Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm rượu Vodka tại công ty cổ phần Cồn- Rượu Hà nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.08 KB, 76 trang )

KHÁC
H

Đường
Phó giám đốc kỹ thuật
Kế tốn trưởng
Nước
Phó giám đốc kinh doanh
Hương liệu hoa quả

Phòng KTCN
Nấu
Chuyên của lãnh đạo PhòngKCS
HÀNG 1
1.Quyết địnhđề tốt nghiệp đường
PhòngKTCĐ
2.Tổ YÊU
chức nguồn lực và xây Xử lýkế hoạch
dựng
Ngũ cốc
Axitcủa Cơng ty
PhịngKTTC
3.Phân tích thực trạng hoạt động
Xay nhỏ
CẦU
PhịngTCLĐ-TL
Phẩm
HALICO t.p
4. Xem xét và xây dựng các u cầu
Cơng ty hố
Hồ


PhịngVT HÀ NỘI
VODKA
5.Lựa chọn tổ chức đánhlý Phịnghố
Đại giáPhaKHTT
Dịch chế
ANH ĐÀO
KHÁCH 1: Nhà liệuTànghốthốngNam phịng KHTT)
Đường trữ® SẢN lý MỞ ĐẦU
7.Xây dựng hệ thống tài bán lẻnhánh (Nguồn: XUẤT RƯỢU MÙI
SƠ ĐỒ QUY của hệ miền ®LỜI chất lượng
TRÌNH quản
Chi
RƯỢU CHANH
Lên men
lẻ
Cửa hàng GTSP
6.Đánh giá lần đầu Nhà bán tách cặn, lọc
HÀNG Người tiêu dùng cuối
NẾP MỚI
Chưng cất
Nhà ăn TT
8.Triển khai vận hành hệ thống MỚI cùng
LÚA
Rượu
THOẢMÃN
Tàng trữ trong
hội
9. Đánh giá sự phù hợpgiờVodka Hà đồng cổ nút trở thành một chủ đề thời sự được
Chiết chai, lý chất
Chưa bao củaĐạithốngnội hiệu đônglượng

Thương đậy lại
Cải tiến liện tục hợphệ
quản
PHHC
10.Chứng nhận sự phù
Dán nhãn
Trách nhiệm lãnh đạoKho tàng
các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội thương mại
theo ISO
Kiểm
Quản lý nguồn lực Đội xe tra rượu
Xíđặc gói như hiện nay, nhất là khi nền kinh tế tồn
quan lường, một tích, cảinghiệp
Đo tâm phân cách Bao biệt
tiến
Cồn
Sản
Đai két
Xí nghiệp
cầu đang phát triển, khi Việt nam trở thành thành viên chính thức của tổ
phẩm
Nhập kho
Rượu mùi thành phẩm
Thực hiện thế chai, nút
chức thương mại Xígiới WTO. Nhiều hội thảo, hội nghị đã được tổ chức,
nghiệp
sản phẩm Phục vụ,

hàng trăm bài báo (Nguồn: Phòng TC-LĐ-TL) website thường xuyên đề cập đến
và cả những trang

các khía cạnh khác nhau của thương hiệu, thậm chí thương hiệu của một
tỉnh hay một quốc gia cũng được đưa ra thảo luận.

Các doanh nghiệp trên thế giới từ lâu đã nhận biết sâu sắc rằng
thương hiệu là một tài sản hết sức to lớn. Thương hiệu là phương tiện ghi
nhận, bảo vệ và thể hiện thành quả của doanh nghiệp. Nó đem lại sự ổn
định và phát triển thị phần, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tạo danh tiếng
và lợi nhuận. Không một doanh nghiệp nào không bỏ công sức và tiền
của để tạo dựng và phát triển thương hiệu. Họ gìn giữ, bảo vệ và phát
triển thương hiệu bằng tất cả tài năng, trí tuệ, mồ hơi và nước mắt của
nhiều thế hệ.
Mặc dù vậy với nhiều doanh nghiệp Việt Nam, việc tạo dựng và
quản trị thương hiệu vẫn còn là vấn đề xa lạ và mới mẻ. Một số doanh
nghiệp quan niệm đơn giản, tạo dựng thương hiệu chỉ thuần tuý là đặt
tên cho sản phẩm mà không nhận thức đầy đủ để có một thương hiệu có
giá trị là cả một quá trình bền bỉ, với những nỗ lực liện tục và cần được
trợ giúp bởi các phương pháp và kỹ năng chuyên biệt.
Xuất phát từ tầm quan trọng của thương hiệu, vai trò của sản
phẩm Vodka, cũng như thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu
Vodka ở Công ty cổ phần Cồn - Rượu Hà nội, trong quá trình thực tập tại
Cơng ty em đã chọn cho mình đề tài “s” với mong muốn nâng cao kiến


2

thức thực tế về thương hiệu đồng thời có thể đưa ra một số kiến nghị giúp
cơng ty hồn thiện chiến lược phát triển thương hiệu cho sản phẩm này.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần Cồn - Rượu Hà nội.
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm

rượu Vodka ở Công ty.
Chương III: Một số đề xuất xây dựng và phát triển thương hiệu sản
phẩm rượu Vodka đối với Cơng ty.
Trong q trình thực tập và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài em đã
nhận được sự hướng dẫn tận tình của Ths. Trần Thị Thạch Liên cũng
như sự tạo điều kiện thuận lợi của Ban lãnh đạo Cơng ty và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị trong phòng Kế hoạch tiêu thụ. Tuy nhiên do
kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp
ý của các thày cơ để em có thể hồn thiện hơn chuyên đề của mình.


3
Chuyên đề tốt nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn!CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN CỒN - RƯỢU HÀ
NỘI
1.1 Sự hình thành, phát triển và đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu
1.1.1Thông tin chung về công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Cồn rượu Hà nội
- Tên giao dịch: HALICO.JSC (Ha Noi Liquor Joint Stock Company)
- Tên viết tắt: Halico
- Địa chỉ trụ sở chính: 94 Phố Lò Đúc, Quận Hai Bà Trưng, Hà nội
- Điện thoại: +84 (4) 8213147
+84 (4) 9783575/ 9713249
- Fax: (84.4)9783 575/ 8212 662
- Điện thoại: +84 (8) 8296 888
- Fax: (84.8) 8296 888

- Email: Maito:
- Website: Http:// www.halico.com.vn/
- Tài khoản ngân hàng:1500.311000007 (tài khoản tại Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà nội)
- Mã số thuế:0100102245
- Logo

Since 1898


4

- Slogan: Men say hồn việt
- Hình thức pháp lý: Từ T12/2006 công ty chuyển thành: “Công Ty cổ phần
Cồn - Rượu Hà nội” theo quyết định số 2980/2006 QĐ - BCN ngày
20/10/2006
- Ngành nghề kinh doanh: Sau khi chuyển sang Cơng ty cổ phần, mục tiêu
hoạt động chính của Cơng ty là duy trì và khai thác có hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh với các sản phẩm truyền thống. Đồng thời khi có điều kiện,
Cơng ty sẽ mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khai thác khác
để phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình. Cơng ty dự kiến kinh doanh các
ngành nghề:
 Sản xuất cồn và các loại đồ uống có cồn, khơng có cồn;
 Sản xuất bn bán các loại bao bì;
 Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại: đồ uống có cồn và khơng có cồn,
các loại thiết bị vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất rượu, cồn.
Các mặt hàng công nghệ phẩm, thực phẩm;
 Tư vấn, chuyển giao công nghệ cung cấp thiết bị, dây chuyền sản xuất
rượu, cồn;
 Đại lý, buôn bán các tư liệu sản xuất, các mặt hàng tiêu dùng;

 Sản xuất, chế biến các sản phẩm về lương thực, thực phẩm;
 Kinh doanh khách sạn, nhà ở và dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng,
cửa hàng;
 Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá;
 Kinh doanh hàng hoá và các ngành nghề khác mà pháp luật khơng cấm
1.1.2.Q trình ra đời và phát triển của công ty


Nhà máy Rượu Hà Nội được thành lập năm 1898 tại số 94 phố Lò

Đúc. Đây là một trong những nhà máy ở Đông Dương do chi nhánh thuộc
công ty Fontaine của Pháp xây dựng: nhà máy Rượu Nơng Pênh, nhà máy
Rượu Bình Tây và ba nhà máy ở đồng bằng Bắc Bộ là: Rượu Hà Nội, Rượu
Nam Định, Rượu Hải Dương trong đó nhà máy Rượu Hà Nội có quy mơ lớn
hơn cả..


5
Chuyên đề tốt nghiệp



Năm 1942, các nhà máy rượu ở đồng bằng Bắc Bộ đều phải ngừng

sản xuất vì thiếu nguyên liệu do gạo bị Nhật quản lý và do máy móc thiết bị
quá cũ kỹ. Những năm kháng chiến chống Pháp, nhà máy đã bị kẻ địch biến
thành trại giam.


Khi hồ bình lập lại ở Đơng Dương, nhà máy trở thành kho chứa


hàng hố, vật tư của ngành cơng thương. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm
1954, Miền Bắc thắng lợi đi lên CNXH, nhà máy được chính phủ Việt Nam
tiếp quản, cùng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể nhà máy đến ngày
21/11/1955, nhà máy được phục hồi và sản xuất để phục vụ cho y tế, quốc
phòng và nhân dân theo quyết định của Bộ trưởng Bộ cơng nghiệp.


Đầu tháng 5/1956, tồn bộ máy móc thiết bị đã được tu sửa hoàn

toàn và tiến hành nghiệm thu tồn phần, cho sản xuất khơng tải để hiệu chỉnh.
Sau 10 ngày sản xuất thử thấy máy móc thiết bị tốt. Ngày 19/5/1956 nhà máy
được khánh thành, cho ra sản phẩm đầu tiên đánh dấu sự ra đời và phát triển
nhà máy Rượu Hà Nội.


Trong những năm 1959-1960, được sự giúp đỡ của các chuyên gia

Trung quốc, nhà máy sản xuất thành công cồn tinh chế đảm bảo chất lượng
trong nước và quốc tế với công suất 5 triệu lít/năm. Từ bước đột biến này đã
ra đời một phong trào nghiên cứu sản xuất và đã cho ra thị trường hàng loạt
các loại rượu Vodka và các loại rượu màu để đáp ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu với giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao


Năm 1969 nhà máy thay phương pháp Amylô bằng phương pháp

Usami có khả năng dịch hóa và đường hóa cao, phù hợp nguyên liệu ngô,
khoai, sắn, nguyên liệu ẩm mốc kể cả nguyên liệu bị ngập nước đồng thời cơ
giới hóa tồn bộ khâu làm nguội ngun liệu từ 100oC đến 30o C, rút ngắn thời

gian làm nguội nguyên liệu từ 24h xuống còn 15 phút


6



Tháng 3 năm 1982 nhà máy rượu Hà nội cùng nhà máy bia Hà nội,

nhà máy thủy tinh Hải phòng và phịng nghiên cứu rượu bia sáp nhập thành xí
nghiệp liên hiệp Rươu – Bia - Nước giải khát I


Năm 1991, nhà nước áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm

rượu bia làm đẩy giá thành lên cao khiến cho việc tiêu thụ của nhà máy gặp
nhiều khó khăn, sản xuất bị đình trệ, cơng nhân phải nghỉ chờ việc


Tháng 7/1994, Nhà máy Rượu Hà Nội chính thức đổi tên thành

Công ty Rượu Hà nội (Hanoi Liquor Company) theo quyết định của Bộ Công
nghiệp nhẹ ký ngày 01/03/1991 về thành lập, giải thể và sắp xếp lại các doanh
nghiệp Nhà nước


Năm 2004, Công ty rượu Hà Nội chuyển đổi thành Công ty TNHH

Nhà nước MTV Rượu Hà Nội theo quyết định số 172/2004/QĐ-BCN ngày
20/12/2004 của Bộ Công Nghiệp.



Tháng 12/2006 công ty chuyển thành công ty cổ phần Cồn - Rượu

Hà nội
1.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp
1.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm
Bảng 1: Danh mục sản phẩm và đặc điểm sản phẩm
ST

Sản Phẩm

Đặc điểm sản phẩm

T
1

Lúa mới

Được nấu từ ngũ cốc giàu tình bột. Rượu đạt độ tinh
khiết cao, trong suốt, khơng có vẩn đục và tạp chất lạ,vị

2

Nếp mới

nồng đượm.
Rượu được nấu từ ngũ cốc, có vị cay thấm dần trong
lưỡi nhờ men cổ truyền của người dân được công ty chắt


3

Vodka Hà Nội

lọc, tìm tịi, nghiên cứu, ni cấy mà thành
Vodka đỏ được nấu từ ngũ cốc và ngô.Vodka xanh được


7
Chuyên đề tốt nghiệp

4
5
6
7

Rượu Hà Nội
Thanh Mai
Rượu Chanh

chưng cất từ gạo.
Rượu mang hương vị thanh tao, quyến rũ nồng ấm.
Sản xuất từ mơ lâu năm, màu vàng nâu sóng sánh.
Rượu màu vàng chanh,vị chanh tươi tự nhiên, thơm mát

Vang Chát

chua chua hòa với hơi rượu mạnh
Rượu dành cho phụ nữ, vị êm dịu. Đây là đồ uống lý
tưởng cho sức khỏe, giúp q trình tiêu hóa và làm giảm


8

Champangne

nguy cơ đau tim
Là loại rượu có chất lượng đã đạt được nhiều giải
thưởng tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp các

9
10

năm 1994,1996
Anh Đào
Là loại rượu nhẹ, chất rượu ngọt dịu mát,màu đỏ thắm
Rượu
Nếp Màu nâu đen sóng sánh, vị thơm thảo dược ngào ngạt, vị
Cẩm

ngọt hài hòa, êm dịu, vị cay thơm nồng dễ chịu.

Sản phẩm của công ty tuy nhiều nhưng Vodka là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng
cao nhất trong cơ cấu sản phẩm (85%) . Điều đó cũng cho thấy vai trị của sản
phẩm Vodka trong tổng sản phẩm của cơng ty. Nó cũng cho thấy tầm quan
trọng của việc phát triển thương hiệu sản phẩm này đối với việc phát triển
thương hiệu của công ty. Tuy nhiên đây cũng là một sự mất cân đối trong cơ
cấu sản phẩm của cơng ty vì các sản phẩm còn lại tuy nhiều song cũng chỉ
chiếm một lượng nhỏ (15%) trong cơ cấu sản phẩm

1.1.3.2.Thị trường tiêu thụ

a.Thị trường trong nước
Nhìn chung sản phẩm của cơng ty chủ yếu là phục vụ nhu cầu trong
nước, tuy nhiên công ty vẫn đang cố gắng mở rộng thị trường bằng cách khai
thác triệt để thị trường hiện có và thâm nhập vào các thị trường mới.


8

Cơng ty Rượu Hà Nội có hệ thống đai lý phân phối và tiêu thụ tại các
tỉnh, thành phố trong cả nước và ngày càng được mở rộng. Công ty cũng tham
gia rộng rãi vào các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm, hội chợ trong
nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam và đạt được nhiều giải thưởng cao.
Bảng 2: Hệ thống đại lý các khu vực qua một số năm
Khu vực, lãnh thổ
Khu vực miền Bắc
Khu vực miền Trung
Khu vực miền Nam
Cộng

Đơn vị
Đại lý
Đại lý
Đại lý
Đại lý

Năm 2004
60
8
15
83


Năm 2005
93
24
18
135

Năm 2006
166
25
22
215

b.Thị trường quốc tế
Qua gần 30 năm phát triển thị trường quốc tế, sản phẩm của công ty
Rượu Hà Nội đã xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, nhất là thị trường
truyền thống như các nước khu vực Đông Âu. Những năm gần đây, sản phẩm
của Cơng ty đã được các nước Châu Á đón nhận và đánh giá cao như các
nước Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Đặc biệt là thị trường đòi hỏi khắt khe
về chất lượng như Nhật Bản, thì sản phẩm của cơng ty cũng đã có mặt để đáp
ứng nhu cầu ngày một tăng của người tiêu dùng Nhật Bản.
1.1.3. 3.Về khách hàng
Nhóm khách hàng của cơng ty rất đa dạng: từ những người có thu nhập
thấp, trung bình đến những người có thu nhập khá và trong tương lai cơng ty
đang nghiên cứu, tìm tịi để cho ra dịng sản phẩm dành cho những người có
thu nhập cao, cạnh tranh với sản phẩm nước ngồi. Có thể đưa ra một số phân
loại như sau:
- Phân loại khách hàng theo thu nhập:



9
Chuyên đề tốt nghiệp

+ Với khách hàng có thu nhập khá: cơng ty có dịng sản phẩm phục vụ
là Whisky, Vodka xanh, Vodka đỏ.
+ Với khách hàng có thu nhập trung bình sẽ phù hợp với sản phẩm lúa
mới, nếp cẩm, thanh mai, anh đào…
+ Với khách hàng có thu nhập thấp: cơng ty có sản phẩm rượu nước
đóng can bán với giá tương đương rượu do dân nấu.
- Phân loại khách hàng theo giới tính:
+ Với khách hàng là nam giới: khách hàng nam giới thường uống
những loại có nồng độ cồn tương đối cao vì vậy cơng ty đưa ra những
sản phẩm như: Vodka (39.5 độ), lúa mới 45 độ, nếp mới…
+ Với khách hàng là nữ giới: thường thích những loại rượu nhẹ, có mùi
thơm dịu của hoa quả phù hợp với rượu chanh, anh đào, sâm panh…
- Phân loại khách hàng theo khu vực: mỗi một khu vực có một sở thích, thị
hiếu khác nhau do đó sản phẩm của cơng ty cũng phải đáp ứng theo từng vùng
khác nhau
1.1.3.4. Về lao động
- Hiện nay tổng số lao động của công ty là 478 người bao gồm cả lao động
gián tiếp và trực tiếp. Có thể phân lao động công ty theo nhiều tiêu thức khác
nhau, cụ thể:
Bảng 3: Cơ cấu nhân lực của Công ty năm 2006
(Đơn vị: người)
TT

Phân loại

Số


Tỷ trọng

lượng
1

Phân loại theo hợp đồng
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng thời hạn từ 12 đến 36 tháng

2

Tính chất lao động

470

98,33%

8

1,67%


10

Lao động trực tiếp

72,49%

Lao động gián tiếp


104

27,51%

Phận loại theo trình độ lao động
Đại học và trên đại học

64

13,39%

Cao đẳng và trung cấp

3

371

6

1,26%

264

55,22%

Cơng nhân kỹ thuật
Lao động khác
Tổng cộng



144
30,13%
478
100,00%
(Nguồn:Phịng TC-LĐ-TL)

Xét theo cơ cấu nam nữ một cách tổng thể: ta thấy tỉ lệ nam nữ là tương

đương nhau do đây là ngành sản xuất khơng có đặc thù về lao động như các
ngành may mặc, cơ khí tuy nhiên xét cụ thể từng bộ phận trong công ty ta
thấy lao động nữ tập trung chủ yếu ở phân xưởng rượu mùi. Đây là nơi chiết
rượu , đóng chai, dãn nhãn, đóng hộp nên mức độ lao động nhẹ nhàng phù
hợp lao động nữ giới. Xét ở khu sản xuất gián tiếp thì khơng có sự phân biệt
nam nữ



Xét theo cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp ta có đồ thị :

Nhìn vào đồ thị ta thấy cơ cấu lao động theo tính chất sản xuất có sự chênh
lệch rõ rệt nhưng số lượng lao động gián tiếp vẫn còn khá cao xấp xỉ tỉ lệ
LĐGT:LĐTT là 1:3.5, cho thấy bộ máy quản lý vẫn còn khá cồng kềnh


Xét cơ cấu theo trình độ chun mơn nghiệp vụ: Ta thấy trình độ đại

học và sau đại học là 64 người chiếm 13,39% so với tổng lao động của tồn
cơng ty và chiếm 61.5% so với lao động gián tiếp. Như vậy nếu xét chung
trong tổng lao động cơng ty thì tỉ lệ này là thấp tuy nhiên nếu xét riêng trong



11
Chuyên đề tốt nghiệp

lao động gián tiếp mà chính là đội ngũ lãnh đạo thì đây lại là một tỉ lệ khá cao.
Trong tương lai công ty đang muốn nâng cao trình độ lao động gián tiếp nên
dự định tuyển thêm 20 lao động có chun mơn nghiệp vụ đại học. Điều này
có ảnh hưởng nhất định đến việc nhận thức của đội ngũ lao động đối với vai
trò của thương hiệu trong sự phát triển của doanh nghiệp cũng như việc tổ
chức các lớp đào tạo nâng cao nhận thức cho cán bộ cơng ty về vai trị thương
hiệu.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm lương chính, tiền thưởng, phụ cấp
lương, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn). Hình thức thưởng chủ yếu là tiền.
Bảng 4: Bảng lương bình qn của Cơng ty từ năm 2004-2006
Năm
2004
2005
2006

Số lao động
602
478
478

Lương binh qn(ng đ)
3000
5000
5000
(Nguồn: Phịng TC – LĐ –TL)


1.1.4.Mơi trường kinh doanh
1.1.4.1. Sự quản lý của nhà nước
Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh rượu ngoài chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế VAT như các sản phẩm khác thì đây còn là ngành
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (được áp dụng từ năm 1991), điều này ảnh hưởng
rất lớn đến sản xuất kinh doanh
Bảng 5: Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho mặt hàng rượu
STT

Loại rượu

1
2
3
4.

Rượu trên 40º
Rượu từ 20º đến 40º
Rượu <20º, rượu hoa quả
rượu thuốc

Thuế suất
Từ 25/12/2001
Từ 29/11/2005
75%
65%
30%
30%
20%

20%
15%
20%
( Nguồn: Phòng KHTT )


12

Ta có thể thấy rõ mức thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng ở đây là rất
cao ảnh hưởng lớn đến giá thành sản xuất làm cho giá bán tăng, địi hỏi người
quản lý phải có những biện pháp quản lý phù hợp để khơng ngừng tìm ra các
giải pháp giảm giá thành.

1.1.4.2. Đối thủ cạnh tranh
a.Đối thủ cạnh tranh trong nước
Hiện nay các công ty sản xuất rượu trong nước khá nhiều, đây là khó
khăn với cơng ty rượu Hà nội nhất là trong giai đoạn đất nước ta trở thành
thành viên chính thức của WTO, mơi trường kinh doanh mới mở ra với nhiều
thời cơ nhưng cũng khơng ít thách thức. Có thể nêu ra một số đối thủ cạnh
tranh của công ty :
* Các công ty rượu
- Cơng ty Vang Thăng Long với sản phẩm chính là rượu Vang đã được giới
tiêu dùng ưa chuộng và có một vị trí đứng nhất định trên thị trường rượu trong
nước tiến tới xuất khẩu ra nước ngoài. Sản phẩm phân bố khắp thị trường
miền Bắc và miền Trung.
- Công ty Anh Đào Hà nội cũng là một trong các công ty sản xuất rượu lớn
trên thị trường và là một trong các đối thủ cạnh tranh đáng chú ý của công ty
rượu Hà nội
- Công ty rượu Đồng Xuân – Phú Thọ có chất lượng rượu đạt yêu cầu và
được thị trường rượu tín nhiệm, tiêu biểu cho khu vực miền núi. Cơng ty đã có

sản phẩm xuất khẩu tuy không nhiều nhưng cũng là đối thủ khá mạnh
* Các làng nghề truyền thống


13
Chuyên đề tốt nghiệp

- Rượu Bàu Đá – Bình Định: không dùng men bột công nghiệp mà là men
bánh dân gian, thường là men Trường Định ( Bình Hịa), Bả Canh (Đập Đá),
nước đổ vào cơm rượu đã ủ phải lấy từ giếng đá ong không lấy nước giếng
đất, giếng bê tông, xi măng; họ cũng không nấu nồi nhôm mà bằng nồi đồng
có nắp bằng đất nung, cất rượu bằng ống tre… từ đó cho ra loại rượu thơm
đặc biệt, khó tả, vị ngọt thanh dễ uống
- Rượu Cần - dân tộc Mường: nguyên liệu làm ra từ gạo nếp, loại gạo thơm
ngon nhất là nếp cẩm và men lá cây với cách ủ rất bài bản và tỉ mỉ. Rượu
được sản xuất chủ yếu để phục vụ, thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng
người Mường tuy nhiên ngày nay nó cũng đã được kinh doanh ở một số nơi
và được du khách ưa chuộng
- Rượu San Lùng – Lào Cai: có hương vị thơm ngát, đậm đà, đầm ấm, ngọt
ngào. Nguyên liệu được chọn từ thóc nương vào sữa ở độ dẻo. Trước khi nấu,
thóc được ngâm đến khi nẩy mọng, chưng ủ cùng cao lương thảo dược. Rượu
được chưng cách thủy 2 lần: lần đầu khử tạp, lọc cốt; lần sau làm lạnh bằng
những lá thơm với nước suối Pò Xèn. Rượu đã được nhiều người biết đến và
cũng đã được bán ở nhiều nơi
* Rượu do dân tự nấu
- Không thể thống kê hết được có bao nhiêu hộ nấu rượu trên thị trường.
Với họ công nghệ nấu rượu rất đơn giản, gon nhẹ, chỉ cần một nồi nấu nguyên
liệu, chum vại, cát bằng nồi sắt, đồng hoặc nhơm, vịi voi hoặc ruột gà để làm
lạnh, dùng men thuốc bắc để đường hóa sau đó lên men và cất rượu. Chính vì
vậy mà rất đơn giản để có được rượu nhưng do đó chất lượng cũng khơng có

gì đảm bảo và uống thường dễ đau đầu
- Rượu do dân tự nấu có ưu điểm là giá rẻ, không phải vận chuyển, tiện cho
những mua do thường chỉ phục vụ cho người dân xung quanh nhà nấu rượu.
Rượu do dân nấu bao bì đơn giản thường bán theo dạng rượu nước, đóng vào


14

can nhựa, chai và thường trốn thuế.Những người sủ dụng rượu do dân tự nấu
chiếm tỷ trọng lớn, đây là một khó khăn đối với những cơng ty sản xuất rượu
nói chung vì khơng thể kiểm sốt hoạt động của họ và khó có biện pháp đối
phó
b. Rượu nhập ngoại
Hiện nay trên thị trường rượu có rất nhiều sản phẩm nhập ngoại từ Anh,
Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha. Rượu này có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, có uy tín,
đa dạng, phong phú thường nhắm tới đối tượng khách hàng có thu nhập cao.
Đây là đối thủ cạnh tranh trong tương lai của công ty khi mà công ty
đang muốn phát triển những sản phẩm có chất lượng cao hướng tới khách
hàng thu nhập cao trên thị trường
1.2. Đánh giá tổng qt tình hình hoạt động của cơng ty
Bảng 6: Kết quả kinh doanh của Công ty năm2006
TT

Chỉ tiêu

Bảng B
1
Giá trị sản xuất CN
2
Tổng doanh thu

3

- Doanh thu CN
Sản phẩm sản xuất
-

4
5
6
7
8

Đơn vị

TH

KH

TH

tính
C
tỷ đ
tỷ đ

2005
1
148.5
239.5


2006
2
195.6
336.1

2006
3
233.3
401.5

4=3/1
157.1
167.6

5=3/2
119.3
119.5

tr lít

234.4
6.5

331.1
7.7

398.4
9.3

170

143.1

120.3
120.8

2.4

3.0

3.2

133.3

106.7

Rượu

Cồn
Rượu tiêu thụ
Giá trị xuất khẩu
Giá trị nhập khẩu
Lợi nhuận
Các khoản nộp ngân sách

tr lít
USD
USD
tỷ đ
Tỷ đ


7.0
52100
830000
35.1
53.3

Tỷ lệ %

7.7
9.0
128.5 116.8
50000
30003
57.6
60.0
650000 541950 65.3
83.4
55
60
170.9 109.1
90
100
187.6 111.1
( Nguồn: Phòng KTTC)

Dựa vào kết quả sản xuất – kinh doanh theo các chỉ tiêu ta có nhận xét:


15
Chuyên đề tốt nghiệp




Việc sử dụng hợp lý dây chuyền sản xuất đã tăng đáng kể năng suất sản

lượng, mặc dù công ty trong thời gian qua đã nghỉ sửa chữa bảo dưỡng thiết bị
định kỳ 1,5 tháng. Do vậy, đến hết tháng 10/2006 Cơng ty đã hồn thành kế
hoạch sản xuất – kinh doanh được giao và chủ động xin điều chỉnh nâng một
số chỉ tiêu kế hoạch lên 10%, được Tổng công ty chấp nhận.

Rượu tiêu thụ tăng so với năm 2005 là 46,8% nhưng thực tế vẫn không
đáp ứng được nhu cầu thực tế và hiện nay sản lượng rượu Vodka vẫn chiếm tỷ
trọng là 85% kết cấu mặt hàng. Công tác xuất khẩu vẫn chưa đạt được kế
hoạch đề ra (mới chỉ đạt 60% đề ra mặc dù chỉ còn hai tháng cuối năm) chứng
tỏ việc phát triển thị trường ra nước ngồi gặp khó khăn. Doanh thu năm 2006
tăng 67,6% so với năm 2005 và đạt vượt mức kế hoạch do sản lượng và năng
suất tăng nhờ đó nộp ngân sách nhà nước cũng tăng 87,6% có thể nói rằng
năm 2006 là một năm hoạt động rất thành công của Công ty.
- Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất kinh doanh của công ty 4 năm
trước:
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2003-2006
(đơn vị : ngh đồng)
TT Chỉ tiêu
31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 30/06/2006
1 Tổng tài sản
44.890.187
58.904.589 119.601.673 168.305.515
2 Vốn chủ sở hữu
19.957.172
38.010.735 62.182.557 39.517.689

3 Nguồn vốn KD
17.543.906
30.493.083 51.726.187 37.096.494
4 Nhà nước
NV
19.331.904
34.616.517 55.141.858 39.437.689
5 Doanh thu
111.490.205 115.036.771 240.137.560 202.720.678
6 Lợi nhuận trước thuế
2.210.146 11.802.426 35.103.896 44.925.924
7 Nộp ngân sách
34.900.066 47.434.445 86.251.932 79.619.834
8 Lợi nhuận sau thuế
1.444.529
8.441.989 25.274.805 31.866.471
9 Nợ phải trả
24.933.015 20.893.853 57.419.115 28.787.825
Trong đó:
- Nợ ngân sách
8.588.233
9.430.123 15.562.262 19.022.242
- Nợ ngân hàng
- Nợ quá hạn
10 Nợ phải thu
4.104.617
1.597.065
3.653.488
8.442.239
Trong đó:

Nợ khó đòi
211.178
-


16

(Nguồn:Phòng KTTC)
Dựa vào bảng số liệu cho thấy:
- Doanh thu của Công ty tăng dần qua các năm, năm 2003 là 111,5 tỷ đồng
lên 115 tỷ đồng năm 2004 tức tăng 3,1% và trong 2 năm qua từ 240,1 tỷ đồng
năm 2005 lên 401,5 tỷ đồng đến tháng 11/2006 tức tăng 67,64%. Chi phí năm
2003 là 109,3 tỷ đồng giảm xuống 103,2 tỷ đồng năm 2004 tức giảm 6,5% và
giảm từ 205 tỷ đồng năm 2005 lên 157,8 tỷ đồng tính đến tháng 11/2006 tức
giảm 23%. Như vậy trong thời gian qua Cơng ty đã có kết quả sản xuất kinh
doanh cao với doanh thu không ngừng tăng và chi phí giảm.
- Vốn chủ sở hữu: tăng từ 19957172 nđ lên 39517689 nđ tương ứng tăng
198,01% trong vòng 4 năm cho thấy tốc độ tăng trưởng của đồng vốn chủ sở
hữu cũng như sự quan tâm đầu tư của công ty
- Lợi nhuận sau thuế tăng từ 1.444.529 nđ lên 31.866.471nđ tức tăng hơn 22
lần khẳng định sự hoạt động lớn mạnh của công ty. Điều này kéo theo sự đóng
góp cho ngân sách nhà nước khơng ngừng tăng theo
1.3.Cơ cấu sản xuất của cơng ty
1.3.1.Bộ phận sản xuất chính
1.3.1.1.Xí nghiệp cồn
- Xí nghiệp cồn: là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất cồn
CA, MA, RA dùng để pha chế rượu. Tổng số cán bộ nhân viên là 25 người,
được chia thành các tổ sản xuất như tổ nấu, tổ vận chuyển, tổ chưng cất, tổ lò
hơi, tổ CO2… Bộ máy quản lý có 5 người là Giám đốc xí nghiệp, Phó giám
đốc và 3 đốc cơng và kỹ sư với các nhiệm vụ cụ thể:

Giám đốc phân xưởng: phụ trách chung hoạt động của xí nghiệp
Phó giám đốc: điều hành sản xuất trực tiếp
Kỹ sư: thống kê phân xưởng


17
Chuyên đề tốt nghiệp

3 Đốc công: trực tiếp theo dõi, đơn đốc sản xuất 3 ca
- Quy trình cơng nghệ sản xuất cồn:
+ Q trình đường hóa: gồm 3 tháp, mỗi tháp hai tầng. Nguyên liệu là bột
ngũ cốc được xay nhỏ cho vào nấu chín với nước và Enzyme, sau đó được
làm nguội để thực hiện q trình đường hóa.
+ Lên men: ngũ cốc sau khi đường hóa tiếp tục được giảm nhiệt độ để thực
hiện quá trình lên men. Khu lên men gồm 18 tháp chia làm 2 cơng đoạn cấy
men và lên men. Trong q trình lên men được cấy nấm lên men.
+ Tháp cất: bao gồm 3 tháp cất, hoạt động cất được thực hiện sau quá trình
lên men. Cồn được bay hơi qua tháp cất và ngưng đọng cho ra sản phẩm cồn
tinh khiết
Sản phẩm của xí nghiệp cồn là nguyên liệu cho Xí nghiệp Rượu mùi.
1.3.1.2Xí nghiệp rượu mùi
- Xí nghiệp rượu mùi: là xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất các loại rượu mùi
như rượu cam, rượu chanh chủ yếu là rượu Vodka… Tổng số cán bộ và nhân
viên, công nhân sản xuất là 100 người trong đó có 94 cơng nhân, được chia
thành các tổ pha chế, tổ đóng chai, tổ bao bì, tổ chọn rượu, tổ vận chuyển
thành phẩm vào kho thành phẩm… Cơ cấu tổ chức quản lý gồm 1 giám đốc, 1
phó giám đốc, 2 đốc cơng, 1 nhân viên và 1 kỹ sư với các nhiệm vụ sau:

Giám đốc: phụ trách chung các hoạt động của xí nghiệp


Phó giám đốc: Điều hành trực tiếp sản xuất RM + RV

Đốc công: theo dõi, đôn đốc sản xuất

Nhân viên: phân tích các chỉ số, chỉ tiêu Rượu

Kỹ sư: làm nhiệm vụ thống kê phân xưởng
- Bộ phận sản xuất rượu mùi nói chung, tổ pha chế nói riêng đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo ra hương vị riêng của sản phẩm và quyết định đến việc
sản phẩm có chất lượng như thế nào từ đó ảnh hưởng đến thương hiệu của
Cơng ty. Đây là bộ phận giữ bí quyết công nghệ tạo nên sự khác biệt cho sản
phẩm Vodka của công ty so với sản phẩm Vodka của công ty khác cũng như
các sản phẩm rượu mùi khác.


18

- Quy trình cơng nghệ sản xuất rượu mùi được thể hiện qua sơ đồ sau:

1.3.2.Bộ phận sản xuất phụ trợ
- Tổ điện - cơ khí: là một xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục vụ cho các xí
nghiệp chính như sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, đảm bảo điện cho
quá trình sản xuất … giúp cho quá trình sản xuất được nhịp nhàng cân đối,
liên tục và có hiệu quả.
- Tổng số cán bộ, cơng nhân viên là 23 người được chia thành các tổ như tổ
điện, tổ mộc, tổ nguội. Bộ phận quản lý gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và
một kỹ sư với các nhiệm vụ cụ thể
1.3.3.Bộ phận phục vụ
- Bộ phận phục vụ của cơng ty có nhiệm vụ chung là phục vụ các bộ phận
khác trong quá trình sản xuất kinh doanh cả về mặt cơ sở vật chất, trang

thiết bị cho đến sức khoẻ, đời sống cán bộ công nhân viên, bao gồm: bộ
phận y tế, ban bảo vệ, tổ trông xe, nhà ăn, tổ kho, cửa hàng giới thiệu sản
phẩm
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
1.4.1.Bộ máy quản trị
- Cơng ty có hình thức pháp lý là cơng ty cổ phần do đó bộ máy quản trị được
quy định theo luật Doanh nghiệp 2005, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc với 1 giám đốc, 2 phó giám đốc
và 1 kế tốn trưởng. Chủ tịch hội đồng quản trị của cơng ty hiện nay là ơng
Hồng Nguyện
1.4.2.Các phòng chức năng


19
Chun đề tốt nghiệp

- Cơng ty hiện nay có 8 phòng chức năng với các nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng :
phịng tài chính kế tốn, phịng hành chính, phịng tổ chức lao động tiền lương,
phòng kế hoạch tiêu thụ, phịng kỹ thuật cơng nghệ, phịng KCS, phịng kỹ
thuật cơ điện và phịng vật tư.

MƠ HÌNH BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẨN CỒN - RƯỢU
HÀ NỘI


20

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY CỔ PHẦN

CỒN-RƯỢU HÀ NỘI
2.1 Các yếu tố cấu thành thương hiệu sản phẩm rượu Vodka của Công ty
- Hiện nay trong các văn bản pháp lý của Việt Nam khơng có định nghĩa
thương hiệu. Tuy nhiên, thương hiệu không phải là một đối tượng mới
trong sở hữu trí tuệ, mà là một thuật ngữ phổ biến trong marketing
thường được người ta sử dụng khi đề cập tới:
* Nhãn hiệu hàng hoá (thương hiệu sản phẩm): Theo điều 785 của Bộ luật
dân sự quy định: “nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân
biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác
nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các
yếu tố đó được thể hiện bằng màu sắc.
* Tên thương mại của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh
(thương hiệu doanh nghiệp): theo điều 14 của nghị định 54/2000/NĐ-CP
quy định tên thương mại được bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân
dùng trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm được
- Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ
thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh


21
Chuyên đề tốt nghiệp

* Các chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá: Điều 786 Bộ luật dân sự
quy định “tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương
dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện
những mặt hàng này có tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều
kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm các yếu tố tự nhiên, con người
hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.”
- Điều 14 Nghị định 54/2000/NĐ-CP quy định: “chỉ dẫn địa lý được bảo

hộ” là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hố đáp ứng đủ các điều
kiện:
• Thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình

ảnh, dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương
thuộc một quốc gia
• Thể hiện trên hàng hố, bao bì hàng hố hay giấy tờ giao dịch liên

quan tới việc mua bán hàng hoá nhằm chỉ dẫn ra rằng hàng hố
nói trên có nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương
mà đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính
khác của các loại hàng hố này có được chủ yếu do nguồn gốc địa
lý tạo nên.
* Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa kỳ: Thương hiệu là một
cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng
hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay dịch vụ
của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ)
đó với các đối thủ cạnh tranh”.
Một thương hiệu có thể được cấu tạo bởi hai phần:
- Phần phát âm được: là những yếu tố có thể đọc được, tác động vào
thính giác của người nghe như tên công ty, tên sản phẩm, câu khẩu hiệu,
đoạn nhạc hát đặc trưng và các yếu tố phát âm được khác.


22

- Phần không phát âm được: là những yếu tố khơng đọc được mà chỉ có
thể cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng, màu sắc, kiểu
dáng thiết kế, bao bì, và các yếu tố nhận biết khác.
Công ty cổ phần Cồn-Rượu Hà nội là một công ty con trong tổng

công ty bia rượu nước giải khát Hà nội Habeco. Cùng với những danh
tiếng, thương hiệu mà công ty mẹ đã xây dựng và đạt được, công ty cổ
phần Cồn-Rượu Hà nội với dịng sản phẩm chính là Vodka cũng đã tạo
dựng cho mình một chỗ đứng nhất định trên thị trường, gây dựng được
một thương hiệu khá mạnh trong ngành đồ uống có cồn.
2.1.1 Tên thương hiệu
Đặt tên thương hiệu là một trong những quyết định quan trọng nhất
trong đảm bảo sự tồn tại và phát triển thương hiệu. Tên thương hiệu là
tên mà doanh nghiệp sử dụng để giới thiệu sản phẩm và phản ánh tính
cách thương hiệu của mình
Dịng sản phẩm Vodka của cơng ty được mang tên VODKA HÀ NỘI. Đây
là một cái tên đơn giản, dễ đọc, hàm chứa nhiều ý nghĩa:
- Đơn giản và dễ đọc: tên sản phẩm Vodka có thể nói là một cái tên dễ
hiểu, dễ đọc bởi bản thân chữ Vodka đã là tên một dòng rượu trên thế
giới đồng thời chữ Hà nội lại là một địa danh cũng tương đối dễ đọc đối
với người nước ngồi vì vậy tên sản phẩm là Vodka Hà nội là một cái tên
dễ phát âm ở nhiều nước khác nhau. Tính dễ đọc cũng là một ưu điểm
của tên thương hiệu bởi nó dễ dàng được truyền miệng và tạo nên ấn
tượng khó phai trong trí nhớ. Đây cũng là một cái tên dễ dịch ra nhiều
thứ tiếng mà không sợ bị hiểu nhầm ra các ý nghĩa khác nhau.
- Ý nghĩa: Trong tên của sản phẩm đã cho ta thấy được đó là sản phẩm gì
và cũng như xuất xứ sản phẩm. Vodka là một dòng rượu, Hà nội vừa cho
thấy sản phẩm là của Hà nội vừa cho biết sản phẩm là của công ty cổ
phần Cồn- rượu Hà nội vì cơng ty vẫn được mọi người gọi là công ty


23
Chuyên đề tốt nghiệp

Rượu Hà nội nên nếu đọc tên sản phẩm là Vodka Hà nội thì người tiêu

dùng có thể biết đó là sản phẩm của cơng ty Rượu Hà nội. Như vậy, tên
sản phẩm đã có sự liên kết với tên cơng ty, có sự kế thừa một phần
thương hiệu đã có của cơng ty và phù hợp với logo công ty. Điều này rất
quan trọng đối với tên một thương hiệu.
Tuy nhiên tên sản phẩm vodka không phải là một cái tên độc nhất và
khác biệt vì Vodka như đã nói là tên một dịng rượu vì vậy nó vẫn được
các cơng ty khác sử dụng cho sản phẩm Vodka của họ như Vodka Đồng
Xuân, Vodka của cơng ty cổ phần rượu Bình Tây, cơng ty cổ phần rượu
Hà thành, Vodka Thủ đô...và Hà nội là tên một địa danh nên vẫn được sử
dụng rộng rãi và phổ biến. Theo nghĩa thuần tuý, nó là một cái tên chung,
có thể gây tranh luận và khơng hiệu quả trong việc phân biệt. Vì tên sản
phẩm gắn địa danh Hà nội nên sẽ khó đăng ký bảo vệ và nó cũng khơng
khác biệt so với các sản phẩm khác được tạo nên trên cùng một vị trí địa
lý. Cùng với đó, tên Vodka Hà nội vẫn chưa truyền đạt được các lợi ích
sản phẩm muốn đem lại cho người tiêu dùng
Mặt khác, cái tên VODKA HÀ NỘI không được đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu hàng hố nên khơng được pháp luật bảo vệ dễ dẫn đến các công ty
khác lấy tên hoặc làm hàng nhái, hàng giả mà không có căn cứ xử lý.
2.1.2 Biểu tượng ( logo)
Logo là biểu tượng của một công ty hay một sản phẩm, đựơc thể hiện
qua hình vẽ, hoa văn, kiểu chữ hay một dấu hiệu đặc biệt để tạo sự nhận
biết qua mắt nhìn của khách hàng.
- Sản phẩm Vodka của cơng ty cũng như các sản phẩm khác của công ty
đều sử dụng chung logo của công ty làm logo sản phẩm. Logo này được
sử dụng trong tất cả các giao dịch của công ty, xuất hiện như một dấu
hiệu nhận diện trên thư tín kinh doanh, ấn phẩm và các văn bản nội bộ.


24


Since 1898

- Trong logo của công ty nổi bật lên hình ảnh của nậm rượu, là hình ảnh
gợi cho khách hàng về sản phẩm kinh doanh của công ty là đồ uống có
cồn mà cụ thể là rượu. Phía dưới là tên thương mại của công ty, dấu hiệu
của việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá như một sự khẳng định
thương hiệu đã được khẳng định, và cuối cùng là năm thành lập của cơng
ty. Có thể nói logo của công ty đơn giản, dễ nhớ và ý nghĩa, gợi cho khách
hàng về sản phẩm cũng như tên cơng ty giúp cho khách hàng khi nhìn
logo có thể biết cơng ty chun kinh doanh về lĩnh vực gì cũng như khi
nhìn sản phẩm rượu có thể gợi nhớ đến cơng ty. Chính vì vậy đây là một
lợi thế tốt để cho khách hàng có thể nhớ đến cơng ty vì có một sự liên kết
logic. Cũng chính vì trong logo cơng ty cũng có tên thương mại của cơng
ty nên nó có thể được dùng thay cho tên cơng ty trong các giao dịch.
Nhìn logo cơng ty khách hàng cũng có thể biết được sự tồn tại lâu
đời của công ty - một sự khẳng định về mặt truyền thống và kinh nghiệm,
giúp khách hàng có sự yên tâm khi chọn lựa sản phẩm của công ty. Bên
cạnh đó logo của cơng ty cũng khá đơn giản, dễ tái tạo chính xác trên các
hình thức in ấn, bảng hiệu, băng rôn, biểu tượng khác nhau thuận tiện
cho các hoạt động truyền thơng, quảng bá hình ảnh.
- Tuy nhiên logo cơng ty ngồi việc cho biết chủng loại sản phẩm của cơng
ty và tên cơng ty thì khơng mang những ý nghĩa khác như thể hiện
phương châm, tôn chỉ hoạt động, thể hiện sự phát triển, mục tiêu của
công ty.


25
Chun đề tốt nghiệp

Bên cạnh đó hình ảnh nậm rượu của công ty cũng không được đăng

ký bảo hộ mà chỉ đăng ký bảo hộ logo một cách tổng thể điều này cũng
làm cho các đối thủ khác cũng có thể sử dụng hình ảnh nậm rượu trong
logo làm mất đi nét riêng biệt dễ nhận biết và phân biệt với các logo khác
2.1.3 Khẩu hiệu ( slogan)
Khẩu hiệu là một lời văn ngắn gọn diễn tả cô đọng về lợi ích sản phẩm,
chứa đựng và truyền đạt các thơng tin mang tính mơ tả và thuyết phục
thương hiệu, giúp khách hàng hiểu nhanh thương hiệu đó là gì, khác biệt
với các thương hiệu khác ra sao.
- Công ty đã chọn cho mình một slogan là: Men say hồn việt
Đây cũng là slogan chung của tất cả các sản phẩm của cơng ty trong đó có
sản phẩm Vodka
- Đây là một câu khẩu hiệu ngắn gọn chỉ với 13 âm tiết nhưng đã lột tả
được đặc trưng sản phẩm. Đọc khẩu hiệu khách hàng có thể biết ngay
đây là một công ty kinh doanh rượu bởi cụm từ “men say” và khách hàng
cũng có thể biết được xuất xứ sản phẩm là của việt nam qua cụm từ “ hồn
việt”. Chỉ một câu khẩu hiệu nhưng lại cho chúng ta biết cả về sản phẩm
và nguồn gốc sản phẩm. Câu slogan đã khẳng định niềm tự hào dân tộc
trong đó, một sản phẩm đậm chất Việt Nam nhưng không giới hạn đối
tượng khách hàng là người Việt Nam. Khẩu hiệu của cơng ty nói chung,
sản phẩm Vodka nói riêng đã lột tả được cái tinh tuý của nhãn hiệu và
sản phẩm, mang tính đặc trưng cho sản phẩm đó, cho người tiêu dùng
biết được đặc tính sản phẩm.
Tuy nhiên, slogan này chưa có sự củng cố tên thương hiệu - giới
thiệu về sản phẩm để từ đó thúc đẩy động cơ mua sắm như một số công
ty đã đưa cả tên thương hiệu vào trong slogan của mình: Suzuki là sành
điệu, Romano - khẳng định đẳng cấp phái mạnh...
Slogan này cũng không giúp công ty củng cố địa vị thương hiệu và
thể hiện sự khác biệt trong đặc tính mà sản phẩm thể hiện. Đây là slogan



×