Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra KTXH các cơ quan hành chính tại thanh tra tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.33 KB, 91 trang )

Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU

H

U

NGUYN VINH HIỉN



TRặèNG AI HOĩC KINH T

H

O
C

KI

N

H

Tấ

HOAèN THIN CNG TAẽC THANH TRA KINH
T - XAẻ HĩI
CAẽC C QUAN HAèNH CHấNH TAI THANH
TRA
TẩNH QUANG NAM





AI

LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T

HU - 2018


Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T

H

U



NGUYN VINH HIỉN

KI

N

H

Tấ


HOAèN THIN CNG TAẽC THANH TRA KINH
T - XAẻ HĩI
CAẽC C QUAN HAèNH CHấNH TAI THANH
TRA
TẩNH QUANG NAM

O
C

CHUYN NGAèNH: QUAN LYẽ KINH T



AI

H

MAẻ S: 60 34 04 10

LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T

NGặèI HặẽNG DN KHOA HOĩC: PGS.TS. PHAN VN HOèA

HU - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Hoàn thiện công tác thanh tra KTXH
các cơ quan hành chính tại Thanh tra tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu

thực sự của bản thân, chưa có ai công bố ở bất kỳ nơi nào và được thực hiện trên
việc vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, kết
hợp với quá trình điều tra, khảo sát thực tiễn và với sự hướng dẫn khoa học của

Ế

PGS. TS. Phan Văn Hòa để hoàn thành luận văn của mình. Số liệu và các kết quả

U

nghiên cứu trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu thu thập và điều

́H

tra thực tế tại địa phương. Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn
đều được dẫn nguồn tài liệu tham khảo.

tháng

Học viên

KI

N

H



Thừa Thiên Huế, ngày


Đ

ẠI

H

O
̣C

Nguyễn Vinh Hiển

i

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và nghiên
cứu với sự giúp đỡ của quý thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Thầy giáo - PGS. TS. Phan Văn Hòa, người trực tiếp hướng dẫn khoa học,
đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.

Ế

Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Trường đại học Kinh tế cùng toàn thể các

U


thầy, cô giáo của Trường đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý

́H

báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng UBND tỉnh Quảng Nam, Thanh tra



tỉnh Quảng Nam, lãnh đạo Thanh tra các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi

H

trong suốt quá trình thu thập số liệu điều tra phục vụ công tác nghiên cứu. Xin

N

gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Thanh tra tỉnh Quảng Nam, đồng

nhiệm vụ học tập.

KI

nghiệp và gia đình đã quan tâm tạo điều kiện về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt

O
̣C


Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có những

H

đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.

ẠI

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.

Đ

Học viên

Nguyễn Vinh Hiển

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................1

Ế


1.1. Sự cần thiết của đề tài ..........................................................................................1

U

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3

́H

1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3



1.5 Bố cục luận văn .....................................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG .................................................................................................5

H

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA KINH TẾ XÃ

N

HỘI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH .......................................................................5

KI

1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra KTXH ........................................................................5
1.1.1. Khái niệm thanh tra, thanh tra KTXH...............................................................5


O
̣C

1.1.2. Mục đích thanh tra, thanh tra KTXH ................................................................6
1.1.3. Vị trí, vai trò của hoạt động thanh tra KTXH trong giai đoạn hiện nay................7

H

1.1.4. Trình tự tiến hành cuộc thanh tra KTXH ..........................................................9

ẠI

1.1.5. Đặc điểm hoạt động thanh tra KTXH .............................................................15

Đ

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra KTXH...................................16
1.2. Cơ sở thực tiễn về thanh tra KTXH ...................................................................17
1.2.1. Thẩm quyền thanh tra KTXH của cơ quan thanh tra ......................................17
1.2.2. Kinh nghiệm hoàn thiện công tác thanh tra KTXH một số nước trên thế giới
...................................................................................................................................20
1.2.3. Kinh nghiệm hoàn thiện công tác thanh tra KTXH ở các tỉnh Duyên hải miền
Trung .........................................................................................................................23
1.2.4. Bài học kinh nghiệm về thanh tra KTXH ở tỉnh Quảng Nam ........................25

iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TR KINH TẾ XÃ HỘI CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TẠI THANH TRA TỈNH QUẢNG NAM ..................28

2.1. Quá trình hình thành phát triển của Thanh tra tỉnh Quảng Nam .......................28
2.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Thanh tra
tỉnh.............................................................................................................................29
2.2.1. Tổ chức và hoạt động ......................................................................................29
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và biên chế: ............................................................................32

Ế

2.2.3. Tình hình cán bộ, công chức, người lao động Thanh tra tỉnh .........................33

U

2.2.4. Bộ máy tổ chức thanh tra KTXH của Thanh tra tỉnh......................................34

́H

2.3. Phân tích thực trạng công tác thanh tra KTXH các cơ quan hành chính tại
Thanh tra tỉnh Quảng Nam........................................................................................34



2.3.1. Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch thanh tra .............................................34
2.3.2. Công tác lập kế hoạch thanh tra hàng năm .....................................................35

H

2.3.3. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch thanh tra ....................................................36

N


2.3.4. Thực hiện quy trình thanh tra..........................................................................37

KI

2.3.5. Kết quả công tác thanh tra KTXH ..................................................................40
2.3.6. Đánh giá việc thực hiện quy trình thanh tra KTXH........................................45

O
̣C

2. 3.7. Việc chấp hành thời hạn thanh tra..................................................................46
2.3.8. Công khai Kết luận thanh tra ..........................................................................48

H

2.3.9. Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị sau thanh

ẠI

tra...............................................................................................................................49

Đ

2.4. Đánh giá việc thực hiện công tác thanh tra KTXH trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam. ..........................................................................................................................50
2.4.1. Kết quả ............................................................................................................50
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................51
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ...................................................................55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA KINH TẾ
XÃ HỘI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TẠI THANH TRA TỈNH QUẢNG

NAM..........................................................................................................................57

iv


3.1. Định hướng hoàn thiện công tác thanh tra KTXH các cơ quan hành chính.............57
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra KTXH các cơ quan hành chính
của Thanh tra tỉnh Quảng Nam .................................................................................58
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện thể chế ngành thanh tra ..................................58
3.2.2. Nhóm giải pháp về hoạt động thanh tra .........................................................61
3.2.3. Nhóm giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra viên đáp ứng được yêu
cầu của công tác thanh tra KTXH trong tình hình mới.............................................66

Ế

3.2.4. Nhóm giải pháp về phát huy kết luận, kiến nghị thanh tra .............................70

U

3.2.5. Một số giải pháp khác .....................................................................................71

́H

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................73
1. Kết luận .................................................................................................................73



2. Kiến nghị ...............................................................................................................74
2.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ .............................................................................74


H

2.2. Đối với Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.............................75

N

2.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Nam .......................................................................75

KI

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................77
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

O
̣C

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2

H

BẢN GIẢI TRÌNH

Đ

ẠI

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Phòng, chống tham nhũng

TTCN

: Thanh tra chuyên ngành

TTNN

: Thanh tra Nhà nước

TTCP

: Thanh tra Chính phủ

TTHC

: Thanh tra hành chính

UBND

: Uỷ ban nhân dân

KTXH

: Kinh tế - xã hội


NSNN

: Ngân sách nhà nước

KNTC

: Khiếu nại, tố cáo

Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

N

H



́H

U


Ế

PCTN

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Tình hình cán bộ, công chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam năm 2017
...........................................................................................................33

Bảng 2.2.

Ý kiến đánh giá của Lãnh đạo Thanh tra tỉnh, thanh tra cấp sở, cấp
huyện về kế hoạch thanh tra KTXH..................................................35

Bảng 2.3.

Kế hoạch thanh tra KTXH của Thanh tra tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2015-2017 .........................................................................................36
Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra KTXH của Thanh tra tỉnh

Ế

Bảng 2.4.

Tình hình công tác chuẩn bị và quyết định thanh tra KTXH của


́H

Bảng 2.5.

U

Quảng Nam giai đoạn 2015-2017 .....................................................37

Thanh tra tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2017 .............................38
Tình hình tổ chức thực hiện thanh tra KTXH tại Thanh tra tỉnh



Bảng 2.6.

Quảng Nam giai đoạn 2015-2017 .....................................................39
Kết thúc thanh tra KTXH tại Thanh tra tỉnh Quảng Nam giai đoạn

H

Bảng 2.7.

Kết quả thanh tra KTXH tại Thanh tra tỉnh Quảng Nam giai đoạn

KI

Bảng 2.8.

N


2015-2017 .........................................................................................40

2015-2017 .........................................................................................41
Đánh giá về kết quả công tác thanh tra KTXH trong giai đoạn 2015-2017

O
̣C

Bảng 2.9.

...........................................................................................................43
Đánh giá về cơ chế, chính sách liên quan đến công tác thanh tra

H

Bảng 2.10.

Bảng 2.11.

Đánh giá công tác thực hiện quy trình thanh tra KTXH ...................46

Đ

ẠI

KTXH trong giai đoạn 2015-2017 ....................................................44

Tình hình chấp hành thời hạn thanh tra KTXH tại Thanh tra tỉnh

Bảng 2.12.


Quảng Nam giai đoạn 2015-2017 .....................................................47
Bảng 2.13.

Việc chấp hành công khai kết luận thanh tra KTXH tại Thanh tra tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2015-2017 .....................................................48

Bảng 2.14.

Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị sau thanh tra
KTXH tại Thanh tra tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2017 ............49

vii


PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết của đề tài
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước, là
một công cụ kiểm tra kiểm soát, b ảo vệ pháp luật, tăng cường pháp chế Xã hội
chủ nghĩa, tăng cường hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước và thực hiện dân chủ
xã hội. Qua đó nhằm phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp

Ế

luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục;

U

phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ


́H

chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà nước,



quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay, với một cơ chế

H

chính sách quản lý chưa được chuyển biến kịp thời để đáp ứng cho yêu cầu quản

N

lý nhà nước thì hiện tượng tham ô, tham nhũng, lãng phí, thất thoát đang diễn ra

KI

một cách công khai, trầm trọng, gây nên những thiệt rất lớn cho đất nước. Do vậy,
nếu như tệ nạn tham ô, tham nhũng lãng phí, thất thoát không bị đẩy lùi, thì ngân

O
̣C

sách của nhà nước bỏ ra không những không tạo hiệu quả kinh tế để phát triển đất
nước mà còn tạo nên sự mất niềm tin đối với nhân dân, sự bất tín nhiệm từ các


H

nước trên thế giới, ảnh hưởng đến vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tạo

ẠI

gánh nặng trả nợ cho thế hệ mai sau, sự tồn vong của chế độ.

Đ

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, chúng ta đang đứng trước những cơ hội và

thách thức to lớn, Đảng và Nhà nước đã tiến hành đổi mới, cải cách trên nhiều lĩnh
vực KTXH như: Đầu tư, kinh doanh, thương mại, xây dựng, đất đai, cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước... Đối với công tác quản lý, điều hành, Chính phủ quyết tâm
thực hiện cải cách hành chính với các nội dung: Phân cấp mạnh mẽ hoạt động quản
lý nhà nước; cải cách, tinh giản bộ máy hành chính trên cơ sở làm rõ chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; phân định và xây dựng phương thức quản lý
riêng phù hợp đối với từng loại hình hoạt động như: Hoạt động hành chính, hoạt

1


động sự nghiệp, hoạt động sản xuất, kinh doanh; công khai, minh bạch trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, với chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau khi gia
nhập và chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
đòi hỏi Việt Nam không chỉ tiếp tục cải cách hệ thống pháp luật đảm bảo sự tương
thích với pháp luật quốc tế mà còn đòi hỏi phương thức quản lý nhà nước phải dần

tiến tới những chuẩn mực chung của thế giới.

Ế

Để đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn đặt ra trong giai đoạn hiện nay,

U

công tác thanh tra KTXH nói riêng và hoạt động thanh tra nói chung cần phải từng

́H

bước hoàn thiện. Thời gian qua, cùng với những cải cách, đổi mới trong hoạt động
của bộ máy nhà nước, ngành thanh tra đã có những định hướng đổi mới trên hầu hết



các mặt trọng yếu, trong đó có hoạt động thanh tra KTXH. Hoạt động thanh tra
KTXH những năm qua đã có nhiều nỗ lực cố gắng và thu được những kết quả quan

H

trọng. Tuy nhiên, hoạt động thanh tra KTXH trong thời gian qua vẫn chưa đáp ứng

KI

để đạt được mục đích đề ra.

N


được yêu cầu, nhiệm vụ của thanh tra trong quá trình đổi mới và phát triển KTXH

Ngành thanh tra được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ như là một công cụ

O
̣C

quan trọng trong công cuộc phòng chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát, những
vấn đề mà trong thời gian qua gây bức xúc, làm xói mòn niềm tin của quần chúng

H

nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Thanh tra tỉnh

ẠI

Quảng Nam là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, giúp UBND tỉnh

Đ

thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh; theo đó tiến hành các
cuộc thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý nguồn lực tài chính, tài
nguyên, văn hóa – xã hội… của các cơ quan, đơn vị nhằm đạt được mục đích của thanh
tra. Thanh tra tỉnh Quảng Nam là một công cụ quan trọng trong công cuộc phòng
chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2



Nhằm đóng góp một phần trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí
và thất thoát mà Đảng và Nhà nước đang quyết tâm thực hiện, cũng như để đạt
được các mục tiêu KTXH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, tác giả chọn đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH TẠI THANH TRA TỈNH QUẢNG NAM
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Ế

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thanh tra KTXH các cơ quan hành

U

chính tại Thanh tra tỉnh Quảng Nam từ năm 2015-2017, đề xuất hệ thống giải pháp

́H

nhằm hoàn thiện công tác thanh tra KTXH các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới.



1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn công tác thanh tra KTXH các cơ quan

H


hành chính.

N

- Phân tích thực trạng công tác thanh tra KTXH các cơ quan hành chính tại

KI

Thanh tra tỉnh giai đoạn 2015- 2017.

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra KTXH các cơ quan hành

O
̣C

chính tại Thanh tra tỉnh đến năm 2025.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

H

Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan công tác thanh tra KTXH

ẠI

các cơ quan hành chính tại Thanh tra tỉnh Quảng Nam.

Đ

Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong thực tiễn công tác


thanh tra KTXH của Thanh tra tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Số liệu thống kê,
tài liệu nghiên cứu, chủ yếu tham khảo từ những cuộc thanh tra KTXH trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ năm 2015-2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích thông tin;
- Thu thập, phân tích các số liệu từ các báo cáo về tình hình thanh tra

3


KTXH của Thanh tra Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, Thanh tra
tỉnh Quảng Nam;
- Số liệu phân tích, nghiên cứu bao gồm: các cuộc thanh tra KT-XH trong 03
năm 2015-2017;
- Điều tra 46 đối tượng gồm: Ban lãnh đạo, trưởng các phòng chuyên môn thuộc
Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra các sở, thành phố, thị xã, huyện trực thuộ tỉnh Quảng
Nam – là các đối tượng thuộc cán bộ đầu ngành Thanh tra, có nhiều kinh nghiệm trong

Ế

công tác thanh tra KTXH các cơ quan hành chính.

U

1.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích

́H

- Phương pháp thống kê mô tả: tổng hợp số liệu lại dưới bảng biểu, hình vẽ để

thấy tình hình chung.



- Phương pháp so sánh: so sánh với các chỉ tiêu chung để đưa ra nhận xét về

1.4.3. Công cụ xử lý dữ liệu

H

tình hình, từ đó đề xuất các giải pháp liên quan.

Excel 2010.
1.5 Bố cục luận văn

KI

N

Phương pháp xử lý số liệu: số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft

O
̣C

Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra KTXH các cơ quan hành chính.

H

Chương 2: thực trạng công tác thanh tra KTXH các cơ quan hành chính tại


ẠI

Thanh tra tỉnh Quảng Nam.

Đ

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra KTXH các cơ quan hành

chính tại Thanh tra tỉnh Quảng Nam.

4


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
THANH TRA KINH TẾ XÃ HỘI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH

1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra KTXH
1.1.1. Khái niệm thanh tra, thanh tra KTXH
Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có nghĩa là “nhìn

Ế

vào bên trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối tượng

U

nhất định. Là sự kiểm soát đối với đối tượng bị thanh tra trên cơ sở thẩm quyền


́H

(quyền hạn và nghĩa vụ) được giao nhằm đạt được mục đích nhất định. Thanh tra là
điều tra, xem xét để làm rõ sự việc [9].



Theo Từ điển tiếng Việt (năm 1992) thì thanh tra là kiểm soát, xem xét tại
chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp.

H

Từ hai khái niệm trên cho thấy, thanh tra không đồng nhất với hoạt động điều

N

hành, quản lý, khác với hoạt động kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ. Trong

KI

hoạt động, thanh tra thực thi quyền lực của Nhà nước, tác động đến đối tượng bị
quản lý, nhằm mang lại cho chủ thể quản lý những thông tin chính xác, khách

O
̣C

quan, để từ đó có biện pháp chấn chỉnh hoạt động quản lý. Hoạt động thanh tra
không chỉ xem xét tính hợp pháp, mà còn xem xét tính hợp lý của hành vi của đối

H


tượng quản lý. Bản chất của hoạt động thanh tra không phải chỉ là phát hiện, xử lý vi

ẠI

phạm, mà điều quan trọng hơn là tìm ra nguyên nhân vi phạm để từ đó đề xuất các giải

Đ

pháp phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm. Nếu cho rằng, thanh tra là phát hiện hành vi vi
phạm và áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính thì đó là việc nhận thức
không đúng với bản chất của hoạt động thanh tra. Ngược lại, thanh tra phải chỉ ra được
những việc làm được, những thiếu sót, khuyết điểm và nguyên nhân của nó và phải
thực sự trở thành ''tai mắt của trên, là người bạn của dưới''.
Thanh tra KTXH các cơ quan hành chính dù không được qui định trong bất
cứ một văn bản nào và cũng không ai đưa ra một khái niệm đầy đủ về nó nhưng
"thanh tra KTXH các cơ quan hành chính " đã mặc nhiên được coi là một trong

5


những phương diện hoạt động chủ yếu, trở thành một trong những nhiệm vụ cơ bản
của các cơ quan Thanh tra; là cụm từ xuất hiện thường xuyên trong báo cáo của các
cơ quan Thanh tra. Tuy nhiên, từ khái niệm của thanh tra và qua nghiên cứu các số
liệu, nghiên cứu các đầu việc được thống kê trong mục của các báo cáo về hoạt
động thanh tra thì có thể hiểu về khái niệm thanh tra KTXH. Đó là những cuộc
thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý kinh tế, tài chính, tài
nguyên của các cơ quan, đơn vị với mục đích là phát hiện những sai phạm để xử lý

Ế


(chủ yếu là thu hồi) và chấn chỉnh (chủ yếu là kiến nghị xem xét trách nhiệm của

U

các cá nhân). Các cuộc thanh tra về kinh tế, tài chính, tài nguyên này diễn ra đối

́H

với các cơ quan, đơn vị hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống xã hội.
1.1.2. Mục đích thanh tra, thanh tra KTXH



Mục đích thanh tra là nội dung quan trọng được đề cập trong Luật Thanh tra
và mang tính định hướng cho hoạt động của các cơ quan thanh tra. Theo quy định

H

của Luật Thanh tra năm 2010 thì mục đích thanh tra cũng có sự bổ sung, phát triển.

N

Nếu như Luật Thanh tra năm 2004 đề cao mục đích thanh tra là phòng ngừa, phát

KI

hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thì Luật Thanh tra năm 2010 đã thể
hiện rõ hơn mục đích thanh tra theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thanh tra


O
̣C

là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”. Điều 2 của Luật Thanh tra năm 2010
quy định về mục đích thanh tra như sau: "mục đích thanh tra nhằm phát hiện những

H

sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước

ẠI

có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi

Đ

vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp
luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân" [27].
Thanh tra KTXH là một hoạt động thường xuyên, quan trọng, là một khâu
không thể thiếu trong chu trình quản lý nhà nước trong lĩnh vực KTXH. Ở một khía
cạnh nào đó, thanh tra KTXH góp phần thực hiện thành công các chính sách, mục
tiêu KTXH của nhà nước. Qua đó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà

6


nước trên các lĩnh vực KTXH. Thông qua hoạt động thanh tra KTXH việc thực hiện
chính sách, pháp luật về quản lý nguồn tài chính, tài nguyên, văn hóa - xã hội…của

các cơ quan, đơn vị nhằm phát hiện những sai phạm để xử lý, chấn chỉnh; đồng thời
phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, góp phần đổi mới và
hoàn thiện cơ chế, chính sách KTXH. Bên cạnh đó, hoạt động thanh tra KTXH còn
góp phần to lớn đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; làm lành

U

quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Ế

mạnh hóa các hoạt động kinh tế, các quan hệ KTXH; bảo vệ lợi ích của Nhà nước,

́H

1.1.3. Vị trí, vai trò của hoạt động thanh tra KTXH trong giai đoạn hiện nay
Ngay sau khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí



Minh đã ký sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 thành lập Ban Thanh tra đặc biệt,
Điều 1 ghi: “Chính phủ sẽ lập ngay một Ban Thanh tra đặc biệt, có uy nhiệm là đi

H

giám sát tất cả các công việc và nhân viên của các Ủy ban nhân dân và các cơ quan

N


của Chính phủ”.

KI

Từ đó đến nay, vị trí của công tác thanh tra KTXH gắn liền với hoạt động
quản lý của cơ quan hành pháp, nó là một nhiệm vụ của cơ quan quản lý hành chính

O
̣C

nhà nước. Thực hiện nhiệm vụ này, trước hết là thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà
nước tự mình hoặc thông qua các cơ quan chuyên môn và cán bộ thừa hành. hoạt

H

động thanh tra KTXH luôn có vị, trí, vai trò quan trọng trong hoạt động của bộ máy

ẠI

nhà nước. Vai trò của hoạt động thanh tra KTXH trong giai đoạn hiện nay thể hiện

Đ

qua các phương diện chủ yếu sau:
Một là, hoạt động thanh tra KTXH có vai trò quan trọng trong việc giúp cơ

quan quản lý nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách. Một trong những
yêu cầu quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đó là xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, rõ ràng,
minh bạch, phù hợp với yêu cầu phát triển khách quan của nền kinh tế thị trường và

đảm bảo được tính công bằng cho các chủ thể kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống
luật pháp ở nước ta còn rất thiếu và nhiều văn bản pháp luật lạc hậu, chưa đáp ứng

7


được yêu cầu của đời sống xã hội. Mặt khác, có những văn bản pháp luật, cơ chế
chính sách khi đi vào thực tế đã phát sinh những sơ hở, dễ bị lợi dụng để trục lợi,
làm ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế của đất nước. Thông qua hoạt động
thanh tra KTXH, có điều kiện để phát hiện những sơ hở, khiếm khuyết của hệ thống
pháp luật và cơ chế chính sách để có những cảnh báo kịp thời thông qua các kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm hạn chế
tình trạng lãng phí, thất thoát, tham nhũng do những bất cập của luật pháp, của cơ

Ế

chế chính sách, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

U

Hai là, thanh tra KTXH góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, có

́H

hiệu lực, hiệu quả hoạt động cao. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta chỉ có thể xây dựng thành công và phát triển vững chắc nếu bộ máy



nhà nước trong sạch, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cao. Hiệu lực quản lý

của Nhà nước phần lớn tuỳ thuộc phẩm chất, chất lượng, năng lực của đội ngũ cán

H

bộ, công chức, vào nội dung, chất lượng và biện pháp tổ chức thực hiện các quyết

N

định quản lý. Để góp phần đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước, đòi hỏi công tác

KI

thanh tra KTXH phải đánh giá, nhận xét tình hình và kết quả thực hiện quyết định
quản lý để kiểm nghiệm lại chính nội dung và chất lượng quản lý. Khi nội dung và

O
̣C

chất lượng quyết định quản lý được thực tế kiểm nghiệm là đúng, là phù hợp, nhưng
đối tượng thi hành vẫn không tuân thủ và không chấp hành nghiêm chỉnh thì khi đó

H

hoạt động thanh tra, kiểm tra phải phục vụ cho việc làm rõ nguyên nhân chủ quan,

ẠI

khách quan, xác định rõ trách nhiệm thuộc khâu nào, thuộc ai để chấn chỉnh và xử

Đ


lý vi phạm.

Thanh tra KTXH còn góp phần xem xét tính hiệu quả của quản lý nhà nước.

Tính hiệu quả của quản lý nhà nước không chỉ được tính bằng các chỉ tiêu định
lượng như số lượng tiền, vàng, diện tích đất đai, khối lượng lưong thực... mà trong
nhiều trường hợp hiệu quả quản lý nhà nước chỉ có thể được xem xét bằng các chỉ
tiêu định tính như đảm bảo ổn định tình hình chính trị-xã hội, đảm bảo tính công
bằng, tính nghiêm minh của pháp luật. Công tác thanh tra KTXH còn hướng đến
xem xét cả việc tổ chức hoạt động cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước thông qua

8


các yếu tố: cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, năng lực, uy
tín, phong cách của cán bộ; thời gian đầu tư giải quyết các tình huống quản lý; tinh
thần trách nhiệm, tính dân chủ và uy tín chính trị đối với xã hội vv...
Ba là, thanh tra KTXH có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa, phát hiện
và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Thực tế phát triển nền kinh tế thị trường
tại nhiều nước trên thế giới đã cho thấy, bên cạnh những kết quả tăng trưởng mạnh
mẽ về mặt kinh tế, giải phóng sức sản xuất của đất nước, thì kinh tế thị trường cùng

Ế

là một nhân tố thuận lợi cho việc gia tăng những hành vi vi phạm pháp luật như

U

tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế...Việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm khắc


́H

những hành vi vi phạm pháp luật vừa là nhân tố tiên quyết trong việc đảm bảo xây
dựng nền kinh tế thị trường phát triển lành mạnh, đúng hướng, vừa là điều kiện



không thể thiếu để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển đất nước.
Do đó, để xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì cùng với

H

hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật khác, công tác thanh tra KTXH phải là

N

một biện pháp quan trọng để ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm

KI

pháp luật.

Vai trò của thanh tra KTXH không chỉ là phát hiện và xử lý các vi phạm pháp

O
̣C

luật mà quan trọng hơn, công tác thanh tra phải là một biện pháp phòng ngừa hữu
hiệu các vi phạm pháp luật. Thanh tra KTXH không chỉ có chức năng bảo đảm pháp


H

chế mà còn phải thực hiện tốt chức năng tìm hiểu, giúp đỡ, định hướng cho các đối

ẠI

tượng bị quản lý thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Công tác thanh tra phải

Đ

được tiến hành thường xuyên, kịp thời, đảm bảo các nguyên tắc khách quan, chính
xác, trung thực, công khai, dân chủ. Kết luận, kiến nghị qua hoạt động thanh tra
KTXH không chỉ hướng vào việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật cụ thể mà nó phát
hiện được, mà còn phải có tác dụng khắc phục các kẻ hở của chính sách, pháp luật,
ngăn ngừa tận gốc mầm mống phát sinh những vi phạm pháp luật tương tự xảy ra ở
một nơi khác hoặc vào một thời điểm khác.
1.1.4. Trình tự tiến hành cuộc thanh tra KTXH
Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra gồm 3 bước:

9


Bước 1 Chuẩn bị và quyết định thanh tra
- Thu thập thông tin: Lập đề cương thu thập thông tin với nội dung thông tin
cần thu thập, căn cứ theo các tiêu chí: Nguồn thông tin từ cơ sở dữ liệu của cơ quan
(dữ liệu điện tử, tài liệu lưu trữ, theo dõi nắm tình hình); từ các báo cáo, phản ánh
của các cơ quan truyền thông (báo, đài,…) và đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân; nguồn thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước trong
ngành Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan khác có liên quan; nguồn


Ế

thông tin từ khảo sát trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.

U

- Lập báo cáo khảo sát: Nêu các đặc điểm chính, cơ bản về tổ chức bộ máy,

́H

nhân sự, đặc điểm và mô hình tổ chức công tác tài chính, kế toán: Tập hợp chính
sách chế độ tài chính mà đối tượng thanh tra đã và đang thực hiện, trong đó chú ý



rút ra được những nội dung sẽ có vướng mắc trong quá trình thực hiện (Các văn bản
pháp quy, chế độ, chính sách, cơ chế, tiêu chuẩn định mức theo chuyên ngành; các

H

văn bản đặc thù riêng do cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng cho cơ quan; quy chế

N

chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản của cơ quan). Tình hình về hoạt động và vấn

KI

đề liên quan đến thu, chi tài chính: Các chỉ tiêu, nhiệm vụ do cơ quan cấp trên giao:

biên chế: về số lượng, chất lượng công việc, đề án, nhiệm vụ… phải thực hiện; các

O
̣C

tiêu chí đánh giá kết quả, thời gian giải quyết công việc…Tình hình, số liệu tổng
quát và chi tiết về tài chính của đối tượng thanh tra: các nguồn thu, các khoản chi

H

phân theo cơ cấu các nguồn kinh phí (nguồn ngân sách nhà nước cấp, thu phí, lệ

ẠI

phí; thu khác…); những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến việc thực hiện thu, chi

Đ

của cơ quan. Việc phân cấp, hoặc giao nhiệm vụ thu, chi cho đơn vị trực thuộc, xác
định các khoản được phân cấp, số thực hiện so với nhiệm vụ giao (trường hợp có
các đơn vị cấp dưới). Tổ chức công tác kế toán, các quy định nội bộ (tổ chức và
hoạt động), về kiểm soát, kiểm tra thu, chi ngân sách; về các quy định của cơ quan
trong quản lý, điều hành thu - chi; đánh giá việc chấp hành các quy định, quy chế
nội bộ trong lập, chấp hành dự toán; quyết toán thu, chi của cơ quan. Tình hình về
những hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan, tổ chức đối với đối
tượng thanh tra liên quan đến thực trạng tài chính thời kỳ thanh tra; những vấn đề

10



khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác thanh tra…Xác định những vấn đề nổi cộm,
những dấu hiệu sai phạm về chính sách, chế độ, về quản lý; những thuận lợi, khó
khăn khi tiến hành thanh tra. Đề xuất những nội dung cần thanh tra, phạm vi thanh
tra, thời kỳ thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung trọng tâm; những tổ chức, cá nhân
cần thanh tra, lực lượng, thời gian thanh tra.
- Lập kế hoạch thanh tra: Cần nêu rõ mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra; nội
dung thanh tra; thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra, đơn vị đến thanh tra; tổ chức

Ế

thực hiện; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của đoàn thanh tra thực

U

hiện từng nhiệm vụ; lực lượng thanh tra: Số lượng người tham gia thanh tra, bao

́H

gồm thành viên, trưởng đoàn, phó trưởng đoàn, tổ trưởng tổ thanh tra tại đơn vị và
cộng tác viên (nếu có).



- Ra quyết định, phê duyệt kế hoạch thanh tra: Người được giao nhiệm vụ có
trách nhiệm trình người có thẩm quyền (Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước

H

hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước) dự thảo quyết định thanh tra kèm theo


N

kế hoạch thanh tra và báo cáo khảo sát. Người có thẩm quyền xem xét ký ban hành

KI

quyết định thanh tra và phê duyệt kế hoạch thanh tra. Quyết định thanh tra phải nêu
rõ tên cơ quan là đối tượng thanh tra; nội dung, thời kỳ và thời hạn thanh tra; thành

O
̣C

lập đoàn thanh tra và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan công tác thanh
tra; gửi các cơ quan đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật.

H

- Chuẩn bị triển khai thanh tra. Sau khi lưu hành quyết định thanh tra, trưởng

ẠI

đoàn thanh tra thực hiện: Thông báo kế hoạch và yêu cầu đối tượng thanh tra chuẩn

Đ

bị những công việc liên quan tới buổi công bố quyết định thanh tra; Thời gian, địa
điểm và thành phần dự họp công bố quyết định thanh tra.Những yêu cầu đối tượng
thanh tra chuẩn bị báo cáo đoàn thanh tra tại buổi công bố quyết định thanh tra; họp
đoàn, chuẩn bị các điều kiện cần thiết.
Bước 2 Tiến hành thanh tra

- Công bố quyết định thanh tra: Trong thời hạn theo quy định của Pháp luật,
Trưởng đoàn thanh tra thực hiện việc công bố quyết định thanh tra với đối tượng
thanh tra.Yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo đoàn thanh tra những nội dung mà

11


trưởng đoàn thanh tra đã thông báo và những nội dung cần chuẩn bị tiếp khi đoàn
bắt đầu thanh tra. Lập biên bản cuộc họp công bố quyết định thanh tra.
- Thực hiện thanh tra: Sau khi công bố quyết định thanh tra, các thành viên
Đoàn Thanh tra phải tiến hành phần việc được giao. Để tiến hành thanh tra, Đoàn
Thanh tra phải yêu cầu đơn vị được thanh tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến
nội dung thanh tra.
+ Khi đối tượng thanh tra cung cấp hồ sơ tài liệu, cán bộ thanh tra phải kiểm

Ế

tra thực trạng tài liệu, chất lượng hồ sơ tài liệu có đúng yêu cầu và đảm bảo đúng

U

quy định của pháp luật không. Khi nhận hồ sơ tài liệu phải có văn bản giao nhận,

́H

đồng thời khẩn trương nghiên cứu khai thác tài liệu đó để phát hiện những bất cập,
bất hợp lý, đồng thời có kế hoạch những việc tiếp theo.




+ Trong quá trình thanh tra, Đoàn Thanh tra phải trực tiếp quản lý hồ sơ tài
liệu nhưng phải yêu cầu đơn vị được thanh tra có các biện pháp bảo vệ an toàn tài

H

liệu. Cán bộ thanh tra tuyệt đối không được để thất lạc, làm hư hỏng cũng như tiết

N

lộ các thông tin tài liệu của đơn vị được thanh tra. Việc thu giữ hồ sơ tài liệu là rất

KI

cần thiết, nhưng Đoàn Thanh tra cần lưu ý không làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của đối tượng thanh tra.

O
̣C

+ Phương pháp kiểm tra hồ sơ tài liệu rất phong phú, đa dạng. Đoàn Thanh tra
có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đối chiếu, so sánh, đánh giá; yêu cầu đối

H

tượng thanh tra giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; tiến

ẠI

hành kiểm tra, xác minh thực tế (nếu cần) và chịu trách nhiệm về tính chính xác,


Đ

khách quan của những thông tin, tài liệu đã kiểm tra, xác minh. Tùy theo yêu cầu và
nội dung mỗi cuộc thanh tra hay mỗi vấn đề cần thanh tra để áp dụng những biện
pháp khác nhau.
Quá trình nghiên cứu, xem xét hồ sơ tài liệu nếu phát hiện những vấn đề sai
phạm phải phân tích rõ nguyên nhân, mối quan hệ của vấn đề sai phạm với các nội
dung khác; lập biên bản với đối tượng thanh tra xác định rõ nội dung, tính chất, mức
độ của hành vi vi phạm, nguyên nhân dẫn đến vi phạm. Những vấn đề nghi vấn phải
tổ chức xác minh kịp thời.

12


+ Trường hợp vi phạm về kinh tế cần phải xử lý thu hồi ngay hoặc phải áp dụng
các biện pháp xử lý khác thì Trưởng đoàn Thanh tra đề xuất và dự thảo văn bản để
Người ra quyết định thanh tra xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu
trách nhiệm hình sự, Trưởng đoàn Thanh tra có trách nhiệm báo cáo với người ra
quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra
(Điều 48; Điều 55 Luật Thanh tra năm 2010) [11].

Ế

+ Cùng với việc kiểm tra hồ sơ tài liệu do đối tượng thanh tra cung cấp, khi

U

cần thiết thì tiến hành xác minh. Kết qủa xác minh được ghi lại bằng biên bản. Các


́H

biên bản khi lập xong, cán bộ thanh tra phải đọc để đối tượng nghe và yêu cầu họ ký
vào biên bản.



Trường hợp kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu tại cơ quan, tổ chức, cá nhân
không phải là đối tượng thanh tra thì thành viên Đoàn Thanh tra phải đề xuất xin ý

H

kiến Trưởng đoàn Thanh tra và phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn Thanh tra.

KI

được thể hiện bằng văn bản.

N

Kết quả kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải

Bước 3: Kết thúc thanh tra

O
̣C

- Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo Kết luận thanh tra
Kết thúc thanh tra tại từng đơn vị được thanh tra theo quyết định thanh tra.


H

Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập, thông qua và ký Biên bản thanh tra với

ẠI

đối tượng thanh tra trong thời hạn của cuộc thanh tra theo yêu cầu của người được

Đ

giao chỉ đạo Đoàn thanh tra. Biên bản thanh tra ghi rõ tình hình, những sai, đúng so
với quy định của pháp luật.
Trong thời hạn theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra lập Báo cáo kết quả
thanh tra, ký và gửi tới người ra quyết định thanh tra, kèm theo bản dự thảo Kết
luận thanh tra.
Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ kết quả công việc theo kế hoạch thanh
tra đã được duyệt, những ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra; đề xuất những
nội dung kiến nghị xử lý về kinh tế, hành chính, pháp luật với đối tượng thanh tra; ý

13


kiến đề xuất, kiến nghị đối với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan.
Dự thảo Kết luận thanh tra phải phản ánh tình hình chung, nội dung kết luận
và kiến nghị xử lý. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai,
nguyên nhân, trách nhiệm, hình thức xử lý, thời hạn chấp hành.
Trưởng đoàn thanh tra phải tổ chức lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của các
thành viên Đoàn thanh tra và Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo Kết luận thanh


Ế

tra. Văn bản tham gia ý kiến của thành viên Đoàn thanh tra phải lưu hồ sơ thanh tra.

U

Kiến nghị của Trưởng đoàn và của các thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện

́H

theo quy định của pháp luật.
- Kết luận thanh tra và công bố kết luận thanh tra



Trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, người ra quyết định
thanh tra xem xét và ra văn bản Kết luận thanh tra. Trong quá trình xem xét, người

H

ra kết luận thanh tra có thể yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, các đối tượng được

N

thanh tra giải trình, bổ sung tài liệu, chứng cứ về những vấn đề dự kiến kết luận

KI

chưa rõ.


Trước khi ra văn bản Kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra hoặc

O
̣C

người được giao quyền tổ chức làm việc với đối tượng được thanh tra về Dự thảo
Kết luận thanh tra. Cuộc họp làm việc phải được lập thành biên bản, ghi ý kiến các

H

bên tham gia.

ẠI

Kết luận thanh tra được gửi cho đối tượng thanh tra và thực hiện công khai

Đ

theo quy định của Luật Thanh tra và quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
- Bàn giao, lưu trữ hồ sơ thanh tra
Sau khi lưu hành Kết luận thanh tra, trong thời hạn quy định, Trưởng đoàn có
trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho những bộ phận hoặc người được giao
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan. Việc bàn giao hồ sơ,
tài liệu phải được lập thành biên bản, biên bản giao nhận hồ sơ được lưu vào hồ sơ
cuộc thanh tra.
- Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra

14



Trong thời hạn quy định, Trưởng đoàn có trách nhiệm triệu tập các thành viên trong
Đoàn thanh tra, họp rút kinh nghiệm, đánh giá ưu, nhược điểm của cuộc thanh tra từ khâu
chuẩn bị cho đến bàn giao hồ sơ tài liệu, rút ra bài học kinh nghiệm; đề xuất khen thưởng
người làm tốt và xử lý những người có sai phạm. Cuộc họp rút kinh nghiệm được lập
thành biên bản, lưu hồ sơ thanh tra [15].
1.1.5. Đặc điểm hoạt động thanh tra KTXH
Một là, các cuộc thanh tra KTXH thường xem xét, đánh giá việc chấp hành

Ế

pháp luật về KTXH liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của cơ quan, tổ

U

chức nhà nước, về trách nhiệm thực thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức.

́H

Hai là, thông qua hoạt động thanh tra KTXH phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật, chủ yếu là các vi phạm pháp luật trong việc quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản



của nhà nước.

Ba là, kết quả của hoạt động thanh tra ngoài việc kiến nghị xử lý các hành vi vi

H

phạm pháp luật, biểu dương, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích


N

trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ còn phát hiện những sơ hở, bất cập trong cơ

KI

chế quản lý, chính sách, pháp luật, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý KTXH, đến khung pháp lý hoạt động

O
̣C

của doanh nghiệp và các dự án đầu tư.
Từ những cơ sơ trên, rõ ràng dù muốn dù không, chúng ta không thể phủ nhận

H

được sự hiện hữu của hoạt động thanh tra KTXH. Theo nghĩa rộng có thể hiểu:

ẠI

thanh tra KTXH là loại hình thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm

Đ

vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực KTXH trong phạm vi quản lý
của Nhà nước nhằm đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật của đối tượng bị
quản lý và thông qua đó góp phần thực hiện thành công các chính sách, mục tiêu
KTXH của nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên

các lĩnh vực KTXH; phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.
Theo quan điểm này, có thể khẳng định, thanh tra KTXH là một hoạt động;
thường xuyên, quan trọng, là một khâu không thể thiếu trong chu trình quản lý nhà
nước trong lĩnh vực KTXH ở một khía cạnh nào đó, thanh tra KTXH góp phần thực

15


hiện thành công các chính sách, mục tiêu KTXH của nhà nước. Qua đó, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực KTXH.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra KTXH
- Yếu tố khách quan
Để tiến hành hoạt động thanh tra, các cơ quan thanh tra phải căn cứ vào những
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, đồng thời căn cứ vào yêu cầu công tác quản
lý, các quy định pháp luật khác để đưa ra những kiến nghị hoặc xử lý các hành vi vi

Ế

phạm. Hoạt động thanh tra có tính chất khá đặc thù, riêng biệt - không giống như

U

hoạt động quản lý và cũng không phải là hoạt động tư pháp. Nhiều người cho rằng

́H

hoạt động này mang tính hành chính - tư pháp. Nếu như cơ quan tư pháp, nhất là
Tòa án thực hiện việc xét xử trên cơ sở hồ sơ vụ việc và quy định pháp luật; hoạt




động quản lý là nhanh nhạy, bảo đảm phù hợp với sự phát triển thực tiễn thì hoạt
động thanh tra hình như cần đến cả hai yêu cầu này. Khi cơ quan thanh tra đưa ra

H

các kiến nghị đổi mới về cơ chế, chính sách để điều chỉnh các hoạt động KTXH, lúc

N

đó tính hành chính được thể hiện, ngược lại khi áp dụng chế tài pháp luật để xử lý vi

KI

phạm phát hiện qua thanh tra thì tính tư pháp lại thể hiện rõ nét hơn. Chính vì sự
đặc thù này của hoạt động thanh tra đặt ra đòi hỏi các quy định pháp luật về thanh

O
̣C

tra phải có sự phù hợp, chặt chẽ và đầy đủ. Trên thực tế, chúng ta thấy rằng, hệ
thống các quy định pháp luật về thanh tra thời gian gần đây ngày càng được đổi mới

H

nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, song cũng chính là nhằm bảo đảm tính đặc

ẠI

thù của công tác thanh tra.


Đ

Như vậy, cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra hay những quy định pháp luật

về thanh tra nói riêng và pháp luật nói chung đóng vai trò quan trọng và là yếu tố
tác động trực tiếp, có ảnh hướng lớn tới chất lượng, hiệu quả hoạt động thanh tra.
- Yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chỉ đạo điều hành gồm:
Trình độ am hiểu của cả thành viên Đoàn thanh tra về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các chính sách quản lý điều hành của
Chính phủ; mức độ am hiểu về kiến thức xã hội và chuyên ngành.

16


×