Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.64 KB, 68 trang )

Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo cơ chế thị trờng,
các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp Nhà nớc hay doanh nghiệp thành lập
theo Luật doanh nghiệp đều phải tự hạch toán lấy thu nhập để bù đắp chi phí.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng. Song trên thực tế, tỉ lệ
thất thoát vốn đầu t xây dựng cơ bản còn tơng đối cao do cha quản lý tốt chi
phí. Chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có
ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn đợc coi trọng
đúng mức.
Sau hơn ba tháng thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 Yên Bái,
em đã nhận thấy đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu chất lợng
quan trọng trong kinh doanh, qua đó có thể đánh giá đợc trình độ quản lý kinh
doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và là một công cụ hữu hiệu để
nhà quản lý thực hiện đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh
tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để có phơng hớng, biện pháp phát huy những
điểm mạnh, và hạn chế, khắc phục những điểm yếu.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề
tài: " Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm 2 phần chính:
Phần I: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2.
Phần II: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2.
1
Phần I
Thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi


phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần xây dựng số 2.
I. Khái quát chung về công ty.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng Cổ phần số 2 Yên Bái tiền thân là Công ty xây dựng
số 2 Yên Bái là công ty hạch toán trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Yên Bái nằm
trên địa bàn phờng Hồng Hà thị xã Yên Bái, đợc thành lập từ ngày 10 tháng 5
năm 1963 mang tên Đội công trình xây dựng. Lực lợng ban đầu khi thành lập
có 60 cán bộ công nhân viên, công việc chính là thi công nhà cấp 4, đợc bố trí
thành hai công trình I và II. Địa bàn hoạt động còn lại hạn chế, chủ yếu là các
công trình ở Yên Bái.
Trong thời kì chiến tranh phá hoại của giặc Mĩ (1965-1968), Đội công
trình xây dựng đợc đổi tên là Xí nghiệp xây dựng thuộc công ty Kiến trúc
Yên Bái vào tháng 10 năm 1965. Địa bàn hoạt động lúc này lan rộng ra các
huyện trong tỉnh và lực lợng cán bộ công nhân là 160 ngời, đến năm 1969 phát
triển thêm với 1200 cán bộ công nhân viên.
Sau khi chiến tranh bắn phá Miền Bắc và chiến tranh chống Mĩ kết thúc,
đến tháng 2 năm 1976 do sáp nhập 3 tỉnh: Nghĩa Lộ Yên Bái Lào Cai
thành tỉnh Hoàng Liên Sơn, theo Nghị quyết của Quốc hội, xí nghiệp đợc đổi
tên thành Công ty xây dựng số 2 Hoàng Liên Sơn.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế mới, kể từ ngày 20
tháng 11 năm 2000 theo Quyết định số 194/QĐ - UB của UBND tỉnh Yên Bái,
công ty chuyển từ doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty Cổ phần xây dựng số
2
2. Chuyển sang hình thức kinh doanh mới, công ty ngày càng thể hiện năng
lực của mình và trởng thành vững chắc. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhiều kinh nghiệm, kĩ thuật lành nghề với số lao động hiện có: 464 ngời,
trong đó thợ kĩ thuật bậc cao là 243 ngời.
Trong những năm tới, công ty phát triển với mục tiêu: huy động vốn từ

mọi thành phần trong và ngoài doanh nghiệp, sử dụng vốn có hiệu quả nhằm
phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn
định cho nhiều ngời lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho
Ngân sách Nhà nớc và phát triển công ty.
1.2. Vốn kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, thị trờng kinh doanh.
a. Vốn kinh doanh:
Kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2000, công ty từ doanh nghiệp Nhà nớc sang
công ty cổ phần với số vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là: 6.410.100.000
VND. Trong đó:
- Vốn góp bằng tiền mặt là: 2.556.000.000VND
- Vốn góp bằng giá trị hiện vật: 3.854.100.000 VND
(Trong đó nguyên giá TSCĐ là: 2.874.434.158VND)
Với cơ cấu vốn:
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nớc: 1.995.100.000 VND (chiếm 31,12% VĐL)
- Vốn thuộc sở hữu của ngời lao động trong doanh nghiệp :
4.415.000.000 VND (chiếm 68,88% VĐL).
b. Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty cổ phần Xây dựng số 2 là đơn vị sản xuất kinh doanh sản phẩm
xây lắp. Công ty chuyên nhận thầu xây lắp các công trình nh:
- Công trình công nghiệp.
- Công trình giao thông.
- Công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.
3
- Công trình đờng dây và trạm lới điện hạ thế đến 40kV.
- Khai thác đá, cát, sỏi, sản xuất gạch, vôi, và các vật liệu xây dựng
khác chủ yếu phục vụ quá trình xây lắp của công ty.
- Kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.
Hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu mà công ty đang thực hiện gồm
cả đấu thầu và chỉ định thầu.

c. Thị trờng kinh doanh:
Hiện nay, công ty Cổ phần xây dựng số 2 không chỉ nhận thầu các công
trình trong phạm vi thành phố Yên Bái, mà còn đấu thầu những công trình ở
các tỉnh, thành phố lân cận khác nh: Lào Cai, Việt Trì, Phú Thọ ... Bất kể thực
hiện công trình ở đâu, công ty cũng luôn đảm bảo cho chủ đầu t về chất lợng
công trình và an toàn thi công để giữ vững uy tín của mình.
1.3. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây.
Trong những năm gần đây, theo yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị tr-
ờng, công ty chuyển sang cổ phần hoá đã thể hiện đợc năng lực và vai trò của
mình đối với nền kinh tế quốc dân. Cụ thể trong hai năm 2001 và năm 2002,
khi chuyển sang cổ phần hoá, công ty đã đạt đợc những thành tích sau đây:
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lãi
Nộp ngân sách
Số lao động
Thu nhập bình quân
32.621.893.916
31.002.454.787
1.619.439.129
214.317.458
464 ngời
832.838
29.496.998.777
26.399.325.004
1.523.608.271
417.633.052
464 ngời
1.012.850


Qua bảng số liệu trên có thể thấy mức doanh thu mà công ty đạt đợc là
khá cao, số lãi khá tốt và ổn định cho thấy xu hớng sản xuất kinh doanh của
4
công ty phát triển tốt. Đời sống ngời lao động đợc cải thiện, thể hiện qua số
liệu thu nhập bình quân năm 2002 tăng.
Nh vậy, có thể nói, sự đóng góp của công ty Cổ phần xây dựng số 2 vào
Ngân sách Nhà nớc là đáng kể, trình độ sử dụng vốn của công ty cao. Hiện
trạng công ty Cổ phần xây dựng số 2 hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có khả
năng cao hơn vì công ty hiện đang có một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ
học vấn cao, dựa trên nền tảng kinh nghiệm của những cán bộ đi trớc.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất.
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý.
Chuyển sang cổ phần hóa, công ty tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các
đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ của công ty. Mô hình
tổ chức bộ máy của công ty đựợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần xây dựng số 2.
5
Đại hội Cổ đông
Hội đồng Quản trị
Giám đốc điều hành Ban Kiểm soát
Phó giám đốc phụ trách
đoàn thể và nội vụ
Phòng
Tài vụ
kế toán
Phòng
Kế
hoạch
Phòng

Kỹ
thuật
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
và lao
động
tiền lư
ơng
Cácđội
xây
dựng
công
trình
Đội
sản
xuất bê
tông và
gạch
hoa
Đội
cung
ứng
vật tư
* Đại hội Cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm Đại hội
Cổ đông thành lập, Đại hội Cổ đông thờng niên và Đại hội Cổ đông bất thờng.
* Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai kì đại
hội cổ đông. Hội đồng Quản trị có 7 thành viên, do Đại hội cổ đông bầu hoặc

miễn nhiệm.
* Giám đốc điều hành: Là ngời đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch, là ngời quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty, chịu trách
nhiệm trớc Hội đồng Quản trị và Đại hội Cổ đông về trách nhiệm quản lý điều
hành công ty.
* Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
quản trị kinh doanh và điều hành của công ty. Ban kiểm soát gồm có 3 thành
viên, hoạt động độc lập với hệ thống điều hành quản lý của công ty.
* Phó giám đốc phụ trách Đoàn thể và Nội vụ: Giúp việc cho gám đốc trong
việc chỉ đạo mọi hoạt động về Đảng, nội vụ trong công ty.
* Phòng Tài vụ Kế toán: Quản lý tài chính của toàn công ty hạch toán chính
xác, đầy đủ quá trình kinh doanh của công ty; xây dựng kế hoạch tài chính đầy
đủ, kịp thời, chính xác; kiểm tra việc thực hiện các chế độ tài chính kế toán.
* Phòng Kế hoạch: Có nhiệm vụ chuyên về xây dựng và quản lý kế hoạch,
làm toàn bộ các thủ tục hợp đồng và thanh toán, quyết toán công trình với các
chủ dự án; tổng hợp báo cáo thống kê nhiệm kì theo chế độ.
* Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các biện pháp tiến độ thi công các
công trình, giám sát chất lợng thi công và chất lợng công trình của các đội xây
dựng trực thuộc; quản lý kỹ thuật, máy móc thiết bị, chịu trách nhiệm về an
toàn sản xuất.
* Phòng tổ chức hành chính và lao động tiền lơng: Có nhiệm vụ quản lý việc
điều tiết lực lợng lao động thuộc các chế độ chính sách về BHXH, BHYT, các
mặt đối với ngời lao động, quản lý văn phòng.
Lực lợng sản xuất của công ty gồm:
+ 15 đội xây lắp.
+ 2 đội làm công tác cung ứng vật t, gia công thép.
6
+ 1 đội sản xuất gạch nung và gạch hoa.
Với mô hình tổ chức quản lý nh trên, công ty có điều kiện quản lý chặt
chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng đội, từng công trình, đồng thời tăng đợc

hiệu quả sản xuất và thi công.
b. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh xây dựng mà công ty đang thực
hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu.
Quy trình công nghệ của công ty đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.
Nh vậy, một công trình từ khi đợc đặt hàng đến khi hoàn thành và
nghiệm thu đợc quản lý, giám sát hết sức chặt chẽ, đảm bảo cho chất lợng
công trình thực hiện đợc đúng theo yêu cầu của bên chủ đầu t, làm tăng uy tín
của công ty.
2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
7
Hợp đồng kinh tế
hay đơn đặt hàng
P. Kế hoạch,
P. Kỹ thuật,
Ban chỉ huy công trình
Lập kế hoạch thi
công công trình
Đội cung ứng vật tư
Nguyên vật liệu,
Máy móc thiết bị
Đội xây lắp
Thi công công trình
Nghiệm thu, bàn
giao công trình
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Tại công ty Cổ phần xây dựng số 2 bộ máy kế toán đợc tổ chức theo ph-
ơng thức trực tuyến. Đây là phơng thức phù hợp với cách thức kinh doanh của
công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu diễn ra trong quá

trình sản xuất ở các đội sản xuất và đội thi công, do đó, công ty phải trực tiếp
chỉ đạo, quản lý, giám sát tới từng đội về phơng thức hạch toán để theo dõi một
cách chính xác tình hình tài chính của công ty. Với trung tâm hạch toán là
phòng Tài vụ kế toán, cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán các đội phải đảm bảo cung
cấp đầy đủ thông tin tài chính về phòng tài vụ để quết toán và lập các báo cáo
kế toán. Nh vậy, mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần xây
dựng số 2 là mô hình tập trung. Có thể khái quát mô hình đó qua sơ đồ sau:
Sơ đò 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Phòng Tài vụ kế toán bao gồm 7 thành viên, đứng đầu là kế toán trởng,
và mỗi thành viên phụ trách một hay một số phần hành cụ thể
8
Kế toán trởng kiêm Tr-
ởng phòng
Thủ
quỹ
Kế toán
vốn
bằng
tiền và
tập hợp
chi phí
Kế toán
vật t và
tài sản
cố định
Kế
toán
thanh
toán
Kế

toán
tổng
hợp
Kế
toán
thuế
Kế
toán
đội
xây lắp
Kế
toán
tiền
lơng

công
nợ
Kế toán trởng (kiêm trởng phòng kế toán): Là ngời phụ trách chung,
chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cấp trên về những sự chính xác, trung thực
và kịp thời của các thông tin, số liệu từ phòng tài vụ kế toán cung cấp lên.
Thủ quỹ: Thực hiện quan hệ rút tiền qua ngân hàng, cấp phát tiền cho
các đội xây lắp dới sự lãnh đạo của công ty .
Kế toán vốn bằng tiền và tập hợp chi phí sản xuất: Theo dõi các nguồn
vốn bằng tiền của công ty đối với ngân hàng cũng nh đối với các đối tác quan
hệ và tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công
trình xây lắp.
Kế toán vật t và tài sản cố định: Có nhiệm vụ thực hiện các bớc công
việc hạch toán, nhập xuất vật t và theo dõi tài sản cố định, tính khấu hao tài
sản cố định và các nghiệp vụ liên quan.
Kế toán thanh toán: Thực hiện hạch toán kế toán tất cả các khoản thanh

toán trong nội bộ công ty và thanh toán với ngời cung cấp bằng tiền mặt.
Kế toán tổng hợp: Thực hiện tập hợp tất cả các số liệu phát sinh trong
tháng, quý, tiến hành xác định kết quả và lập các bảng, biểu kế toán .
Kế toán tiền lơng, công nợ: Phụ trách tiền lơng, tiền thởng, BHXH, các
khoản khấu trừ vào lơng, các khoản thu nhập khác, chi tiết các khoản công nợ,
phải thu, phải trả, tạm ứng.
Kế toán thuế: Theo dõi các loại thuế trong tháng, thực hiện báo cáo thuế
và nộp thuế cho Ngân sách Nhà nớc.
Kế toán các đội xây lắp: Làm nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động kinh tế
phát sinh ở các đội xây dựng, các đội trực thuộc tiến hành hạch toán theo hình
thức báo sổ.
Các kế toán viên phải phối hợp làm việc một cách chặt chẽ ăn khớp với
nhau, đảm bảo thực hiện công việc kế toán đợc nhịp nhàng, chính xác, và tin
cậy.
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
9
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để minh chứng cho
những hoạt động của mình, công ty đã sử dụng rất nhiều loại chứng từ. Tại
công ty Cổ phần xây dựng số 2 đang áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết
định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 5 năm 1995 của Bộ Tài chính
2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Hiện nay trong danh mục tài khoản của công ty có 62 tài khoản, trong
đó tài khoản cấp I là 41 tài khoản; tài khoản cấp II là 17 tài khoản; còn lại là
các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
Các tài khoản đợc công ty sử dụng có nội dung và kết cấu đúng theo quy
định của chế độ kế toán hiện hành, áp dụng từ ngày 1/1/1999. Tuy nhiên, là
một doanh nghiệp xây dựng cơ bản, công ty lại không sử dụng tài khoản 623
để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Để hạch toán chi phí này, công ty
sử dụng tài khoản 627 để tập hợp.
Công ty áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn

kho nhng trong danh mục tài khoản không có tài khoản 611 để hạch toán theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ. Nh vậy, công ty chỉ tiến hành theo dõi và ghi sổ
hàng tồn kho vào thời điểm đâù kỳ và cuối kỳ kế toán, còn hạch toán trên sổ
sách giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Điều này là bất hợp lý, không
tuân theo chế độ kế toán hiện hành. Điều này em xin đợc kiến nghị ở phần II.
2.4. Hình thức sổ kế toán và tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Tại công ty Cổ phần xây dựng số 2, hình thức sổ kế toán mà công ty
đang sử dụng là hình thức sổ Nhật ký chứng từ đợc công ty áp dụng đúng theo
chế độ kế toán hiện hành.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm các bảng kê, nhât ký chứng từ, bảng phân
bổ, các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp , số Cái...
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ có thể đợc thể
hiện qua sơ đồ nh sau:
10
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng

Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 4: Hình thức sổ Nhật ký chứng từ .

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán kiểm tra, lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan,
đến cuối quý phải chuyển số liệu tổng cộng vào bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật
ký chứng từ . Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần
hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và phân
loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi
vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối quý khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi
trực tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các số kế toán chi
tiết thì đợc ghi trực tiếp vào các sổ có liên quan. Cuối quý, cộng các sổ kế toán
chi tiết và căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái.
11
Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký
chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập Báo cáo Tài
chính.
2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 có hệ thống Báo cáo Tài chính gồm bốn
báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo giá thành_doanh thu_ chi phí xây dựng dở dang công trình xây lắp.
Hệ thống báo cáo kế toán là phơng tiện hữu hiệu trong việc tiến hành
phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá hiệu quả kinh doanh, khai thác tiềm
năng của công ty, từ đó giúp lãnh đạo công ty ra những quyết định và phơng án
kinh doanh hiệu quả.
II. Thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm

xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 2
1. Hạch toán chi phí sản xuất.
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất.
Công ty Cổ phần xây dựng số 2 là đơn vị xây lắp nên chi phí sản xuất là
toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình
sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất của công trình xây lắp thờng có giá trị lớn, đòi hỏi kế
toán phải theo dõi, ghi chép số liệu một cách đầy đủ, chính xác, đảm bảo cho
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp đợc đúng, đủ không thiếu sót.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, đòi hỏi
công ty phải lập dự toán theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh, kiểm
12
tra chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản
xuất xây lắp đợc phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), chi
phí nhân công trực tiếp (NCTT) và chi phí sản xuất chung (SXC). Trong đó:
- Chi phí NVLTT bao gồm: chi phí vật liệu chính; chi phí vật liệu phụ, vật
kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc
- Chi phí NCTT bao gồm: chi phí tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng
và các khoản trích theo lơng nh: kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp.
Việc hạch toán các khoản trích theo lơng vào khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp là không đúng so với chế độ hiện hành. Điều này sẽ đợc nêu rõ trong
phần II của báo cáo.
- Chi phí SXC bao gồm:
+ Tiền lơng chính, phụ, phụ cấp lơng và các khoản trích theo lơng của
nhân viên quản lý đội.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ).
+ Chi phí sử dụng máy thi công. (Sai khác so với chế độ kế toán hiện
hành)

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài, văn phòng phẩm.
+ Chi phí bằng tiền khác.
1.2. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và phơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất.
Tại công ty Cổ phần xây dựng số 2, xuất phát từ đặc điểm của ngành
xây dựng là quá trình thi công dài, phức tạp, đặc điểm của sản phảm xây lắp là
đơn chiếc, cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và công tác kế
toán, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, nhóm hạng mục
công trình, hạng mục công trình hay các giai đoạn công việc của hạng mục
công trình.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất ở công ty là tập hợp trực tiếp cho
từng công trình xây dựng theo từng quý. Cuối mỗi quý, dựa trên các chứng từ
gốc và bảng phân bổ, kế toán ghi vào các bảng kê và nhật kí chứng từ có liên
13
quan, đồng thời tổng hợp số liệu vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý
để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý.
1.3. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Thủ tục, chứng từ
Đặc điểm chung:
ở công ty Cổ phần xây dựng số 2, chi phí NVLTT thờng chiếm 70% đến
80% giá thành sản phẩm xây lắp, vì vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật
liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành
của sản phẩm. Mặt khác nếu xác định đúng lợng tiêu hao vật chất trong sản
xuất thì sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác trong giá thành của một công
trình xây dựng.
Nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc sử dụng bao gồm các loại sau:
- Vật liệu chính là các loại vật liệu xây dựng nh: xi măng, sắt, thép, gạch,
ngói
- Vật liệu phụ gồm các loại đà giáo, ván khuôn

- Toàn bộ số công cụ nh: dao xây, bay chát do thời gian thi công một
công trình hay hạng mục công trình đến khi hoàn thành đến một thời điểm
dừng kĩ thuật là rất dài, nên công ty thực hiện phân bổ công cụ dụng cụ một
lần ngay từ đầu (100%) và đợc hạch toán nh một loại vật liệu xây dựng.
Công ty sử dụng phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO) để xác định giá
nguyên vật liệu xuất kho và giá trị xuất đợc tính theo giá mua vật liệu thực tế.
Công ty sử dụng phơng pháp này cũng do đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty: việc xuất vật t thực hiện theo yêu cầu và kế hoạch thi công của từng
công trình.
Phơng pháp hạch toán đối với hàng tồn kho: là phơng pháp kiểm kê định
kì. Tuy nhiên, việc áp dụng phơng pháp này chỉ thực hiện theo ý nghĩa về
mặt thời gian: định kì cuối quý, kế toán kiểm kê hàng tồn trong kho của
14
công ty, còn về phơng pháp hạch toán vẫn áp dụng theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Chứng từ ban đầu:
Phần lớn việc cung ứng vật t cho các đội xây dựng đợc công ty giao cho đội
cung ứng vật t, chuyên làm nhiệm vụ mua vật t về cung ứng cho các đội thi
công. Các đội này căn cứ vào dự toán đợc lập và kế hoạch về tiến độ thi công
của từng công trình để lập kế hoạch cung ứng vật t. Trờng hợp vật liệu cần đợc
cung ứng có ở kho của công ty thì sẽ đợc xuất kho và vận chuyển đến tận công
trình. Trờng hợp các đội cung ứng không có vật t cung cấp thì các đội xây
dựng dùng khoản tiền công ty tạm ứng tự tìm nguồn vật t ở ngoài.
Trờng hợp vật liệu xuất từ kho của công ty :
Đội cung ứng vật t khi có lệnh cung ứng vật t sẽ lập một biên nhận giao
hàng. Khi vật liệu về đến công trình, thủ kho công trình cùng ngời giao vật liệu
tiến hành kiểm tra, cân, đo, đong, đếm số lợng vật liệu nhập kho, kế toán đội
lập Phiếu nhập kho và xác nhận vào biên nhận giao hàng của đội cung ứng vật
t. Biên nhận sẽ đợc chuyển về phòng Tài vụ kế toán. Kế toán vật t lập Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đ-

ợc lập thành 3 liên, một liên do ngời lĩnh vật t giữ, một liên do thủ kho ở đội
cung ứng giữ và một liên lu tại phòng tài vụ kế toán.
Trờng hợp các đội xây lắp tự thu mua vật t:
Đội thi công có nhu cầu về vật t mà đội cung ứng không đáp ứng đợc thì tự
thu mua vật t ở bên ngoài bằng tiền công ty tạm ứng. Sau khi mua, kế toán đội
lập Phiếu nhập kho làm 2 liên, một liên giữ lại để ghi sổ, liên còn lại chuyển về
phòng Tài vụ kế toán cùng với hoá đơn GTGT để hạch toán. Kế toán vật t sẽ
tiến hành ghi sổ và lu chứng từ. Nếu đội thi công không mua bằng tiền công ty
tạm ứng thì kế toán thanh toán sẽ ghi Phiếu chi chi tiền mặt cho đội.
Biểu 1.1:
Đơn vị: Đội vật t số 2
Địa chỉ:
Mẫu số 03 VT
Ban hành theo quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
15
của Bộ Tài chính
Quyển số: .
Số: ...
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 15 tháng 12 năm 2002
- Căn cứ lệnh điều động số 21 ngày 31 tháng 11 năm 2002
của Đội vật t số 2 về việc công trình Tỉnh đoàn Yên Bái.
- Họ tên ngời vận chuyển: Đinh Công Nghĩa. Hợp đồng số:
- Phơng tiện vận chuyển: Xe Zin 4,5 tấn.
- Xuất tại kho: Đội vật t số 2.
- Nhập tại kho: Đội 208 Công trình Tỉnh đoàn Yên Bái.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật t

(sản phẩm, hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Thực
xuất
Thực
nhập
Đơn giá
Thành
tiền
A B C D 1 2 3 4
1
2
3
4
Sỏi
Cát đen
Cát vàng
Tấm lợp
m3
m3
m3
tấm
23
24
6

70
85.000
25.000
55.000
19818.2
1.955.000
600.000
330.000
1.387.274
Cộng 3.503.200
Xuất ngày 15 tháng 2 năm 2002
Ngời lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Ngời vận chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
Biểu 1.2:
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng số 2
Địa chỉ:
Mẫu số: 02 - TT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Phiếu chi
Ngày 29 tháng 11 năm 2002
Họ, tên ngời nhận tiền: Ông Đê
Địa chỉ: Đội 208

Lý do chi: Mua xi măng- Công trình Tỉnh đoàn Yên Bái
16
Số tiền: 680.000 (viết bằng chữ): Sáu trăm tám mơi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT
Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Ngời lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền : Sáu trăm tám mơi ngàn đồng chẵn.
Ngày 29 tháng 11 năm 2002
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ngời nhận tiền
(Ký, họ tên)
Cuối mỗi quý, kế toán căn cứ vào phiếu xuất ghi vào Bảng kê phân bổ
vật liệu và Bảng tổng hợp phân bổ vật liệu.
17
Biểu 1.3:
Bảng kê phân bổ vật liệu
Quý IV Năm 2002
Tên công trình: Tỉnh đoàn Yên Bái.
Ngày tháng Số chứng từ
Diễn giải Số tiền (VNĐ)
12/2
12/2
12/2

7236

7237
6927

Cát vàng
Gạch hoa
Ví kèo sắt thép góc 75 * 75

550.000
1.000.000
8.780.576

Cộng 89.032.376
Biểu 1.4:
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng số 2
Bảng phân bổ số 2
Bảng tổng hợp phân bổ vật liệu
Quý IV năm 2002
Tên
đội
Tên công trình
Ghi Có TK
152
Ghi Nợ TK
621 622 ...
201
201
202
203
208


Trung tâm y học dự phòng
Trờng Y Kan
Trờng chuyên Yên Bái
Trạm xăng Km 9
Tỉnh đoàn Yên Bái
Bán vật liệu
.
71.132.940
120.626.720
3.565.000
2.315.000
89.032.376
257.800

71.132.940
120.626.720
3.565.000
2.315.000
89.032.376

257.800
..
Cộng 292.361.560 292.103.760 257.800
b. Tổ chức hạch toán chi tiết.
Tại công ty Cổ phần xây dựng số 2, việc tổ chức hạch toán chi tiết chi
phí nguyên vật liệu không thực hiện trên sổ chi tiết TK 621 mà đợc thực hiện
trên "Sổ TK 154" và " Bảng kê chi tiết chi phí- giá thành sản phẩm xây lắp".
18
Sổ TK 154 đợc mở riêng cho từng công trình, hạng mục công trình để
theo dõi và tập hợp tất cả các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong quý, chi

phí sản xuất dở dang cuối quý, giá thành sản lợng sản xuất hoàn thành trong
quý và doanh thu trong quý. Nh vậy, sổ này có tính chất theo dõi tổng hợp các
vấn đề cần quan tâm của một công trình trong một năm.(Biểu 5)
Bảng kê chi tiết chi phí- Giá thành sản phẩm xây lắp dùng để theo dõi
chi tiết các khoản chi phí phát sinh của từng khoản mục chi phí và giá thành,
doanh thu của công trình trong quý. Mỗi công trình xây lắp đợc theo dõi riêng
trên một dòng của bảng kê chi tiết (Biểu 6)
1.3.1.3 Hạch toán tổng hợp trên sổ kế toán
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí NVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621 Chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp . Tài khoản này đợc mở theo dõi chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình nh:
- TK 621- Trờng chuyên Yên Bái.
- TK 621- Trung tâm y học dự phòng.
- TK 621- Sân TDTT 3 trờng.
Ngoài ra, công ty tiến hành theo dõi NVLTT trên tài khoản 152 Nguyên
liệu, vật liệu. Kế toán theo dõi chi tiết từng loại vật liệu của từng công trình
xây dựng nh:
TK 152 Công trình trờng chuyên Yên Bái- xi măng.
TK 152 Công trình trờng chuyên Yên Bái- gạch hoa.
TK 152 Công trình Nhà phát sóng Đài phát thanh - truyền hình Yên
Bái- cát vàng.
TK 152 Công trình UBND huyện Yên Bình- sắt.
Căn cứ vào các chứng từ xuất vật t sản xuất và các sổ chi tiết, bảng kê,
kế toán vào sổ tổng hợp theo định khoản sau:
Trờng hợp vật liệu xuất từ kho của công ty cho công trình thi công:
Nợ TK 621: 89.032.376 (Chi tiết Công trình Tỉnh đoàn Yên Bái)
19
Có TK 152: 89.032.376
Trờng hợp vật liệu công ty mua không nhập kho mà xuất ngay cho đội thi

công:
Nợ TK 621: 46.648.148 (Chi tiết công trình Tỉnh đoàn Yên Bái)
Nợ TK 133: 4.664.814 (thuế GTGT đợc khấu trừ.)
Có TK 331 51.312.962
Trờng hợp đội thi công tự mua nguyên vật liệu từ bên ngoài:
Nợ TK 621: 70.480.400 (Chi tiết công trình tỉnh đoàn Yên Bái)
Có TK 336: 70.480.400
Định kỳ cuối quý, dựa vào số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết, NKCT và
BK về chi phí nguyên vật liệu, kế toán lập bảng kê số 4(Biểu 7) và nhật ký
chứng từ số 7 (biểu 8) để tập hợp chi phí; đồng thời, kế toán lên sổ Cái tài
khoản 621 theo dõi tổng hợp khoản mục chi phí nguyên vật liệu:
20
Biểu 1.5:
Công ty cổ phần xây dựng số 2
Sổ cái
Năm 2002
Tài khoản: 621
D đầu kỳ: - Nợ:
- Có: ..
TK đối ứng Quý I Quý II Quý III Quý IV Cộng cả năm
152 42.568.512 89.032.376 131.600.888
111 7.000.000 7.000.000
331 63.783.590 46.648.148 110.431.738
336 56.356.698 70.480.400 126.837.098
Phát
sinh
Nợ 169.708.800 206.160.924 375.869.724

Luỹ
kế

Nợ

Số d
c. kỳ
Nợ

1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Thủ tục, chứng từ
Đặc điểm chung:
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị
sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong chi
phí sản xuất: từ 16% đến 17%. Ngoài khoản tiền lơng là khoản bù đắp hao phí
lao động cho công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, công ty còn
tính vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn. Việc hạch toán đúng, đủ chi phí
nhân công trực tiếp sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lí, chính xác giá thành sản
phẩm và công bằng cho ngời lao động nên đợc công ty hết sức chú ý.
Công nhân của công ty chủ yếu là trong biên chế. Công ty chỉ thuê công
nhân ngoài trong trờng hợp công trình bớc vào giai đoạn nớc rút hoặc công
21
nhân của công ty không thể đảm đơng đợc. Khi đó, công ty sẽ trả lơng theo
hợp đồng đã kí kết.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh, hình thức trả lơng là
theo hình thức khoán sản phẩm. Căn cứ vào giá trị của khối lợng sản phẩm
hoàn thành và số ngày làm việc của công nhân để tiến hành tính và trả lơng
cho công nhân.
Chứng từ ban đầu:
Trớc khi đội xây lắp thi công công trình, công ty tiến hành giao khoán
công trình xây lắp cho đội thi công thông qua Hợp đồng giao khoán . Hợp
đồng này là căn cứ để đội tổ chức thi công theo kế hoạch về thời gian, chi phí

xây dựng.
Biểu 1.6:
Hợp đồng làm khoán số 267
Công trình: Tỉnh đoàn Yên Bái
Đội 208- Đội ô. Quang
Stt Nội dung
Đ.V
tính
Giao khoán
Khối
lợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Thời gian
Bắt
đầu
Kết
thúc
1 Dỡ nhà cấp 4 m3 130 15.000 1.950.000 9/11
2 Vận chuyển đất m3 147,3 15.000 2.209.000
3 Đào đất móng m3 306 16.000 4.896.000
4 San lấp và vận chuyển m3 306 10.000 3.060.000 21/11
...
Ngày tháng năm
Đội trởng
(Ký,họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên)

Điều kiện sản xuất kỹ thuật:
.
Tổng số tiền thanh toán (bằng chữ):
22
Ngày tháng năm
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
ở các đội, tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động và từng bớc công việc mà các
đội bố trí lao động một cách hợp lý. Số lao động này đợc chia ra thành các tổ
sản xuất, mỗi tổ do một tổ trởng phụ trách, chịu trách nhiệm trớc đội các công
việc do tổ mình thức hiện. Dựa vào khối lợng các công việc đợc giao, Tổ trởng
sản xuất đôn đốc các công nhân trong tổ thực hiện phần việc của mình, đảm
bảo đúng tiến độ và yêu cầu kĩ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động của
từng công nhân trong tổ để làm căn cứ thống kê nên bảng chấm công:
Biểu 1.7:
bảng chấm công
Tên công trình: Tỉnh đoàn Yên Bái
Tháng 12 Năm 2002
STT
Ngày trong tháng
Họ và tên
1 2 3 4
Quy ra
công
1
2
3
4
Nguyễn văn Đức
Trần Đức Toàn

Nguyễn Hoài Linh
Nguyễn Thanh Bình
......
x
x
x
x
...
x
x
x
x
...
x
x
x
x
...
x
x
x
x
...




...
30
31

26
28
...
Cộng 500
Khi khối lợng công việc bàn giao hoàn thành, đội trởng và nhân viên
quản lý kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ thuật của công việc đó tiến hành kiểm
tra nghiệm thu, bàn giao và lập Biên bản thanh toán khối lợng thi công hoàn
thành:
Biểu 1.8:
23
Công ty cổ phần xây dựng số 2
biên bản thanh toán khối l-
ợng thi công hoàn thành
- Tên công trình: Tỉnh đoànYên Bái.
- Đơn vị: Đội 208- Tổ ông Quang.
- Tháng 12 năm 2002.
STT
Diễn giải ĐVT
Khối l-
ợng
Đơn giá Số tiền
1 Dỡ nhà cấp 4 m3 130 15.000 1.950.000
2 Vận chuyển đất m3 147,3 15.000 2.209.000
3 Đào đất móng m3 306 16.000 4.896.000
4 San lấp và vận chuyển m3 306 10.000 3.060.000

Cộng 12.282.000
Cán bộ thi công
(Ký, họ tên)
Tổ sản xuất

(Ký, họ tên)
Đội trởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào Bảng chấm công, Biên bản thanh toán khối lợng thi công
hoàn thành đã nghiệm thu, kế toán tính ra và lập Bảng thanh toán lơng cho
công nhân trực tiếp sản xuất (Biểu 13).
Lơng chính của
công nhân i
=
Tổng giá trị sản lợng hoàn thành
Tổng số công của công nhân
x
Số công của
công nhân i
Tổng giá trị sản lợng hoàn thành chính là giá trị sản lợng đã đợc
nghiệm thu trong " Biên bản thanh toán khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn
thành" cuối quý
VD: Tính ra lơng tháng 12 của công nhân Nguyễn Thanh Bình:
12.282.000
500
x 28 = 687.792
Cuối quý, căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tiền lơng vào số liệu cho
"Bảng phân bổ số 1" (Biểu 14) và lập " Bảng phân tích tiền lơng" (Biểu 15)
theo dõi chi phí tiền lơng cho từng đội theo từng hạng mục công trình.
24
Biểu 1.9:
Đơn vị: Đội 208- Tổ ô. Quang
Bộ phận: Phụ trợ CT tỉnh đoàn YB
Bảng thanh toán lơng
Tháng 12 năm 2002

Số
TT
Họ và tên

số
Hệ số lơng
Hệ số phụ cấp
(Ăn ca)
Cộng
hệ số
Tổng mức l-
ơng
Các khoản trừ vào lơng
BHXH BHYT Tổng
Thực lĩnh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
Thức
Toàn
Thuỷ
Hân
Mai
Thanh
Loan
Đức
Thắm
Tuấn
Hoàng
Thái
Linh
An
Bình
Hụê
31
31
31
31
31
30
30
30
29
29
29
29
26

28
28
27
761.484
761.484
761.484
761.484
761.484
736.920
736.920
736.920
712.356
712.356
712.356
712.356
638.664
687.792
687.792
663.228
155.000
155.000
155.000
155.000
155.000
150.000
150.000
150.000
145.000
145.000
145.000

145.000
130.000
140.000
140.000
135.000
916.484
916.484
916.484
916.484
916.484
886.920
886.920
886.920
886.920
857.356
857.356
857.356
768.664
827.792
827.792
798.228
Tổng 500 12.282.000 2.350.000 14.632.000
Tổng tiền: Mời bốn triệu sáu trăm ba mơi hai ngìn đồng chẵn.
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Ngời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Sau khi lĩnh lơng, kế toán đội mới tiến hành thu các khoản trừ vào lơng của công nhân trực tiếp sản xuất
và nộp vào các quỹ của công ty.
25

×