Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Hợp đồng có bắt buộc phải soạn viết bằng tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.59 KB, 2 trang )

Hợp đồng có bắt buộc phải soạn viết bằng tiếng Việt?

Mong được sự giúp đỡ và tư vấn của luật sư.
Theo tôi được biết, không có quy định bắt buộc phải có hợp đồng bằng
tiếng Việt trong hoạt động kinh doanh.
Công ty chúng tôi luôn làm việc với đối tác nước ngoài nên theo thỏa
thuận với đối tác nước ngoài, chúng tôi đã không có bản tiếng việt khi
ký hợp đồng.
Hiện nay, Công ty tôi đang bị cơ quan thuế yêu cầu phải dịch toàn bộ
những hợp đồng nằng tiếng Anh thành tiếng Việt.
Khối lượng hợp đồng rất lớn nên chúng tôi phải thuê dịch vụ bên ngoài
dịch, do đó chi phí này khá lớn.
Đồng thời, thời gian để làm việc này đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động
báo cáo thuế của công ty chúng tôi (bị trể hạn nộp báo cáo thuế)
Xin hỏi, Việc cơ quan thuế yêu cầu dịch hợp đồng như vậy có đúng pháp
luật hay không?
Xin cảm ơn.(Trần Q)
Trả lời có tính chất tham khảo

Chào bạn.
Trong câu hỏi bạn cần phân biệt 2 mối quan hệ khác nhau:
1. Quan hệ giữa công ty bạn với các các đối tác thông qua hợp đồng:
Ngôn ngữ được sử dụng trong hợp đồng chỉ là phương thức để ghi nhận
lại ý chí của các bên trong giao dịch. Hiện nay pháp luật không quy định
bắt buộc các bên phải sử dụng tiếng Việt trong hợp đồng. Do đó, các bên
quyền tự do thỏa thuận ngôn ngữ sử dụng trong soạn thảo và giao kết
hợp đồng.
2. Quan hệ giữa công ty bạn và Cơ quan thuế:
Trong mối quan hệ này, pháp luật có quy định một cách minh thị về việc
phải sử dụng tiếng Việt cho tất cả các giao dịch với cơ quan thuế.
THÔNG TƯ Số 156/2013/TT-BTC, ngày 06 tháng 11 năm


2013 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ
THUẾ; LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN
LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 83/2013/NĐ-CP NGÀY 22/7/2013 CỦA
CHÍNH PHỦ
Điều 5. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế


4. Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng
tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký
tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ
dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề
nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định
nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng và
yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội
dung trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp
đồng, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia
của nhà thầu nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm,
cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản
phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng, các nội dung
có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự (nếu
có); đồng thời gửi kèm theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của người
nộp thuế.
Việc hợp pháp hóa lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể hướng
dẫn tại Điều 16, Điều 20, Điều 44, Điều 54 Thông tư này.
Do đó, Luật hiện hành không bắt buộc khi giao dịch phải ký hợp đồng
bằng tiếng Việt, nhưng Cơ quan thuế yêu cầu như vậy là đúng quy định.

Tuy nhiên, nếu số lượng hợp đồng phải dịch quá lớn thì công ty bạn cần
làm văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều
khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
TƯ VẤN PHÁP LUẬT VIỆT NAM



×