Tải bản đầy đủ (.pdf) (238 trang)

Đánh giá can thiệp tăng cường kết nối tới điều trị HIV-AIDS của người nhiễm HIV tại Ninh Bình năm 2015-2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.03 MB, 238 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ BẢO CHÂU

ĐÁNH GIÁ CAN THIỆP
TĂNG CƯỜNG KẾT NỐI TỚI ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS
CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV TẠI NINH BÌNH
NĂM 2015-2016

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

Hà nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ BẢO CHÂU

ĐÁNH GIÁ CAN THIỆP
TĂNG CƯỜNG KẾT NỐI TỚI ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS
CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV TẠI NINH BÌNH
NĂM 2015-2016



LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số chuyên ngành: 60.72.03.01

Hà nội - 2019


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... xii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... xiii
TÓM TẮT LUẬN ÁN ................................................................................................ 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 7
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 8
1.1. Một số khái niệm/thuật ngữ sử dụng trong nghiên cứu ............................... 8
1.1.1 Tư vấn và xét nghiệm HIV .................................................................... 8
1.1.2. Chẩn đoán nhiễm HIV .......................................................................... 9
1.1.3. Điều trị HIV .......................................................................................... 9
1.1.4. Tiếp cận điều trị HIV .......................................................................... 12
1.1.5. Mất dấu sau chẩn đoán nhiễm HIV .................................................... 12
1.1.6. Kết nối từ chẩn đoán tới điều trị HIV ................................................. 12
1.1.7. Chuyển gửi người nhiễm từ xét nghiệm tới điều trị HIV ................... 13
1.2. Tình hình nhiễm HIV trên thế giới và tại Việt Nam .................................. 13
1.2.1.Trên thế giới......................................................................................... 13
1.2.2. Việt Nam ............................................................................................. 14

1.3. Tiếp cận điều trị HIV ................................................................................. 16
1.3.1. Khung kết nối dịch vụ từ xét nghiệm tới điều trị HIV: ...................... 16
1.3.2. Thời gian và tình trạng sức khoẻ khi tiếp cận điều trị ........................ 20
1.3.3. Bao phủ điều trị ARV ......................................................................... 21
1.3.4. Mô hình chuyển gửi người nhiễm từ xét nghiệm tới điều trị HIV ..... 23

v


1.4. Các rào cản tiếp cận điều trị HIV của người nhiễm .................................. 26
1.4.1. Lý thuyết, phân loại và phương pháp thu thập thông tin về rào cản tiếp
cận dịch vụ điều trị HIV ............................................................................... 26
1.4.2. Tổng quan rào cản tiếp cận điều trị HIV trên thế giới ........................ 28
1.4.3. Rào cản trong tiếp cận điều trị HIV tại Việt Nam .............................. 32
1.5. Tổng quan can thiệp tăng cường kết nối người nhiễm tới điều trị HIV .... 36
1.6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ............................................................... 41
1.6.1. Thông tin địa lý-kinh tế ...................................................................... 41
1.6.2. Dịch HIV/AIDS tại Ninh Bình ........................................................... 42
1.6.3. Tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn xét nghiệm và điều trị HIV tại Ninh
Bình............................................................................................................... 43
1.6.4. Quy trình chuyển gửi người nhiễm từ tư vấn xét nghiệm tới điều trị
HIV tại Ninh Bình ........................................................................................ 45
KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................ 48
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 53
2. 1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 53
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng: ..................................................... 53
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính: ......................................................... 53
2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 54
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 55
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: .......................................................... 57

2.4.1. Nghiên cứu định lượng: ...................................................................... 57
2.4.2. Nghiên cứu định tính .......................................................................... 57
2.5. Phương pháp và công cụ đánh giá trước can thiệp .................................... 59
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu đánh giá trước can thiệp ...................... 59
2.5.2. Biến số/chủ đề chính của đánh giá trước can thiệp ............................ 61
2.5.3. Công cụ thu thập số liệu đánh giá trước can thiệp .............................. 63
2.6. Khung logic, giải pháp và công cụ can thiệp ............................................. 64
2.6.1. Mục đích can thiệp.............................................................................. 64

vi


2.6.2. Khung logic can thiệp: ........................................................................ 64
2.6.3. Các hoạt động và công cụ can thiệp ................................................... 65
2.7. Phương pháp và công cụ đánh giá sau can thiệp ....................................... 68
2.7.1. Phương pháp thu thập số liệu sau can thiệp ........................................ 68
2.7.2. Chỉ số/chủ đề đánh giá sau can thiệp chính ....................................... 68
2.7.3. Công cụ thu thập số liệu sau can thiệp ............................................... 71
2.8. Quy trình thu thập thông tin và điều tra viên ............................................. 71
2.8.1. Quy trình thu thập thông tin trong nghiên cứu: .................................. 71
2.8.2. Điều tra viên: ...................................................................................... 72
2.9. Sai số và khống chế sai số ......................................................................... 72
2.10. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................ 73
2.10.1. Phân tích và xử lý số liệu định lượng: .............................................. 73
2.10.2. Xử lý và phân tích số liệu định tính .................................................. 73
2.11. Vấn đề đạo đức ........................................................................................ 74
Chương 3. KẾT QUẢ ......................................................................................... 75
3.1. Thực trạng kết nối tới điều trị của người nhiễm HIV tại Ninh Bình trước
can thiệp ............................................................................................................ 75
3.1.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của người chẩn đoán nhiễm HIV

trước can thiệp .............................................................................................. 75
3.1.2. Kết nối tới điều trị HIV của người nhiễm năm 2014 tại Ninh Bình ... 77
3.2. Rào cản kết nối tới điều trị HIV của người nhiễm năm 2014 tại Ninh Bình
(trước can thiệp)................................................................................................ 81
3.2.1. Nhận thức của người nhiễm về kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến
HIV và sợ lộ tình trạng nhiễm ...................................................................... 81
3.2.2. Nhận thức của người nhiễm về ý nghĩa/tầm quan trọng của điều trị
HIV ............................................................................................................... 82
3.2.3. Người nhiễm chưa hài lòng/chưa tin tưởng dịch vụ tư vấn xét nghiệm
và điều trị HIV .............................................................................................. 84
3.2.4. Chuyển gửi từ tư vấn xét nghiệm tới điều trị chưa hiệu quả: ............. 85

vii


3.2.5. Hỗ trợ của đồng đẳng viên/nhân viên tiếp cận cộng đồng chưa hiệu
quả................................................................................................................. 86
3.2.6. Hỗ trợ của gia đình và địa phương ..................................................... 87
3.3. Kết nối tới điều trị của người nhiễm tại Ninh Bình sau can thiệp ............. 87
3.3.1. Một số đặc điểm của người nhiễm HIV trước và sau can thiệp ......... 87
3.3.2. Kết quả kết nối người nhiễm tới điều trị HIV trước và sau can thiệp 89
3.4. Đánh giá kết quả các hoạt động can thiệp tăng cường kết nối người nhiễm
tới điều trị HIV ................................................................................................. 97
3.4.1. Thử nghiệm sử dụng phần mềm hỗ trợ quản lý và theo dõi hoạt động
chuyển gửi người nhiễm (phần mềm ACIS)................................................. 97
3.4.2. Đào tạo nâng cao kiến thức, thực hành cho CBYT về tư vấn sau xét
nghiệm, chuyển gửi, điều trị HIV, bảo mật thông tin người nhiễm và chống
kỳ thị liên quan đến HIV ............................................................................ 101
3.4.3. Tập huấn cho đồng đẳng viên/nhân viên tiếp cận cộng đồng về điều trị
HIV và tư vấn, chuyển gửi người nhiễm kết nối sớm tới điều trị HIV ...... 105

3.4.4. Kết quả về sự hài lòng và thay đổi nhận thức của người nhiễm về điều
trị HIV ......................................................................................................... 106
3.5. Đánh giá về tính phù hợp và khả năng duy trì của hoạt động can thiệp thực
hiện trong nghiên cứu ..................................................................................... 108
3.5.1. Đánh giá về tính phù hợp của các hoạt động can thiệp .................... 108
3.5.2. Đánh giá về tính duy trì của các hoạt động can thiệp trong nghiên cứu
.................................................................................................................... 111
Chương 4. BÀN LUẬN..................................................................................... 114
4.1. Đặc điểm nhân khẩu học của người nhiễm trước và sau can thiệp ......... 114
4.2. Rào cản kết nối người nhiễm tới điều trị HIV trước và sau can thiệp: .... 114
4.2.1. Kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS ....................... 114
4.2.2. Nhận thức của người nhiễm về ý nghĩa của điều trị HIV ................. 116
4.2.3. Sự hài lòng với dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV: ............................. 116
4.2.4. Tư vấn sau xét nghiệm HIV và chuyển gửi ...................................... 118

viii


4.3. Kết nối người nhiễm từ xét nghiệm tới điều trị HIV trước và sau can thiệp
........................................................................................................................ 120
4.3.1. Kết nối từ xét nghiệm tới điều trị HIV ............................................. 120
4.3.3. Thời gian và tình trạng sức khoẻ khi tiếp cận điều trị của người nhiễm
trước và sau can thiệp ................................................................................. 122
4.3.4. Khác biệt về giới trong kết nối từ xét nghiệm tới điều trị của người
nhiễm .......................................................................................................... 123
4.4. Kết quả và tính phù hợp, duy trì của các can thiệp triển khai trong nghiên
cứu .................................................................................................................. 125
4.4.1. Can thiệp thông qua phần mềm chuyển gửi người nhiễm ACIS ...... 125
4.4.2. Can thiệp thông qua tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật cho CBYT............ 128
4.4.3. Can thiệp thông qua tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật cho ĐĐV/NVTCCĐ

.................................................................................................................... 130
4.5. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................... 131
4.6. Đóng góp của luận án .............................................................................. 133
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 136
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................... 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 140
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 151
Phụ lục 1. Quá trình rà soát người nhiễm HIV tham gia nghiên cứu trước và
sau can thiệp (năm 2014 và 2016) ................................................................. 151
Phụ lục 2. Một số đặc điểm nhân khẩu học của người nhiễm HIV tại Ninh Bình
trước và sau can thiệp ..................................................................................... 153
Phụ lục 3: Một số thông tin nhân khẩu học của cán bộ y tế tham gia nghiên cứu
định tính trước và sau can thiệp ...................................................................... 155
Phụ lục 4. Phiếu thông tin giới thiệu nghiên cứu và mẫu đồng ý tự nguyện
tham gia nghiên cứu........................................................................................ 157
Phụ lục 5. Công cụ thu thập số liệu ................................................................ 161
Phụ lục 6. Phân loại giai đoạn lâm sàng nhiễm HIV/AIDS theo WHO ......... 195

ix


Phụ lục 7. Thay đổi tiêu chuẩn điều trị ARV theo hướng dẫn của WHO và tại
Việt Nam ......................................................................................................... 197
Phụ lục 8. Khuyến nghị mô hình tổ chức, quản lý, hỗ trợ việc kết nối dịch vụ
từ xét nghiệm tới điều trị cho người nhiễm .................................................... 199
Phụ lục 9. Các chương trình tập huấn cho CBYT và ĐĐV/NVTCCĐ .......... 200
Phụ lục 10. Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Bình .............................................. 209
Phụ lục 11. Giới thiệu về phần mềm ACIS - Hỗ trợ chuyển gửi người nhiễm
........................................................................................................................ 210


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ước tính số nhiễm HIV, tử vong do AIDS và điều trị ARV trên toàn cầu
và theo khu vực năm 2010 và 2015 .......................................................................... 14
Bảng 1.2. Tổng quan các rào cản tiếp cận điều trị HIV tại các quốc gia có mức thu
nhập thấp và trung bình ............................................................................................ 29
Bảng 2.1. Cỡ mẫu định tính trước và sau can thiệp ................................................. 58
Bảng 2.2. Mô tả hoạt động can thiệp trong nghiên cứu ........................................... 67
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học và kết nối điều trị của người nhiễm HIV tại
Ninh Bình năm 2014 ................................................................................................. 75
Bảng 3.2. Thời gian từ khi có kết quả xét nghiệm HIV (+) tới khi tiếp cận điều trị
HIV của người nhiễm tại Ninh Bình trước can thiệp................................................ 78
Bảng 3.3. Kết quả xét nghiệm tế bào CD4 và đánh giá giai đoạn lâm sàng của
người nhiễm khi tiếp cận điều trị HIV tại Ninh Bình trước can thiệp ...................... 79
Bảng 3.4. Một số yếu tố liên quan tới kết nối điều trị HIV của người nhiễm tại Ninh
Bình năm 2014 .......................................................................................................... 80

x


Bảng 3.5. Một số đặc điểm nhân khẩu học của người nhiễm tại Ninh Bình trước và
sau can thiệp (năm 2014 và 2016) ............................................................................ 88
Bảng 3.6. Ước tính tỷ lệ bao phủ điều trị ARV tại Ninh Bình trước và sau can thiệp
.................................................................................................................................. 91
Bảng 3.7. Thời gian và tình trạng sức khoẻ của người nhiễm khi tiếp cận điều trị
trước và sau can thiệp ............................................................................................... 92
Bảng 3.8: Chỉ số hiệu quả sau can thiệp so với trước can thiệp .............................. 93
Bảng 3.9. Một số đặc điểm nhân khẩu học, hành vi nguy cơ và nơi xét nghiệm của
người nhiễm đã tiếp cận điều trị HIV trước và sau can thiệp ................................... 94
Bảng 3.10. Tỷ lệ vào điều trị ARV trong vòng 6 tháng sau của người nhiễm theo
giới trước và sau can thiệp ........................................................................................ 96

Bảng 3.11. Kết quả thực hiện chuyển gửi BN từ cơ sở TVXN tới PKNT qua ACIS
................................................................................................................................ 100
Bảng 3.12. Điểm trung bình kiến thức, thực hành của CBYT trước-sau tập huấn 103
Bảng 3.13. Lý do trì hoãn điều trị liên quan đến nhận thức của người nhiễm trước
và sau can thiệp ....................................................................................................... 108
Bảng 3.14. Nhận định về tính phù hợp của các giải pháp cải thiện thực hiện trong
nghiên cứu............................................................................................................... 109
Bảng 3.15. Nhận định về tính duy trì của các giải pháp cải thiện thực hiện trong
nghiên cứu............................................................................................................... 111

xi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Ước tính số hiện nhiễm, mới nhiễm và tử vong do AIDS tại Việt Nam
2000-2015 ................................................................................................................. 15
Biểu đồ 1.2. Thực trạng kết nối chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV tại Mỹ ...... 17
Biểu đồ 1.3. Khung kết nối chẩn đoán-điều trị HIV tại Việt Nam (12/2012) .......... 18
Biểu đồ 1.4. Kết nối chẩn đoán-điều trị HIV tại Điện Biên, tháng 6/2013 .............. 18
Biểu đồ 1.5. Số tế bào CD4 của người nhiễm lúc bắt đầu điều trị ARV năm 2011 . 21
Biểu đồ 1.6. Khoảng trống điều trị ARV của người nhiễm HIV tại khu vực Châu ÁThái Bình Dương (2005-2016) ................................................................................. 22
Biểu đồ 1.7. Tỷ lệ bao phủ của chương trình điều trị ARV tại Việt Nam (20002017) ......................................................................................................................... 23
Biểu đồ 1.8. Chiều hướng dịch HIV/AIDS và tử vong qua các năm tại Ninh Bình . 42
Biểu đồ 3.1. Khung kết nối từ chẩn đoán-điều trị HIV trước can thiệp.................... 77
Biểu đồ 3.2. Khung kết nối chẩn đoán-điều trị HIV của người nhiễm HIV tại Ninh
Bình trước-sau can thiệp ........................................................................................... 90
Biểu đồ 3.3. So sánh tỷ lệ bao phủ ARV toàn quốc và tỷ lệ ước tính của nghiên cứu
tại Ninh Bình (2014-2016) ........................................................................................ 91
Biểu đồ 3.4. Khung kết nối dịch vụ từ xét nghiệm tới điều trị HIV tại Ninh Bình
trước và sau can thiệp theo giới ................................................................................ 96

Biểu đồ 3.5. Điểm trung bình kiến thức về điều trị và tư vấn, chuyển gửi người
nhiễm tới điều trị HIV của ĐĐV/NVTCCĐ trước-sau khoá học ........................... 106
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ hài lòng của người nhiễm tham gia khảo sát trước-sau can thiệp
với dịch vụ tư vấn xét nghiệm và điều trị HIV ....................................................... 107
Biểu đồ 3.7. Đánh giá tính phù hợp của can thiệp .................................................. 113
Biểu đồ 3.8. Đánh giá tính duy trì của can thiệp .................................................... 113

xii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình chăm sóc và điều trị liên tục cho người nhiễm HIV................ 10
Hình 1.2. Mục tiêu 90-90-90 và Khung kết nối dịch vụ từ xét nghiệm-điều trị của
Việt Nam (2015) ....................................................................................................... 19
Hình 1.3. Quy trình chuyển gửi BN từ TVXN HIV tới phòng khám ngoại trú và các
bên liên quan chính tại Ninh Bình ............................................................................ 46
Hình 1.4. Khung kết nối dịch vụ từ chẩn đoán tới điều trị HIV .............................. 48
Hình 1.5. Mô hình 4+1 về yếu tố quyết định tiếp cận điều trị HIV sớm ở người
nhiễm ........................................................................................................................ 51
Hình 1.6. Rào cản tiếp cận điều trị HIV sớm........................................................... 52
Hình 2.1. Mô hình thiết kế nghiên cứu .................................................................... 54
Hình 2.3. Lựa chọn và xác định tiếp cận điều trị HIV của người nhiễm trong nghiên
cứu ............................................................................................................................ 60
Hình 2.4. Mục đích nghiên cứu định tính trước và sau can thiệp ............................ 61
Hình 2.5. Khung logic can thiệp .............................................................................. 66

xiii


TÓM TẮT LUẬN ÁN

Tại Việt Nam, các nghiên cứu trên nhóm người nhiễm chủ yếu tập trung vào
tìm hiểu việc tuân thủ và duy trì điều trị của người nhiễm điều trị kháng vi-rút
(ARV), các báo cáo về giai đoạn trước đó trong quy trình điều trị HIV - giai đoạn từ
khi phát hiện dương tính tới tiếp cận điều trị - còn ít. Các can thiệp nhằm tăng
cường kết nối người nhiễm tới điều trị sớm có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nếu
không có các hoạt động kết nối hoặc kết nối không hiệu quả, các nỗ lực mở rộng
hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV và điều trị ARV sẽ bị lãng phí, người nhiễm
không hoặc chậm trễ trong việc điều trị, ảnh hưởng tới sức khoẻ và gia tăng nguy cơ
lây nhiễm trong cộng đồng. Nghiên cứu “Đánh giá can thiệp tăng cường kết nối
tới điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV tại Ninh Bình năm 2015-2016”
được thực hiện nhằm cung cấp những bằng chứng cụ thể về thực trạng kết nối tới
điều trị HIV của người nhiễm, những rào cản tiếp cận và kết quả của một số giải
pháp nhằm cải thiện tiếp cận điều trị sớm của người nhiễm HIV.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu triển khai được tiến hành qua 3 giai
đoạn: đánh giá trước can thiệp (năm 2014-2015), thực hiện can thiệp và đánh giá
sau can thiệp (năm 2016-2017). Nghiên cứu được thực hiện tại Ninh Bình là một
trong 10 tỉnh có tỷ lệ mới nhiễm cao nhất toàn quốc năm 2013. Phương pháp theo
dõi hồi cứu qua số liệu sẵn có được sử dụng để thu thập thông tin về kết nối điều trị
của người nhiễm trong vòng 6 tháng kể từ khi có kết quả xét nghiệm HIV dương
tính, thời gian và tình trạng sức khoẻ khi đăng ký điều trị. Thông tin định tính được
thu thập qua các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm nhằm tìm hiểu các rào cản
kết nối điều trị và góp phần đánh giá kết quả can thiệp.
Sau can thiệp, tỷ lệ tiếp cận điều trị của người nhiễm trong 6 tháng theo dõi
tăng từ 52% lên 72,7% (p<0,05) và trong số đó, tỷ lệ người nhiễm vào điều trị ARV
đã tăng từ 80% lên 93,8% (p<0,05). Tỷ lệ mất dấu sau đăng ký điều trị giảm từ 20%
còn 6,3%. Thời gian từ khi có kết quả xét nghiệm dương tính tới khi tiếp cận điều
trị đã giảm đi nhiều so với trước can thiệp, trong đó trung vị thời gian đã giảm từ 7

1



xuống 3 ngày (p<0,05). Tuy nhiên, các chỉ số về tình trạng sức khoẻ khi tiếp cận
điều trị chưa cải thiện nhiều, tỷ lệ bệnh nhân đến điều trị ở giai đoạn lâm sàng muộn
3, 4 giảm nhẹ (từ 55% xuống 46%), nhưng trung vị số tế bào CD4 cũng giảm từ 154
tế bào/mm3 còn 109 tế bào/mm3, cho thấy tình trạng tiếp cận muộn ở giai đoạn
trước đó, giai đoạn xét nghiệm HIV còn phổ biến. Nghiên cứu cũng cho thấy kỳ thị,
phân biệt đối xử và lo sợ lộ tình trạng bệnh là rào cản quan trọng nhất ảnh hưởng tới
quyết định tìm kiếm và tiếp cận điều trị của người nhiễm. Bên cạnh đó, thiếu kiến
thức, thông tin về điều trị HIV do tư vấn chưa hiệu quả, hệ thống chuyển gửi thụ
động, một chiều, không hài lòng, không tin tưởng chất lượng dịch vụ tư vấn xét
nghiệm và điều trị HIV cùng với việc thiếu hỗ trợ từ nhóm đồng đẳng là những rào
cản chính dẫn đến trì hoãn tiếp cận điều trị của người nhiễm.
Nghiên cứu đã triển khai các hoạt động can thiệp tập trung vào cải thiện kết
nối người nhiễm tới điều trị gồm: (1) Thử nghiệm chuyển gửi người nhiễm từ cơ sở
tư vấn xét nghiệm HIV tới phòng khám ngoại trú qua phần mềm hệ thống tiếp cận
thông tin y tế (ACIS); (2) Tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật cho CBYT về chuyển gửi, tư
vấn xét nghiệm, bảo mật thông tin người nhiễm, điều trị HIV, chống kỳ thị liên
quan đến HIV/AIDS; (3) Tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật cho nhóm đồng đẳng
viên/nhân viên tiếp cận cộng đồng về tư vấn điều trị HIV và chuyển gửi.
Đánh giá sau can thiệp cho thấy các giải pháp này đều phù hợp và có ý nghĩa
trong việc tăng cường tiếp cận điều trị sớm của người nhiễm trên địa bàn can thiệp.
Mặc dù chưa đánh giá được mức độ tác động của từng can thiệp trong nghiên cứu
tới sự gia tăng tỷ lệ tiếp cận điều trị của người nhiễm (52% lên 72,7%), nhưng mức
tăng tỷ lệ bao phủ ARV của người nhiễm trước-sau can thiệp cao hơn nhiều so với
mức tăng của toàn quốc cùng thời điểm (18,5% và 10%) cùng với thời gian từ khi
xét nghiệm tới điều trị sau can thiệp ngắn hơn nhiều so với trước can thiệp (trung vị
giảm còn 3 ngày so với 7 ngày) cho thấy ảnh hưởng tích cực của các giải pháp cải
thiện đã thực hiện. Các đánh giá định tính trong nghiên cứu cho thấy sự hài lòng với
dịch vụ và nhận thức về điều trị HIV người nhiễm đã cải thiện rõ rệt. Nghiên cứu
cũng cho thấy vai trò quan trọng của nữ giới trong thúc đẩy tiếp cận điều trị sớm,

không chỉ của bản thân mà tới chồng/bạn tình dù chịu áp lực về rào cản nặng nề hơn

2


nam giới. Tỷ lệ tiếp cận điều trị HIV của nữ giới luôn cao hơn nam, tuy nhiên, mức
độ gia tăng tỷ lệ này ở nam giới cao gần gấp đôi so với nữ giới sau 2 năm theo dõi
(nam tăng 24,4%, nữ tăng từ 13,1%).
Đánh giá sau can thiệp cho thấy các giải pháp này đều cần được tiếp tục thực
hiện nhưng cần có những điều chỉnh về thiết kế, tổ chức để tăng tính thực thi và duy
trì như các phần mềm chuyển gửi, điều trị và quản lý người nhiễm cần được kết nối
và cân nhắc tích hợp trong quá trình xây dựng hồ sơ quản lý sức khoẻ cá nhân
nhưng phải đảm bảo tính bảo mật cho BN. Hoạt động tập huấn cho CBYT triển khai
trong nghiên cứu cần được chuẩn hoá thành chương trình đào tạo liên tục và mở
rộng đối tượng đào tạo để tăng cường nhận thức và thực hành cho CBYT. Cuối
cùng, bên cạnh đào tạo, nâng cao năng lực cho các nhóm hỗ trợ về điều trị HIV, nên
huy động rộng rãi các đối tượng khác như người nhiễm, cộng tác viên y tế/nhân
viên y tế thôn xóm, tình nguyện viên.... tham gia các nhóm hỗ trợ để tăng tính cam
kết, mở rộng phạm vi, đảm bảo sự duy trì và ổn định của hoạt động. Trên hết, vai
trò chỉ đạo của Sở Y tế là rất quan trọng trong việc điều phối và ban hành các chính
sách, giám sát, đánh giá để đảm bảo sự kết nối giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ, các
cấp quản lý và tuân thủ các quy định về đào tạo, nâng cao năng lực, bảo mật thông
tin, chống KT&PBĐX liên quan đến HIV/AIDS trong toàn bộ hệ thống y tế.

3


ĐẶT VẤN ĐỀ
HIV/AIDS là vấn đề sức khoẻ ưu tiên toàn cầu và gây ra gánh nặng bệnh tật
lớn, đặc biệt ở các nước phát triển. Tính đến cuối năm 2017, khoảng 35 triệu người

đã chết vì AIDS trên toàn cầu và khoảng 36,9 triệu người hiện nhiễm HIV [91]. Ở
Việt Nam, kể từ ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào năm 1990, tính đến
30/6/2017, số người nhiễm HIV hiện được báo cáo đang còn sống là 209.591 trường
hợp, số bệnh nhân AIDS là 90.190 và tổng số người nhiễm HIV tử vong là 90.980
trường hợp. Mặc dù số nhiễm HIV phát hiện mới có xu hướng giảm tuy nhiên vẫn ở
mức cao, mỗi năm Việt Nam có khoảng 10.000 ca nhiễm mới và 2000-3000 trường
hợp tử vong do HIV/AIDS, gây tác động lớn về về sức khoẻ, kinh tế, xã hội [14].
Đối với người nhiễm HIV, việc tiếp cận sớm tới điều trị sau khi biết tình trạng
HIV là vô cùng quan trọng để được chăm sóc kịp thời, duy trì cuộc sống và giảm
nguy cơ lây nhiễm HIV cho cộng đồng. Khi tiếp cận cơ sở điều trị HIV, người
nhiễm được đánh giá tình trạng sức khoẻ, theo dõi, quản lý và được điều trị kháng
vi-rút (ARV) khi đủ điều kiện theo hướng dẫn quốc gia. Những năm gần đây, tiêu
chuẩn điều trị ARV trên thế giới cũng như của Việt Nam ngày càng được mở rộng,
người nhiễm tiếp cận cơ sở điều trị HIV sớm đồng nghĩa với việc sớm được điều trị
ARV. Điều trị ARV được chứng minh có tác dụng ức chế sự nhân lên của vi-rút
HIV, phục hồi chức năng miễn dịch cho người bệnh . Do đó, người nhiễm được
điều trị ARV sớm và duy trì điều trị tốt sẽ có tuổi thọ không thua kém người bình
thường, duy trì sức khoẻ, khả năng lao động, cải thiện chất lượng cuộc sống [98,
104]. Bên cạnh đó, điều trị ARV được chứng minh làm giảm đến 95% khả năng lây
nhiễm HIV cho người khác, vì vậy việc tiếp cận điều trị sớm mang ý nghĩa dự
phòng quan trọng, là một trong những giải pháp trọng tâm để có thể kết thúc đại
dịch AIDS vào năm 2030 [91, 99, 104, 105].
Tại Việt Nam, những nỗ lực mở rộng điều trị ARV đã giúp gia tăng số người
được điều trị ARV và làm giảm đáng kể số tử vong AIDS hàng năm. Tính đến
tháng 6/2017, hoạt động điều trị ARV đã được triển khai ở tất cả 63 tỉnh/thành phố

4


với tổng số 119.575 người nhiễm được điều trị [13, 14]. Nhờ điều trị ARV mà Việt

Nam đã ngăn ngừa cho khoảng 150.000 người thoát khỏi tử vong do AIDS trong
giai đoạn 2001-2015 [11]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc hỗ trợ
người nhiễm HIV kết nối tới điều trị sau khi xét nghiệm dương tính còn chưa được
chú ý trong khi họ phải đối mặt với nhiều loại rào cản dẫn tới việc trì hoãn tiếp cận
điều trị còn phổ biến [101]. Trên toàn cầu, năm 2015 ước tính mới có khoảng 46%
người nhiễm HIV được điều trị ARV, tăng lên 59% vào năm 2017 và khoảng 2/3 ca
tử vong do HIV chưa bao giờ được điều trị ARV [105]. Tại Việt Nam, theo báo cáo
của Cục phòng chống HIV/AIDS, tỷ lệ bao phủ ARV năm 2014 đạt khoảng 37%,
tăng lên 47% năm 2016 và đến năm 2017 mới có xấp xỉ 50% số người nhiễm còn
sống được điều trị ARV. Thêm vào đó, tình trạng tiếp cận điều trị ở giai đoạn muộn
với chỉ số tế bào lympho CD4 thấp còn phổ biến, năm 2013, ước tính 50% người
nhiễm tiếp cận điều trị ARV ở ngưỡng CD4 dưới 100 tế bào/mm3. Hậu quả không
chỉ dẫn tới giảm hiệu quả điều trị, tăng gánh nặng bệnh tật, nguy cơ tử vong cho
người nhiễm mà còn gia tăng nguy cơ lây nhiễm HIV trong cộng đồng và tăng chi
phí cho hệ thống y tế [20, 91, 104]. Thu hẹp khoảng trống từ xét nghiệm tới điều trị
HIV là một trong những ưu tiên hàng đầu tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay để
đạt được mục tiêu 90-90-90 của Liên hiệp quốc vào năm 2020, tiến tới chấm dứt đại
dịch AIDS vào năm 2030.
Mặc dù trên thế giới đã có một số nghiên cứu đánh giá và can thiệp nhằm tăng
cường kết nối người nhiễm tới điều trị HIV nhưng kết quả cho thấy ở các quốc gia,
khu vực khác nhau với các điều kiện kinh tế, nguồn lực và đặc điểm dịch tễ cũng
như tổ chức hệ thống y tế khác nhau, việc triển khai và hiệu quả của các can thiệp
cũng khác nhau [55, 77, 114]. Do đó, cần có những đánh giá để có thể cung cấp các
bằng chứng cụ thể về hiệu quả can thiệp phù hợp cho mỗi địa phương, khu vực [62,
106]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu trên người nhiễm HIV chủ yếu tập trung vào
tìm hiểu việc tuân thủ và duy trì điều trị của nhóm điều trị ARV, các báo cáo về giai
đoạn trước đó trong quy trình điều trị HIV - giai đoạn từ khi phát hiện dương tính
tới tiếp cận điều trị - còn ít. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay khi hệ thống phòng
chống HIV/AIDS tại Việt Nam đang thay đổi mạnh mẽ nhằm đáp ứng với thay đổi


5


về tình hình dịch HIV cũng như nguồn lực quốc tế bị cắt giảm, rất cần có những
nghiên cứu đánh giá đầy đủ về khoảng trống từ chẩn đoán tới điều trị HIV/AIDS,
các rào cản trong kết nối người nhiễm tới điều trị cũng như những giải pháp can
thiệp phù hợp nhằm xoá bỏ những rào cản này, góp phần quan trọng trong việc mở
rộng độ bao phủ và hiệu quả điều trị HIV/AIDS.
Ninh Bình, một tỉnh vùng đồng bằng Bắc Bộ, là 1 trong 10 tỉnh có số người
phát hiện nhiễm HIV năm 2013 tăng cao nhất so với năm 2012 trên toàn quốc. Tỷ lệ
hiện nhiễm trong cộng đồng dân cư của toàn tỉnh năm 2013 là 0,28%, cao hơn so
với tỷ lệ chung toàn quốc cũng như của khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Tính đến cuối
năm 2013, số người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại các cơ sở điều trị trên toàn
tỉnh là 731, chỉ chiếm khoảng gần 1/3 tổng số trường hợp dương tính theo báo cáo
phát hiện, trong đó số người nhiễm có xét nghiệm tế bào CD4 thấp dưới 50 tế
bào/mm3 rất phổ biến [17, 31]. Vậy lý do nào khiến khoảng 2/3 số người được phát
hiện dương tính những không đến các cơ sở điều trị ARV, mặc dù thuốc ARV được
cung cấp miễn phí? Những rào cản nào khiến người nhiễm tại Ninh Bình trì hoãn
tiếp cận điều trị sau khi biết tình trạng nhiễm HIV? Chương trình phòng chống
HIV/AIDS nên thực hiện những giải pháp phù hợp nào để thúc đẩy người nhiễm tại
Ninh Bình và các địa phương có điều kiện tương đồng đến các cơ sở điều trị sớm,
ngay sau khi nhận được kết quả xét nghiệm khẳng định dương tính với HIV? Để có
cơ sở trả lời các câu hỏi này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá can thiệp
tăng cường kết nối tới điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV tại Ninh Bình
năm 2015-2016”.

6


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Phân tích thực trạng tiếp cận điều trị HIV của người nhiễm HIV và một
số rào cản tại tỉnh Ninh Bình năm 2014-2015
2. Đánh giá kết quả của một số giải pháp can thiệp tăng cường kết nối
người nhiễm HIV đến điều trị HIV tại các phòng khám ngoại trú tại
tỉnh Ninh Bình năm 2016-2017

7


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm/thuật ngữ sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1 Tư vấn và xét nghiệm HIV:
1.1.1.1. Ý nghĩa và nguyên tắc tư vấn xét nghiệm HIV:
Tư vấn và xét nghiệm HIV (TVXN HIV) là một thành tố quan trọng, là điểm
đầu tiên của chu trình chăm sóc, điều trị liên tục và toàn diện cho người nhiễm. Mở
rộng tư vấn và xét nghiệm HIV sẽ mang tới cơ hội chẩn đoán và điều trị sớm hơn
cho người nhiễm HIV đồng thời tối ưu hoá hiệu quả điều trị và dự phòng của
chương trình điều trị [5].
- Tư vấn về HIV/AIDS là quá trình trao đổi, cung cấp các kiến thức, thông tin
cần thiết về phòng, chống HIV/AIDS giữa người tư vấn và người được tư vấn nhằm
giúp người được tư vấn tự quyết định, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự phòng
lây nhiễm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV [6].
- Xét nghiệm HIV là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định
tình trạng nhiễm HIV trong mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người [1].
Mọi hình thức tư vấn và xét nghiệm HIV đều phải tuân thủ nghiêm ngặt và
đồng bộ 5 nguyên tắc: đồng thuận, bảo mật, tư vấn, chính xác và kết nối với chăm
sóc, điều trị [5, 6].
1.1.1.2. Hình thức tư vấn xét nghiệm HIV:
- Tư vấn xét nghiệm HIV do khách hàng đề xuất: là hình thức TVXN HIV do khách

hàng chủ động tìm đến để được tư vấn và xét nghiệm HIV, có thể tại phòng TVXN
HIV tự nguyện, cơ sở y tế, điểm tư vấn xét nghiệm HIV lưu động, ....
- Tư vấn và xét nghiệm HIV do cán bộ y tế đề xuất: Là hình thức tư vấn và xét
nghiệm HIV do cán bộ y tế chủ động đề xuất với người đến khám chữa bệnh tại các
cơ sở y tế.
Dịch vụ TVXN HIV thường được cung cấp tại cơ sở y tế, tuy nhiên cũng có
thể được cung cấp tại cộng đồng, ngoài cơ sở y tế [4-6].

8


1.1.1.3. Quy trình tư vấn xét nghiệm HIV
Theo quy định, tất cả các trường hợp làm xét nghiệm HIV đều phải được tư
vấn trước và sau xét nghiệm. Tất cả các hình thức TVXN HIV đều cần tuân thủ theo
quy trình sau:
- Tư vấn trước xét nghiệm
- Thực hiện xét nghiệm HIV
- Trả kết quả, tư vấn sau xét nghiệm (tuỳ theo kết quả dương tính/âm tính)
- Chuyển gửi khách hàng tới các cơ sở dự phòng, và điều trị HIV/AIDS và các
dịch vụ hỗ trợ liên quan khác theo nhu cầu/tình trạng sức khoẻ
- Tư vấn hỗ trợ, theo dõi tiếp tục các trường hợp HIV dương tính [4-6].
1.1.2. Chẩn đoán nhiễm HIV:
Một người được chẩn đoán nhiễm HIV khi có kết quả xét nghiệm khẳng định
dương tính với HIV được thực hiện bởi các phòng xét nghiệm chuẩn thức quốc gia
được Bộ Y tế cấp phép, theo đúng phương cách quốc gia như quy định [3, 5, 7].
Trong nghiên cứu này, bên cạnh thuật ngữ thường sử dụng phổ biến để nói về
đối tượng đích của nghiên cứu là người nhiễm HIV, còn 1 số thuật ngữ khác cũng
được sử dụng như: người có kết quả xét nghiệm HIV dương tính hoặc người được
chẩn đoán dương tính với HIV nhằm nhấn mạnh mục đích của nghiên cứu là tăng
cường tiếp cận sớm tới điều trị sau khi người nhiễm biết được tình trạng HIV của

mình qua xét nghiệm, vì thực tế thuật ngữ người nhiễm HIV là nói chung, có người
đã biết, có người chưa biết tình trạng HIV của mình.
1.1.3. Điều trị HIV:
Nguyên tắc chăm sóc và điều trị cho người nhiễm là liên tục và toàn diện
(hình 1.1). Người nhiễm khi phát hiện dương tính với HIV cần đến cơ sở y tế để
được điều trị càng sớm càng tốt. Kể từ khi phát hiện ca nhiễm HIV đầu tiên, đến
nay vẫn chưa có vắc-xin phòng hoặc thuốc chữa khỏi tình trạng nhiễm HIV nhưng
điều trị bằng thuốc kháng vi-rút (gọi tắt là điều trị ARV) được chứng minh là liệu
pháp tối ưu giúp cải thiện tình trạng sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người nhiễm. Điều trị ARV là liệu pháp kháng vi-rút sao chép
9


ngược, sử dụng phối hợp ba hoặc nhiều loại thuốc kháng vi-rút để ức chế vi-rút và
phải điều trị suốt đời. Mục đích của điều trị ARV là ức chế sự nhân lên của vi-rút và
kìm hãm lượng vi trong máu ở mức thấp nhất; phục hồi chức năng miễn dịch, giảm
nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội từ đó cải thiện chất lượng sống và tăng
khả năng sống sót cho người bệnh. Thuật ngữ điều trị HIV và điều trị ARV thường
được sử dụng có ý nghĩa tương tự vì mục đích quan trọng nhất của điều trị HIV là
người nhiễm được tham gia, duy trì và tuân thủ lâu dài điều trị ARV [104, 106].
Khi tới các cơ sở điều trị HIV, người nhiễm được khám, đánh giá tình trạng
sức khoẻ và nếu đủ tiêu chuẩn sẽ đưa vào điều trị ARV. Nếu chưa đủ tiêu chuẩn,
người nhiễm sẽ được quản lý sức khoẻ, theo dõi và thăm khám định kỳ, đánh giá
xem đã đủ tiêu chuẩn điều trị ARV chưa [4].

Chăm sóc trước điều trị ARV

Tư vấn,
XN HIV


Khách
hàng

Chẩn
đoán
dương
tính
với
HIV

Đánh giá tiêu
chuẩn ĐT
ARV:
- Giai đoạn LS
-Định lượng
CD4

Đủ tiêu
chuẩn

Chưa
đủ TC

Kết nối

Bắt đầu ĐT ARV

Điều trị ARV

Đtrị ARV

suốt đời

Duy trì CS đến khi
đủ tiêu chuẩn ĐT
ARV

Hình 1.1. Quy trình chăm sóc và điều trị liên tục cho người nhiễm HIV

1.1.3.1. Tiêu chuẩn điều trị ARV: được quy định dựa trên 2 chỉ số chính là kết
quả xét nghiệm số tế bào lympho T-CD4 và đánh giá giai đoạn lâm sàng của người

10


nhiễm theo phân loại của WHO (chi tiết xem phụ lục 7. Giai đoạn lâm sàng theo
phân loại của WHO).
Tiêu chuẩn để người nhiễm được bắt đầu điều trị ARV tại Việt Nam trong thời
gian nghiên cứu như sau:
• Giai đoạn trước can thiệp (1/2014-7/2015): tiêu chuẩn điều trị ARV được
quy định theo quyết định 4139/QĐ-BYT ngày 02/11/2011 như sau:
- Người nhiễm HIV có số lượng tế bào CD4 ≤ 350 tế bào/mm3 không phụ
thuộc giai đoạn lâm sàng hoặc,
- Người nhiễm HIV ở giai đoạn lâm sàng 3, 4 không phụ thuộc số lượng tế
bào CD4 [2].
• Giai đoạn sau can thiệp (từ tháng 7/2015-7/2017): tiêu chuẩn được mở rộng
hơn theo quyết định 3047/QĐ-BYT ngày 22/7/2015:
− Người nhiễm HIV có số lượng tế bào CD4 ≤ 500 tế bào/mm3 không phụ
thuộc giai đoạn lâm sàng hoặc,
− Điều trị không phụ thuộc số lượng tế bào CD4 trong trường hợp:
+ Giai đoạn lâm sàng 3 hoặc 4 bao gồm cả mắc lao

+ Có biểu hiện của viêm gan B mạn tính nặng
+ Phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú nhiễm HIV
+ Người nhiễm có vợ/chồng không bị nhiễm HIV
+ Người nhiễm HIV thuộc các quần thể nguy cơ gồm: tiêm chích ma tuý
(TCMT), phụ nữ bán dâm (PNBD), nam có quan hệ tình dục đồng giới
(MSM)
+ Người nhiễm HIV ≥ 50 tuổi
+ Người nhiễm HIV sinh sống, làm việc tại khu vực miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa [5].

1.1.3.2. Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS (PKNT) là cơ sở có chức năng tiếp
nhận người nhiễm HIV, quản lý, tư vấn, đánh giá trình trạng sức khoẻ và điều trị
kháng HIV, điều trị/dự phòng nhiễm trùng cơ hội, theo dõi điều trị cũng như chuyển
gửi các dịch vụ khác khi cần cho người bệnh. Các phòng khám ngoại trú được đặt
tại một cơ sở y tế sẵn có của hệ thống y tế như trong bệnh viện (thường nằm trong
11


khoa lây hoặc khoa khám bệnh), trung tâm phòng chống HIV/AIDS (TTPC
HIV/AIDS) tỉnh/thành phố, trung tâm y tế (TTYT) quận/huyện [4, 5].

1.1.4. Tiếp cận điều trị HIV:
Theo Peters (2008), tiếp cận là việc sử dụng dịch vụ đúng lúc theo nhu cầu
[78]. Theo Mariana Posse và cộng sự (2008), tiếp cận được định nghĩa là việc tham
gia vào hệ thống y tế và duy trì quy trình điều trị. Tiếp cận được xác định bởi các
đặc điểm của hệ thống và của quần thể có nguy cơ [81].
Trong nghiên cứu này, tiếp cận điều trị HIV được định nghĩa là việc người
nhiễm HIV (có kết quả xét nghiệm khẳng định dương tính với HIV) đến các phòng
khám ngoại trú để được tiếp nhận, khám, tư vấn và quản lý, theo dõi và điều trị
ARV. Việc tiếp cận này được thể hiện thông qua việc người nhiễm có tên trong sổ

đăng ký điều trị tại phòng khám, có thể là sổ đăng ký trước điều trị ARV hay
sổ/bệnh án điều trị ARV.

1.1.5. Mất dấu sau chẩn đoán nhiễm HIV:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về mất dấu trong điều trị HIV [42, 50, 62].
Trong nghiên cứu này, mất dấu sau chẩn đoán nhiễm HIV là các trường hợp khách
hàng quay lại nhận kết quả xét nghiệm và biết tình trạng nhiễm HIV nhưng không
thực hiện chỉ định chuyển gửi đến cơ sở chăm sóc điều trị HIV (không đến PKNT).

1.1.6. Kết nối từ chẩn đoán tới điều trị HIV:
Thuật ngữ "kết nối (linkage) tới điều trị HIV" được sử dụng nhằm nhấn mạnh
tầm quan trọng của tiếp cận điều trị sớm sau khi có kết quả xét nghiệm dương tính,
đảm bảo tính liên tục của chu trình chăm sóc cho người nhiễm và tối ưu hoá hiệu
quả của ARV trong điều trị và dự phòng [19, 63, 91, 106].
Kết nối (linkage) người nhiễm tới điều trị HIV được định nghĩa là quy trình
gồm các hoạt động/hành động để hỗ trợ người có kết quả xét nghiệm dương tính

12


vào điều trị, điểm bắt đầu là khi chẩn đoán dương tính và điểm kết thúc là khi người
nhiễm tham gia vào điều trị (có thể là trước ARV hoặc điều trị ARV) [48, 88, 103].

1.1.7. Chuyển gửi người nhiễm từ xét nghiệm tới điều trị HIV
Trong phòng chống HIV, chuyển gửi (referal) và kết nối (linkage) là 2 thuật
ngữ có ý nghĩa tương tự, trong đó, chuyển gửi góp phần kết nối người nhiễm tới
điều trị thành công. Chuyển gửi được định nghĩa là một quy trình trong đó những
nhu cầu tức thời của khách hàng về dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ toàn diện được đánh
giá và khách hàng được giúp đỡ để có thể tiếp cận dịch vụ, ví dụ tư vấn về điều trị,
đặt hẹn khám hoặc hướng dẫn đi tới các cơ sở cung cấp dịch vụ. Chuyển gửi cũng

có thể bao gồm các hoạt động theo dõi một cách phù hợp để hỗ trợ việc liên hệ giữa
những đơn vị cung cấp dịch vụ và cung cấp phản hồi giữa khách hàng và đơn vị
cung cấp dịch vụ. Những nỗ lực này nhằm giúp người nhiễm nhanh chóng tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ chăm sóc y tế toàn diện, cần thiết, giảm mất dấu trong quá
trình chuyển gửi [35, 48].
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chuyển gửi tập trung vào mối quan hệ từ
dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV tới phòng khám ngoại trú nhằm đảm bảo những
người có kết quả xét nghiệm dương tính được tiếp cận điều trị HIV sớm nhất.

1.2. Tình hình nhiễm HIV trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1.Trên thế giới:
Theo Báo cáo cập nhật tình hình dịch HIV/AIDS toàn cầu năm 2016 do
Chương trình Phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS (UNAIDS) công bố, đã có
76,1 triệu người nhiễm HIV kể từ khi bắt đầu dịch. Tính đến năm 2016, trên toàn
thế giới có 36,7 triệu người nhiễm còn sống và khoảng 35 triệu người đã chết do các
bệnh có liên quan đến AIDS. Có thể thấy những năm gần đây, số mới nhiễm vẫn
tiếp tục giảm dù chưa nhiều nhưng số tử vong do AIDS đã giảm mạnh nhờ việc mở
rộng chương trình điều trị ARV trên toàn cầu. Những nỗ lực này đã làm giảm 26%
các ca tử vong liên quan đến AIDS tính từ năm 2010, từ 1,5 triệu ca năm 2010 còn
khoảng 1,1 triệu ca năm 2015. Tuy nhiên, tỷ lệ và nguy cơ lây nhiễm vẫn có sự
13


khác biệt rõ rệt giữa các khu vực, theo giới tính và nhóm tuổi, là những thách thức
quan trọng trên tiến trình giảm số nhiễm HIV, giảm tử vong do AIDS và tiến tới kết
thúc đại dịch vào năm 2030 (bảng 1.1) [26, 106]. Như tại khu vực Châu Phi, các bé
gái và phụ nữ trẻ (15-24 tuổi) vẫn là đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề của đại địch
bởi tỷ lệ lây nhiễm cao, ở một số khu vực có thể cao gấp 8 lần ở nam giới [104].
Khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) đóng góp 10% số người nhiễm trên
toàn thế giới, ước tính có 3,5 triệu người vào năm 2015 [105].


Bảng 1.1. Ước tính số nhiễm HIV, tử vong do AIDS và điều trị ARV trên toàn cầu
và theo khu vực năm 2010 và 2015

Số mới nhiễm

2010

2015

2010

2015

2010

2015

2010

2015

Toàn cầu

3,3
triệu

36,7
triệu


2,2
triệu

2,1
triệu

7.501.100

17.025.900

1,5
triệu

1,1
triệu

Châu Á và Thái
Bình Dương

4,7
triệu

5,1
triệu

310
nghìn

300
nghìn


907.600

2.071.900

240
nghìn

180
nghìn

Đông
Phi

17,2
triệu

19
triệu

1,1
triệu

960
nghìn

4.087.500

10.252.400


760
nghìn

470
nghìn

Tây Âu và Trung
Á

1 triệu

1,5
triệu

120
nghìn

190
nghìn

112.100

321.800

38
nghìn

47
nghìn


Châu Mỹ la tinh
và Cari bê

1,8
triệu

2,0
triệu

100
nghìn

100
nghìn

568.400

1.091.900

60
nghìn

50
nghìn

Trung đông và
Bắc Phi

190
nghìn


230
nghìn

20
nghìn

21
nghìn

13.600

38.200

9.500

12
nghìn

Tây và trung Phi

6,3
triệu

6,5
triệu

450
nghìn


410
nghìn

905.700

1.830.700

370
nghìn

330
nghìn

Tây và Trung Âu
và Bắc Mỹ

2,1
triệu

2,4
triệu

92
nghìn

91
nghìn

906.200


1.418.900

29
nghìn

22
nghìn

Khu vực



Nam

Số điều trị ARV

Số tử vong do
AIDS

Số hiện nhiễm

(nguồn: UNAIDS, 2016 [91])
1.2.2. Việt Nam
Từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện năm 1990 tính đến tháng
6/2017, theo báo cáo của Cục phòng chống HIV/AIDS, toàn quốc hiện có 209.591
trường hợp hiện nhiễm HIV đang còn sống, tuy nhiên số quản lý được chỉ đạt 80%,

14



×