Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Báo cáo thực tập công ty cổ phần hoá dầu và xơ sợi tổng hợp PETROVIETNAM VINATEX ĐÌNH vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.86 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Phần I:Giới thiệu về công ty cổ phần hóa dầu và xơ sợi dầu khí
I.Lịch sử hình thành và phát triển















Ngày 26 tháng 12 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ký Quyết định số 343/2005/QĐ-TTg về việc quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
hóa chất Việt Nam đến năm 2010 (có tính đến năm 2020);
Ngày 15 tháng 05 năm 2007, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và Tập đoàn Dệt may
Việt Nam đã ký Thỏa thuận hợp tác đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp

Polyester;
Ngày 18/05/2007, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và Tập đoàn Dệt may Việt Nam
đã tổ chức cuộc họp khởi động dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp
Polyester;
Ngày 15 tháng 01 năm 2008, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ban hành Nghị quyết
số 419/NQ-DKVN về việc thành lập Công ty cổ phần Hoá dầu và Xơ sợi tổng hợp
PETROVIETNAM-VINATEX ĐÌNH VŨ;
Ngày 14 tháng 2 năm 2008, tại Trụ sở Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam - số 18 Láng
Hạ - Hà Nội đã tiến hành đại hội đồng cổ đông lần đầu tiên của Công ty cổ phần Hoá dầu và Xơ
sợi tổng hợp PETROVIETNAM-VINATEX ĐÌNH VŨ (PVTEX ĐÌNH VŨ và tiếng Anh:
PVTEX DINH VU JSC.,) tiền thân của Công ty cổ phần Hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí (PVTEX);


Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ phần PVTEX Đình Vũ.
Ngày 22 tháng 03 năm 2008, tại Hà Nội, Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam và Tập
đoàn Dệt-May Việt Nam đã ký thoả thuận hợp tác toàn diện, chính thức ra mắt Công ty cổ phần
Hoá dầu và Xơ sợi tổng hợp PetroVietnam - Vinatex Đình Vũ.
Ngày 01 tháng 4 năm 2008, Công ty cổ phần Hoá dầu và Xơ sợi tổng hợp PetroVietnam Vinatex Đình Vũ chính thức đi vào hoạt động;
SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

1



Báo cáo thực tập tốt nghiệp













Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Ngày 28 tháng 5 năm 2008 tại Hà Nội, PVTEX đã ký hợp đồng tư vấn lập dự án đầu tư
xây dựng công trình với Công ty EPC Industrial Engineering GmbH của CHLB Đức;
Ngày 21 tháng 8 năm 2008, PVTEX đã tiến hành ký kết Hợp đồng khung bao tiêu sản
phẩm dài hạn với Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex);
Ngày 21 tháng 10 năm 2008, Hội đồng quản trị PVTEX đã ban hành Quyết định số
51/QĐ-PVTEX phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp Polyester
Đình Vũ;
Ngày 02 tháng 12 năm 2008, PVTEX đã tiến hành Đại hội cổ đông bất thường để xác
định lại cơ cấu vốn và đổi tên Công ty thành Công ty cổ phần Hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí.

Ngày 19 tháng 2 năm 2009, UBND TP Hải Phòng đã trao Giấy chứng nhận đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp Polyester cho Công ty cổ phần Hóa dầu và
Xơ sợi Dầu khí.
Ngày 14 tháng 5 năm 2009, PVTEX đã ký hợp đồng thi công gói thầu chính (EPC) với tổ
hợp các nhà thầu Huyndai Engineering Corporation; LG International Corporation và Tổng công
ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam;
Ngày 18 tháng 5 năm 2009, PVTEX cùng các đối tác đã khởi công, phát động thi đua và
ký thỏa thuận nguyên tắc thu xếp vốn xây dựng nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp Polyester Đình
Vũ - Hải Phòng.
II.Thông tin cơ bản về nhà máy sản xuất xơ sợi polyeste Đình Vũ
1.Chủ đầu tư:
2.Tổ hợp nhà thầu:


3.Địa điểm xây dựng:
4.Diện tích:
5.Công suất:
6.Hình thức đầu tư:

7.Tổng mức đầu tư:
8.Cơ cấu vốn:
9.Nguyên liệu:
10.Cơ cấu sản phẩm:

11


Các phân xưởng:

SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

Công ty cổ phần Hoá dầu và Xơ sợi Dầu khí (PVTEX)
Hyundai Engineering Corpration
LG International Corporation
Tổng Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam
(PVC)
Lô CN 5.5A, Khu công nghiệp Đình Vũ, phường Đông Hải 2,
quận Hải An, thành phố Hải Phòng

15 ha
500 tấn/ngày (175.000 tấn/năm)
Góp vốn đầu tư, bao gồm:
PetroVietnam: 56%
Vinatex: 14%
PVFCCo: 25%
Tổng công ty cổ phần Phong Phú: 5%
324,85 triệu Đôla Mỹ
Vốn chủ sở hữu: 100 triệu Đôla Mỹ
Vốn vay: 224,85 triệu Đôla Mỹ
Axít Terephthalic tinh khiết (PTA)
Mono-Ethylenglycol (MEG)

Titanium Dioxide (TiO2)
Xơ ngắn - Polyester staple fiber (PSF): 400 tấn/ngày;
Sợi Filament: 100 tấn/ngày;
Hạt chip (chỉ sản xuất khi giảm công xuất xơ và sợi
filament): 180 tấn/ngày.
Phân xưởng trùng ngưng (polymerization)
MSSV:

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

12
13

Thời gian dự án:
Mốc dự án:

-

Phân xưởng sản xuất xơ ngắn (PSF)

Phân xưởng kéo sợi filament (POY/DTY)
Các phân xưởng phụ trợ, các hạng mục công trình
chung khác trong phạm vi hàng rào nhà máy
Hạng mục đường ống nhập nguyên liệu lỏng Mono
Ethylene Glycol (MEG) từ cầu cảng của Khu công
nghiệp Đình Vũ
50 năm
Ngày khởi công: 18/5/2009
Ngày Hợp đồng có hiệu lực: 09/7/2009
Ngày bắt đầu thực hiện HĐ: 23/7/2009
Ngày nghiệm thu sơ bộ (IA): năm 2012


III.Sơ đồ tổ chức
 Hình thức:Công ty cổ phần
 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý:Trực tuyến-chức năng
Sơ đồ bộ máy:

IV.Định hướng phát triển
Công ty cổ phần Hóa dầu & Xơ sợi Dầu khí sẽ thực hiện phát triển Công ty toàn diện theo hướng
hiện đại, bền vững, hiệu quả và an toàn trên cơ sở phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ tận dụng
các nguồn lực bên ngoài, thực hiện đa sở hữu và tăng cường hợp tác quốc tế, từng bước chiếm
lĩnh thị trường nội địa và nhanh chóng hội nhập với thị trường khu vực và thế giới.
Chiến lược phát triển Công ty Cổ phần Hóa dầu & Xơ sợi Dầu khí đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2025

1. Quan điểm và nguyên tắc phát triển
Phát triển Công ty toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, hiệu quả và an toàn trên cơ sở phát
huy nội lực, đồng thời tranh thủ tận dụng các nguồn lực bên ngoài, thực hiện đa sở hữu và tăng
cường hợp tác quốc tế, từng bước chiếm lĩnh thị trường nội địa và nhanh chóng hội nhập với thị
trường khu vực và thế giới.
SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Lấy sản xuất kinh doanh xơ sợi polyester làm chủ đạo, nghiên cứu và lựa chọn các lĩnh vực đầu
tư khác phù hợp với tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm phân tán rủi ro,
khai thác và sử dụng hiệu quả những lợi thế và cơ hội do nền kinh tế cũng như do sự phát triển
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Dệt may Việt Nam mang lại cho Công ty.
Thông qua hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang lại lợi ích tối đa cho
Khách hàng, Cổ đông, Người lao động và Cộng đồng xã hội.
Tiếp tục nghiên cứu đầu tư hoặc hợp tác đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất xơ sợi polyester
tại khu vực miền Trung và miền Nam; nghiên cứu đầu tư hoặc hợp tác đầu tư xây dựng các nhà

máy sản xuất PTA, MEG bên cạnh các nhà máy lọc dầu hoặc tổ hợp lọc hóa dầu; nghiên cứu đầu
tư hoặc hợp tác đầu tư các nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu dệt may nhằm chủ động cung cấp
nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy sản xuất xơ sợi polyester.
Coi con người là yếu tố then chốt, hình thành đội ngũ CBVNV có trình độ cao, tác phong công
nghiệp, kỷ luật nghiêm, có tâm, có tầm để xây dựng Công ty ngày càng phát triển ổn định,
nhanh, bền vững. Xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm của PVTEX thành thương
hiệu mạnh, có uy tín trong nước và nước ngoài, có chất lượng vượt trội và khả năng cạnh tranh
cao. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trên nền tảng văn hóa Dầu khí có môi trường làm việc đoàn
kết, thân thiện.
2. Chiến lược phát triển 2011 - 2015
Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Công ty cổ phần Hoá dầu và Xơ sợi Dầu khí trở thành doanh nghiệp mạnh, sản xuất

kinh doanh đa ngành, đứng đầu trong cả nước về sản xuất xơ sợi tổng hợp polyester.
Tốc độ tăng trưởng trung bình: 2010 - 2025: 15%/năm, trong đó giai đoạn 2010 - 2015: 10%;
giai đoạn 2015 - 2020: 15%/năm; giai đoạn 2020 - 2025: 20%/năm.
Cơ cấu sản phẩm trung bình: xơ PSF: 70 %, sản phẩm sợi Filament: 20%, nguyên phụ liệu dệt
may: 5% và dịch vụ: 5%.
Các chỉ tiêu chung dự kiến từ năm 2011 đến năm 2015:
- Tổng số lao động: 606 người
- Tổng doanh thu đạt: 24.260 tỷ đồng
- Tổng lợi nhuận sau thuế đạt: 1.816 tỷ đồng
- Vốn điều lệ: 2.026 tỷ đồng
2.1 Giai đoạn đầu tư 2011
- Hoàn thành đấu thầu và ký các hợp đồng cung cấp nguyên liệu đầu vào như PTA, MEG, xúc

tác, hóa phẩm và nguyên phụ liệu…
- Ký các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các đối tác chiến lược.
- Hoàn thành việc thi công xây lắp, vận hành chạy thử Nhà máy.
- Hoàn thành công tác đào tạo nhân lực vận hành và bảo dưỡng Nhà máy.
- Tổ chức đón dòng sản phẩm đầu tiên, khánh thành đưa Nhà máy vào vận hành khai thác
thương mại trong quý III/2011.
- Triển khai các hoạt động kinh doanh sản phẩm.
- Hoàn thành xây dựng Khu nhà ở cho CBCNV.
- Nghiên cứu thành lập Công ty quản lý tài sản và cung cấp dịch vụ.
2.2 Giai đoạn sản xuất kinh doanh (2012-2015)
Mục tiêu sản lượng:
- Từ năm 2012 trở đi: duy trì ổn định sản xuất và tiêu thụ 175.000 tấn xơ sợi polyester/năm đạt

100% công suất Nhà máy.
SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


Mục tiêu tài chính:
- Chủ động về tài chính, cân đối hợp lý giữa các nguồn vốn cổ đông, vốn vay, đảm bảo tỷ lệ tự
đầu tư trong Công ty ở mức 30%.
- Tỷ suất lợi nhuận/Vốn điều lệ hàng năm liên tục tăng và sau năm 2015 không thấp hơn 20%.
2.3 Định hướng phát triển giai đoạn 2011 - 2015
 Giai đoạn 2011:
Cơ cấu tổ chức:
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ cấu bộ máy điều hành Công ty.
- Hoàn thiện chuẩn hoá hệ thống các văn bản quản lý của Công ty, gồm các quy định, quy chế và
quy trình nghiệp vụ kinh doanh.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của Nhà máy, đăng ký nhãn hiệu hàng
hóa, tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước.

- Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty.
- Đăng ký tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh trên cả nước; xây dựng phương án thành lập thêm 02 chi nhánh
tại khu vực miền Nam và miền Trung.
- Sản xuất, kinh doanh:
- Thực hiện quyết toán đầu tư xây dựng dự án Nhà máy xơ sợi tổng hợp Polyester và bàn giao
công trình đưa vào vận hành sản xuất.
- Xây dựng chiến lược quảng cáo, khuyếch trương thương hiệu xơ sợi Polyester PVTEX, chiếm
lĩnh thị trường trong nước, từng bước phát triển thị trường sang các nước trong khu vực như Lào,
Campuchia …
- Xây dựng hệ thống phân phối và tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.
- Xây dựng kế hoạch nhập khẩu xơ sợi Polyester để kinh doanh trong trường hợp sản phẩm của

nhà máy không đủ cung cấp cho thị trường.
- Tìm kiếm đối tác để ký Hợp đồng nguyên liệu đầu vào, Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm chuẩn bị
công tác vận hành chạy thử và tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.
 Giai đoạn 2012 - 2015
Các dự án đầu tư phát triển sản xuất:
- 2012-2013: Đầu tư phương tiện vận chuyển nguyên liệu nhập khẩu PTA & MEG, và phương
tiện vận chuyển để phân phối sản phẩm xơ sợi trên cơ sở cân đối nhu cầu và tài chính nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
- 2012-2015: Nghiên cứu đầu tư xây dựng các nhà máy xơ sợi polyester và hoá dầu khác tại
miền Nam và miền Trung.
Hoạt động tài chính, chứng khoán:
- Đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp khác trong và ngoài ngành có hoạt động hiệu quả. Dự

kiến từ năm 2013, lợi nhuận đầu tư tài chính chiếm 10% trong tổng lợi nhuận sau thuế.
Lĩnh vực kinh doanh khác:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp khác: dịch vụ kho bãi, giao nhận, vận chuyển, cao ốc
văn phòng ...;
- Hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm;
- Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất xơ sợi Polyester;
- Sản xuất, mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng và cho thuê các loại vật tư, linh kiện phụ tùng, máy
móc trong lĩnh vực chuyên ngành;
- Kinh doanh các loại hóa chất (trừ các loại hóa chất Nhà nước cấm).
SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:


5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

2.4 Danh mục đầu tư:
- 2013-2015: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất PTA với công suất 600.000 tấn/năm tại miền
Trung theo hình thức tác liên doanh bên cạnh các nhà máy lọc dầu.
- 2013-2015: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất MEG với công suất 300.000 tấn/năm tại

miền Nam theo hình thức hợp tác liên doanh bên cạnh các nhà máy lọc dầu.
3. Định hướng phát triển đến năm 2025
3.1 Định hướng phát triển:
- Hết giai đoạn 2011 - 2015, Công ty là một doanh nghiệp mạnh hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất
xơ sợi tổng hợp Polyester, sở hữu các cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản lớn, làm chủ công nghệ hiện
đại, có trình độ quản lý tiên tiến theo chuẩn mực quốc tế và thị trường rộng mở . Trong giai đoạn
2016 – 2015, Công ty tiếp tục định hướng phát triển:
+ Duy trì vị thế các chỉ tiêu kinh tế đã đạt được trong giai đoạn 2011-2015 trong lĩnh vực xơ sợi
Polyester.
+ Tiếp tục phát triển đa ngành ra nhiều lĩnh vực, hướng tới hình thành một Công ty công nghiệp
sản xuất xơ sợi polyester hàng đầu trong nước và khẳng định vị trí doanh nghiệp mạnh trong
ngành công nghiệp hóa dầu ở tầm khu vực Đông Nam Á..

+ Mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh và tiến tới đầu tư ra nước ngoài.
3.2 Mục tiêu chung:
- Giữ vững thị phần các sản phẩm dịch vụ đã đạt được; mở rộng phạm vi hoạt động ra nước
ngoài, xây dựng thương hiệu Công ty và sản phẩm có vị trí cao trên thương trường quốc tế.
- Duy trì và phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhà máy, đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và đầu tư phải đáp ứng tất cả các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Tham gia xây dựng, phát triển và nắm giữ phần vốn ở một số dự án sản xuất ở nước ngoài về
hóa chất, hóa dầu.
- Phát triển hoạt động đầu tư tài chính tiến tới tham gia thị trường vốn và thị trường chứng khoán
ở nước ngoài.
- Phát triển các cơ sở kinh doanh dịch vụ khác: Thương mại, khoa học công nghệ, đào tạo, giao
thông vận tải.

Các chỉ tiêu chung:
- Tổng số lao động: 606
- Tổng doanh thu đạt: 82.955 tỷ đồng
- Tổng lợi nhuận sau thuế đạt: 9.604 tỷ đồng
- Vốn điều lệ: 2.026 tỷ đồng
(Ghi chú: căn cứ theo tính toán của DFS)
- Làm chủ công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực hóa chất, hóa dầu
3.3 Danh mục đầu tư.
- 2015-2020: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp Polyester với công suất
200.000 tấn/năm tại miền Trung theo hình thức hợp tác liên doanh.
- 2020-2025: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp Polyester với công suất
200.000 tấn/năm tại miền Nam theo hình thức hợp tác liên doanh.


SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


Phần II:Quá trình công nghệ
I.Nguyên liệu
Nguyên liệu để sản xuất Polyeste tại nhà máy là PTA và MEG.
1.PTA(Purified Terephthalic acid)

-

Từ trước đây, Dimethyl terephthalate (DMT) được sử dụng để sản xuất polyester bao
gồm: polyethyleneterephthalate và polytrimethylene terephthalate. DMT được hình thành từ một
phản ứng giữa terephthalic acid và methanol, ưu điểm là dễ oxi hoá hơn dạng axit và có thể
ngưng tụ trong chân không để tạo ra một sản phẩm tinh khiết.
Quá trình phát triển

Vào năm 1960, Amoco giới thiệu phương pháp sử dụng PTA và đã định giá chiến lược cho sản
phẩm mới này nhằm mục đích thay thế cho DMT và nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất
polyester. Cho đến giữa những năm 1980, do nắm bắt được công nghệ, một số nhà sản xuất lớn
đã chi phối ngành công nghiệp sản xuất PTA. Amoco (nay là BP) là nhà sản xuất hàng đầu, cùng
với các đối tác nhượng bản quyền là Mitsui, Mitsubishi và ICI (nay là Du Pont), cũng là các nhà
sản xuất thương mại hàng đầu. Amoco, cùng với đối tác công nghệ Mitsui, rất lựa chọn trong
việc nhượng bản quyền của họ để không ảnh hưởng vào hoạt động kinh doanh.
Tại Mĩ và sau đó ở châu Âu, Amoco đã xây dựng giá sản xuất thực tế của PTA với một giá trị
thặng dư cố định nhằm đáp ứng chỉ tiêu lợi nhuận, kích thích tăng trưởng thị trường nhưng vẫn
đủ sức cạnh tranh với các nhà sản xuất khác. Tuy nhiên, Amoco chỉ thành công trong việc thúc
đẩy sự phát triển thị trường mà không thành công trong việc bao tiêu thị trường. Khi công nghiệp
sản xuất polyester ở châu Á tăng trưởng nhanh chóng thì đôi lúc đã xảy ra việc thiếu hụt PTA,

điều này buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm thêm công nghệ hỗ trợ sản xuất.
Vào giữa những năm 1980, khi bản quyền của Amoco hết hạn, ICI và Montedison (nay là
Dow/Inca) và các công ty khác bắt đầu cung cấp bản quyền. Có hàng loạt công ty xếp hàng mua
công nghệ, vì các nhà sản xuất polyester nhận thấy thị trường có lợi nhuận cao và mong muốn
đảm bảo nguồn cung vật liệu thô đầu vào. Vào cuối những năm 1980, sự thiếu hụt PTA toàn cầu
đã tạo ra sự đổ xô vào sản xuất của các nhà sản xuất polyester châu Á.
Các thông số và đặc tính cơ bản của PTA
PTA là dạng á bột có tinh thể mầu trắng với mùi chua nhẹ, có ảnh hưởng nhẹ tới mắt, da và
đường hô hấp của người với các thông số như sau:
Công thức của PTA: C6H4(COOH)2;
Đặc trưng:
Đơn vị

Số lượng/mô tả
Khối lượng phân tử
g/mol
166.13
Điểm nóng chảy
Độ C
Hóa hơi ở 402 độ C
Độ bốc hơi
ở 20 độ C (không khí = 1.0)
5.74
Áp suất bốc hơi
ở 20 độ C

<0,00013
pH
Pha loãng 1%
2.16
SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


-

Thông số kỹ thuật:
Độ axit
Độ ẩm
Độ Ashes
4 Carboxybenzaldehyde
Màu sắc

-


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Đơn vị
Mg KOH / gm
wt%
Ppm
Ppm
APHA (in N-N-Dimethyl From Amide
Solution), HU
Ppm
Ppm


Độ cứng
Para Toluic Acid
Tổng số các kim loại Fe,
Ppm
Mn, Co, Cr, Ni, Mo, Ti
ΔY
b-Color
An toàn: Không ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người
Đơn vị
Điểm bắt lửa
°C
Điểm cháy

°C

Số lượng
675 ± 2
0,2 max
7 max
20 max
10 max
0,5 max
120 max
2 max
10 tối đa

1,5 max
Số lượng
260
496

Tiêu chuẩn PTA bán trên thị trường
Tính chất/thành phần
Mức giới hạn
Mức thông thường
4-CBA (ppmw)
< 25
< 20

Axit P-toluic (ppmw)
< 150
< 100
Tro (ppmw)
6
1-3
Hàm lượng kim loại
3
<1
Độ ẩm (% khối lượng)
0,2
0,05

Màu (b-value)
2
<2
Cỡ hạt trung bình
140
90 - 140
(micron)
Sản xuất PTA
Gần như việc sản xuất axit terephthalic thương mại đều sử dụng quy trình sản xuất PTA của
Amoco hiện do BP sở hữu. Trước đây, Amoco đã mua quy trình hoá học cơ bản từ Scientific
Design Corporation và phát triển thành quy trình thương mại vào cuối những năm 1950.
Trong giai đoạn đầu tiên của quy trình, paraxylene được ôxi hoá nhờ không khí trong axit acetic

lỏng với các xúc tác côban/măngan/brôm để tạo ra axit terephthalic thô (CTA). Phản ứng ôxi hoá
tạo ra một lượng nhiệt lớn, thông thường được thu hồi dưới dạng hơi và được sử dụng cho việc
gia nhiệt và phát điện. Do CTA chứa các chất trung gian trong quá trình ôxi hoá và các thể màu,
bước tiếp theo sẽ được sử dụng để lọc giảm các chất này xuống nồng độ yêu cầu. Chất trung gian
gây khó khăn nhất là 4-carboxy benzaldehyde (4-CBA) có tính hoà tan tương tự axit terephthalic
trong hầu hết các dung môi thông thường và do đó không thể tách ra bằng phương pháp tinh thể
hoá. Bằng cách chuyển 4-CBA thành axit paratoluic có tính hoà tan cao, các chất trung gian này

SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:


8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

có thể được tách ra. Điều này được thực hiện bằng cách hydro hoá trong nước dung dịch dưới
nhiệt độ và áp suất cao trên một nền palađi với xúc tác carbon.
Tình hình thị trường sản xuất PTA
Hiện nay, thị trường châu Á là lớn nhất và năng động nhất và giá của PTA tuân thủ theo cân bằng
cung cầu của thị trường này. Trong những năm gần đây, Trung Quốc là nước có nhu cầu PTA lớn

nhất ở thị trường châu Á và giá nhập PTA của Trung Quốc là mốc cho các nhà xuất khẩu của
châu Á.
Tiêu thụ PTA trên thế giới được dự báo là tăng trưởng 7% hàng năm cho đến 2015, có nghĩa là
thị trường sẽ tăng đáng kể từ 35,2 triệu tấn vào 2006 lên 63,7 triệu tấn vào 2015. Trung Quốc đẩy
tăng trưởng tiêu thụ của thế giới với dự báo về tăng trưởng tiêu thụ của Trung Quốc là trung bình
11% hàng năm giữa 2005 và 2015. Vào 2015, tiêu thụ của Trung Quốc sẽ chiếm khoảng 57% thế
giới, so với khoảng 42% của thế giới vào 2006. Các vùng khác cũng có mức tăng trưởng mạnh là
Nam Mĩ 9% từ 2005-2015, Đông Âu khoảng 30% nhưng với mức khởi điểm rất thấp, Trung
Đông và châu Phi là 11%. Tăng trưởng của Ấn Độ sẽ vào khoảng 7% và cùng với khối lượng thị
trường, Ấn Độ sẽ là thị trường quan trọng thứ hai đối với việc tăng trưởng. Các vùng khác như
Tây Âu và Bắc Mĩ nơi thị trường cho các sản phẩm cuối dòng đã phát triển lâu hơn sẽ có tăng
trưởng thấp hơn nhiều, vào khoảng 3-3,5%. Sau 2012, cần có bổ sung công suất để tránh tỉ lệ

công suất vận hành vượt quá 95% vào 2013.
2.MEG(mono-ethylene glycol)
Etylen glycol được sản xuất thương mại bởi phản ứng giữa etylen oxit và nước.etylen oxit tạo ra
do phản ứng oxy hóa etylen
Sự thủy phân etylen oxxit tiến hành với cả xúc tác axit và bazơ hay trong môi trường trung tính
không xúc tác.Với xúc tác axit,
II.Sản phẩm
Nhà máy hiện đang tiến hành sản xuất các sản phẩm sau:
1.Xơ PSF

(polyester stapple fiber)


Sản phẩm xơ polyester của nhà máy được sản xuất trên dây chuyền công nghệ thiết bị hiện đại
của Neumag, xơ Polyester có nhiều đặc tính tốt đáp ứng hầu hết các yêu cầu đối với vải sợi may
mặc.
 Tính chất:
Xơ Polyester có nhiều đặc tính tốt đáp ứng hầu hết các yêu cầu đối với vải sợi máy mặc như:
·

Có độ bền cơ học cao;

·
Có khả năng chịu nhiệt tốt; thử nghiệm trong môi trường không khí nóng ở 1800 C
độ co ngót thấp đạt 4±2%.

·

Trong môi trường ẩm ướt hầu như không bị giảm sức bền.

Quy cách và bao gói sản phẩm.
Polyester Staple Fibers (mặt cắt ngang tròn; mầu sắc bán mờ)
Độ mảnh

Chiều dài cắt (mm)

SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53


MSSV:

Đóng gói sản phẩm

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2 D

38/44/51


1.3 D

38/44/51

1.4 D

38/44/51

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Kích thước kiện xơ: L xWx H (mm): 1140 x 720 x 1100.

Kiện được bao gói bằng bao PP có lớp lót PE.
Khối lượng kiện: 380kg/kiện.
Số kiện/ container 20 feet: 34
Khối lượng tịnh tương ứng: 12.920kg;

Sản phẩm xơ polyester có rất nhiều đặc tính và ứng dụng trong công nghệ dệt, có thể nhận biết
sản phẩm xơ PSF chất lượng cao dựa trên 9 đặc tính cơ bản như độ mảnh, độ bền, độ giãn dài,
nếp gấp, độ co nhiệt trong khí nóng...
9 đặc tính cơ bản của xơ PSF
 Độ mảnh(Denier): là đại lượng đặc trưng cho độ mảnh của xơ cho biết độ dày mỏng của
xơ, được tính bằng khối lượng của 9000m xơ. Denier của xơ ảnh hưởng đến denier của
sợi kéo sau này. Cụ thể :Xơ càng mảnh thì sợi kéo được căng bền bởi vì trong cùng mặt

cắt ngang của sợi mà như nhau, sợi chứa nhiều xơ mảnh sẽ có nhiều vật liệu hơn sợi chứa
nhiều xơ thô, chính số lượng vật liệu cùng với lực liên kết ma sát của nhiều xơ làm nên
độ bền của sợi sau này.
 Độ lệch so với độ mảnh chuẩn (Denier Deviation): là đại lượng đặc trưng cho độ lệch
của giá trị độ mảnh thực so với giá trị độ mảnh quy ước. Độ lệch của xơ ảnh hưởng tới độ
đồng đều về tính chất độ mảnh khi sản xuất sợi kéo sau này.
 Độ bền khi đứt sợi (Tenacity at Break): là đại lượng đặc trưng cho cường lực tại điểm
đứt, ảnh hưởng tới độ bền khi kéo sợi sau này. Độ bền đứt phản ánh một chỉ tiêu cơ lý
quan trọng của xơ được đo bằng lực làm đứt sợi. Độ bền đứt càng cao thì xơ càng dai, vải
càng bền và lâu rách, thời gian sử dụng kéo dài.
 Độ giãn dài khi đứt (Elongation at Break): cho biết xơ kéo căng được bao nhiêu % so
với chiều dài ban đầu khi dứt, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sợi. Độ giãn dài khi đứt

cho biết sợi có thể căng ra được bao nhiêu so với chiều dài ban đầu khi sợi đứt, đo bằng
%. Độ giãn dài càng cao thì sợi càng mềm mại.Vì vậy để có được loại sợi phù hợp với
người tiêu dùng cần phải nắm rõ các thông số kỹ thuật khi sản xuất sợi sao cho thỏa mãn
được hai chỉ tiêu quan trọng này nhằm thu được sợi vừa có độ bền cao vừa có độ giãn
thích hợp.
 Nếp gấp của xơ (Number of Crimp): Số nếp gấp của xơ được tạo thành dựa vào cấu tạo
và số nếp của bông xơ tự nhiên sao cho xơ hóa học tạo thành có cấu tạo gần nhất với
bông xơ tự nhiên để thuận tiện cho việc kéo sợi sau này.
 Độ co nhiệt trong không khí nóng của xơ (Shrinkage in hot air 180ºC): là sự thay đổi
chiều dài của xơ khi đặt trong không khí nóng 180ºC trong vòng 30’, độ co nhiệt trong
không khí nóng ảnh hưởng đến quá trình dệt vải và độ co của vải được làm từ làm từ xơ
đó.

 Chiều dài cắt của xơ (Cut length): chiều dài cắt của xơ mà công ty đang sản xuất có
chiều dài chuẩn là 38 mm.
 Độ lệch chiều dài cắt so với quy cách (Cut length deviation): là đại lượng đặc trưng cho
độ lệch của giá trị chiều dài cắt thực so với chiều dài cắt quy ước.
 Hàm lượng dầu có trong xơ(Oil Pick Up - OPU): phần trăm về khối lượng dầu so với
khối lượng của xơ, ảnh hưởng tới sự giảm ma sát trong quá trình sản xuất sợi.
2.Sợi Filament
SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

10



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Sản phẩm sợi polyester của nhà máy được sản xuất trên dây chuyền công nghệ thiết bị hiện đại
của Barmag, sợi Filament Polyester có nhiều đặc tính tốt đáp ứng hầu hết các yêu cầu đối với các
dây chuyền công nghệ dệt vải sợi may mặc.
Sợi Filament Polyester có nhiều đặc tính tốt đáp ứng hầu hết các yêu cầu đối với vải sợi máy
mặc như:
·

Có độ bền cơ học cao;
·
Có khả năng chịu nhiệt tốt; độ co ngót trong nước nóng thấp chỉ đạt ± 0.8%
·
Trong môi trường ẩm ướt hầu như không bị giảm sức bền, vì vậy sản phẩm không bị co
ngót chống nhăn, chống nhầu tốt.
Sau quá trình vận hành chạy thử, hiện nay dây chuyền sản xuất Filament của PVTEX đã và đang
sản xuất được nhiều chủng loại sợi khác nhau: POY (260/48), POY (253/96),
POY(123/36),POY(125/72), POY (122/36) và DTY (150/96),DTY (150/48), DTY (75/36), DTY
(75/72).
 Ứng dụng:
Sản phẩm của nhà máy có chi số trung bình, bề mặt cắt ngang dạng tròn; mầu sắc bán mờ đây là

những đặc điểm thông dụng trên thị trường nguyên liệu sợi Filament polyester của nghành dệt
may, được sử dụng cho dệt kim sản xuất mặt hàng cao cấp: nỉ, cào lông, hàng co dãn 4 chiều với
Spandex… Hàng dệt Microfiber, hàng kate cao cấp... .
Quy cách và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm sợi Filament (POY; DTY)

SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

3.Hạt PET chip

SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

12



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Sản phẩm hạt nhựa Polyester của nhà máy được sản xuất trên dây chuyền công nghệ thiết bị hiện
đại của Uhde Inventa Fisher, hạt nhựa PET có nhiều đặc tính tốt đáp ứng hầu hết các yêu cầu đối
với nguyên liệu dùng cho sản xuất xơ sợi Polyester.
Tính chất:
Sản phẩm hạt nhựa Polyester của nhà máy được sản xuất trên dây chuyền công nghệ thiết bị hiện
đại của Uhde Inventa Fisher, hạt nhựa PET có nhiều đặc tính tốt đáp ứng hầu hết các yêu cầu đối
với nguyên liệu dùng cho sản xuất xơ sợi Polyester như:

·
Hàm lượng tạp chất thấp; hàm lượng nhóm –COOH chỉ đạt 2.5-3.2 mmol/kg; hàm lượng
DEG được khống chế ở mức 1.1 ~ 1.3 wt %.
·
Sản phẩm có mầu sắc bán mờ; kích thước hạt nhựa Pet được hình thành có kích thước tiêu
chuẩn quốc tế.
Quy cách và bao gói sản phẩm
Quy cách sản phẩm
Kích cỡ hạt điển hình
dạng hình trụ:
3.2 x 2.8 x 4.0 mm


Bao gói
Kích thước bao gói sản phẩm: L xWx H (mm): 1050 x1050
x1600, trọng lượng bao: 01 tấn.
Khối lượng hàng vận chuyển bằng Container 20 feet:
· Số bao/container: 20
· Trọng lượng tịnh: 20 tấn

II.Công nghệ sản xuất xơ sợi Polyester Đình Vũ
Mô tả công nghệ nhà máy Polyester Đình Vũ
Nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ với công suất 500 tấn sản phẩm/ngày trên diện tích 15ha tại
khu Công nghiệp Đình Vũ. Sản phẩm chính của nhà máy bao gồm sợi dài POY/DTY, xơ ngắn
PSF và hạt nhựa Polyester (hạt chip). Sau đây là mô tả khái quát các công nghệ liên quan của

nhà máy xơ sợi Polyester Đình Vũ.
Công nghệ sản xuất Polyester hiện đại (cụm phân xưởng bản quyền, Polycondensation Unit)
Công nghệ sản xuất Polyester 2 bình phản ứng (PET2R) được cung cấp bởi Nhà cung cấp bản
quyền Uhde Inventa Fischer (Thụy Sỹ) bao gồm các giai đoạn như: chuẩn bị xúc tác, chuẩn bị
tác nhân làm mờ, trộn nguyên liệu, phản ứng este hóa (2 giai đoạn) và trùng ngưng (2 giai đoạn),
tách và thu hồi rượu MEG dư, vận chuyển sản phẩm polymer nóng chảy Melt đến các phân
xưởng tiếp theo…
Nguyên liệu phản ứng gồm MEG và PTA được trộn với nhau theo tỉ lệ mol là xác định. Dòng
xúc tác được trộn với dòng nguyên liệu tạo ra hồ và được đưa tới bình phản ứng ESPREE. Trước
khi đưa vào bình phản ứng, hồ nguyên liệu được trộn thêm dòng phụ gia TiO 2 và được nâng
nhiệt độ tới nhiệt độ phản ứng.
Bình phản ứng ESPREE gồm 3 phần: Phần dưới cùng là khu vực phản ứng este hóa

(esterification). Sản phẩm đi ra từ khu vực este hóa được bơm vận chuyển lên phần cao nhất của
bình phản ứng là khu vực sau este hóa (post esterification-PE). Sản phẩm sau đó được đưa xuống
phần giữa của bình phản ứng là khu vực tiền trùng ngưng nhờ trọng lực (pre-polycondensationPP). Sản phẩm từ khu vực PP được xả và vận chuyển tới bình phản ứng DISCAGE. Trong quá
trình phản ứng tại khu vực PE và PP, sản sinh ra một lượng lớn hơi gồm rượu MEG dư và nước
SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

được đưa sang khu vực tách rượu và nước. Tại đây rượu được tách ra và quay trở lại quá trình
công nghệ để bổ sung lượng rượu bay hơi và tận dụng lượng nhiệt trao đổi.
Bình phản ứng DISCAGE là nơi diễn ra phản ứng trùng ngưng (polycondensation) tạo thành sản
phẩm Polyester dưới dạng nóng chảy Melt. Sản phẩm Melt được lọc và vận chuyển, phân phối
tới các phân xưởng công nghệ tiếp theo (hạt Chip, xơ PSF, sợi POY/DTY) thông qua một van
phân phối 3 chiều.

Hình 1- Công nghệ sản xuất Polyester 2 bình phản ứng (PET2R)
Công nghệ sản xuất hạt Chip PET

Phân xưởng sản xuất hạt Chip Polyester cũng nằm trong cụm phân xưởng bản quyền
(Polycondensation Unit) và được cung cấp bởi Uhde Inventa Fischer (Thụy Sỹ).
Trong điều kiện vận hành ổn định và do nhu cầu của thị trường, nhà máy chỉ sản xuất ra các
dòng sản phẩm là xơ ngắn PSF và sợi POY/DTY. Tuy nhiên, nếu nhu cầu thị trường thay đổi,
hoặc một trong các phân xưởng sản xuất xơ hoặc sợi phải tạm dừng hoạt động thì phân xưởng
tạo hạt Chip sẽ được khởi động. Công suất tối đa sản xuất ra hạt Chip là 180 tấn/ngày..
Melt nóng chảy sau khi đi ra khỏi van phân phối 3 chiều được phun qua một hệ thống làm mát,
đông cứng và cắt tạo hạt bằng nước. Sau đó các hạt Chip được sấy khô, sàng lọc để loại bỏ các
hạt Chip có kích thước lớn, cuối cùng được vận chuyển đến các silo chứa sản phẩm và đóng gói
thành các kiện sản phẩm chuyển đến kho chứa.
Công nghệ sản xuất sơ PSF
Công nghệ sản xuất sơ PSF được cung cấp bởi Hãng Neumag (CHLB Đức). Phân xưởng sản

xuất xơ ngắn gồm 2 dây chuyền, công suất sản xuất xơ ngắn PSF là 400 tấn/ngày. Sau khi ra khỏi
van phân phối tại phân xưởng trùng ngưng, Melt được vận chuyển tới đầu vào của dây chuyền
kéo sợi PSF. Công nghệ sản xuất PSF gồm có 3 giai đoạn như sau:
* Phân phối melt và cụm phun sợi (spinning system)
Một hệ thống gia nhiệt HTM để giữ melt ở một điều kiện nhiệt độ cho trước ở van phân phối và
tại các cụm phun sợi. Máy trộn tĩnh trong hệ thống ống đảm bảo một môi trường nhiệt độ đồng
nhất trong melt mà không tạo ra các điểm chết trong hệ thống. Bơm bánh răng có định lượng cấp
melt cho các cụm phun sợi với áp suất và thể tích chuẩn. Melt nóng chảy đi vào ống phân phối
được chuyển qua bơm phun định lượng đến từng ổ phun sợi (spin pack). Bơm phun đảm bảo sự
đồng nhất cao của chất melt nóng chảy đi qua từng ổ phun. Ở đây melt được lọc, sau đó được ép
qua các lỗ của đĩa phun (spinneret) và tạo thành dạng sợi. Sợi mới phun ra được đi qua buồng
SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53


MSSV:

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

làm lạnh nhanh, ở đây dòng khí lạnh dạng lớp được phân phối với tốc độ được điều chỉnh, cùng
với nhiệt độ và độ ẩm được kiểm soát. Sau đó sợi được đưa tới khu vực ra sợi (fiber draw-off

wall).
* Khu vực ra sợi và hệ thống thùng chứa (Draw-off wall and Cans)
Sau khi ra khỏi cụm phun sợi, các bó sợi ở từng vị trí được đi qua một hệ thống tráng dầu bôi
trơn được định lượng. Sợi ở mỗi vị trí được dẫn hướng bởi các con lăn dẫn hướng và được ghép
vào thành bó. Sau đó đi vào bánh xe tĩnh (sunflower) và cuối cùng đuợc xếp lên thùng chứa
(cans).

Hình 2- Công nghệ sản xuất xơ PSF (hãng Neumag-CHLB Đức)
* Công đoạn kéo căng sợi (Draw Line)
Các thùng chứa sợi (cans) sau đó được xếp vào khu vực giàn dẫn (creels) rồi đi qua các con lăn
của máy dẫn hướng dải sợi để đảm bảo sức căng đồng nhất trước khi dải sợi đi vào bể nhúng gia
nhiệt, rồi đi vào khu vực kéo căng. Dải sợi được đi qua con lăn căng để đảm bảo tạo một sức

căng dải đồng nhất bằng cách điều chỉnh tốc độ máy. Sau đó, dải sợi được sấy khô trong máy sấy
dạng băng tải. Sau khi ra khỏi máy sấy, dải sợi được cấp dưới áp lực đồng nhất bởi một máy kéo
hai con lăn, đi vào máy cắt xơ và được cắt theo chiều dài yêu cầu. Máy cắt được đặt trên nóc của
thiết bị đóng kiện và việc đưa xơ xuống máy đóng kiện được thực hiện nhờ trọng lực. Kiện xơ
được đóng theo từng kiện với trọng lượng là 380kg. Sau cùng kiện xơ được đưa đến khu vực kho
chứa sản phẩm.
Công nghệ sản xuất sợi POY/DTY
Công nghệ sản xuất sợi POY/DTY được cung cấp bởi Hãng Barmag (CHLB Đức). Sợi filament
bao gồm sản phẩm trung gian là sợi POY (sợi định hướng sơ bộ) và sản phẩm cuối cùng là sợi
DTY (sợi dún). Công suất sản xuất sợi Filament là 100 tấn/ngày. Sau khi ra khỏi van phân phối 3
chiều tại phân xưởng trùng ngưng, Melt được vận chuyển tới đầu vào của dây chuyền kéo sợi
POY.

SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

* Công đoạn sản xuất sợi POY (Partially oriented yarn)

Công nghệ sản xuất sợi POY về cơ bản giống như giai đoạn đầu của công nghệ sản xuất xơ PSF.
Vì vậy cũng bao gồm: một hệ thống gia nhiệt HTM, máy trộn tĩnh, ổ phun sợi (spin pack), lọc
sợi, đĩa phun (spinneret) và tạo thành dạng sợi.
Sau khi ra khỏi đĩa phun, sợi được làm lạnh bởi hệ thống làm lạnh nhanh bằng khí ở điều kiện ổn
định. Sau đó sợi sẽ đi qua thiết bị tráng dầu, tại đây một hỗn hợp dầu đặc biệt được trộn vào sợi
để giảm ma sát, giảm tích điện cũng như tạo sự gắn kết sợi cao hơn, sau đó sợi filament sẽ đi qua
cụm con lăn nguội. Cuối cùng, sợi được cuộn lại thành búp sợi nhờ hệ thống đánh ống tự động.
* Công đoạn sản xuất sợi Filament DTY (Draw textured yarn)
Sợi Filament DTY được sản xuất bởi quá trình dún, đi từ sợi filament POY. Công đoạn dún sẽ
làm thay đổi hoàn toàn đặc tính của sợi phẳng ban đầu bằng cách tạo nếp (thông qua việc gia
nhiệt 2 lần và tạo xoắn giả). Sau giai đoạn xoắn giả, sợi sẽ được trải qua các công đoạn chấm
dính và bôi dầu để tăng cường chất lượng và cuốn lại thành búp sợi bằng máy đánh ống. Sau đó

búp sợi được đưa đến khu vực đóng thùng, mỗi thùng gồm 6 búp sợi có trọng lượng là 30 kg và
cuối cùng được chuyển sang kho chứa sản phẩm.

Hình 3- Thiết bị DTY, công nghệ sản xuất sợi Filament (hãng Barmag-CHLB Đức)
Các hạng mục năng lượng phụ trợ
·
·
·

Hệ thống tiêu thụ phụ trợ của nhà máy bao gồm:
Nước làm mát
Nước làm lạnh

Nước khử khoáng
SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

·
·

·
·
·

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Nước sau lọc
Khí điều khiển và công cụ
Hơi nước ở các áp suất khác nhau
Nước ngưng
Nitơ kỹ thuật và nitơ sạch
Ngoài ra nước sạch và nước cứu hỏa, nhiên liệu đốt và điện được cung cấp từ bên ngoài nhà máy.

Hệ thống xử lý nước thải được xây dựng để xử lý sơ bộ và kết nối với hệ thống xử lý nước thải
trung tâm của khu công nghiệp Đình Vũ.
Nhà máy Polyester có hệ thống xử lý nước sạch riêng, cung cấp nước đầu vào cho các hộ tiêu thụ
như hệ thống sản xuất nước khử khoáng, tháp nước làm mát, hệ thống làm lạnh, hệ thống cung
cấp nước sinh hoạt và nước sau lọc. Nước sạch được lấy từ đường ống cung cấp của khu công
nghiệp Đình Vũ, được chứa trong bể chứa nước sạch. Sau đó nước sạch được bơm sang khu vực
xử lý nước sạch (gồm 2 bộ phận là tiền xử lý và khử khoáng). Bộ phận tiền xử lý bao gồm 1 hệ
thống lọc, 1 hệ thống thẩm thấu ngược RO. Bộ phận khử khoáng bao gồm hệ thống nhựa trao đổi
ion. Nước đi ra từ bộ phận tiền xử lý được tách ra một phần dẫn sang bộ phận khử khoáng, còn
lại để bổ sung nước làm mát và cung cấp nước sinh hoạt. Nước đi ra từ bộ phận khử khoáng là
nước khử khoáng đã loại bỏ phần lớn các muối và tạp chất được sử dụng cung cấp cho lò hơi, bổ
sung nước làm lạnh và các dịch vụ khác.

Nhà máy có một hệ thống gom nước ngưng condensate để cung cấp một lượng nước khử khoáng
cho nồi hơi (Boiler Feed Water) và tận dụng lượng nhiệt trao đổi do ngưng hơi. Nồi hơi và hệ
thống khử quá nhiệt cho phép tạo ra các dòng hơi nước ở các áp suất khác nhau.
Nhà máy có phân xưởng sản xuất khí điều khiển và khí công cụ với các áp suất khác nhau từ 4-9
barg. Một phần khí công cụ sẽ được đưa sang phân xưởng sản xuất khí nitơ kỹ thuật.
Nitơ tiêu thụ tại nhà máy gồm 2 loại là nitơ kỹ thuật và nitơ sạch. Nitơ kỹ thuật được sản xuất từ
hệ thống PSA với nguyên liệu là khí công cụ đã làm khô, còn nitơ sạch được cung cấp từ hệ
thống hóa hơi nitơ lỏng lấy từ bên ngoài nhà máy.
Hệ thống cung cấp khí đốt cho nhà máy dựa trên nhiên liệu là LPG và cung cấp khí đốt cho nồi
hơi và lò đốt của hệ thống HTM. LPG có thể được nhập qua đường ống hoặc xe bồn và được tồn
trữ trong bể chứa LPG.
Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy cho phép xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn đầu vào của trạm

xử lý nước thải trung tâm khu công nghiệp Đình Vũ. Hệ thống bao gồm các công trình thu gom,
xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý, sinh học, các bể trung hòa, lắng, lọc..

SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Hình 4- Các hạng mục phụ trợ và ngoại vi của nhà máy Polyester Đình Vũ.
Các hạng mục ngoại vi
Các hạng mục ngoại vi bao gồm khu bể chứa MEG, khu bể chứa LPG, nhà kho chứa sản phẩm
PSF, nhà kho chứa sản phẩm filament, nhà kho và hệ thống vận chuyển nạp liệu PTA, nhà kho và
hệ thống vận chuyển hạt Chip.
PTA được vận chuyển từ bên ngoài nhà máy tới nhà kho. Mỗi bao PTA 1 tấn sẽ được hệ thống
vận chuyển và nạp liệu đưa vào các hopper và silo trong khu vực phân xưởng trùng ngưng. Hệ
thống sử dụng khí nitơ làm tác nhân đẩy, đồng thời ngăn không cho ôxy tiếp xúc với PTA, giảm
nguy cơ gây cháy nổ. MEG được bơm từ cảng lỏng tới bể chứa MEG thông qua hệ thống đường
ống dài.

Hạt chip sau khi đi ra từ phân xưởng tạo hạt sẽ được vận chuyển tới các silo chứa nhờ hệ thống
vận chuyển. Sau đó chuyển hạt chip được chuyển xuống đóng gói và đưa vào nha kho chờ xuất
xưởng.
Các sản phẩm Filament và PSF sau khi đi ra khỏi dây chuyền sản xuất sẽ được tồn trữ trong các
kho chứa sản phẩm.
Trong điều kiện vận hành ổn định và do nhu cầu của thị trường, nhà máy chỉ sản xuất ra các
dòng sản phẩm chính là xơ ngắn PSF và sợi POY/DTY. Phân xưởng sản xuất hạt Chip chỉ được
khởi động nếu nhu cầu thị trường thay đổi, hoặc một trong các phân xưởng sản xuất xơ hoặc sợi
phải tạm dừng hoạt động.
III.Quy trình sản xuất
1. Quy trình
Polyester được sản xuất bởi một trong nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp được áp

dụng phụ thuộc vào dạng (loại) polyester sẽ sản xuất. Có bốn dạng sợi polyester cơ bản là sợi
filament, xơ, sợi thô, và fiberfill. Với filament, mỗi sợi đơn lẻ tham gia cấu tạo của sợi polyester
là dài liên tục, dạng sợi này dùng để sản xuất các loại vải có bề mặt nhẵn. Với xơ, sợi filament
được cắt ngắn với những độ dài định trước do đó có thể dễ dàng hơn để pha trộn với các loại sợi
khác. Sợi thô là một dạng mà trong đó các sợi filament liên tiếp được kéo lỏng với nhau. Fiberfill

SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

18



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

là dạng sợi lớn được sử dụng trong sản xuất chăn, gối, và áo khoác ngoài. Hai dạng được sử
dụng thường xuyên nhất là sợi filament và xơ.
2. Sản xuất sợi Filament
a) Trùng hợp
* Để hình thành polyester, dimethy terephthalate phản ứng đầu tiên với ethylene glycol
với sự có mặt của chất xúc tác ở nhiệt độ 302- 410 độ F (150 - 210 độ C);
* Kết quả hoá học là một monomer được tạo thành (đơn, phân tử không lặp lại), nó kết

hợp với acid terephthalic và được tăng nhiệt độ tới 472 độ F (280 độ C). Polyester nóng chảy
mới tạo thành được ép đùn qua khe thành một dải dài.
b) Làm khô
* Sau khi polyester hình thành từ quá trình trùng hợp, các dải nóng chảy dài được làm
mát cho đến khi chúng trở nên giòn. Nguyên liệu được cắt thành những hạt chip nhỏ và hoàn
toàn khô để ngăn ngừa sự bất bền vững.
c) Kéo sợi
* Những hạt polymer được nấu chảy ở 500-518 ° F (260-270 ° C) để tạo thành một dung
dịch giống như xi-rô. Dung dịch được đặt trong thùng kim loại được gọi là ổ phun sợi và được
đùn ép qua các lỗ nhỏ của nó, thường là tròn nhưng cũng có thể là ngũ giác hoặc bất kỳ hình
dạng nào để sản xuất sợi đặc biệt. Số lượng lỗ trong ổ phun xác định kích cỡ của sợi, các sợi
tuôn ra xoắn lại với nhau để tạo thành một sợi đơn.

* Ở giai đoạn kéo sợi, các hóa chất khác có thể được thêm vào dung dịch để làm vật liệu
chống cháy, chống tích điện, hoặc dễ dàng nhuộm hơn.

ảnh 2
d) Kéo căng
- Khi polyester hình thành từ ổ phun, nó rất mềm và dễ dàng kéo được dài tới năm lần chiều dài
ban đầu của nó. Tác động kéo căng cưỡng bức các phân tử polyester ngẫu nhiên sắp xếp thẳng
hàng. Điều này làm tăng thêm độ bền, độ dai, và khả năng đàn hồi của sợi. Trong thời gian này,
khi các sợi filament đã khô, sợi trở nên bền vững và dai thay vì dễ gãy.
- Các sợi được kéo căng có thể thay đổi rất nhiều về đường kính và độ dài, tùy thuộc vào các đặc
tính mong muốn của thành phẩm. Ngoài ra, giống như quá trình kéo căng, Sợi có thể được liên
kết hoặc xoắn để tạo ra các loại vải mềm hoặc vải thô.

e) Cuốn sợi
SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


- Sau khi các sợi polyester được kéo căng, nó được cuốn vào các ống sợi lớn hoặc đóng thùng và
sẵn sàng để được dệt thành vải nguyên liệu.
3. Sản xuất xơ ngắn PSF
Trong khi làm xơ ngắn polyester, quá trình trùng hợp, sấy khô, và tuôn sợi (bước 1-4 trên) rất
giống với quá trình sản xuất sợi filament. Tuy nhiên, trong quá trình tuôn sợi, thùng trộn có nhiều
lỗ hơn khi sản phẩm là xơ ngắn. Các bó sợi polyester hình thành được gọi là sợi thô.
a) Kéo căng
- Sợi mới hình thành được nhanh chóng làm lạnh trong các thùng chứa các sợi dày. Sợi có độ dài
khác nhau được tập trung và kéo căng trên các con lăn được gia nhiệt đến ba hoặc bốn lần chiều
dài ban đầu của nó.
b) Tạo nếp
- Sợi đã kéo sau đó được đưa vào trong các hộp nén để tạo nếp gấp như đàn acocđêông với tỷ lệ

9-15 nếp mỗi inch (3-6 nếp trên mỗi cm). Quá trình này giúp các sợi liên kết chặt với nhau trong
các giai đoạn sản xuất sau này.
c) Định hình
- Sau khi sợi được gấp nếp, nó được gia nhiệt đến 212 - 302 độ F (100 - 150 độ C) để làm khô
hoàn toàn các sợi và giữ các nếp gấp. Một số nếp gấp không giữ được sẽ được rút ra khỏi các sợi
trong các quá trình tiếp theo.
d) Quá trình cắt
- Tiếp theo gia nhiệt định hình, sợi được cắt ngắn hơn. Polyester sẽ được pha trộn với bông và
được cắt thành các đoạn 1,25 - 1,50 inch (3,2 - 3,8 cm); đối với hỗn hợp xơ nhân tạo nó được cắt
với chiều dài 2 inch (5 cm). Đối với các loại vải nặng hơn, chẳng hạn như thảm, sợi filament
tổng hợp được cắt thành 6 inch (15 cm).
Trong tương lai

Sau khi được giới thiệu ở Mỹ năm 1951, polyester nhanh chóng trở thành loại sợi được phát triển
nhanh nhất của nước Mỹ, rất phổ biến trong những năm 1960. Tuy nhiên, polyester đã phải trải
qua một "vấn đề về quan niệm" từ thời đó, và quần áo làm từ sợi tổng hợp thường bị mất giá và
thậm chí tẩy chay. Một số dạng mới của sợi tổng hợp đã được giới thiệu vào đầu những năm
1990 đã có thể giúp khôi phục hình ảnh của polyester. Dạng mới của sợi polyester được gọi là
sợi siêu nhỏ đã được giới thiệu đến công chúng vào năm 1991. Sang trọng hơn và linh hoạt hơn
polyester truyền thống, các loại vải sợi microfiber tương tự vải lụa. Các nhà thiết kế như Mary
McFadden đã tạo ra một dòng quần áo bằng cách sử dụng hình thức mới của polyester. Các nhà
nghiên cứu dệt may tại Đại học Bắc Carolina đang phát triển một hình thức polyester có thể sẽ
bền vững như Kevlar, một loại vật liệu superfiber sử dụng để làm áo khoác chống đạn. Loại
polyester này có thể được sử dụng như vật liệu composite cho xe ô tô và máy bay.


SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Phần 3:Quá trình vận hành

Các đơn vị hiện có trong nhà máy sản xuất xơ sợi:
Đơn vị(Unit)

Mô tả

00

Tổng quan

10

Tổng quan về phân xưởng polycon


11

Kho PTA/PIA

13

Kho EG/DEG

15

Chuẩn bị phụ gia


18

Trộn nguyên liệu đầu

20

Thiết bị phản ứng ESPREE

22

Thiết bị phản ứng DISCAGE


24

Hệ thống chân không

26

Hệ thống phân phối melt

28

Sản xuất chip


29

Trạng thái chip(MTR)

33

Bảo quản và đóng gói chip

37

Thu hồi EG đã sử dụng


38

Thu hồi nước

39

Tháo sản phẩm

40÷49

Phân xưởng PSF


50÷59

Phân xưởng Filament

60

Tổng quan phân xưởng phụ trợ

61

Hệ thống HTM


62

Phân phối hơi nước

63

Khí

64

Phân phối/phát điện


65

Hệ thống nước

SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

21



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

66

Hệ thống nước thải

68

HT nước khử khoáng/tiền xử lý


69

HT nước làm mát

70

Hệ thống nước làm mát sâu(chilled water)

80

Thùng chứa


90

Văn phòng và cơ sở chung

93

Lọc sạch

Dưới đây là mô tả quá trình chung :
A. Mô tả quá trình tổng hợp polyester
Các đối tượng cơ bản cần nắm được
-


Các thiết bị chính
Tóm tắt quá trình
Mô tả quá trình điều khiển
Các thông số vận hành

Bao gồm:
Stt

Section Tên

Ghi chú


1

11

PTA Feeding, Storage and Transport

(OSBL)

2

13


EG Storage and Transport

(OSBL)

3

15

Catalyst Preparation

4


15

Dulling Agent Preparation

5

18

Raw Material Mixing

6


20

ESPREE Reactor

7

22

DISCAGE Reactor

8


20/22

Spray System PE, PP & DC

9

37

Spent EG Collection

10


24

Spent EG Collection

SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

MSSV:

22



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

11

26

Melt Distribution

12


30

Chips Production

13

33

Chips Storage and Bagging

14


93

Filter cleaning

15

39

Product Drain

(OSBL)


1.PTA Feeding, Storage and Transport (section 11);
11-PFD-PR001-RB2; 11-PID-PR001-RC1; 11-PID-PR101-RC1; 11-PID-PR002-RC1
Các phần chính của section này nằm ngoài khu vực polycon OSBL
Mục tiêu cơ bản:
PTA chứa trong các túi lớn được vận chuyển bằng hệ thống thủy lực tới silo 11S58. Môt vòng
điều khiển khép kín sử dụng nitơ làm môi chất vận chuyển trung gian.
Các thiết bị chính bao gồm:
STT

Tên quá trình

Mục đích


Vị trí

1

PTA FEEDING STATION

Làm trống túi

(OSBL)

2


VENT FILTER

Trạm nạp

(OSBL)

3

BAG LIFTING DEVICE

Di chuyển túi


(OSBL)

PTA PNEUMATIC CONVEYOR

Chuyên trở và vận chuyển PTA tới
Silo

(OSBL)

5


PTA FEEDING HOPPER

Nhận PTA từ các túi lớn

(OSBL)

6

INDUSTRIAL VACUUM CLEANER

Làm sạch túi


(OSBL)

7

11S58 PTA STORAGE SILO

Lưu trữ PTA

(OSBL)

4


1.1
Tóm tắt quá trình
PTA từ các túi lớn (big bags) được vận chuyển tới khu vưc lưu trữ gần trạm nạp liệu bằng xe
nâng. Để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất các túi này phải qua hệ thống chân không để tránh sự xâm
nhập của các tạp chất cũng như các hạt thô. Các túi PTA được đưa đến hopper nơi có 6 lỗ và PTA
được đổ vào. Mỗi hopper có một sang để loại bỏ các hạt thô và tránh làm tắc các lỗ của Silo. PTA
được vận chuyển bằng trục vít hoặc qua hệ thống định lượng cân bằng.
- Vận chuyển PTA
PTA được vận chuyển bằng hệ thống băng tải khí nén. Một chu trình khép kín và sử dụng Nitơ
làm tác nhân vận chuyển để ngăn chặn viêc nổ của bụi PTA qua việc hạn chế tối đa lượng ôxi trong
SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53


MSSV:

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

silo và trong đường ống. Một bộ lọc kiểu Roof được sử dụng để tách bụi PTA trong chu trình kín
của nitơ.
Hệ thống cũng được trang bị hệ thống bổ sung nitơ và venting để duy trì áp suất nitơ không

đổi và sang niơ để tách bụi PTA khỏi nitơ.
1.2
Nguyên lý điều khiển
Làm trống các túi PTA được thực hiện thủ công. Hệ thống PTA được điều khiển nhờ PLC hiện
trường. Băng tải PTA được khởi động hoặc dừng nhờ bảng điều khiển hiện trường. Trạng thái
RUN/ STOP được hiện thị trên màn hình DCS. Ở mức vị cao nhất Silo sẽ được ngưng việc nạp
PTA.
1.3
Các thông số vận hành chính.
Nhiệt

Ambient


Áp suất vận chuyển

By vendor

Khả năng vận chuyển

Approx 30t/d

Khả năng lưu trữ

430t


Lượng PTA tiêu thụ một ngày 428.5t/ d
2. EG Storage and Transport; Section 13;
Section này nằm ngoài OSBL.
2.1 Mục tiêu chính
Để chứa EG và cung cấp lượng EG không đổi cho nhà máy
2.2 Các thiết bị chính
Tên quá trình

Mục đích

Vị trí


EG IMPORT LINE FROM JETTY Nạp EG cho tank chứa

(OSBL)

EG TRANSFER PUMP

Cung cấp EG cho nhà máy

(OSBL)

EG STORAGE TANK


Chứa EG

(OSBL)

2.3 Tóm tắt quá trình
EG được nhập về theo đường thủy bằng tàu và được chuyển tới bồn chứa qua hệ thống
đường ống dẫn vào từ cầu cảng (imported piping). Từ đó nó được bơm tới các cụm sử dụng bằng
bơm.
2.4 Nguyên lý điều khiển

SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53


MSSV:

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Để ngăn chặn tank chứa EG có thể bị tràn khi lượng EG vào quá lớn, valve on/off của hệ
thống import line khóa liên động với mức vị của tank. Đồng thời bơm vận chuyển EG được khóa

liên động nhằm tránh làm hỏng bơm khi mức vị xuống quá thấp.
Tank chứa EG có các cảm biến đo mức của EG trong tank khi nó quá cao hoặc thấp bơm vận
chuyển EG hoạt động liên tục và dòng EG được điều khiển bằng hệ thống điều khiển quá trình.
2.4 Các thông số vận hành chính
Tất cả các thiết bị được vận hành ở điều kiện thường
Tên

Khả năng

Ghi chú

Lượng EG nhập


Khoảng 200t/h

(OSBL)

Bơm vận chuyển EG

Khoảng 20t/h

(OSBL)

Khả năng lưu trữ EG


4300t

(OSBL) cho 30 ngày

Lượng EG tiêu thụ hằng ngày Max 167t/d

Với sản lượng 500t/d

3. Catalyst Preparation (section 15)
15-PFD-PR001_RB2; 15-PID-PR001-RC1
3.1 Mục tiêu chính

Chuẩn bị lượng xúc tác dạng dung dịch hòa tan trong EG cho quá trình.
3.2 Các thiết bị chính
Tt

Ký hiệu

Tên

Chức năng

1


15A11

AGITATOR CPC

Khấy và hòa tan bột xúc
tác

2

15D11

CPC PREPARATION

VESSEL

Tạo dung dịch xúc tác

3

15D12

CPC STORAGE VESSEL

Chứa dung dịch xúc tác


4

15E14

HTM COOLER

Gia nhiệt và làm lạnh

5

15F12A/B


15F12A/B

Lọc xúc tác

6

15P12

7

15P14


SECONDARY HTM PUMP Bơm môi chất gia nhiệt

8

15Q10

ADDITIVE SCALE

Đinhl lượng xúc tác

9


15Q11

BAG OPENING /

Mở và nạp túi xxúc tác

SVTH: Lớp:Hóa Dầu 1 K53

A/B CPC PUMPS

MSSV:


25

Bơm xúc tác


×