dựng hệ thống chuồng trại. (2) Về hỗ trợ phát triển chăn nuôi
Dê: Đã phê duyệt 07 Dự án, tổng số đàn Dê dự kiến hỗ trợ theo dự án là 951
con với 25 hộ tham gia; hiện nay các tổ sản xuất đang tiến hành trổng cỏ và xây
dựng hệ thống chuồng trại. (3) Hỗ trợ nuôi ong mật, quy mô 260 tổ, hiện đang
hoàn thiện thủ tục để trình UBND huyện thẩm định và phê duyệt dự án. (4) Hỗ
trợ dự án nuôi cá lạnh, quy mô 0,2 ha đang triển khai thực hiện hỗ trợ sau đầu tư
theo quy định.
Về kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng: Thực hiện phê duyệt
chuyển tiếp 03 hồ sơ, với tổng dư nợ 3,95 tỷ đồng và đã triển khai hỗ trợ 51,4
triệu đồng, đạt 10,28 % kế hoạch.
13


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

1.2 Chương trình xây dựng Nông thôn mới

Tập trung chỉ đạo thực hiện phát triển sản xuất các sản phẩm thế mạnh của
địa phương, tiếp tục tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, hợp tác xã tham
gia vào chương trình OCOP, tổ chức thành công Hội nghị đánh giá và phân hạng
sản phẩm OCOP huyện Bình Liêu. Triển khai rà soát, điều chỉnh Quy hoạch xây
dựng nông thôn mới các xã theo Thông tư Liên tịch số 13/2011/TTLT- BXDBNN & PTNT- BTN&MT ngày 28/10/2011; rà soát, điều chỉnh đề án Xây dựng
nông thôn mới các xã giai đoạn 2016-2020, đảm bảo phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Bình Liêu.
Chỉ đạo UBND các xã, các cơ quan đơn vị nghiêm túc kiểm điểm và rút
kinh nghiệm những mặt tồn tại, thiếu sót trong thực hiện Chương trình Nông
thôn mới giai đoạn 2011-2015 theo thông báo số 78- TB/HU ngày 25/05/2016
của Ban thường vụ Huyện ủy; thực hiện nghiêm túc về việc thu hổi nộp ngân
sách số tiền chi sai, chi vượt theo kết luận cũng như những đánh giá, kiến nghị
Đoàn Kiểm toán Khu vực VI Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2011-2015;
triển khai các giải pháp đưa xã Hoành Mô đạt và xã Lục Hồn Mơ cơ bản đạt chỉ
tiêu Chương trình nông thôn mới năm 2016, tuy nhiên đến nay số chỉ tiêu, tiêu
chí xã đạt chuẩn đạt kế hoạc đề ra.
Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân hưởng ứng chung sức Xây dựng
nông thôn mới gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
và phong trào 5 không 3 sạch được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện, đồng
thời tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân tham gia hiến đất, đóng góp ngày
công lao động, tham gia xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật nông thôn, hỗ
trợ PTSX.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thực hiện giải ngân nguồn vốn xây
dựng nông thôn mới, đến ngày 30/11/2016 kết quả giải ngân kế hoạc vốn là
11.758,181 triệu đồng /26.561,442 triệu đồng đạt 44,27%.
Kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng Nông thôn mới 2016;
Bình quân toàn huyện đạt 10,3 tiêu chí, 27 chỉ tiêu, tăng 1 tiêu chí và 2 chỉ tiêu
so với năm 2015(Trong đó xã Hoành Mô đạt 15 chỉ tiêu, 35 chỉ tiêu, các xã Lục
Hồn, Vô Ngại, Húc Động đạt 10 tiêu chí, các xã Đồng Văn, Đồng Tâm, Tình
Húc đạt 9 tiêu chí)

1.3 Công nghiệp- xây dựng và giao thông vận tải
Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ước đạt 170,11 tỷ đồng (giá so
sánh năm 2010) bằng 99,45% kế hoạch và tăng 15,36% so với năm 2015.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Tính đến 30/11/2016, sản xuất được 16,5
triệu viên gạch nung bằng 91,35% kế hoạc và 103,35% so với cùng kỳ; 7.950
tấn lương thực , đạt 96,33% và bằng 115,64% so với cùng kỳ; 7.910 sản phẩm
mộc dân dụng , đạt 101,88% kế hoạch và bằng 105,16% so với cùng kỳ; 6.190
14


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

sản phẩm may mặc, đạt 98,57% kế hoạch và bằng 115% ;214 nghìn m3 nước
sinh hoạt, đạt 100% kế hoạch và bằng 105,45% so với cùng kỳ; 4.5 nghìn lít tinh
dầu sở, đạt 81.7% kế hoạch; 270 tấn miến dong, đạt 103,33% kế hoạch và 124
% so với cùng kỳ.... các sản phẩm của ngành tiểu thủ công nghiệp cơ bản đáp
ứng đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn.
Xây dựng cơ bản: Tính đến 30/11/2016, kế hoạch vốn đầu tư phát triển do
huyện quản lí là 184.536,99 triệu đồng. Các đơn vị quản lý dự án đã đôn đốc các
nhà thầu thi công các công trình chuyển tiếp, tăng cường công tác giám sát thi
công, đảm bảo chất lượng công trình, thanh toán vốn theo kế hoạch giao và khối
lượng hoàn thành của dự án. Tính đến ngày 30/11/2016, kết quả giải ngân vốn
đạt 116.884,8 triệu đồng, bằng 64.74%. Ước tính kết thúc niên độ kế toán năm
2016 kết quả giải ngân vốn xây dựng cơ bản là 184.536,99 triệu đồng đạt 100%
kế hoạch vốn.
Tăng cường thực hiện thẩm định, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
theo chỉ đạo Công văn số 2522/UBND- TM3 ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh
xác định giai đoạn 2005-2014. Theo đó tổng dự án hoàn thành từ năm 20052014 chưa quyết toán do vướng mắc, không đủ hồ sơ theo quy định là 172 công

trình (trong đó cấp huyện là 46 công trình, cấp xã là 126), đến này đã thẩm định,
phê duyệt quyết toán 126 hồ sơ chưa gửi về cơ quan thẩm định.
Giao thông vận tải: Các cơ quan chức năng đã phối hợp thực hiện tốt kế
hoạch đảm bảo an toàn giao thông đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và lưu
thông hàng hóa, công tác quản lí hoạt động các phương tiện cơ giới được tăng
cường. Việc duy tu, bảo dưỡng các tuyến đượng trục huyện, liên xã do huyện
quản lí được quan tâm thực hiện.
1.4 Về đầu tư phát triển:
Tiếp tục quan tâm bố trí nguồn ngân sách nhà nước, đầu tư các công trình
phục vụ phát triển kinh tế- xã hội. Tính đến nay, tổng vốn đầu tư ngân sách nhà
nước do huyện quản lí là 201.618,77 triệu đồng được bố trí cho thanh toán nợ
đọng XDCB, các công trình chuyển tiếp, các công trình có tính cấp thiết, cấp
bách được UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản. Với sự tích cực trong thực hiện chủ
trương của Trung ương, của tỉnh, tính đến nay số nợ đọng xây dựng cơ bản còn
19 dự án, công trình với số tiền là 8.575 triệu đồng. Tiếp tục thực hiện các giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm thu hút các nguồn lực xã hội
cho đầu tư phát triển, trong đó tập trung triển khai thu hút các dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng trong khu Kinh tế cửa khẩu Hoành Mô- Đồng Văn và các dự án phục vụ
phát triển du lịch... đồng thời đầu tư phát triển các lĩnh vực giáo dục , y tế ....
ước tính tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 620 tỷ đồng, tăng 10,7% so
với năm 2015.
1.5Dịch vụ, du lịch, tài chính ngân sách.
15


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

Ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, giá trị sản xuất cả năm ước đạt 485,8 tỷ

đồng ( giá so sánh năm 2010), bằng 100% kế hoạch và tăng 18,01 so với năm
2015. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ cả nước ước đạt 165,89 tỷ đồng
bằng 99% kế hoạch và tăng 16,8 % so với cùng kỳ, các chợ duy trì hoạt động
bình thường , đảm bảo cung ứng đầy đủ các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất
và tiêu dùng của nhân dân.
Xuất nhập khẩu: Tính đến ngày 30/11/2016 đạt 35,64 triệu USD (Kinh
ngạch nhập khẩu 18,77 triệu USD, giảm 41,1% so với cùng kỳ, kim ngạch xuất
khẩu 16,87 triệu USD tăng 12,3% so với cùng kỳ). Các mặt hàng nhập khẩu chủ
yéu là hàng nội thất, hàng tiêu dùng.... các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là thực
phẩm, hàng thủy hải sản đông lạnh.... Các ngành chức năng phối hợp thực hiện
tốt việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong Khu kinh tế cửa khẩu
Hoành Mô- Đồng Văn, đồng thời thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát
chống buôn lậu, nhập hàng giả, hàng kém chất lượng vào Việt Nam.
Dịch vụ vận tải và bốc xếp cơ bản đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân
dân và lưu thông hàng hóa trên địa bàn. Doanh thu vận tải và bốc xếp đến
30/11/2016 đạt 38,79 tỷ đồng, tăng 29,51% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa
vận chuyển đạt khoảng 40.5 nghìn tấn tăng 38,22% so với cùng kỳ, khối lượng
hàng hóa luân chuyển đạt khoảng 567 nghìn tấn, tăng 38,22% so với cùng kỳ,
khối lượng hành khách vận chuyển đạt khoảng 103 nghìn lượt người tăng
49,27% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách luân chuyển đạt 5.665 nghìn
lượt người /km, tăng 49,27% so với cùng kỳ.
Hoạt động tín dụng ngân hàng: đối với Ngân hàng NN&PTNT: Thực hiện
tổng nguồn vốn kinh doanh tính đến 30/11/2016 đạt 341 tỷ đồng ( tăng 48 tỷ so
với năm 2015), bằng 101,19 % kế hoạch, 116,38% so với cùng kỳ, tổng dư nợ
cho vay là 74,3 tỷ đồng bằng 95% kế hoạch, 100% so với năm 2015 (Trong đó:
Doanh nghiệp, HTX vay 9,9 tủy , hộ gia đình 64,4 tỷ ); tỷ lệ nợ xấu là 0%. Đối
với Ngân hàng CSXD: tổng nguồn vốn tính đến 30/11/2016 là 142,455 tỷ đồng (
tăng 5,924 tỷ đồng so với kế hoạch và tăng 18,48 tỷ đồng so với cùng kỳ). Tổng
dư nợ là 136,530 tỷ đồng, đạt 96,64% kế hoạch, số nợ quá hạn là 0,12 tỷ đồng

(chiếm 0,009%)(Trong đó: cho vay hộ nghèo 33,413 tỷ đồng, cho vay hộ cận
nghèo 46,957 tỷ đồng; cho vay quỹ quốc gia giải quyết việc làm 11,225 tỷ đồng,
cho vay học sinh, sinh viên 3,405 tỷ đồng , nước sạch và vệ sinh môi trường đô
thị 8,358 tỷ đồng, cho vay hộ SXKD tại vùng khó khăn 1,56 tỷ đồng, cho doanh
nghiệp vay 1,50 tỷ đồng, cho vay hộ mới thoát nghèo 4,465 tỷ đồng, hỗ trợ phát
triển HTX 3,1 tỷ đồng; hỗ trợ nhà ở 1,185 tỷ đồng, hộ đồng bảo dân tộc thiểu số
0,644 tỷ đồng.
Du lịch: tiếp tục triển khai các nhiệm vụ giải pháp phát triển du lịch huyện
theo Nghị quyết số 01-NQ/HU của Ban chấp hành Đảng bộ huyện, huyện đã
16


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

hoàn thành lập Quy hoạch phát triển du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm
2030. Triển khai các hoạt động quảng bá, giới thiệu tiềm năng phát triển dịch vụ,
du lịch huyện bằng nhiều hình thức. Tính đến 30/11/2016, lượng khách đến Bình
Liêu đạt trên 49.168 lượt người (trong đó khách lưu trú đạt 11.839 lượt, khách
tham quan trong ngày 37.329 lượt ), số lượng khách quốc tế khoảng 500 lượt
khách doanh thu ước đạt trên 9.425,46 triệu đồng.
Thu chi ngân sách: tính đến ngày 30/11/2016 tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn đạt 130.358 triệu đồng (trong đó thu nội địa 65.249 triệu đồng, bằng
114,47 % dự toán tỉnh giao đầu năm, 104,06% so dự toán huyện giao và bằng
117,04% so với cùng kỳ, ước thực hiện cả năm 72.262 triệu đồng, đạt 126,77%
dự toán tỉnh giao đầu năm, bằng 115,25% dự toán huyện giao và bằng 126,83%
so với cùng kỳ. Thu thuế xuất nhập khẩu 11 tháng 65.110 triệu đồng, bằng 93%
dự toán tỉnh giao sau điều chỉnh giảm và bằng 64,92% so với cùng kỳ). Tổng chi
ngân sách huyện 11 tháng 327.464 triệu đồng, bằng 94,06% dự toán và 101,41

% so với cùng kỳ (trong đó chi đầu tư phát triển 48.486,3triệu đồng, bằng
129,13% dự toán và 78% so cùng kỳ, chi thường xuyên 278.72,62 triệu đồng,
bằng 95,93% dự toán và bằng 94.81% so cùng kỳ) ước thực hiện 469.776 triệu
đồng bằng 134,94% dự toán và bằng 95,51% so cùng kỳ. Chi ngân sách cơ bản
đáp ứng được các nhiệm vụ chi thường xuyên cũng như các nhiệm vụ chính trị ,
đột xuất của huyện .
2. Văn hóa- xã hội
công tác giáo dục và đào tạo: Quy mô mạng lưới trường, lớp được giữ
vững toàn huyện có 27 trường, có 438 nhóm, lớp với tổng số 8.009 học sinh đạt
98.7% kế Hoạch15. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được quan tâm đáp
ứng kịp thời cho việc dạy và học. Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được
duy trì; đến nay toàn huyện có 16/27 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia
(đạt tỷ lệ 59,25%)16. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tinh giảm bộ máy
biên chế đưa học sinh lớp 4, lớp 5 từ điểm trường lẻ về học tại điểm trường
chính.
Các hoạt động văn hóa – thông tin, thể dục thể thao: Tổ chức tốt các hoạt
động văn hóa gắn với các dịp lễ, tết, các sự kiện chính trị quan trọng của huyện
(như: Lễ hội đình Lục Nà; Ngày hội Soóng cọ; Ngày hội Kiêng gió…) thu hút
được đông đảo quần chúng nhân dân trong và ngoài huyện tham gia. Công tác
giữ gìn, phát huy các giá trị bảo tồn dân ca tỉnh Lạng Sơn; tham gia Chương
trình carraval Hạ Long; lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể “Then nghi lễ huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” trình nhận là di sản văn hóa phi vật thể thế giới.
Triển khai kế hoạch xây dựng thôn bản văn hóa, gia đình văn hóa; toàn bộ huyện
có 5.473hộ/6.946 hộ đạt gia đình văn hóa, chiếm tỉ lệ 78,8% tổng số hộ, đạt
94,3% kế hoạch, tang 1% so năm 2015; số Thôn bản danh hiệu văn hóa là
24/104, trong đó: 6 khu dân cư văn hóa đạt lần đầu, bằng 54,5% kế hoạch, 10
17


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500

Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

khu dân cư giữ vững danh hiệu văn hóa 3 năm liền. Tiếp tục đẩy mạnh phong
trào thể dục thể thao quần chúng và phát triển thể thao thành tích cao17. Tham
gia các giải thể thao do tỉnh tổ chức đạt kết quả.
Hoạt động truyền thanh, truyền hình cơ bản đáp ứng nhu cầu nghe nhìn
của nhân dân: Tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, các thông tin kinh tế, chính trị, xã hội, công tác phòng
chống báo lũ, tìm kiếm cứu nạn mùa mưa bão; tuyên truyền công tác đảm bảo
trật tự an toàn giao thông; vệ sinh an toàn thực phẩm, các ngày kỉ niệm, ngày lễ
tết, đặc biệt là tuyên truyền phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021; tuyên truyền công tác
cải cách hành chính, kỹ năng giao tiếp ứng xử công chức, viên chức…; thực
hiện tiếp song các chương trình giải trí của Đài truyền hình Việt Nam quảng bá
về văn hóa, du lịch trên địa bàn…Thu phát song các đài của Tỉnh, Trung ương
được duy trì, đảm bảo theo thời lượng quy định19. Xây dựng 6 tác phẩm tham
dự liên hoan truyền thanh truyền hình tỉnh Quảng Ninh năm 2016 đạt 01đạt giải
huy chương vàng, 01 giải khuyến khích)
Công tác y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình: Thực hiện tốt các hoạt động
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, công tác phòng chống dịch được theo dõi,
giám sát chặt chẽ, không có bệnh dịch mới phát sinh; tiến hành kiểm tra 06 cơ
sở hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, thực
hiện khám bệnh cho 45.000 lượt, đặt 64,28% kế hoạch (tuyến huyện 24.000
lượt, đạt 60% kế hoạch, tuyến xã 21.200 lượt, đạt 70,67% kế hoạch); tổng số
lượt điều trị nội trú đạt 5.473 lượt, đạt 155,3% kế hoạch. Thực hiện các giải
pháp để giảm tỷ lệ duy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi, ước tính đến cuối
năm 2016 còn dưới 13,8%. Công tác kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an toàn thực
phẩm được thực hiện thường xuyên có hiệu quả.
Tiếp tục thực hiện đề án “Tăng cường tuyên truyền vận động thực hiện có

hiệu quả công tác dân số-KHHGĐ đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Bình Liêu giai đoạn 2016 – 2020”; cơ quan chuyên môn đã thường xuyên tổ
chức các đợt truyền thông vowis.219 lượt người nghe tại 49 thôn bản; vận động
được 826 cặp vợ chồng ký phiếu cam kết thực hiệu quy mô gia đình ít con,
không lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức. Tổng số sinh trong năm
617 trẻ (giảm 09 trẻ so với cùng kỳ); số sinh là con thứ 3 trở lên 101 trẻ (giảm
03 trẻ so với cùng ký); tỷ suất sinh 19,9%o, giảm 0,5%o so với cùng kỳ, và bằng
100% so với kế hoạch.
Thực hiện các chính sách an sinh xã hội: Xây dựng kế hoạch thực hiện
chương trình việc làm huyện Bình Liêu giai đoạn 2016 – 2020; kế hoạch triển
khai thực hiện các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2016, mở
được 03/04 lớp dạy nghề, với 55 học viên, đạt 75% kế hoạch; giải quyết việc
làm tang them 354 lao động (giảm 62 lao động so với cùng kỳ)21, bằng 118%
18


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

kế hoạch; tỷ lệ lao động qua đào tạo dự kiến cuối năm 2016 đạt khoảng 51,24%
(trong đó số có bằng cấp chứng chỉ đạt 14,41%). Tiếp tục quan tâm thực hiện
các chính sách đối với người có công, đối tượng xã hội, đồng bào dân tộc thiểu
số…, đảm bảo kịp thời và đúng đối tượng. Tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo cuối năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 – 202022; phối hợp với sở LĐTB&XH tổ chức 07 lớp tập huấn mô
hình giảm nghèo, hộ cận nghèo cho 153 đại biểu cho các thành viên BCĐ giảm
nghèo huyện, lãnh đạo, cán bộ cấp xã và thôn, bản, khu phố.
Xây dựng kế hoạch di dân, bố trí sắp xếp ổn định dân cư 2017; phối hợp
với các chi cục PTNT bàn giao xong mặt bằng và tiến hành khởi công xây dựng

nhà ở cho 18 cán hộ gia đình thuộc diện di dân biên giới. Thực hiện di dời 06 hộ
ra khỏi vùng thiên tai đến nay đã có 04 hộ hoàn thiện xây dựng nhà ở và đề nghị
tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ là 120 triệu đồng. Ban chỉ huy quân sự huyện thực hiện
rà soát, xét duyệ hồ sơ theo quyết định số 62/2011/QĐ -TTG của thủ tưởng
chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ
Tổ Quốc, triển khai thực hiện Quyết định số 49/2015/QĐ-Ttg của Chính phủ về
một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ Quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.
- Công tác dân tộc: tình hình địa bàn vùng dân tộc, vùng biên giới ổn định,
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Công tác triển khai thực
hiện các chính sách, chế độ, chương trình hỗ trợ cho hộ đồng bào dân tộc thiểu
số và hộ nghèo được đảm bảo, chỉ đạo rà sát lại các đối tượng thụ hưởng chính
sách theo quyết định 755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh
sách hộ gia đình đủ điều kiện có nhu cầu hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh
hoạt phân tán theo đề án 755 của Thủ tướng chính phủ, rà soát lại các hộ có nhu
cầu vay vốn theo quyết định 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng
Chính phủ, rà soát, báo cáo thực trạng đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản
xuất, quy hoạch quỹ đất sản xuất, rà soát lại xây dựng đề án huy động lồng ghép
các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn
thành mục tiêu chương trình 135; rà soát xây dựng danh sách đối tượng được
cấp báo, ảnh dân tộc và miền núi song ngữ bằng chữ Việt - Hoa.
3. Hiện trạng dân cư, lao động
Trong khu vực nghiên cứu của dự án dân cư chủ yếu sống bằng nông
nghiệp. Một phần nhỏ sinh sống bằng nghề kinh doanh nhỏ lẻ khác.
4. Hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất: Diện tích nằm trong ranh giới dự án là 3.37 ha
trong đó đất dân cư: 0.72 ha, đất trồng màu: 1.05ha, đất trồng lúa: 0.22ha còn lại
là đất suối và đất rừng sản xuất 1.97 ha...
19



Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

5. Hiện trạng các công trình kiến trúc
Các công trình kiến trúc tiêu biểu trong khu vực dự án là không có. Công
trình nhà ở đây chủ yếu là các hộ gia đình đơn lẻ với kiến trúc phổ thông là nhà
cấp 4 và các công trình tạm.
Khu vực khảo sát có 11 hộ dân với 26 nhà cấp 4 tổng diện tích khoảng 812 m2
và 2 nhà bê tông (1 nhà 1 tầng diện tích 38m2 và 1 nhà 2 tầng diện tích 91.m2.
6. Hiện trạng cảnh quan môi trường
Nhìn chung hiện trạng môi trường nơi đây khá trong lành, ít bị ô nhiễm.
Cảnh quan khu vực thoáng đẹp, địa hình thuận lợi xây dựng. Trong khu vực dự
án, phía Tây Bắc (phía trên quốc lộ 18C) có sông uốn lượn tự nhiên theo địa
hình tạo cảnh quan và phục vụ cho việc tưới tiêu cho khu vực và đây chính là
luồng sinh khí cho cả khu dự án và cũng là yếu tố quan trọng có thể phát triển ý
tưởng về không gian kiến trúc cảnh quan.
7. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a. Hiện trạng các công trình ngầm:
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực hầu như chưa phát triển.
b. Hiện trạng hệ thống giao thông:
Trục giao thông đối ngoại quan trọng của dự án là đường Quốc lộ 18C
(Quy mô mặt cắt đường là 8,0m) chạy dọc theo chiều dài lô đất, rất thuận lợi
cho việc đấu nối giao thông, liên hệ trực tiếp đến các khu dân cư dân cận.
Trong phạm vi ranh giới của dự án chủ yêu là đất nông nghiệp, mương
nước nên hệ thống giao thông nội bộ chưa phát triển, hiện chỉ có một số đường
nội đồng có mặt cắt khoảng từ 1,5 đến 2,5m và đường mòn ven khu dân sinh có
mặt cắt khoảng từ 2,5m đến 3,5m.
c. Hiện trạng nền xây dựng và hệ thống thoát nước mưa:

Hiện trạng nền xây dựng khu vực dự án chủ yếu là ruộng. Trong khu vực
có sẵn hai mương chảy qua với tổng chiều dài khoảng 300m, nước trong khu
vực sẽ chảy theo hướng tự nhiên dồn về mương nước và thoát về phía rãnh thoát
nước ven quốc lộ 18C.
d. Hệ thống điện hiện trạng:
Ở khu vực phía Đông Bắc của dự án có sẵn một số cột điện để cấp điện cho
một số nhà dân hiện trạng. Đa phần các vị trí khác đều không có hệ thống lưới
điện do đó cần phải đầu tư mới hệ thống cấp điện cho khu đô thị mới khi hình
thành.
20


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CHUNG
I. THUẬN LỢI

Khu vực quy hoạch có những yếu tố rất thuận lợi cho xây dựng khu nhà ở,
đó là:
- Quỹ đất chưa xây dựng lớn.
- Chưa bị ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá.
- Rất gần đường tục chính quốc lộ 18C nên rất thuận lợi trong quá trình đầu
tư xây dựng cũng như kinh doanh khai thác sau này..
- Chính quyền và nhân dân trong khu vực ủng hộ, dự án nằm trong quy
hoạch chung thị trấn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
II. KHÓ KHĂN

- Hệ thống hạ tầng trong khu vực hầu như phải xây dựng hoàn toàn mới.

- Do chủ yếu là đất ruộng, đất nông nghiệp nên khó khăn trong công tác cải
tạo nền móng để xây dựng, tăng chi phí xây dựng và vốn đầu tư.
CHƯƠNG IV: CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN
I. NGUYÊN TẮC VÀ QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH

1. Nguyên tắc
- Khai thác triệt để điều kiện tự nhiên, địa hình và cảnh quan thiên nhiên để
tổ chức không gian đô thị phù hợp với Quyết định số 2688/QĐ-UBND ngày
15/9/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch
chung tỷ lệ 1/5000 Trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn ngoài 2030.
- Kết nối chặt chẽ về mặt không gian kiến trúc và đồng bộ hạ tầng kỹ thuật
với các dự án xung quanh.
- Khai thác có chọn lọc các bản sắc văn hóa trong bố cục không gian kiến
trúc và cảnh quan.
- Không phát triển theo xu hướng xây dựng tự phát, không có quản lý về
quy hoạch kiến trúc và cảnh quan.
2. Quan điểm
- Khớp nối những nghiên cứu của các dự án đã và đang triển khai trong khu
vực sao cho khai thác quỹ đất có hiệu quả nhất để phát triển các khu chức năng
đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện Bình Liêu.

21


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

- Tận dụng tối đa cảnh quan tự nhiên đồng thời phải phù hợp với tiềm năng

của quỹ đất và hiện trạng khu vực.
- Phát triển hài hòa trên cơ sở tiềm năng sẵn có của khu vực. Bảo đảm tốt
cảnh quan môi trường và không phá vỡ cảnh quan xung quanh.
- Bảo đảm kỹ thuật an toàn và hiện đại đáp ứng được yêu cầu độ thị hiện
đại nhưng vẫn giữ được các nét văn hóa đặc trưng của địa phương.
II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN

1. Về quy hoạch kiến trúc
- Căn cứ quy chuẩn xây dựng Việt Nam, căn cứ tình hình sử dụng đất đai
trong khu vực và quy hoạch khu vực, đề xuất một số chỉ tiêu cho đồ án như sau:
Để tạo cơ sở cho quản lý đất đai, kiến trúc cảnh quan đô thị, toàn khu vực
được chia ra các lô đất để kiểm soát phát triển và đầu tư xây dựng. Trong mỗi lô
đất các thông số được đưa ra là: diện tích lô đất, mật độ xây dựng, tầng cao và
chức năng lô đất.
- Các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật:
TT
A
B
C
1
2
-

Chỉ tiêu
Tổng diện tích khu đất lập quy
hoạch
Dân cư
Mật độ dân cư trung bình
Chỉ tiêu quản lý đất xây dựng
Chỉ tiêu đất ở

Diện tích đất ở
Đất cây xanh
Tầng cao tối đa
Mật độ xây dựng
Giao thông và hạ tầng kỹ thuật đô thị
Tỷ lệ đất giao thông/diện tích khu đất
Chỉ tiêu cấp nước
Nhà ở
Tưới cây

-

Rửa đường

3

Chỉ tiêu cấp điện

4

Chỉ tiêu thoát nước thải

5

Chỉ tiêu rác thải sinh hoạt

Đơn vị tính

Chỉ tiêu


m2

33741.0

Người
Người/ha

760
225

m2/người
m2
m2/người
Tầng
%

25-26
19.067
4-5
3-5
55-100

%

26,7

lít/người/ng.đ
lít/m2 cây xanh
lít/m2 đường(2
lần/ngày)

kW/hộ

100
3-4

Kg/người/ngày
22

1,2-1,5
3-4
Theo t/c cấp
nước
0,8


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

2. Cơ cấu công trình trong quy hoạch
Cơ cấu chức năng trong Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500- Nhóm
nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ
1/5000 trung tâm thị trấn Bình Liêu gồm các công trình dự kiến sau:
a. Công trình nhà ở
Nhà ở được xây dựng là loại hình nhà ở liên kế thấp tầng (cao từ 3-5 tầng),
Loại hình nhà sân vườn, biệt thự chiều (cao tối đa 3 tầng) đảm bảo các chỉ tiêu
về quy hoạch, kiến trúc ở bảng trên.
b. Đất cây xanh cảnh quan:
Theo quy định tại mục 2.4.2 của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN
01: 2008 về Quy hoạch xây dựng thì chỉ tiêu đất cây xanh phải đạt ≥ 2m2/người.

Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch
chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm thị trấn Bình Liêu có diện tích 33.741 m2 đã bố trí
đất cây xanh cảnh quan với diện tích 2.279,0 m2.
Chỉ tiêu đất cây xanh theo quy hoạch là: 2.279,0m2/760 người = 3.0/người
đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn.

CHƯƠNG V: ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN

1. Định hướng chung
- Từng bước tạo dựng bộ mặt cảnh quan, cải thiện môi trường sống cho
người dân.
- Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án quy hoạch chung.
- Gắn kết mạng lưới hạ tầng kỹ thuật của dự án với mạng lưới hạ tầng hiện
có của khu vực và các dự án xung quanh để tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh.
2. Phân khu chức năng
- Khu vực quy hoạch được nghiên cứu thiết kế với một số chức năng chính:
khu đất làm nhà ở, cây xanh cảnh quan và khu đất hạ tầng kỹ thuật.
- Loại hình nhà ở trong khu vực dự án là nhà ở liên kế.

23


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

II. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

1. Các nguyên tắc Quy hoạch sử dụng đất

Hệ thống các nguyên tắc quy hoạch sau đây có thể mô tả việc quy hoạch, tổ
chức sử dụng đất một cách khái quát.
a. Tính nhạy cảm:
Do các loại sử dụng đất khác nhau có mức độ nhạy cảm khác nhau đối với
tiếng ồn và ô nhiễm, theo nguyên tắc hướng dẫn, đất sử dụng có độ nhạy cảm
thấp với tiếng ồn và ô nhiễm sẽ được bố trí gần hơn với nguồn gây ô nhiễm tiềm
tàng và chất gây ô nhiễm. Đất sử dụng có độ nhạy cảm cao sẽ được bố trí cách
xa những nguồn này hơn. Các đất sử dụng khác sẽ được phân phối theo mức độ
nhạy cảm.
b. Tính tương thích:
Tiếp theo tính nhạy cảm của đất sử dụng là tính tương thích của đất sử
dụng. Các loại đất sử dụng khác nhau sẽ được sắp xếp và kết hợp làm sao để
phù hợp với tính tương thích của chúng. Tính tương thích của đất sử dụng là cốt
yếu để tránh việc xung đột sử dụng, nhưng để tối đa hoá các lợi ích của sự tổng
hợp và chia sẻ các nguồn tài nguyên, và để thấy được tầm quan trọng của việc
phụ thuộc lẫn nhau giữa các loại đất sử dụng khác nhau.
c. Khả năng tiếp cận:
Hình thức theo đuổi công năng. Tương tự như vậy, khả năng tiếp cận được
sắp xếp theo việc sử dụng đất và cường độ, phương thức sử dụng đa dạng và thứ
bậc sử dụng khác nhau. Sử dụng nhiều hơn và cường độ cao hơn yêu cầu mức
độ khả năng tiếp cận lớn hơn và ngược lại. Cũng như thế, các giao điểm hoạt
động và các điểm trung chuyển sẽ được thiết kế có khả năng tiếp cận cao, nhưng
những khu vực có mức độ riêng tư cao.
d. Tính khác biệt:
Tính khác biệt là đặc điểm chủ yếu để phân biệt giữa cái tốt và cái tuyệt
vời. Các khu vực để tập trung tạo nên một không gian sống tuyệt vời sẽ bao
gồm:
Các tiêu chuẩn định hình – trong mọi khía cạnh từ cơ cấu sử dụng đất đến
chia lô đất chi tiết cho các căn nhà riêng (cũng như là thiết kế đô thị chi tiết và
chất lượng xây dựng).

Các yếu tố gây sự hấp dẫn và bản sắc riêng – thông qua việc xác định vị trí,
thiết kế và tạo nên các ‘điểm nhấn’.
24


Thuyết minh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
Nhóm nhà ở (ký hiệu lô đất DO-03) thuộc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 trung tâm
thị trấn Bình Liêu tại trung tâm thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

Các khu vực đi bộ (vùng không đi xe ô tô) – những đường đi bộ hoặc
đường dạo bộ liên tục và không bị cắt ngang kết nối và đến được mọi góc và
mọi khu vực của dự án được coi như là một đặc điểm xác định và bền vững –
giúp cho những cư dân được trải nghiệm một không gian sống sạch sẽ, an toàn
và thú vị.
2. Cơ cấu sử dụng đất
Với những nguyên tắc trên, kết hợp với điều kiện thực tế giải pháp quy
hoạch sử dụng đất được đề xuất cụ thể như sau:
- Bảng cân bằng sử dụng đất DO-03
TT Danh mục
I
Đất xây dựng
II
Đất cây xanh
Đất giao thông và hạ tầng
III
kỹ thuật
Tổng cộng

Diện tích (m2)
19.884,5

2.174,0

Tỷ lệ (%)
58,9%
6,4%

11.682,5

34,6%

33.741,0

100,0%

- Bảng danh mục sử dụng đất DO-03:

BẢNG DANH MỤC SỬ DỤNG ĐẤT DO-03
STT


HIỆU

I
1
2
3
II
1
2
3

4

B2
B6
B7
B9

III
1
IV
1
2
3

TỶ LỆ
(%)

8.860,5

26,3%

26
38
38

2.250,5
3.295,0
3.315,0

8,0%

9,8%
9,8%

ĐẤT CHIA LÔ NHÀ SÂN VƯỜN

43

8.714,0

25,8%

ĐẤT CHIA LÔ NHÀ SÂN VƯỜN
ĐẤT CHIA LÔ NHÀ SÂN VƯỜN
ĐẤT CHIA LÔ NHÀ SÂN VƯỜN
ĐẤT CHIA LÔ NHÀ SÂN VƯỜN

14
14
5
10

2.728,0
2.818,0
1.013,0
2.155,0

8,1%
8,4%
3,0%
6,4%


ĐẤT BIỆT THỰ

10

2.310,5

6,8%

10

2.310,5

6,8%

ĐẤT CHIA LÔ LIỀN KỀ
B1
B3
B4

B8

ĐẤT CHIA LÔ LIỀN KỀ
ĐẤT CHIA LÔ LIỀN KỀ
ĐẤT CHIA LÔ LIỀN KỀ

ĐẤT BIỆT THỰ

ĐẤT CÂY XANH, CÂY XANH CÁCH LY
CX1

CX2
CX3

S/L
(Ô)
102

DIỆN TÍCH
(M2)

LOẠI ĐẤT

ĐẤT CÂY XANH
ĐẤT CÂY XANH
ĐẤT CÂY XANH

2.174,0
470,0
350,0
204,0

25

6,4%
1,4%
1,0%
0,6%



×