Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.56 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ ĐỨC GIANG

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ ĐỨC GIANG

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào trước đây.
Quảng Ninh, ngày …… tháng……. năm 2014
Tác giả luận văn

Đỗ Đức Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầy cô
giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học
tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả trong thời gian học
tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn
chân thành, sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân vì sự tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, cùng các anh
em bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong việc thu
thập số liệu để hoàn thiện bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày …… tháng……. năm 2014
Tác giả luận văn

Đỗ Đức Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT.........................................................vi
DANH MỤC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH......................................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................6
4. Đóng góp và ý nghĩa của nghiên cứu........................................................7
5. Bố cục của luận văn..................................................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.............................................................................10
1.1. Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại...................................................10
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.....................................................10
1.1.2. Chức năng ngân hàng thương mại.....................................................15
1.1.3. Vai trò ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường..............22
1.1.4. Phân loại ngân hàng thương mại.......................................................28
1.2. Cơ sở lý luận về huy động vốn.................................................................33
1.2.1. Khái niệm về vốn và huy động vốn...................................................33
1.2.2. Các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.38
1.2.3. Vai trò của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại..................................................................................................47
1.2.4. Các hình thức huy động vốn.............................................................52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


iv
1.2.5. Chi phí và rủi ro trong huy động vốn................................................60
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn..........................................74
1.3. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................93
1.3.1. Bài học kinh nghiệm trong huy động vốn của ngân hàng thương mại
của một số tỉnh/thành phố trong nước.........................................................93
1.3.2. Bài học kinh nghiệm trong huy động vốn đối với Ngân hàng
thương mại Cổ phần Ngoại thương và chi nhánh NHTM CP Ngoại
thương Quảng Ninh..................................................................................108
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................111
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................111
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................112
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu..........................................................112
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................113
2.2.3. Phương pháp phân tích....................................................................113
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................121
Chương 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NINH.......................123
3.1. Giới thiệu chi nhánh NHTM Cổ phần Ngoại thương Quảng Ninh........123
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và chi nhánh Quảng Ninh.........123
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2010 - 2013
...................................................................................................................131
3.2. Thực trạng công tác huy động vốn VietcomBank Chi nhánh Quảng Ninh. .151
3.2.1. Chính sách huy động và dịch vụ hỗ trợ huy động vốn VietcomBank
Chi nhánh Quảng Ninh..............................................................................151
3.2.2. Kết quả huy động vốn tại VietcomBank Chinh nhánh Quảng Ninh
giai đoạn 2010 - 2013................................................................................159
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

v
3.2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn VCB Chi nhánh Quảng Ninh giai
đoạn 2010 - 2013.......................................................................................170
3.2.4. Quản lý huy động vốn.....................................................................177
3.3. Tồn tại và thách thức trong quá trình huy động vốn của VCB Chi nhánh
Quảng Ninh...................................................................................................186
3.3.1. Tồn tại.............................................................................................186
3.3.2. Thách thức trong huy động vốn của VCB Chi nhánh Quảng Ninh
trong thời gian tới......................................................................................188
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG QUẢNG NINH...........................................191
4.1. Quan điểm, định hướng huy động vốn trong thời gian tới.....................191
4.1.1. Quam điểm phát triển......................................................................191
4.1.2. Định hướng công tác huy động vốn................................................191
4.2. Hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn............................193
4.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu của
thành phần kinh tế.....................................................................................193
4.2.2. Tăng cường liên kết với các tổ chức kinh tế...................................195
4.2.3. Áp dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt và hợp lý.............197
4.2.4. Hoàn thiện quan hệ khách hàng và phát triển hoạt động Marketing
...................................................................................................................198
4.2.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng xu hướng hội nhập..................200
4.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng..........201
4.2.7. Phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn............201
KẾT LUẬN..................................................................................................203
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................204


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BRI

: Ngân hàng Rakyat Indonesia

CP

: Cổ phần

LDR

: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn huy động

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

PGD


: Phòng giao dịch

QN

: Quảng Ninh

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCVM

: Tài chính vi mô

TMCP

: Thương mại cổ phần

VCB

: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Ma trận SWOT..............................................................................117

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2010 - 2013
.......................................................................................................134
Bảng 3.2. Chỉ tiêu an toàn và hiệu quả giai đoạn 2010 - 2013.....................141
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh VietcomBank Chi nhánh Quảng Ninh..........146
Bảng 3.4. Kết quả huy động vốn kinh doanh giai đoạn 2010 - 2013............165
Bảng 3.5. Kết quả huy động nguồn vốn phân theo đối tượng tại VCB Chi
nhánh Quảng Ninh, giai đoạn 2010 - 2013..................................168
Bảng 3.6. Tỉ lệ huy động nguồn vốn theo đối tượng tại VCB Chi nhánh
Quảng Ninh, giai đoạn 2010 - 2013..............................................170
Bảng 3.7. Kết quả cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động........................171
Bảng 3.8. Kết quả cấp tín dụng so với vốn huy động phân theo loại tiền.....172
Bảng 3.9. Kết quả cấp tín dụng so với vốn huy động phân theo kỳ hạn.......174
Bảng 3.10. Thống kê chỉ tiêu trong huy động và tín dụng............................174
Bảng 3.11. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả huy động vốn...................................175
Bảng 3.12. Thống kê lực lượng lao động tại VCB Chi nhánh Quảng Ninh
.......................................................................................................180
Bảng 3.13. Thống kê hiệu suất huy động vốn và năng suất lao động...........182

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ tương quan giữa chi phí và rủi ro......................................72
Hình 1.2. Nguồn vốn tại BRI..........................................................................97
Hình 1.3. Cơ cấu khách hàng ở BRI năm 2011...............................................98
Hình 1.4. Chỉ tiêu tài chính ngân hàng Rakyat Indonesia.............................101
Hình 1.5. Số khách hàng tại Ngân hàng CARD............................................108

Hình 1.6. Cơ cấu vốn tại Ngân hàng CARD (triệu Php)...............................108
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả kinh doanh VCB Quảng Ninh, 2010 - 2013........150
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả huy động vốn, 2020 - 2013.................................163
Hình 3.3. Thống kê lãi suất huy động vốn giai đoạn 2010 - 2013................186

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ix

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thế giới hiện nay, tự do hóa kinh tế và hội nhập kinh tế
là vấn đề thời sự quan trọng của mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát
triển. Mỗi quốc gia phải nhận thức đúng đắn và phải thiết lập cơ chế phù hợp,
tuân thủ các quan hệ kinh tế quốc tế cùng những cam kết mang tính toàn cầu,
qua đó tạo nên một nền kinh tế đa dạng, hợp tác và cùng phát triển. Hội nhập
đang đem đến nhiều cơ hội lớn lao nhưng cũng là thách thức không kém phần
cam go cho nền kinh tế đất nước.
Trong nhưng năm gần đây, khối ngân hàng thương mại đã có những
bước tiến đáng kể, đóng vai trò không nhỏ vào sự phát triển chung của ngành
ngân hàng và nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, khi cánh cửa hội nhập đang
đến “gõ cửa” từng doanh nghiệp và lộ trình của nó đang ngày một rút ngắn về

thời gian thì các ngân hàng thương mại đang phải đối mặt với những thách
thức nhất định. Thách thức về tiềm lực tài chính, công nghệ, năng lực, kinh
nghiệm quản trị, chất lượng dịch vụ… Đây là vấn đề thời sự, luôn được Nhà
nước quan tâm và chỉ đạo sâu sát, ngân hàng nhà nước Việt Nam đã đưa ra
nhiều biện pháp để thực hiện những chủ trương, chỉ đạo của Nhà nước nhằm
giúp các Ngân hàng thương mại mở rộng quy mô hoạt động, hiệu quả kinh
doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và hòa nhập tốt với nền kinh tế khu vực
và thế giới.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thương mại
đã được xem như một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động kinh tế của đất
nước. Trong điều kiện các hoạt động tài chính như thị trường chứng khoán, thị
trường tiền tệ chưa thực sự phát triển thì hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ
lực trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn
và tác nhân thiếu vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của hệ thống ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
hàng thương mại còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi
của toàn xã hội. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thương mại đều ở trạng thái
thiếu vốn trung và dài hạn, khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn
định với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu
về tăng trưởng vốn huy động với quy mô và chất lượng cao là hết sức cần
thiết cho các ngân hàng thương mại.
Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa với sự cạnh
tranh gay gắt với các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài cũng như các
ngân hàng trong nước, Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Quảng Ninh đã và đang cố gắng tìm mọi biện pháp, hình thức
nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn đang tiềm tàng trong các

tổ chức kinh tế, dân cư để duy trì ổn định nguồn vốn cho hoạt động của
ngân hàng phù hợp với nhu cầu đầu tư của mọi thành phần trong nền kinh
tế. Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh
tế và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Quảng Ninh nói riêng, tôi lựa chọn đề tài: “Hiệu quả huy động
vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Quảng Ninh” cho nghiên cứu luận văn Thạc sỹ Kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và hoạt động huy
động vốn của ngân hàng thương mại. Phân tích kinh nghiệm và rút ra bài học
trong hoạt động huy động vốn.
- Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả huy động vốn; Thách thức
trong quá trình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Chi nhánh Thương mại cổ phần Ngoại thương Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu từ 2010 - 2013.
4. Đóng góp và ý nghĩa của nghiên cứu

- Hệ thống hóa và làm rõ tiền đề lý luận về huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế. Xác định vai trò và tác động của huy động vốn tới nền kinh tế nói
chung, ngân hàng thương mại nói riêng.
- Tổng kết kinh nghiệm trong huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh NHTM CP
Ngoại thương Quảng Ninh. Chỉ ra các vướng mắc và xác định những thách thức
mới trong huy động của ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Chi nhánh NHTM CP Ngoại thương Quảng Ninh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Tài liệu tham khảo, đề tài kết cấu thành
4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng huy động và hiệu quả huy động vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Quảng Ninh;
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh
Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Hệ thống ngân hàng ra đời từ những năm trước thế kỷ XV và có một
quá trình phát triển lâu dài từ hình thức sơ khai đến hiện đại như ngày nay.
Cùng với sự phát triển đó có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về
ngân hàng. Mỗi nhà kinh tế hay trường phái, đạo luật khác nhau khi đưa ra
quan điểm đều xuất phát từ đặc thù về hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên do
hệ thống các ngân hàng ngày càng đa dạng về các dịch vụ của mình do vậy
khi đưa ra định nghĩa sẽ có những cách nhìn nhận khác nhau.
Theo Ngân hàng thế giới (World Bank): “Ngân hàng là tổ chức tài
chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra
với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản
tiết kiệm”. Như vậy, ngân hàng gồm có: các ngân hàng thương mại chỉ tham
gia vào các hoạt động tiền gửi, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn; các ngân
hàng đầu tư hoạt động buôn bán chứng khoán và bảo lãnh phát hành; Các
ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều loại
khác. Tại một số nước còn có các ngân hàng tổng hợp kết quả hoạt động ngân
hàng thương mại với hoạt động ngân hàng đầu tư và đôi khi thực hiện cả dịch
vụ bảo hiểm [8].
Theo Peter S.Rose: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán. Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [15].
Theo luật pháp nước Mỹ: “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản
tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc

hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay kinh doanh hay cho vay tín dụng
thương mại sẽ được xem là một ngân hàng” [15].
Theo Luật 6-41 của Pháp “những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề
thường xuyên, nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính
thì được coi là ngân hàng” [17]
Theo quy định tại Luật tổ chức tín dụng của Việt Nam (năm 2010):
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng theo quy định. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng
hợp tác xã” [6], [3].
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh tiền tệ, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng;
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các dịch vụ khác” [3].
Từ những khái niệm trên và định nghĩa trên, có thể rút ra khái niệm
ngân hàng thương mại như sau:
- Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính làm cầu nối giữa
những người có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiết kiệm và người có nhu cầu vay vốn
để đầu tư.
- Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng, thanh toán. Vì vậy có thể nói các ngân hàng thương mại là những
doanh nghiệp đặc thù, thể hiện ở vốn điều lệ (tối thiểu có 3.000 tỉ đồng), dịch
vụ thực hiện và những ràng buộc về hạn mức kinh doanh tiền tệ, tín dụng
- Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

nhuận.
1.1.2. Chức năng ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong
phú. Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống là huy động tiền gửi dưới nhiều
hình thức để cho vay thì trong thời gian gần đây các ngân hàng thương mại
còn cho ra đời nhiều loại hình kinh doanh mới như phát hành thẻ tín dụng,
cung cấp dịch vụ kiểm toán đối với các công ty, tín dụng thuê mua, dịch vụ trả
tiền tự động, môi giới chứng khoán, dịch vụ trực tuyến (Internet Banking,
Mobile Banking)…Như vậy, tầm quan trọng của các NHTM được thể hiện
qua các chức năng cơ bản của nó [1], [2], [14], [16].
NHTM là một trung gian tín dụng, đây là chức năng đặc trưng và cơ
bản nhất của ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt
NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của
các chủ thể kinh tế trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân,
cơ quan nhà nước và các tổ chức tín dụng khác để hình thành nguồn vốn
cho vay. Mặt khác, NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay
đối với chủ thể kinh tế thiếu vốn - có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài
khoản dự trữ bắt buộc hoặc tài khoản thanh toán của ngân hàng trung
ương, ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện chức
năng trung tian tín dụng, NHTM đã huy động triệt để các khoản vốn nhàn
rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân
chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các
doanh nghiệp. Như vậy, NHTM là “đi vay để cho vay”, là “cầu nối” giữa
người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn.
NHTM cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng. Trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có những điều kiện thuận lợi
về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

7
hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài sản quý giá, làm đại lý
phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp để nhận được khoản hoa hồng,
phí…sẽ vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao.
NHTM làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
toán. Khi các khác hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được ngân hàng đảm
bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng,
tiện lợi, nhất là đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng khắp địa
phương mà nếu khách hàng tự thực hiện sẽ rất tốn kèm và khó khăn. Trong
khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông như
séc, thẻ thanh toán… đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu
thông. NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để
cho vay. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài khoản tiền gửi
của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện chức năng này. Khi làm
trung gian thương mại, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như: mở tài khoản
tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng. Trong đó thanh toán theo yêu cầu của khách hàng là kết quả sau
khi thực hiện hai công việc trên. Ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng. Như
vậy, với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ của xã hội được thực hiện qua ngân hàng với những
hình thức thanh toán tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.
Bên cạnh những chức năng trên, NHTM còn có chức năng quan trọng
khác là chức năng tạo tiền. Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức
năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng tiền vốn huy động được để
cho vay, số tiền cho vay lại được khác hàng sử dụng để thanh toán chuyển

khoản cho khách hàng ở ngân hàng khác và chỉ khi thực hiện nghiệp vụ cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Từ khoản tiền gửi ban đầu, thông qua
cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng gấp
bội so với lượng tiền gửi ban đầu. Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc
vào yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt
so với tiền gửi thanh toán.
Như vậy, mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM,
gắn liền với hoạt động tín dụng và thanh toán, hay nói cách khác khi nhân
hàng cung ứng tín dụng bằng chuyển khoản là nó tạo ra tiền và tăng lượng
tiền cung ứng, khi thu nợ, lượng tiền cung ứng giảm xuống.
1.1.3. Vai trò ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, sự phân bổ các nguồn lực - theo đó, phân
bố cơ cấu kinh tế và phân chia của cải xã hội được dựa chủ yếu vào các quy
luật của thị trường: cung - cầu, giá trị, cạnh tranh... được biểu hiện qua hình
thức tiền tệ. Vì vậy, còn có cách gọi khác của kinh tế thị trường là kinh tế tiền
tệ. Với đặc trưng đó, ngân hàng đã trở thành một trong những công cụ tài chính
quan trọng để điều chỉnh kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia thực hiện cơ chế kinh
tế thị trường. Những vai trò cụ thể của ngân hàng thương mại bao gồm:
Thứ nhất, Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Vốn của các ngân hàng được tạo ra từ hoạt động huy động tiền tiết kiệm, tiền
nhàn rỗi của cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và các tổ chức khác, của nhà
nước trong nền kinh tế. Xã hội muốn có nhiều vốn thì phải liên tục tăng thu
nhập quốc dân và tăng tiết kiệm. Tăng thu nhập quốc dân tức là để mở rộng
quy mô sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành
lĩnh vực tạo ra sản phẩm và giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Khi nền kinh tế

phát triển sẽ tạo ra nhiều nguồn vốn. Trong điều kiện đó, ngân hàng thương
mại có nhiều cơ hội huy động các nguồn vốn nhàn rỗi, tạm thời nhàn rỗi ở
mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế được tạo ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh trong xã hội. Thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
thương mại cung cấp vốn cho các hoạt động kinh tế. Nhờ có hoạt động của hệ
thống ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có điều kiện mở rộng sản xuất, đầu tư cải tiến
máy móc, công nghệ, tăng năng suất lao động và tăng quy mô sản xuất (tái
sản xuất mở rộng) từ đó làm tăng quy mô toàn nền kinh tế.
Thứ hai, Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị
trường vốn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh
nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh... Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, doanh
nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế mà còn phải cải tiến máy móc, thiết bị và công nghệ. Những
hoạt động này đòi hỏi một khối lượng vốn đầu tư lớn vượt quá khả năng vốn tự
có của chủ sở hữu của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp
buộc phải đến ngân hàng vay vốn thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình.
Như vậy, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa
doanh nghiệp với thị trường vốn (nguồn cung về vốn). Nguồn vốn tín dụng của
ngân hàng cho doanh nghiệp vay đóng vai trò quan trọng đối với nâng cao chất
lượng sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, từ
đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Thứ ba, Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Khi hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả sẽ

thực sự là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt
động tín dụng cho vay và thanh toán, các ngân hàng đã góp phần mở rộng
khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho
các ngành trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại còn thực hiện dẫn dắt các
luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một
cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô theo cơ chế: “Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
nước quản lý ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
Thứ tư, Ngân hàng thương mại tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại
thương phát triển bởi trong nền kinh tế thị trường khi các mối quan hệ hàng
hóa tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa
các nước trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của kinh tế toàn cầu và là
một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Ngân hàng thương mại đóng vai
trò quan trọng tạo nên các mối quan hệ tài chính đa quốc gia và toàn cầu. Các
nghiệp vụ kinh doanh tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối
đoái và các nghiệp vụ tiền tệ khác, hệ thống ngân hàng thương mại đã tạo
điều kiện thúc đẩy hoạt động không ngừng được mở rộng. Thông qua các hoạt
động thanh toán, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng
thương mại nước ngoài, hệ thống ngân hàng thương mại trong nước đã thực
hiện vai trò điều tiết hệ thống tiền tệ, tín dụng trong nước phù hợp với sự vận
động của tiền tệ, tín dụng quốc tế [7].
1.1.4. Phân loại ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Theo hình thức sở hữu
Ngân hàng sở hữu tư nhân là ngân hàng do cá nhân thành lập bằng vốn
của cá nhân. Ngân hàng này thường nhỏ, phạm vi hoạt động trong từng địa

phương, gắn liền với doanh nghiệp hoặc cá nhân ở địa phương.
Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (Ngân hàng cổ phần) được thành
lập thông qua phát hành hay bán các cổ phiếu. Do vốn chủ sở hữu được hình
thành thông qua tập trung, các ngân hàng cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh
chóng vì vậy thường là các ngân hàng lớn. Có phạm vi hoạt động rộng, hoạt
động đa năng, có nhiều cho nhánh hoặc công ty con.
Ngân hàng sở hữu Nhà nước là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do
Nhà nước cấp, có thể là Trung ương, tỉnh, thành phố. Các ngân hàng được
thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định thường là do chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
của chính quyền Trung ương hoặc địa phương quy định. Những Ngân hàng sở
hữu nhà nước thường được hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh phát hành giấy nợ,
các ngân hàng này phải thực hiện các chính sách của Nhà nước có thể gây bất
lợi cho hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng liên doanh được hình thanh dựa trên vốn của hai hoặc nhiều
bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để tận
dụng ưu thế của nhau [2].
1.1.4.2. Theo tính chất hoạt động
Hoạt động chuyên doanh và đa năng: (1) Ngân hàng hoạt động theo
hướng chuyên doanh chỉ tập trung cung cấp một dịch vụ ngân hàng, như cho
vay đối với xây dựng cơ bản hoặc đối với nông nghiệp. Tính chuyên môn hóa
cao cho phép ngân hàng có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp
vụ. Ngân hàng này thường gặp rủi ro khi ngành hoặc lĩnh vực hoạt động mà
ngân hàng phục vụ sa sút. (2) Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi
dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng. Đây là xu hướng hoạt động chủ yếu hiện
nay của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng đa năng thường là ngân hàng

lớn, tính đa dạng sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
Hoạt động bán buôn và ngân hàng bán lẻ: (1) Hoạt động bán buôn là
cung cấp các dịch vụ cho các ngân hàng, công ty tài chính, cho Nhà nước,
cho các doanh nghiệp lớn. Ngân hàng có hoạt động bán buôn phát triển
thường là ngân hàng lớn hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc tế cung
cấp các khoản tín dụng lớn. (2) Hoạt động ngân hàng bán lẻ cung cấp các
dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân, các khoản
tín dụng nhỏ. Dịch vụ bán lẻ thường kết hợp đa tiện ích, được xây dựng
trên cơ sở công nghệ hiện đại. Hiện nay các ngân hàng thường kết hợp cả
dịch vụ bán buôn và bán lẻ [2].
1.1.4.3. Theo cơ cấu tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
Ngân hàng sở hữu công ty và công ty sở hữu ngân hàng: Ngân hàng sở
hữu công ty là ngân hàng nắm giữ phần vốn chi phối công ty, cho phép ngân
hàng được quyền tham gia quyết định hoạt động căn bản của công ty. Ngân
hàng thuộc sở hữu công ty, các tập đoàn kinh tế thường tổ chức thành lập
ngân hàng nhằm cung cấp dịch vụ tài chính cho các đơn vị thành viên trong
tập đoàn và ngoài tập đoàn.
Ngân hàng đơn nhất và Ngân hàng có chi nhánh: Ngân hàng đơn nhất
được hiểu là ngân hàng không có chi nhánh, các ngân hàng chỉ có một hội sở
Ngân hàng cung cấp. Ngân hàng chi nhánh thường là ngân hàng có vốn tương
đối lớn, cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua nhiều đơn vị ngân hàng. Việc
thành lập chi nhánh thường bị kiểm soát chặt chẽ bởi ngân hàng nhà nước
thông qua các quy định về mức vốn chủ sở hữu, về chuyên môn của đội ngũ,
về sự cần thiết của dịch vụ ngân hàng trong vùng [2].
1.2. Cơ sở lý luận về huy động vốn

1.2.1. Khái niệm về vốn và huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của các loại hình ngân
hàng thuộc các hình thức sở hữu khác nhau, bình đẳng trước pháp luật trong
linh vực hoạt động và kinh doanh. Nền kinh tế đang chứng kiến sự đa dạng về
hình thức hoạt động của các ngân hàng, song về bản chất tất cả các hoạt động
đó đều tìm lời giáp đáp cho câu hỏi cơ bản của nền kinh tế đặt ra đó là: huy
động vốn như thế nào và vốn được sử dụng ra sao?
Để thực hiện được vấn đề này, đòi hỏi các ngân hàng phải có một lượng
vốn nhất định để thực hiện hoạt động huy động và cho vay vốn. Vậy vốn là
gì?
Vốn là một trong các yếu tố cơ bản trong hoạt động kinh doanh, không
chỉ trong ngân hàng mà còn trong toàn xã hội. Đối với mỗi ngân hàng, muốn
tiến hành hoạt động kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×