Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

nghiên cứu ứng dụng phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành trong can thiệp động mạch vành qua da

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.14 KB, 14 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
* * * * * * * * *


HUỲNH TRUNG CANG


NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHÂN SUẤT DỰ TRỮ
LƯU LƯỢNG ĐỘNG MẠCH VÀNH
TRONG CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA

Chuyên ngành: NỘI TIM MẠCH
Mã số: 62.72.20.25


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC




THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Năm 2014

Công trình hoàn thành tại:
Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Võ Thành Nhân



Phản biện 1:


Phản biện 2:


Phản biện 3:


Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại: ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Vào hồi……giờ……ngày ………tháng………năm


Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện quốc gia Việt Nam
- Thư viện khoa học tổng hợp TP.HCM
- Thư viện Đại học YDược TP.HCM
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Can thiệp động mạch vành qua da (Percutaneous Coronary
Intervention: PCI) đã được chứng minh có lợi trên bệnh nhân có hội
chứng mạch vành cấp. PCI trên bệnh nhân bệnh động mạch vành
(ĐMV) ổn định chưa rõ ràng theo một số công trình nghiên cứu. Yếu tố
tiên lượng quan trọng nhất đối với bệnh nhân bệnh ĐMV là có chứng
cứ khách quan của thiếu máu cục bộ cơ tim hay ĐMV bị hẹp có ảnh
hưởng chức năng. Chỉ định cho PCI khi hẹp đường kính lòng mạch ≥
70%. Điều trị nội khoa bệnh ĐMV khi có hẹp đường kính ĐMV < 70%.
Nhiều nghiên cứu báo cáo điều trị nội khoa các ĐMV bị hẹp từ 40% -

69% (trung gian) thì có đến gần phân nửa gây thiếu máu cục bộ cơ tim,
điều này ảnh hưởng đến lợi ích lâu dài của bệnh nhân. Theo nghiên cứu
của Legalery, Hamilos thì có đến 33% - 35,2% các ĐMV bị hẹp trung
gian có gây thiếu máu cục bộ cơ tim, khi điều trị nội khoa các ĐMV
này sẽ làm tăng biến cố tim mạch nặng so với PCI. Phân suất dự trữ lưu
lượng (FFR: Fractional Flow Reserve) cung cấp thông tin bệnh ĐMV
về chức năng, xác định ĐMV thủ phạm gây thiếu máu cục bộ cơ tim. Vì
vậy để hỗ trợ cho hình ảnh chụp động mạch vành cản quang để chẩn
đoán ĐMV bị hẹp mức độ trung gian, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên
cứu ứng dụng phân suất dự trữ lưu lượng ĐMV để hướng dẫn PCI các
ĐMV bị hẹp từ 40% - 69% đo bằng QCA với các mục tiêu chuyên biệt:
1. Xác định tỷ lệ động mạch vành bị hẹp trung gian có ảnh hưởng
chức năng bằng FFR, tỷ lệ bệnh nhân bệnh nhiều nhánh động mạch
vành về hình thái và về chức năng.
2. Xác định sự tương quan mức độ hẹp động mạch vành bằng
QCA, mức độ hẹp động mạch vành ước lượng bằng mắt, đường kính
động mạch vành hẹp nhất, đường kính động mạch vành tham chiếu, độ
dài đoạn hẹp động mạch vành và FFR.
2
3. Xác định tỷ lệ các biến cố tim mạch nặng, tỷ lệ sống còn, tỷ lệ
sống còn không biến cố tim mạch nặng, tỷ lệ hết đau thắt ngực của
nhóm bệnh nhân điều trị nội khoa có FFR > 0,80 và nhóm bệnh nhân
can thiệp động mạch vành có FR ≤ 0,80 dưới hướng dẫn FFR sau 12
tháng.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Chỉ định PCI khi nhánh ĐMV hẹp ≥ 70% trên hình ảnh chụp ĐMV
cản quang. Tuy nhiên hình ảnh chụp ĐMV cản quang, mức độ nặng của
ĐMV bị hẹp và mức độ ảnh hưởng chức năng (thiếu máu cục bộ cơ tim)
không giống nhau trên từng nhánh ĐMV. Có nhiều nhánh ĐMV chỉ hẹp
trung gian nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu oxy cho cơ tim (có ảnh

hưởng chức năng), có nhiều ĐMV trên chụp ĐMV cản quang là hẹp
nặng nhưng vẫn đủ đáp ứng nhu cầu oxy cơ tim (không ảnh hưởng chức
năng). Nhiều nghiên cứu cho thấy, khi hẹp ĐMV không gây ảnh hưởng
chức năng nếu PCI thì làm tăng các biến cố tim mạch nặng so với điều
trị nội khoa. Ngược lại điều trị nội khoa các ĐMV bị hẹp có ảnh hưởng
chức năng sẽ làm tăng tỷ lệ các biến cố tim mạch so với PCI. Do đó
ĐMV bị hẹp có gây ảnh hưởng đến chức năng hay không là vấn đề
quan trọng. FFR giúp cho bác sĩ can thiệp có quyết định phương pháp
điều trị tối ưu bệnh ĐMV ngay trong phòng thông tim.
3. Những đóng góp mới của luận án
(1). FFR giúp chẩn đoán xác định 36,7% bệnh ĐMV bị hẹp từ 40%
- 69% có gây ảnh hưởng chức năng cần phải PCI. FFR giúp làm giảm
số lượng bệnh nhân bệnh nhiều nhánh động mạch vành và làm giảm số
lượng nhánh động mạch vành bị hẹp có ảnh hưởng chức năng.
(2). Sự tương quan giữa bệnh động mạch vành về hình thái và chức
năng rất ít.
3
(3). Điều trị bệnh động mạch vành ổn định dưới hướng dẫn của
FFR giúp làm giảm biến cố tim mạch nặng và cải thiện triệu chứng đau
thắt ngực.
4. Bố cục luận án
Luận án gồm 120 trang: Phần đặt vấn đề 3 trang, mục tiêu nghiên
cứu 1 trang, tổng quan tài liệu 33 trang, đối tượng và phương pháp
nghiên cứu 11 trang, kết quả nghiên cứu 31 trang, bàn luận 37 trang, kết
luận và kiến nghị 3 trang, hạn chế của đề tài 1 trang. Có 48 bảng, 20
biểu đồ, 3 sơ đồ, 11 hình và 147 tài liệu tham khảo (11 tài liệu tiếng
Việt, 136 tài liệu tiếng nước ngoài).

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.5. Đánh giá chức năng của hẹp ĐMV
Phân suất dự trữ lưu lượng ĐMV (FFR)
Định nghĩa: FFR là tỷ số giữa lưu lượng máu đạt tối đa qua ĐMV bị
hẹp với lưu lượng máu tối đa lý thuyết qua ĐMV bình thường.
Dựa trên định luật Ohm, lưu lượng ĐMV bằng áp lực ĐMV chia
cho kháng lực ĐMV. Áp lực ĐMV là hiệu số giữa áp lực trong ĐMV
và áp lực trong tĩnh mạch (Pv), Pv được tính bằng áp lực nhĩ phải. Khi
không có hẹp ĐMV, áp lực ĐMV bằng hiệu số giữa áp lực động mạch
chủ (Pa) và áp lực tĩnh mạch (Pv). Do đó, khi không hẹp ĐMV thì áp
lực tưới máu ĐMV là (Pa – Pv). Lưu lượng máu tưới ĐMV bình thường
là tỷ số của áp lực tưới máu ĐMV và kháng lực mao mạch (Pa –
Pv)/R1. Trong trường hợp hẹp ĐMV thì áp lực tưới máu ĐMV bị hẹp là
hiệu số giữa áp lực đoạn xa ĐMV bị hẹp (Pd) với áp lực tĩnh mạch (Pd
– Pv). Lưu lượng máu tưới ĐMV bị hẹp là tỷ số của áp lực tưới máu
ĐMV bị hẹp và kháng lực mao mạch (Pd – Pv)/R2. FFR là tỷ số giữa
4
lưu lượng lúc giãn mạch tối đa qua ĐMV bị hẹp với lưu lương đối đa lý
thuyết (ĐMV bình thường).
Trong quá trình giãn mạch tối đa, do kháng lực R1, R2 là rất thấp
và xem là bằng nhau. Áp lực tĩnh mạch vành (Pv) luôn luôn rất thấp,
ảnh hưởng không có đáng kể và gần bằng 0. Điều này dẫn đến chỉ số
FFR lâm sàng đơn giản hóa của áp lực ĐMV đoạn xa trung bình chia áp
lực động mạch chủ trung bình (FFR = Pd/Pa). Giá trị bình thường bằng
1,0, FFR ≤ 0,80 có ảnh hưởng chức năng, FFR (0,80 – 1) không gây
thiếu máu cục bộ cơ tim.

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân có ĐMV bị hẹp từ 40% – 69% đo bằng QCA tại phòng
thông tim bệnh viện Chợ Rẫy và phòng thông tim bệnh viện đa khoa
Kiên Giang từ tháng 06/2011 đến tháng 02/2013.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu, theo dõi dọc
2.2.2 Cỡ mẫu
2
2
2
2
2/1
05,0
073,0927,096,1
)1(





d
ppZ
n


= 104 bệnh nhân
Tỷ lệ tử vong hay MI sau 1 năm của cả mẫu điều trị bệnh động
mạch vành dưới hướng dẫn của FFR (bao gồm PCI và điều trị nội khoa)
trong nghiên cứu FAME là 7,3%.
2.2.3 Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân có kết quả chụp động mạch vành cản quang ghi nhận

động mạch vành có hẹp 40% – 69% đo bằng QCA của một hay nhiều
nhánh động mạch vành. Động mạch vành chính có đường kính lòng
mạch tham chiếu > 2 mm. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
5
Chương 3: KẾT QUẢ

3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tổng cộng có 115 bệnh nhân, trong đó 92 bệnh nhân được thực
hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy, 23 bệnh nhân được thực hiện tại bệnh viện
đa khoa Kiên Giang từ tháng 06/2011 đến tháng 02/2013. Tổng số có
139 ĐMV được đo FFR. Có 46 bệnh nhân PCI và có 69 bệnh nhân
được điều trị nội khoa. Thời gian nghiên cứu trung bình 14,9 ± 5,7
tháng (3 - 24 tháng). Trong thời gian theo dõi mất liên lạc 1 bệnh nhân
còn 114 bệnh nhân. Tuổi trung bình 62,8 ± 10,7 (trung bình ± độ lệch
chuẩn). Tuổi nhỏ nhất 41 tuổi, tuổi lớn nhất 86 tuổi. Nam chiếm 69,6%,
nữ chiếm 30,4%. Tỷ lệ nam/nữ = 2/1.
3.2 Đặc điểm bệnh động mạch vành
3.2.1 Phân bố số lượng bệnh động mạch vành đo bằng QCA
Bảng 3.6 Phân bố số lượng bệnh động mạch vành

Bệnh ĐMV N %
Bệnh 1 nhánh ĐMV 43 37,4
Bệnh 2 nhánh ĐMV 41 35,7
Bệnh 3 nhánh ĐMV 25 21,7
Bệnh thân chung ĐMV trái 6 5,2
Tổng 115 100


6
3.2.3 Đặc điểm của động mạch vành trước đo FFR

Bảng 3.8 Phân bố các thông số QCA và ước lượng bằng mắt của hẹp
ĐMV chung
Biến số Động mạch vành Nhỏ nhất Lớn nhất
RVD (mm) 3,0 ± 0,5 2,1 4,4
MLD (mm) 1,4 ± 0,3 0,5 2,2
LL (mm) 20,1 ± 10,6 4,6 51,7
QCA-PDS (%) 50,5 ± 6,5 40 66
VEA-PDS (%) 66,0 ± 10,5 40 90

3.3 Đo phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành
3.3.1 Kết quả đo phân suất dự trữ lưu lượng ĐMV
Bảng 3.11 Phân loại ĐMV bị hẹp có ảnh hưởng chức năng bằng FFR
FFR ĐMV Phần trăm Trung bình ± độ lệch chuẩn
FFR > 0,80 88 63,3 0,89 ± 0,05
FFR ≤ 0,80 51 36,7 0,74 ± 0,06

Bảng 3.12 So sánh các thông số QCA, ước lượng bằng mắt giữa 2
nhóm FFR
Biến số
FFR ≤ 0,80
n = 51
FFR > 0,80
n = 88
P
RVD (trung bình ± độ lệch chuẩn) 2,9 ± 0,5 3,0 ± 0,5 0,077
MLD (trung bình ± độ lệch chuẩn) 1,3 ± 0,3 1,4 ± 0,3 0,039
QCA-PDS
(trung bình ± độ lệch chuẩn)
50,6 ±6,6 50,4 ± 6,6 0,85
LL (trung bình ± độ lệch chuẩn) 24,5 ± 12,5 17,5 ± 8,5 0,0001

VEA-PDS
(trung bình ± độ lệch chuẩn)
68,8 ± 10,3 64,4 ± 10,3 0,015
7
Tỷ lệ ĐMV bị hẹp trung gian ảnh hưởng chức năng
Bảng 3.17 So sánh tỷ lệ ĐMV bị hẹp trung gian có ảnh hưởng chức
năng
ĐMV FFR ≤ 0,80 FFR > 0,80 P
LMCA, (%) (n) 5 (9,8) 1 (1,1) 0,015
LAD, (%) (n) 36 (70,6) 36 (40,9) 0,001
LCx, (%) (n) 3 (5,9) 24 (27,3) 0,002
RCA, (%) (n) 7 (13,7) 27 (30,7) 0,025

3.3.4 So sánh đặc tính giữa 2 nhóm bệnh nhân FFR ≤ 0,80 và FFR >
0,80
Bảng 3.18 So sánh yếu tố nguy cơ giữa 2 nhóm bệnh nhân có FFR ≤
0,80 và FFR > 0,80.
Biến số
FFR ≤ 0,80
n = 46
FFR > 0,80
n = 68
P
Tuổi (trung bình ± độ lệch chuẩn) 61,3 ± 10,9 63,7 ± 10,5 0,24
Nam ≥ 65 tuổi và nữ ≥ 55 tuổi (%) 52,2 37,0 0,11
Giới (nam) (%) 71,7 68,1 0,68
Hút thuốc lá (%) 67,4 52,2 0,11
Tăng huyết áp (%) 71,7 71,0 0,93
Đái tháo đường (%) 30,4 21,7 0,29
Rối loạn lipid máu (%) 80,4 85,5 0,47

Tiền sử gia đình bệnh ĐMV (%) 19,6 15,9 0,62

8
Bảng 3.19 So sánh tiền sử và cận lâm sàng giữa 2 nhóm bệnh nhân có
FFR ≤ 0,80 và FFR > 0,80
Biến số
FFR ≤ 0,80
n = 46
FFR > 0,80
N = 68
p
Tiền căn PCI (%) 47,8 36,2 0,22
Tiền sử bệnh ĐMV (%) 50,7 52,2 0,88
Phân suất tống máu (%)
(trung bình ± độ lệch chuẩn)
63,7 ± 6,7 59,5 ± 10,5 0,03
Phân suất tống máu < 50% (%) 6,5 17,4 0,09
Chỉ số khối cơ thể
(trung bình ± độ lệch chuẩn)
23,1 ± 3,4 23,3 ± 3,3 0,85
FFR (trung bình ± độ lệch chuẩn) 0,74 ± 0,05 0,89 ± 0,05 0,001

3.3.5 Số lượng bệnh ĐMV chức năng đánh giá bằng FFR

0.0%
5.2%
21.7%
35.7%
37.4%
30.4%

40.9%
4.3%
3.5%
20.9%
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0.45
0-ĐMV 1-ĐMV 2-ĐMV 3-ĐMV LMCA
QCA
FFR

Biểu đồ 3.6 Phân bố số lượng bệnh ĐMV đo bằng QCA và FFR
9
3.4 Tương quan giữa các thông số hẹp động mạch vành đo bằng
QCA và FFR



Biểu đồ 3.10 Biểu đồ tương quan
giữa hẹp ĐMV ước lượng bằng
mắt và FFR
Biểu đồ 3.11 Biểu đồ tương quan
giữa hẹp ĐMV đo bằng QCA và

FFR

3.4.3 Tương quan giữa đường kính ĐMV bị hẹp nhất với FFR



Biểu đồ 3.12 Biểu đồ tương quan
giữa đường kính ĐMV bị hẹp nhất
và FFR
Biểu đồ 3.13 Biểu đồ tương quan
giữa đường kính ĐMV tham chiếu
và FFR

10
3.4.4 Tương quan giữa độ dài đoạn hẹp ĐMV với FFR


Biểu đồ 3.14 Biểu đồ tương quan giữa độ dài đoạn hẹp ĐMV và FFR

3.5 Kết quả theo dõi
3.5.1 Biến cố tim mạch
Biến chứng của thủ thuật đo FFR
Biến chứng liên quan đến dây nhân cảm áp lực hay ống thông can
thiệp: Không có biến chứng thủng tim, không biến chứng bóc tách
ĐMV. Biến chứng liên quan đến thuốc adenosine: Ghi nhận 5 bệnh
nhân bị rối loạn nhịp thoáng qua như ngưng xoang 3 giây, block nhĩ
thất độ II thoáng qua chiếm 4,4%. Những bệnh nhân này tự phục hồi
không cần tiêm atropin tĩnh mạch. Không có biến cố tim mạch nặng
trong thời gian nằm viện.
Theo dõi các biến cố tim mạch nặng

Bảng 3.26 Phân bố biến cố tim mạch nặng chung
Biến cố tim mạch N %
Tử vong 1 0,9
MI 2 1,8
TVR 3 2,6
MACE 4 3,5
Tử vong hoặc MI 3 2,6
11
Biến cố tim mạch nặng theo nhóm bệnh nhân FFR ≤ 0,80 và FFR
> 0,80
Bảng 3.27 So sánh biến cố tim mạch nặng giữa 2 nhóm bệnh nhân có
FFR ≤ 0,80 và FFR > 0,80
Biến cố tim mạch nặng
FFR ≤ 0,80
N = 46
FFR > 0,80
N = 68
p
Tử vong (%) (n) 2,2 (1) 0 (0) 0,22
MI (%) (n) 2,2 (1) 1,5 (1) 0,78
TVR (%) (n) 2,2 (1) 2,9 (2) 0,80
MACE (%) (n) 4,4 (2) 2,9 (2) 0,69
Tử vong hoặc MI (%) (n) 4,4 (2) 1,5 (1) 0,35

3.5.2 Theo dõi triệu chứng đau thắt ngực
Bảng 3.28 So sánh triệu chứng đau thắt ngực giữa 2 nhóm bệnh nhân
FFR ≤ 0,80 và FFR > 0,80
Triệu chứng đau thắt ngực
FFR ≤ 0,80
n = 46

FFR > 0,80
n = 68
p
Hết đau thắt ngực (%) (n) 82,6 (38) 92,7 (63)
Còn đau thắt ngực (%) (n) 17,4 (8) 7,3 (5)
0,098

3.5.3 Tỷ lệ sống còn
Tỷ lệ sống còn chung mẫu nghiên cứu
Bảng 3.29 Tỷ lệ sống còn và tỷ lệ sống còn không biến cố tim mạch
nặng chung
Sống còn n %
Sống còn 113 99,1
Sống còn không biến cố tim mạch nặng 110 96,5

12
3.5.4 So sánh tỷ lệ sống còn của 2 nhóm bệnh nhân FFR ≤ 0,80 và
FFR > 0,80
Bảng 3.30 Phân bố tỷ lệ sống còn của 2 nhóm bệnh nhân FFR ≤ 0,80 và
FFR > 0,80
Sống còn FFR ≤ 0,80 FFR > 0,80 p
Tỷ lệ sống còn (%) (n) 97,8 (45) 100 (68) 0,22
Tỷ lệ sống còn không có biến
cố tim mạch nặng (%) (n)
95,7 (44) 97,1 (66) 0,69

Chương 4: BÀN LUẬN

4.1 Đặc điểm bệnh nhân
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi

tương tự như các tác giả nghiên cứu tại nhiều trung tâm ở Việt Nam.
Tỷ lệ giới tính nữ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các nghiên
cứu trong nước. Tuy nhiên theo nghiên cứu của tác giả Viên Hoàng
Long năm 2013 tại Viện Tim Mạch Việt Nam trên 200 bệnh nhân bệnh
động mạch vành ổn định có tỷ lệ nữ giới chiếm đến 44%.
4.2 Đặc điểm bệnh động mạch vành
4.2.2 Phân bố số lượng bệnh động mạch vành
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh ĐMV nhiều nhánh đo bằng
QCA chiếm tỷ lệ cao, trong đó bệnh 2 nhánh chiếm 35,7%, bệnh 3
nhánh chiếm 21,7% và bệnh thân chung ĐMV trái chiếm 5,2%. Đây là
những bệnh ĐMV nặng, thường có chỉ định phẫu thuật bắc cầu động
mạch vành hoặc can thiệp nhiều nhánh ĐMV bằng nhiều stent. Kết quả
bệnh ĐMV nhiều nhánh của nghiên cứu chúng tôi chiếm 57,4%. Kết
quả của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Sant’Anna tại Brazil
năm 2007 với tỷ lệ bệnh nhiều nhánh ĐMV 70%. Trong khi nghiên cứu
13
tại Pháp của tác giả Legalery thì tỷ lệ bệnh nhiều nhánh ĐMV chỉ có
14%. Tỷ lệ bệnh nhiều nhánh trong nghiên cứu của chúng tôi cao, cho
khuynh hướng chọn phương pháp phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
hơn là PCI.
4.2.3 Đánh giá động mạch vành bị hẹp trung gian bằng FFR
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ĐMV bị hẹp trung gian đo bằng
QCA có FFR ≤ 0,80 chiếm 36,7%. Kết quả này tương đương với các
công trình nghiên cứu nước ngoài. Các công trình nghiên cứu của
Hamilos, Legalery khi đo FFR các ĐMV bị hẹp trung gian có FFR
≤ 0,80 chiếm khoảng một phần ba các ĐMV bị hẹp trung gian đo bằng
QCA theo bảng 4.6.
Bảng 4.6 Tỷ lệ ĐMV bị hẹp trung gian có ảnh hưởng chức năng so với
các tác giả khác
FFR ≤ 0,80 FFR > 0,80

Hamilos (n =213, năm 2009) (%) (n) 35,2 (75) 64,8 (138)
Legalery (n = 407, năm 2005) (%) (n) 33 (136) 67 (271)
Chúng tôi (n = 115) (%) (n) 36,7 (51) 63,3 (88)
Mặc dù từ trước đến nay chụp ĐMV là phương pháp chính để đánh
giá bệnh ĐMV. Chỉ định PCI khi hẹp đường kính lòng mạch ≥ 70% đối
với bệnh ĐMV không phải thân chung nhánh trái. Đối với LMCA chỉ
định cho PCI hay phẫu thuật bắc cầu động mạch vành khi hẹp LMCA ≥
50%. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 4 trong 6 trường hợp hẹp
LMCA < 50%, nhưng có 5 trường hợp FFR ≤ 0,80 trong số 6 trường
hợp hẹp trung gian LMCA. Tương tự như nghiên cứu của Hamilos, trên
213 bệnh nhân bệnh LMCA, kết quả có 23% bệnh nhân bị hẹp LMCA <
50% có FFR < 0,80. Nếu các trường hợp này không được đánh giá bằng
FFR sẽ bỏ sót các LMCA bị hẹp có gây thiếu máu cục bộ cơ tim, vì
theo khuyến cáo điều trị bệnh ĐMV của hội Tim mạch Can thiệp Hoa
14
Kỳ năm 2011 có chỉ định can thiệp cho bệnh nhân bị hẹp ĐMV có FFR
≤ 0,80.
4.2.4 Sự không đồng nhất giữa bệnh ĐMV về hình thái và chức
năng
Khi đánh giá 139 ĐMV bị hẹp ước lượng bằng mắt, chúng tôi ghi
nhận có 93 ĐMV bị hẹp ≥ 70% cần phải đặt stent ĐMV. Tuy nhiên, có
54 ĐMV bị hẹp ≥ 70%, nhưng không có ảnh hưởng chức năng (FFR >
0,80) chiếm 58,1%. Do đó đánh giá hẹp ĐMV ước lượng bằng mắt kết
hợp với FFR làm giảm tỷ lệ ĐMV bị hẹp phải đặt stent đến 58,1%. Nếu
can thiệp đặt stent các ĐMV bị hẹp không có ảnh hưởng chức năng sẽ
làm tăng tỷ lệ MACE hơn điều trị nội khoa, chưa kể đến các biến chứng
tiềm ẩn quanh thủ thuật PCI. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của
Seung-Jung Park có đến 35% ĐMV bị hẹp > 70% (ước lượng bằng
mắt), nhưng có FFR > 0,80.
Tương tự, nghiên cứu của chúng tôi có 12 ĐMV bị hẹp < 70%

không có ý nghĩa về hình thái, nhưng có ảnh hưởng chức năng (FFR ≤
0,80) chiếm 26,1%. Trong 7 ĐMV bị hẹp < 50% nhưng có 1 ĐMV bị
hẹp có ảnh hưởng chức năng. Nếu can thiệp dưới hướng dẫn của CAG
và đánh giá mức độ hẹp ĐMV ước lượng bằng mắt sẽ bỏ sót 26,1%
ĐMV bị hẹp có gây thiếu máu cục bộ cơ tim. ghiên cứu ngẫu nhiên đa
trung tâm của tác giả Bruyne (FAME 2) công bố năm 2012 cho thấy
điều trị nội khoa các ĐMV bị hẹp có ảnh hưởng chức năng (FFR ≤
0,80) thì tỷ lệ MACE cao hơn tỷ lệ MACE trong nhóm PCI có ý nghĩa
thống kê (12,7% so với 4,3%). Nghiên cứu của Tonino cho thấy có 35%
ĐMV bị hẹp từ 50% - 70% có FFR ≤ 0,80. Do đó FFR hỗ trợ bác sĩ can
thiệp tim mạch xác định hay loại trừ an toàn ĐMV bị hẹp trung gian có
hay không có ảnh hưởng chức năng.
Chúng tôi nghiên cứu 139 ĐMV bằng QCA cho thấy không có sự
đồng nhất giữa hình thái và chức năng của ĐMV bị hẹp, trong đó 25
15
ĐMV bị hẹp < 50% nhưng có FFR ≤ 0,80 chiếm 36,8 %. Ngược lại có
45 ĐMV bị hẹp ≥ 50% nhưng có FFR > 0,80 chiếm tỷ lệ 63,4%. Sự
không đồng nhất này cũng tương tự như nghiên cứu của Seung-Jung
Park. Theo nghiên cứu của Hamilos trên 213 LMCA bị hẹp trung gian
cũng có sự không đồng nhất giữa kết quả đo QCA và FFR, trong đó 13
bệnh nhân có ĐMV bị hẹp > 50% nhưng có FFR > 0,80 và có 49 bệnh
nhân có ĐMV bị hẹp < 50% nhưng có FFR ≤ 0,80 chiếm 23%.
4.2.5 Số lượng bệnh động mạch vành sau khi đánh giá bằng FFR
Sau khi đánh giá FFR các ĐMV bị hẹp trung gian với ngưỡng chẩn
đoán thiếu máu cục bộ cơ tim khi FFR = 0,80. Trong nghiên cứu của
chúng tôi có đến 30,4% bệnh nhân có ĐMV bị hẹp mức độ trung gian
nhưng không ảnh hưởng chức năng, giảm bệnh 3 nhánh ĐMV từ 21,7%
xuống còn 3,5%, giảm bệnh 2 nhánh ĐMV từ 35,7% xuống còn 20,9%
và bệnh LMCA từ 5,2% xuống còn 4,3%. Ngược lại, số lượng bệnh
nhân bệnh 1 nhánh ĐMV chức năng tăng từ 37,4% lên 40,9%.

Kết quả này giúp định hướng điều trị các bệnh ĐMV nhiều nhánh
bằng PCI hay phẫu thuật bắc cầu ĐMV. Trong nghiên cứu của chúng
tôi có đến 26,9% bệnh nhân bệnh 3 nhánh và LMCA đo bằng QCA,
theo khuyến cáo của hội Tim và hội Tim mạch Can thiệp Hoa Kỳ thì
những bệnh nhân này có chỉ định phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
Qua đánh giá bệnh ĐMV chức năng bằng FFR làm giảm tỷ lệ bệnh
nhân cần phẫu thuật ĐMV cho bệnh nhân bệnh 3 nhánh ĐMV và
LMCA. Theo nghiên cứu của Botman và cộng sự báo cáo rằng không
có lợi khi phẫu thuật bắc cầu nối tĩnh mạch những ĐMV bị hẹp không
có ảnh hưởng chức năng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương
tự như nhiều tác giả khác khi đánh giá bệnh ĐMV bằng FFR. Tác giả
Sant’Anna đánh giá 452 ĐMV bị hẹp bằng FFR làm giảm bệnh 3 nhánh
ĐMV từ 27% xuống còn 9%, giảm bệnh 2 nhánh ĐMV từ 43% xuống
còn 17%, tăng bệnh 1 nhánh ĐMV từ 30% lên 60% và tăng bệnh nhân
16
không bệnh ĐMV chức năng lên 14%. Đánh giá số lượng bệnh ĐMV
bằng FFR làm giảm số lượng ĐMV bị bệnh, do đó giảm PCI với nhiều
stent và đồng thời tránh phẫu thuật bắc cầu động mạch vành không cần
thiết.
4.3 Tương quan giữa FFR và các thông số hẹp ĐMV
4.3.1 Sự liên quan giữa mức độ hẹp ĐMV ước lượng bằng mắt và
FFR
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phần trăm hẹp càng cao thì càng
có ảnh hưởng chức năng ĐMV. Nghiên cứu cho thấy có sự tương quan
nghịch mức độ trung bình giữa hẹp ĐMV ước lượng bằng mắt và FFR
có ý nghĩa thống kê với r = - 0,33 (p = 0,0001). Kết quả này tương tự
với nghiên cứu của tác giả Seung-Jung Park ghi nhận có sự tương quan
nghịch mức độ trung bình giữa hẹp ĐMV ước lượng bằng mắt và FFR
với hệ số tương quan r = - 0,46 (p <0,001). Khi phân tích trên từng
ĐMV thì chỉ có hẹp ĐMV ước lượng bằng mắt của LAD và LCx có

tương quan nghịch mức độ trung bình với FFR có ý nghĩa thống kê.
4.3.2 Sự tương quan giữa mức độ hẹp ĐMV đo bằng QCA và FFR
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự tương quan
giữa 2 yếu tố này với r = - 0,061 (p = 0,475). Kết quả này tương tự như
tác giả Takashima, Iguchi nghiên cứu 163 ĐMV bị hẹp trung gian. Khi
phân tích trên từng ĐMV thì chỉ có hẹp LAD mức độ trung gian đo
bằng QCA và FFR có tương quan nghịch yếu có ý nghĩa thống kê. Theo
nghiên cứu của các tác giả Leone, Hamilos, Seung-Jung Park có sự
tương quan nghịch giữa hẹp ĐMV đo bằng QCA và FFR có ý nghĩa
thống kê. Sự khác nhau này có lẽ do số lượng ĐMV trong nghiên cứu
của các tác giả này lớn hơn. Trong nghiên cứu của Belle cũng ghi nhận
có sự tương quan rất yếu giữa hẹp ĐMV đo bằng QCA và FFR. Theo
kết quả phân tích cộng gộp 31 nghiên cứu của tác giả Christou cho thấy
17
QCA không tiên lượng được hoàn toàn mức độ hẹp ĐMV có ảnh hưởng
chức năng.
4.3.3 Tương quan giữa đường kính ĐMV bị hẹp nhất và FFR
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có sự tương quan thuận
giữa MLD và FFR mức độ yếu với r = 0,1787 (p = 0,035). Trong
nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận chỉ có MLD của LAD có tương quan
mức độ trung bình có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cũng tương tự các tác giả Hamilos, Leone. Đường kính ĐMV hẹp
nhất càng nhỏ thì FFR càng nhỏ. Trong khi đó nghiên cứu của tác giả
Nunrungroj tại Thái Lan trên 50 ĐMV cho thấy không có tương quan
giữa MLD và FFR (p = 0,07), có lẽ do mẫu nghiên cứu của tác giả này
chưa lớn (n = 50 ĐMV).
4.3.4 Liên quan giữa chiều dài đoạn hẹp ĐMV và FFR
Độ dài đoạn hẹp ĐMV và FFR có tương quan nghịch mức độ trung
bình với r = - 0,35, có ý nghĩa thống kê với p = 0,00001. Khi phân tích
trên từng ĐMV thì chỉ có độ dài đoạn hẹp LAD và FFR có tương quan

nghịch mức độ trung bình với r = -0,42 (p = 0,0002). Theo nghiên cứu
của Sun Li-Jie, Iguchi có sự tương quan nghịch trung bình giữa chiều
dài của đoạn hẹp ĐMV đo bằng QCA < 70% và FFR có ý nghĩa thống
kê. Nghiên cứu của Leone cho thấy không có sự tương quan giữa chiều
dài đoạn ĐMV bị hẹp và FFR.
4.3.5 Liên quan giữa đường kính ĐMV tham chiếu và FFR
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự tương quan giữa
đường kính ĐMV tham chiếu và FFR với r = 0,15 (p = 0,07). Kết quả
này cũng tương tự như của các tác giả Nunrungroj và Leone. Tác giả
Hamilos cho thấy có sự tương quan giữa Đường kính ĐMV tham chiếu
và FFR, sự khác nhau này do tác giả Hamilos chỉ nghiên cứu tổn
thương LMCA.
18
Khi đánh giá từng ĐMV thì chỉ có hẹp LAD mức độ trung gian là
có tất cả các thông số của QCA và hẹp ĐMV ước lượng bằng mắt có
tương quan với FFR. Mặc dù tương quan với FFR từ yếu đến trung bình
nhưng các thông số này là thước đo đầu tiên để đánh giá bệnh ĐMV và
cần có hỗ trợ của FFR để khắc phục những hạn chế của hình ảnh chụp
ĐMV cản quang.
4.4 Kết quả theo dõi
4.4.2 Biến cố tim mạch nặng chung
Tỷ lệ MACE trong nghiên cứu của chúng tôi 3,5%, trong đó tỷ lệ
tử vong là 0,9%, tỷ lệ MI là 1,8% và tỷ lệ TVR là 2,6%. Tỷ lệ này thấp
hơn các nghiên cứu của các tác giả khác theo. Sự khác nhau này do mẫu
nghiên cứu của chúng tôi có bệnh 1 nhánh ĐMV chiếm đến 37,4% và
đối tượng nghiên cứu là bệnh ĐMV ổn định. Tác giả khác nghiên cứu
bệnh nhân có bệnh nhiều nhánh ĐMV và mức độ hẹp động mạch vành
nặng hơn. Nghiên cứu của Legalery sau 1 năm theo dõi 336 bệnh nhân
PCI dưới hướng dẫn FFR có tỷ lệ MACE là 6%. Dưới hướng dẫn của
FFR, thì tỷ lệ tử vong chung (0,9%) thấp hơn tỷ lệ tử vong hàng năm

(1,5%) ở bệnh nhân không có bệnh ĐMV nhưng có nhiều yếu tố nguy
cơ ≥ 3. Khi so sánh với tỷ lệ MACE trong nghiên cứu COURAGE trên
bệnh nhân bị bệnh ĐMV ổn định có bằng chứng thiếu máu cục bộ cơ
tim. Kết quả nghiên cứu COURAGE có tỷ lệ tử vong và MI trong nhóm
điều trị nội khoa là 18,5% sau 4,6 năm theo dõi (khoảng 4,0% mỗi
năm). Tỷ lệ TVR 32,6% sau 4,6 năm theo dõi (khoảng 7,1% mỗi năm).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, can thiệp ĐMV ổn định dưới hướng
dẫn FFR có tỷ lệ tử vong và MI là 2,6% sau 1 năm theo dõi, thấp hơn so
với điều trị nội khoa của nghiên cứu COURAGE. Tỷ lệ TVR trong
nghiên cứu của chúng tôi là 2,6% sau 1 năm theo dõi cũng thấp hơn tỷ
lệ TVR khi điều trị nội khoa trong nghiên cứu COURAGE (khoảng
7,1% mỗi năm). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy dưới hướng
19
dẫn của FFR, bệnh nhân bệnh ĐMV ổn định dù có PCI hay điều trị nội
khoa cho tỷ lệ biến cố tim mạch nặng sau 1 năm theo dõi thấp hơn
nhiều so với điều trị nội khoa đơn thuần (nghiên cứu COURAGE).
4.4.3 Biến cố tim mạch nặng theo nhóm bệnh nhân có FFR > 0,80
và nhóm bệnh nhân có FFR ≤ 0,80
Biến cố tim mạch nặng giữa 2 nhóm bệnh nhân có FFR > 0,80 và
nhóm bệnh nhân có FFR ≤ 0,80 khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
Khi đánh giá từng nhóm bệnh nhân thấy rằng nhóm bệnh nhân có FFR
> 0,80 có tỷ lệ tử vong là 0%, tỷ lệ này tương tự như tác giả Kelly
nghiên cứu 273 bệnh nhân có FFR > 0,80 theo dõi 17 tháng có tỷ lệ tử
vong 0,5%. Tỷ lệ tử vong của chúng tôi thấp hơn tỷ lệ tử vong của tác
giả Muller (1,6%), và cũng thấp hơn tỷ lệ tử vong hàng năm (1,5%) ở
bệnh nhân không có bệnh ĐMV nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ ≥ 3,
Theo tác giả Pereira, tỷ lệ MACE trong nhóm bệnh nhân có FFR > 0,80
là 6,5% sau 2 năm theo dõi. Theo nghiên cứu FAME sau 2 năm theo dõi
có 0,2% MI do tắc ĐMV bị hẹp mức độ trung gian (FFR > 0,80) và
1,6% MI do tắc ĐMV được đặt stent hoặc hẹp ĐMV mới trên nhóm

bệnh nhân có FFR ≤ 0,80, 3,2% phải can thiệp bằng stent các ĐMV bị
hẹp được điều trị nội khoa trong nhóm FFR > 0,80 và 7,2% do tái hẹp
trong stent hay hẹp ĐMV mới trong nhóm FFR ≤ 0,80. Tỷ lệ tử vong
trong nhóm bệnh nhân có FFR ≤ 0,80 (có can thiệp bằng stent) của
nghiên cứu chúng tôi là 2,2%, tỷ lệ này tương đương tỷ lệ tử vong (<
3% mỗi năm) ở bệnh nhân có vùng thiếu máu cục bộ cơ tim thất trái <
10% (tương đương tổng số điểm của xạ hình tim gắng sức < 9, không
có thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc thiếu máu cục bộ cơ tim nhẹ) được
điều trị nội khoa trong nghiên cứu của Hachamovitch. Ngược lại nếu
nhóm bệnh nhân có thiếu máu cục bộ cơ tim < 10% điều trị can thiệp
bằng stent thì tăng tỷ lệ tử vong 1,8% - 6,3% mỗi năm. Điều này cho
thấy FFR hướng dẫn bác sĩ tim mạch can thiệp chọn lựa được tổn
20
thương ĐMV gây thiếu máu cục bộ cơ tim và can thiệp tái thông làm
giảm thiếu máu cục bộ cơ tim. Tỷ lệ TVR theo nhóm bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các tác giả khác được lý giải do thời
gian theo dõi của chúng tôi ngắn hơn, đối tượng bệnh nhân trong nghiên
cứu của chúng tôi đều là bệnh ĐMV ổn định, số lượng bệnh ĐMV bị
bệnh còn ít.
Tất cả các ĐMV có FFR ≤ 0,80 trong nghiên cứu đều được đặt
stent, mặc dù tỷ lệ các biến cố tim mạch nặng trong nhóm bệnh nhân có
FFR ≤ 0,80 cao hơn các tỷ lệ biến cố tim mạch nặng trong nhóm bệnh
nhân có FFR > 0,80, nhưng các biến cố tim mạch nặng này vẫn thấp
hơn các biến cố tim mạch nặng trên bệnh nhân đặt stent phủ thuốc tại
Hoa Kỳ được báo cáo bởi Williams năm 2006. Williams báo cáo 6509
bệnh nhân đặt stent phủ thuốc tại Hoa Kỳ có tỷ lệ tử vong là 3,1%, tỷ lệ
MI là 2,4%, tỷ lệ TVR là 8,4% sau 1 năm theo dõi.
Tỷ lệ MACE trong nhóm bệnh nhân có FFR ≤ 0,80 của nghiên cứu
của chúng tôi chiếm 4,4% tương đương với MACE trong nhóm can
thiệp của FAME 2 (4,3%), nhưng thấp hơn nhiều tỷ lệ MACE (12,7%)

trong nhóm điều trị nội khoa (FFR ≤ 0,80) của FAME 2. Trong nghiên
cứu của Legalery năm 2005 trên 407 bệnh nhân tại Pháp những bệnh
nhân có ĐMV bị hẹp với FFR ≤ 0,80 nếu điều trị nội khoa sẽ có tỷ lệ
biến cố tim mạch nặng cao hơn so với PCI (21% so với 6%). Trong
nghiên cứu của chúng tôi những bệnh nhân có ĐMV bị hẹp với FFR ≤
0,80 được PCI có MACE là 4,4%. Điều này cho thấy bằng phương pháp
đo FFR, nghiên cứu của chúng tôi phân loại được các ĐMV bị hẹp gây
thiếu máu cục bộ cơ tim.
4.4.4 Tỷ lệ sống còn chung của nhóm nghiên cứu
Tỷ lệ sống còn chung của mẫu nghiên cứu sau 1 năm theo dõi là
99,1%. Tỷ lệ sống còn không biến cố tim mạch nặng trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi là 96,5%. Kết quả của chúng tôi tương tự như nghiên
21
cứu của Muller và cộng sự, sau 2 năm theo dõi có tỷ lệ sống còn không
biến cố tim mạch nặng là 97%. Tỷ lệ sống còn trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn so với tác giả khác do đối tượng nghiên cứu của
chúng tôi là những bệnh nhân có bệnh ĐMV ổn định và ĐMV bị hẹp từ
40% - 69%. Khi phân tích bệnh ĐMV ổn định trong một nhánh nghiên
cứu COURAGE, tác giả Shaw định lượng thiếu máu cục bộ cơ tim bằng
chụp cắt lớp điện toán xạ đơn photon. Kết quả theo dõi sau 6 – 18
tháng, dù có điều trị bằng PCI hay điều trị nội khoa đơn thuần làm giảm
thiếu máu cục bộ cơ tim ≥ 5% thì có tỷ lệ sống còn không biến cố tim
mạch nặng là 86,6%. Ngược lại, điều trị không làm giảm thiếu máu cục
bộ cơ tim thì tỷ lệ sống còn không có biến cố tim mạch nặng thấp
75,3%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, điều trị bệnh ĐMV ổn định
dưới hướng dẫn của FFR, tỷ lệ sống sòn không biến cố tim mạch nặng
sau 1 năm là 96,5%. Điều này cho thấy FFR xác định được ĐMV bị hẹp
gây thiếu máu cục bộ cơ tim và điều trị tái thông gần như không còn
thiếu máu cục bộ cơ tim tồn lưu.
4.4.6 Sống còn không biến cố tim mạch nặng của 2 nhóm bệnh nhân

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sống còn trong nhóm bệnh
nhân có FFR > 0,80 cao hơn nhóm bệnh nhân có FFR ≤ 0,80 nhưng sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,69). Kết quả này cũng tương
tự như tác giả Hamilos theo dõi 5 năm cho thấy nhóm bệnh nhân có
FFR > 0,80 có tỷ lệ sống còn cao hơn nhóm bệnh nhân có FFR ≤ 0,80
không có ý nghĩa thống kê. Nhưng theo tác giả Muler theo dõi bệnh
nhân có FFR > 0,80 trong 5 năm có tỷ lệ sống còn 89,7% cao hơn tỷ lệ
sống còn nhóm bệnh nhân có FFR ≤ 0,80 có ý nghĩa thống kê p =
0,0019. Tỷ lệ sống còn trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các tác
giả khác vì chúng tôi theo dõi bệnh nhân sau 1 năm. Hơn nữa, mẫu
nghiên cứu của chúng tôi có cả bệnh ĐMV từ 1 nhánh đến nhiều nhánh,
rất ít LMCA và tất cả bệnh nhân có bệnh ĐMV ổn định. Trong khi đó
22
tác giả Hamilos nghiên cứu trên bệnh nhân bệnh thân chung ĐMV trái,
Muller chỉ nghiên cứu trên đoạn gần LAD, đây là những bệnh ĐMV
nặng. Sự khác biệt do kết quả can thiệp ĐMV phụ thuộc vào kỹ thuật
can thiệp, loại stent, chế độ điều trị nội khoa sau can thiệp.
4.4.7 Triệu chứng đau thắt ngực sau theo dõi
Tỷ lệ hết đau thắt ngực sau 1 năm theo dõi trong nghiên cứu của
chúng tôi 88,6%, kết quả này tương tự như nghiên cứu của Tonino
(FAME 1) có 81,3% bệnh nhân hết đau thắt ngực sau 1 năm theo dõi,
80% bệnh nhân hết đau thắt ngực sau 2 năm theo dõi theo tác giả Pijls
(FAME 1). Khi so sánh với một nhánh của nghiên cứu COURAGE cho
bệnh nhân bệnh ĐMV ổn định có bằng chứng thiếu máu cục bộ cơ tim
bằng phương pháp không xâm lấn. Tác giả Shaw báo cáo có 63% bệnh
nhân hết đau thắt ngực bằng điều trị nội khoa tối ưu và 70% hết đau thắt
ngực bằng PCI kết hợp điều trị nội khoa sau 6 – 18 tháng theo dõi. Tỷ lệ
này thấp hơn so với điều trị bệnh ĐMV ổn định dưới hướng dẫn FFR
trong nghiên cứu của chúng tôi (88,6%). Tỷ lệ này cũng thấp hơn tỷ lệ
hết đau thắt ngực của bệnh nhân có thiếu máu cục bộ cơ tim (FFR ≤

0,80) trong nghiên cứu của chúng tôi là 82,6%. Điều này cho thấy FFR
giúp xác định hẹp ĐMV đích gây triệu chứng, điều trị bệnh ĐMV ổn
định dưới hướng dẫn của FFR cải thiện triệu chứng hơn so với điều trị
nội khoa đơn thuần. Kết quả này phù hợp với hướng dẫn điều trị của hội
Tim mạch can thiệp Hoa Kỳ năm 2011.
4.4.9 Biến chứng liên quan đến kỹ thuật đo FFR
Đo FFR 139 ĐMV bằng dây dẫn áp lực chưa ghi nhận biến chứng
liên quan đến ống thông can thiệp và dây dẫn nhận cảm áp lực như
thủng tim, bóc tách ĐMV. Ghi nhận 5 bệnh nhân (chiếm 4,4%) bị rối
loạn nhịp thoáng qua như ngưng xoang 3 giây, block nhĩ thất độ II
thoáng qua do dùng Adenosin tiêm ĐMV. Hiện nay chưa có tài liệu nào
báo cáo biến chứng nguy hiểm của kỹ thuật đo FFR.
23
KẾT LUẬN

Nghiên cứu được thực hiện trên 115 bệnh nhân, tuổi trung bình
62,8 ± 10,7, với tổng số 139 ĐMV bị hẹp từ 40% - 69% đo bằng QCA.
Thời gian nghiên cứu trung bình là 14,9 ± 5,7 tháng (3 – 24 tháng) từ
tháng 06/2011 đến tháng 02/2013. Có 68 bệnh nhân nội khoa có FFR >
0,80, và 46 bệnh nhân PCI có FFR ≤ 0,80.
Tỷ lệ ĐMV bị hẹp trung gian có ảnh hưởng chức năng (FFR ≤
0,80) chiếm 36,7%.
Phân loại bệnh nhân dựa trên chức năng (FFR) làm tăng tỷ lệ bệnh
nhân không bệnh ĐMV lên 30,4%, tăng tỷ lệ bệnh nhân bệnh 1 nhánh
ĐMV từ 37,4% lên 40,9%, giảm tỷ lệ bệnh nhân bệnh 2 nhánh ĐMV từ
35,7% xuống 20,9%, giảm tỷ lệ bệnh nhân bệnh 3 nhánh ĐMV từ
21,7% xuống 3,5% và giảm bệnh nhân bệnh LMCA từ 5,2% còn 4,3%.
Không có sự đồng nhất giữa hình thái và chức năng của ĐMV bị hẹp.
Có sự tương quan nghịch trung bình giữa hẹp ĐMV ước lượng
bằng mắt và FFR. Tương quan nghịch trung bình giữa chiều dài đoạn

hẹp ĐMV và FFR. Các thông số hình thái tổn thương ĐMV khác không
có tương quan với FFR.
Tỷ lệ nhánh LMCA và LAD bị hẹp trung gian có ảnh hưởng chức
năng cao có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, tỷ lệ RCA và LCx bị hẹp
trung gian không có ảnh hưởng chức năng cao có ý nghĩa thống kê.
Điều trị ĐMV bị hẹp trung gian dưới hướng dẫn FFR, tỷ lệ MACE
chung là 3,5% bao gồm tỷ lệ tử vong 0,9%, tỷ lệ MI 1,8%, tỷ lệ TVR
2,6%. Tỷ lệ sống còn là 99,1% và tỷ lệ sống còn không biến cố tim
mạch nặng là 96,5%.
Tỷ lệ MACE, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ MI, tỷ lệ TVR, tỷ lệ hết đau thắt
ngực, tỷ lệ sống còn, sống còn không biến cố tim mạch nặng của nhóm
24
bệnh nhân PCI có FFR ≤ 0,80 và nhóm bệnh nhân nội khoa có FFR >
0,80 khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
FFR giúp bác sĩ can thiệp tim mạch xác định hay loại trừ chính xác
những ĐMV bị hẹp trung gian khi đo bằng QCA có hay không có ảnh
hưởng đến chức năng ĐMV, qua đó đề ra một chiến lược điều trị can
thiệp hay điều trị nội khoa thích hợp cho bệnh nhân.

KIẾN NGHỊ
Trong lúc thực hiện thủ thuật chụp động mạch vành cản quang,
trước khi quyết định chiến lược điều trị cho các tổn thương hẹp LMCA,
LAD, bệnh nhân có bệnh nhiều nhánh ĐMV mức độ trung gian và
những tổn thương ĐMV bị hẹp trung gian dài lan tỏa (dựa trên QCA
hay ước lượng bằng mắt) thì cần phải xác định tổn thương này có ảnh
hưởng tới dòng chảy (ảnh hưởng chức năng) hay không bằng FFR.
Cần có những nghiên cứu tiếp theo để đánh giá hiệu quả của can
thiệp đặt stent ĐMV bằng FFR, đánh giá tổn thương lổ nhánh bên sau
đặt stent nhánh ĐMV chính, đánh giá tái hẹp trong stent bằng FFR.


HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
1. Thiết kế mô tả nên có những hạn chế cơ hữu sẵn có của loại thiết
kế này.
2. Chia nhóm bệnh nhân theo dõi sau phân loại bằng FFR, trong cả
2 nhóm bệnh nhân nội khoa (FFR > 0,80) và PCI (FFR ≤ 0,80) đều có
ĐMV được can thiệp trước đó.
3. Mẫu nghiên cứu không thuần nhất về số lượng bệnh ĐMV, trong
nghiên cứu có cả bệnh 1 nhánh ĐMV đến bệnh nhiều nhánh ĐMV.
4. Mẫu nghiên cứu không thuần nhất về bệnh cảnh lâm sàng bao
gồm: bệnh nhân có tiền sử can thiệp ĐMV trước đó, nhồi máu cơ tim
cũ, bệnh ĐMV không triệu chứng và có triệu chứng khó thở.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Huỳnh Trung Cang, Ngô Minh Hùng, Lý Ích Trung, Trần
Nguyễn Phương Hải, Võ Thành Nhân (2013). “Đánh giá tổn
thương chức năng động mạch vành bằng phân suất dự trữ
lưu lượng động mạch vành (FFR)”, Y học thành phố Hồ Chí
Minh, Tập 17, Phụ bản số 3, trang 397 – 401.
2. Huỳnh Trung Cang, Hoàng Văn Sỹ, Nguyễn Thượng Nghĩa,
Võ Thành Nhân (2013). “Kết quả 1 năm can thiệp tổn
thương động mạch vành trung gian dưới hướng dẫn phân
suất dự trữ lưu lượng động mạch vành”, Y học thành phố
Hồ Chí Minh, Tập 17, Phụ bản số 3, trang 402 - 407.

×