Tải bản đầy đủ (.doc) (288 trang)

Làng côi trì (yên mô, ninh bình) từ thành lập đến giữa thế kỷ XIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.71 MB, 288 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

ĐINH VĂN VIỄN

LÀNG CƠI TRÌ (N MƠ, NINH BÌNH)
TỪ THÀNH LẬP ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XIX

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI-2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

ĐINH VĂN VIỄN

LÀNG CƠI TRÌ (N MƠ, NINH BÌNH)
TỪ THÀNH LẬP ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XIX
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 9.22.90.13

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN DUY BÍNH
PGS.TS ĐÀO TỐ UYÊN

HÀ NỘI-2019



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư liệu sử
dụng trong Luận án hồn tồn trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Những kết
qủa của Luận án chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả

Đinh Văn Viễn


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT

Viết đầy đủ, đơn vị đo

Viết tắt

1

1061 mẫu, 2 thước, 6 tấc, 7 phân, 4 ly

1061.02.06.07.04

2

Chủ biên

Cb


3

Nhà xuất bản

Nxb

4

KHXH

Khoa học xã hội


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..................................................... 4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án................................................................. 5
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án................................................................... 5
7. Kết cấu Luận án..................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN TƢ LIỆU VÀ TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ......................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về nguồn tư liệu................................................................................ 7
1.1.1. Nguồn thư tịch cổ............................................................................................ 7
1.1.2. Nguồn tư liệu địa phương................................................................................ 8
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................... 17
1.2.1. Những nghiên cứu chung về làng xã Việt Nam.............................................. 17
1.2.2. Những nghiên cứu về Ninh Bình và làng Cơi Trì........................................... 24

1.3. Một vài nhận xét về nguồn tư liệu, tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến đề tài luận án và những vấn đề cần tiếp tục làm rõ...........................................27
1.3.1. Nhận xét về nguồn tư liệu và tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến đề tài luận án.................................................................................................... 27
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục làm rõ.................................................................. 28
CHƢƠNG 2. Q TRÌNH HÌNH THÀNH LÀNG CƠI ĐÀM........................29
2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên......................................................................... 29
2.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................................... 29
2.1.2. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................... 30
2.2. Chủ trương khai hoang của nhà nước Lê sơ..................................................... 32
2.2.1. Khái quát tình hình đất nước thời Lê sơ........................................................ 32
2.2.2. Chủ trương khai hoang của nhà nước Lê sơ.................................................. 35


2.3. Công cuộc khai hoang, lập làng Côi Đàm......................................................... 40
2.3.1. Địa bàn, thời điểm khai hoang...................................................................... 40
2.3.2. Lực lượng khai hoang, cách thức tổ chức và phương pháp tiến hành...........42
2.3.3. Sự ra đời làng Côi Đàm................................................................................. 47
2.3.4. Việc đổi tên thành Cơi Trì.............................................................................. 49
Tiểu kết chương 2:................................................................................................... 51
CHƢƠNG 3. KINH TẾ LÀNG CƠI TRÌ........................................................... 52
3.1. Nơng nghiệp..................................................................................................... 52
3.1.1. Tình hình ruộng đất....................................................................................... 52
3.1.2. Sản xuất nông nghiệp..................................................................................... 68
3.2. Thủ công nghiệp............................................................................................... 77
3.3. Hoạt động buôn bán.......................................................................................... 80
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 84
CHƢƠNG 4. XÃ HỘI, VĂN HĨA LÀNG CƠI TRÌ.........................................85
4.1. Xã hội............................................................................................................... 85
4.1.1. Tổ chức quản lý làng xã................................................................................ 85

4.1.2. Kết cấu dân cư............................................................................................... 89
4.1.3. Các hình thức tổ chức và tập hợp dân cư...................................................... 96
4.2. Văn hóa........................................................................................................... 106
4.2.1. Đình, Đền và tín ngưỡng thờ thần............................................................... 106
4.2.2. Chùa và sinh hoạt Phật giáo........................................................................ 111
4.2.3. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên......................................................................... 113
4.2.4. Một số phong tục, tập quán khác................................................................. 115
4.2.5. Văn học........................................................................................................ 120
4.2.6. Giáo dục, khoa cử........................................................................................ 123
Tiểu kết chương 4................................................................................................... 131
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 133
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.............................................................. 138
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 139
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số ruộng làng Cơi Trì cấp cho binh lính thế kỷ XVIII (theo Cơi Trì
thơng lệ)................................................................................................. 53
Bảng 3.2: Tỷ lệ ruộng đất công làng xã ở Cơi Trì với một số làng xã khác
ở Ninh Bình và đồng bằng Bắc bộ ở thế kỷ XIX 54
Bảng 3.3: Số ruộng cơng ở Cơi Trì tại các các xứ đồng.......................................... 56
Bảng 3.4: Thống kê các hạng ruộng cơng ở Cơi Trì theo địa bạ thời Minh Mạng...56
Bảng 3.5: Tỷ lệ ruộng tư ở Cơi Trì và một số làng xã khác ở Ninh Bình, đồng bằng Bắc

bộ đầu thế kỷ XIX 59
Bảng 3.6: Quy mô sở hữu ruộng tư ở Cơi Trì theo địa bạ thời Minh Mạng.............60
Bảng 3.7: Các chủ sở hữu ruộng là nữ ở Cơi Trì theo địa bạ thời Minh Mạng........61
Bảng 3.8: Ruộng xâm canh ở Cơi Trì theo địa bạ thời Minh Mạng.........................62

Bảng 3.9: Sở hữu ruộng của các dòng họ ở Cơi Trì theo địa bạ thời Minh Mạng. . .63
Bảng 3.10: Sở hữu ruộng đất của các chức dịch ở Cơi Trì theo địa bạ
thời Minh Mạng

64

Bảng 3.11: Sở hữu ruộng đất của người có chức sắc, học vị ở Cơi Trì theo địa bạ
thời Minh Mạng

65

Bảng 3.12: Số ruộng họ của một số dịng họ ở Cơi Trì theo địa bạ thời Minh Mạng
................................................................................................................................ 66
Bảng 3.14: Các loại ruộng theo mùa vụ ở Cơi Trì theo địa bạ thời Minh Mạng......68
Bảng 3.15: Tình hình ruộng đất ở Cơi Trì từ cuối thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XIX. 77
Bảng 4.1: Các chức dịch ở Cơi Trì giai đoạn trước thế kỷ XIX............................... 87
Bảng 4.2: Các chức dịch ở Cơi Trì giai đoạn thế kỷ XIX........................................ 88
Bảng 4.3: Dân cư Cơi Trì theo đinh bạ năm 1669................................................... 89
Bảng 4.4: Dân cư Cơi Trì theo đinh bạ năm 1722................................................... 90
Bảng 4.5: Thống kê các giáp ở Cơi Trì.................................................................... 99
Bảng 4.6: Thống kê thành tựu khoa cử ở Cơi Trì.................................................. 127


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, làng có vai trị rất quan trọng, trên nhiều
lĩnh vực. Việc nghiên cứu làng Việt Nam là yêu cầu, là nhiệm vụ quan trọng và bức
thiết của nhiều ngành khoa học trong đó có khoa học lịch sử. Khoa học lịch sử

nghiên cứu về làng là để nhận thức sâu sắc bản chất cũng như quá trình tiến hố và
vai trị của nó trong sự phát triển xã hội, cung cấp thêm tư liệu, góp phần nhận diện
chuẩn xác lịch sử đất nước.
Quá trình hình thành và phát triển của làng Việt cũng như đặc điểm kinh tế,
văn hoá, tâm lý cộng đồng và cả những thiết chế làng trên đó ln tn theo những
quy luật chung đồng thời còn chịu tác động nhất định của những điều kiện tự nhiên
và xã hội của mỗi vùng hoặc mỗi miền. Do đó, nghiên cứu làng ở mỗi địa phương
cụ thể là điều cần thiết và có ý nghĩa bổ sung cho hiểu biết về làng Việt nói chung.
Hiện nay, trong bối cảnh cả nước đang triển khai thực hiện các chiến lược
quốc gia liên quan đến nông thôn, biển như Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nơng thôn mới giai đoạn 2016-2020, Chiến lược phát triển bền vững kinh tế
biển Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045,... thì việc tìm hiểu về làng
truyền thống, công cuộc khai hoang, lấn biển, lập làng,... là vấn đề có tính khoa học,
thời sự, quan trọng. Muốn giải quyết được hàng loạt vấn đề phức tạp này cần nghiên
cứu vừa khái quát vừa chi tiết về làng, xã để hiểu sâu sắc về về làng Việt cổ truyền.
Làng Cơi Trì (nay thuộc xã n Mỹ, huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình) là một
làng được thành lập vào cuối thế kỷ XV cùng với sự ra đời của con đê Hồng Đức,
với chính sách khẩn hoang theo phép chiếm xạ của nhà nước Lê sơ. Đến thế kỷ XIX,
Cơi Trì trở thành một làng tiêu biểu ở Ninh Bình với truyền thống học hành, khoa
cử. Trong thời hiện đại, Cơi Trì cịn là một làng tiêu biểu cho truyền thống cách
mạng, là một trong hai nơi thành lập chi bộ cộng sản sớm nhất ở Ninh Bình.
Hơn nữa, cho đến nay, phần lớn các cơng trình nghiên cứu về làng cổ truyền
chủ yếu chỉ trình bày về làng ở một thời điểm cụ thể nào đó mà ít có cơng trình nào
chỉ ra chiều hướng phát triển trên các phương diện của làng trong giai đoạn từ cuối


2

thế kỷ XV đến giữa XIX. Nghiên cứu về Côi Trì (n Mơ, Ninh Bình) tác giả mong
muốn làm rõ hơn về sự hình thành, phát triển về kinh tế, xã hội, văn hóa của Cơi Trì

từ cuối thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XIX.
Sau khi hoàn thành, với nguồn tư liệu đa dạng, cụ thể, chân xác, công trình là
nguồn tài liệu khá tồn diện và đáng tin cậy giúp cho nhân dân Ninh Bình nói chung,
nhân dân Cơi Trì nói riêng hiểu thêm một phần về lịch sử q hương. Cơng trình cịn
cung cấp cơ sở khoa học giúp cho việc hoạch định chính sách, giải pháp phát triển
kinh tế, xã hội, văn hóa ở địa phương, đặc biệt là vấn đề bảo tồn các giá trị văn hóa
truyền thống của cộng đồng làng. Nghiên cứu về làng Cơi Trì từ thế kỷ XV đến giữa
thế kỷ XIX là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc.
Xuất phát từ những nhận thức trên, tác giả quyết định chọn vấn đề: Làng Cơi
Trì (n Mơ, Ninh Bình) từ thành lập đến giữa thế kỷ XIX để làm đề tài Luận án
Tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Làm rõ quá trình hình thành, vài nét về tình hình và xu hướng phát triển của
kinh tế, xã hội, văn hóa làng Cơi Trì (n Mơ, Ninh Bình) thời kì từ khi thành lập
đến giữa thế kỷ XIX.
- Xác định được một số đặc trưng về kinh tế, xã hội, văn hóa của làng Cơi Trì
trong so sánh với một số làng Việt cổ truyền ở đồng bằng Bắc bộ.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, phục dựng lại quá trình khai hoang lập làng Cơi Đàm.
- Tìm hiểu, phân tích được một số nét cơ bản về tình hình và xu hướng phát
triển của kinh tế, xã hội, văn hóa làng Cơi Trì trong giai đoạn từ khi thành lập đến
giữa thế kỷ XIX.
- Phân tích, so sánh với một số làng khác, cùng thời ở đồng bằng Bắc Bộ để
làm rõ một số nét đặc trưng về kinh tế, xã hội, văn hóa của làng Cơi Trì .


3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là quá trình hình thành, một số nét về tình
hình, xu hướng phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa làng Cơi Trì (n Mơ, Ninh Bình)
từ khi thành lập đến giữa thế kỷ XIX.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, không gian nghiên cứu của Luận án được giới hạn là làng Cơi
Trì giai đoạn từ cuối thế kỷ XV đến thế kỷ XIX là xã Cơi Trì, tổng n Mơ, huyện
n Mơ. Ngày nay, làng Cơi Trì là thơn Cơi Trì, xã n Mỹ, huyện n Mơ, tỉnh
Ninh Bình.
Về thời gian, luận án nghiên cứu về làng Cơi Trì từ khi thành lập (cuối thế kỷ
XV) đến giữa thế kỷ XIX.
Về nội dung, luận án tìm hiểu về quá trình hình thành làng, một số nét về tình
hình, xu hướng phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá của làng Cơi Trì từ khi thành lập
đến giữa thế kỷ XIX.
Với khả năng và nguồn tài liệu có được, luận án chỉ tập trung vào một số vấn
đề của làng Côi Trì trong giai đoạn từ khi thành lập đến giữa thế kỷ XIX:
Về quá trình khai hoang, thành lập làng.
Về kinh tế, luận án nghiên cứu về xu hướng phát triển sở hữu ruộng đất, kinh
tế nông nghiệp, thủ công nghiệp, hoạt động buôn bán của làng.
Về xã hội, luận án tập trung nghiên cứu khái quát về tổ chức quản lý làng xã,
kết cấu dân cư, một số hình thức tổ chức và tập hợp dân cư như giáp, dịng họ, hội
tư văn, hội tư võ.
Về văn hóa, luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số khía cạnh nổi bật của
làng như: Đình, miếu và tín ngưỡng thờ thần, chùa và sinh hoạt Phật giáo, tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên và một số phong tục, tập quán khác, văn học, giáo dục,
khoa cử.


4


4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án vận dụng phép biện chứng của chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên
cứu về sự hình thành, tồn tại và phát triển của làng Cơi Trì; điều kiện tự nhiên, lịch
sử xã hội, văn hóa; xu hướng phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của làng Cơi Trì
trong giai đoạn từ khi thành lập đến giữa thế kỷ XIX.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận án, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu.
Hai phương pháp chuyên ngành là phương pháp lịch sử và phương pháp
logic được vận dụng để tái hiện q khứ thơng qua tư liệu, đồng thời nhìn nhận vấn
đề toàn diện, khách quan.
Phương pháp hệ thống - cấu trúc. Với phương pháp này, làng được coi như
một hệ thống gồm nhiều yếu tố hợp thành: kinh tế (gồm có nơng nghiệp, thủ cơng
và thương nghiệp), xã hội (gồm các thiết chế quản lí, các hình thức tổ chức và tập
hợp dân cư, các thành tố: gia đình, dịng họ, giáp,…), văn hóa (gồm tơn giáo, tín
ngưỡng, giáo dục, văn học, lễ hội,…). Vận dụng phương pháp hệ thống – cấu trúc
sẽ giúp rút ra những mối liên hệ qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống. Ngoài ra,
người viết cịn đặt làng Cơi Trì trong tổng thể làng Việt cổ truyền ở đồng bằng Bắc
bộ, làng Việt ở Ninh Bình, ở huyện n Mơ để nghiên cứu, so sánh, đối chiếu nhằm
hiểu rõ hơn về Cơi Trì.
Trong quá trình thực hiện, hàng loạt phương pháp cụ thể khác được sử dụng
nhằm thu thập và xử lí tối đa lượng thông tin như: thống kê, điền dã, nghiên cứu
thực địa để tiếp cận trực tiếp với người dân, mơi trường, cảnh quan làng Cơi Trì,…
Để thực hiện được việc này chúng tôi sử dụng những thao tác sưu tầm, dập, dịch văn
bia, đo, vẽ, chụp ảnh các công trình kiến trúc cơng cộng của làng,… để thu thập, xử
lý tối đa thơng tin về làng Cơi Trì.
Như vậy, thực hiện đề tài Làng Cơi Trì (n Mơ, Ninh Bình) từ thành lập đến
giữa thế kỷ XIX, bên cạnh việc sử dụng các phương pháp chun ngành, chúng tơi
cịn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành và đa ngành trong mối quan hệ



5

tổng thể, bình đẳng. Đây chính là cách thức có hiệu quả cao để hiểu được một cách
đầy đủ, toàn diện về làng xã trong lịch sử Việt Nam.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, lần đầu tiên, qua luận án, quá trình hình thành làng Cơi Trì, một số nét
về tình hình, xu hướng phát triển của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa làng Cơi
Trì từ khi thành lập đến giữa thế kỷ XIX được nghiên cứu toàn diện trên cơ sở hệ thống
các tài liệu được khảo sát, sưu tầm, nghiên cứu ở trong và ngồi làng Cơi Trì.

Thứ hai, từ kết quả nghiên cứu về làng Cơi Trì, luận án có đóng góp mới
trong nghiên cứu về sự phát triển một làng Việt được thành lập sau công cuộc khai
hoang theo “phép chiếm xạ” thời Lê sơ. Luận án cũng làm rõ điểm nổi bật về kinh
tế, văn hóa, xã hội của làng Cơi Trì trong so sánh với làng Việt ở vùng châu thổ Bắc
Bộ cùng thời kỳ.
Thứ ba, luận án phát hiện và đính chính một số sự kiện lịch sử chưa chính xác
ở một số sách viết về Cơi Trì như: ghi chép của Đại Nam nhất thống chí về thời
điểm đắp đê Hồng Đức tại Cơi Trì, n Mơ, ghi chép của cuốn Thơ văn Ninh Tốn
và một số tài liệu khác về quê gốc của họ Ninh ở Cơi Trì là từ Vọng Doanh – Hải
Dương, ghi chép của Đồng Khánh địa dư chí chép: “Cơi Trì trước đây là xã Thiên
Trì”, thời điểm đổi tên làng Cơi Trì là thời Tự Đức, ghi chép của Lịch sử Đảng bộ
xã Yên Mỹ về thời điểm đổi tên Cơi Trì là năm 1473 [2, tr. 6],…
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận
Luận án tập hợp và hệ thống hóa những tư liệu liên quan đến làng Cơi Trì.
Những tư liệu này sẽ góp thêm một cơng trình nghiên cứu về làng Ninh Bình nói
riêng và làng Việt nói chung.
Luận án trình bày một cách có hệ thống tiến trình lịch sử của làng Cơi Trì từ

khi thành lập đến giữa thế kỷ XIX, làm nổi bật những đặc điểm của quá trình phát
triển, chế độ ruộng đất và kinh tế, văn hố của làng Cơi Trì từ khi thành lập đến giữa
thế kỷ XIX. Từ nghiên cứu này góp phần nhìn nhận rõ hơn về nét chung cũng như
tính đa dạng, đặc thù của làng Việt truyền thống.


6

Ý nghĩa thực tiễn
Luận án là nguồn tài liệu giúp cho nhân dân Ninh Bình nói chung, nhân dân
Cơi Trì nói riêng hiểu thêm về lịch sử q hương mình. Luận án cịn là cơ sở khoa
học cho cơng tác hoạch định chính sách, giải pháp, tổ chức thực thi thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế, xã hội, văn hóa ở địa phương, đặc biệt là vấn đề bảo tồn các giá trị
văn hóa truyền thống tốt đẹp của cộng đồng làng xã, góp phần vào cơng cuộc xây
dựng nơng thôn mới tại địa phương.
Luận án là tài liệu tham khảo cần thiết cho cán bộ, giáo viên làm công tác quản
lý, nghiên cứu, giảng dạy lịch sử, văn hóa ở các nhà trường và một số cơ quan bảo
tàng, văn hóa, du lịch ở Ninh Bình.
7. Kết cấu Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, và Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung của
Luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về nguồn tư liệu và tình hình nghiên cứu vấn đề
Chương 2: Quá trình hình thành làng Cơi Đàm
Chương 3: Kinh tế làng Cơi Trì
Chương 4: Đời sống xã hội, văn hóa làng Cơi Trì


7

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ NGUỒN TƢ LIỆU
VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1. Tổng quan về nguồn tƣ liệu
1.1.1. Nguồn thư tịch cổ
Các bộ sử, sách do các vương triều phong kiến biên soạn
Đại Việt sử ký toàn thư do Ngô Sĩ Liên các sử thần triều Lê biên soạn, ghi
chép lịch sử nước ta từ năm 2879 TCN đến năm 1675, cung cấp nhiều thơng tin về
chủ trương, chính sách khai hoang thời Lê sơ, về một số sự kiện liên quan đến đê
Hồng Đức,... Đây là những vấn đề liên quan trực tiếp đến luận án khi tìm hiểu về
Cơi Trì.
Đại Nam nhất thống chí, tập 3 (phần viết về tỉnh Ninh Bình) đã ghi lại một số
sự kiện có liên quan đến Cơi Trì, Ninh Bình. Tuy nhiên ghi chép ở cuốn sách này
chỉ dừng lại ở việc liệt kê sự kiện mà ít có sự phân tích, đánh giá. Hơn nữa khi viết
về đê Hồng Đức ở n Mơ, Đại Nam nhất thống chí đã xác định sai thời điểm đắp
đê và vị trí con đê này.
Khâm định Việt sử thông giám cương mục do Quốc sử quán triều Nguyễn
biên soạn. Nội dung bộ sách ghi chép lịch sử lịch sử nước ta từ thời Hồng Bàng đến
hết nhà Hậu Lê. Bộ sách còn cung cấp nhiều thơng tin về các nhân vật, chú thích tên
người, tên đất, chế độ thi cử,... Trong các ghi chép của Bộ Khâm định Việt sử thơng
giám cương mục có một số thơng tin về chính sách khai hoang thời Lê sơ, việc đắp
đê Hồng Đức,...
Đồng Khánh địa dư chí ghi lại địa lý các tỉnh trong cả nước (chỉ gồm Bắc Kỳ
và Trung Kỳ) thời vua Đồng Khánh (1886-1888). Mỗi tỉnh gồm các mục: vị trí, giới
hạn, số huyện, tổng, xã, thơn, phường, số đinh, binh lính, ruộng đất, thuế khóa,
phong tục, thổ sản, khí hậu, núi sơng, đường sá, đồn lũy, đền miếu, cổ tích, kỹ


8

nghệ. Ngồi ra, Đồng Khánh địa dư chí có bản đồ các huyện, phủ, tỉnh của nước ta

thời đó.
Phần ghi chép về làng Cơi Trì bộ sách đã nhầm lẫn khi chép: “Xã Cơi Trì đầu
đời Tự Đức về trước là xã Thiên Trì. Từ năm Tự Đức 14(1861) kiêng h các từ tơn
q, đổi là Cơi Trì” [123, tr. 1024]. Dù vậy thì những thơng tin từ bộ sách này nhất
là thông tin về sông, núi, thổ sản của huyện n Mơ có giá trị tham khảo cho việc
thực hiện luận án này.
Các cơng trình của các học giả thời phong kiến như Quốc triều hương khoa
lục của Cao Xuân Dục,...
Quốc triều Hương khoa lục của Cao Xuân Dục (1843 – 1923) là bộ sách ghi
chép khá chính xác các thể thức cũng như kết quả của 47 khoa thi Hương và tiểu sử
vắn tắt của 5226 người đậu Cử nhân, Hương cống của cả nước dưới triều Nguyễn từ
đầu khoa Đinh Mão (1807) đến khoa kết cục Mậu Ngọ (1918). Liên quan trực tiếp
đến Cơi Trì, bộ sách có ghi chép về 05 người của Cơi Trì thi, đỗ thời Nguyễn đó là:
Nguyễn Ái, Nguyễn Khơi, Nguyễn Đình Tuyên, Nguyễn Đình Chuyên, Ninh Tuyên.
1.1.2. Nguồn tư liệu địa phương
- Các thư tịch như: đinh bạ, địa bạ, gia phả, hương ước, văn bia, sắc
phong,... Nguồn tư liệu này phản ánh khá cụ thể nhiều vấn đề về sự hình thành, kinh
tế, xã hội, văn hóa của làng Cơi Trì.
Về Gia phả, tác giả luận án sưu tầm được một số gia phả của các dịng họ ở
Cơi Trì như sau:
Gia phả họ Ngô - viết năm Tự Đức thứ 12 (1859) giấy bản, chữ Hán viết
chân phương, khổ 34 cm x 22 cm, gồm70 trang do cụ Ngô Nỗi 84 tuổi ở xóm Mỹ
Thắng cung cấp.
Gia phả họ Nguyễn – bản sao năm Bảo Đại thứ 5 (1931) giấy bản cũ, chữ
Hán viết chân phương, khổ 29cm x 15cm gồm 56 trang do cụ Nguyễn Văn Yết 83
tuổi ở xóm Trung Hậu bắc cung cấp.


9


Gia phả họ Nguyễn – bản sao, không rõ năm, giấy bản cũ, chữ Hán viết chân
phương, khổ 35 cm x 21cm gồm 65 trang do cụ Nguyễn Ngọc Kính, 81 tuổi ở xóm
Cự Phú cung cấp.
Gia phả họ Tạ - bản sao năm 1945, chữ quốc ngữ viết thường, khổ 24cm x
16 cm, gồm 102 trang do ông Tạ Thị 90 tuổi ở xóm Quang Tiền cung cấp.
Gia phả họ Phạm – không rõ năm viết (mất 4 tờ đầu và một số tờ cuối), giấy
bản cũ, chữ Hán viết chân phương, khổ 34 cm x 22 cm do cụ Phạm Hoan 77 tuổi ở
xóm Quang Hậu cung cấp.
Gia phả họ Hồng - khơng rõ năm viết (bị mối ăn chỉ còn 51 tờ) khổ 29cm x 14
cm, chữ Hán viết chân phương do cụ Hoàng Đáp 77 tuổi -xóm Mỹ Thắng cung cấp.

Gia phả họ Ninh – khơng rõ năm viết, giấy bản cũ, chữ Hán viết chân
phương, khổ 34 cm x 22 cm do cụ Ninh Văn Quang, ở làng Xuân Thành, xã Tân
Thành, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình cung cấp. Họ Ninh ở Xuân Thành này vốn
từ Cơi Trì di cư xuống.
Các bản gia phả trên đều đã được các dòng họ dịch ra chữ Quốc ngữ. Tác giả
Luận án có đối chiếu bản dịch với bản gốc khi sử dụng.
Ngồi ra cịn một số bản gia phả khác được viết bằng chữ Quốc ngữ (hoặc
bản dịch nhưng tác giả luận án khơng có bản chữ Hán) như Gia phả họ Lê hoặc Gia
1

phả họ Ninh ở Cơi Trì đã được dịch, đăng trên trang web của dịng họ .
Các gia phả ở Cơi Trì cung cấp nhiều thơng tin về dịng họ, dân cư, khoa cử,
… của Cơi Trì. Đặc biệt về vấn đề khai hoang lập làng, các gia phả đều khá thống
nhất trong việc phản ánh thời gian khai hoang là vào thời Hồng Đức.
Về Địa bạ
2

Địa bạ của Cơi Trì mà chúng tơi sưu tầm được là Cơi Trì xã địa bạ (瑰 瑰
社 瑰 瑰) [191] được lập năm 1832. Hiện bản địa bạ này đang được lưu trữ tại

Trung tâm lưu trữ Quốc gia I, ký hiệu Q3939. Tập địa bạ gồm 306 tờ, bằng chữ Hán.
Cơi Trì xã địa bạ gồm ba phần. Phần mở đầu (cho biết đơn vị hành chính, người lập,
1

: />2 : Xem thêm Phụ lục 4: Cơi Trì xã địa bạ (trích, chữ Hán) và Phụ lục 5: Cơi Trì xã địa bạ (bản dịch)


10

lý do lập địa bạ), phần nội dung chính (nêu tổng số ruộng đất, liệt kê từng loại ruộng
đất của Cơi Trì), phần thứ ba (thơng tin về niên đại hoàn thành, chữ ký của chức sắc,
dấu triện của các cơ quan quản lý). Đây là nguồn tư liệu giá trị giúp cho việc khôi
phục nhiều vấn đề về Côi Trì giai đoạn thế kỷ XIX.
Về Hương ước
3

Hương ước ở Cơi Trì với tên gọi Cơi Trì thơng lệ ( 瑰 瑰 瑰 瑰 ) [171], hiện
được lưu giữ tại Viện Hán Nôm (ký hiệu AF–a4/48). Bản hương ước gồm 146 trang,
khổ 32 x 22, được viết bằng chữ Hán, lẫn chữ Nơm. Cơi Trì thơng lệ có 209 lệ, lập
ngày 26 tháng 5 năm Cảnh Hưng thứ 44 (1783), đề cập đến nhiều mặt như: lệ ở
cơng đình, lệ giới cấm, lệ bảo vệ mùa màng, lệ lễ tiết, lệ tuần phòng, lệ dưỡng lão
(lần đầu đặt lệ là năm Cảnh Hưng thứ 25 (1764), được bổ sung nhiều lần vào các
năm Cảnh Hưng thứ 26 (1765), năm Cảnh Hưng thứ 34 (1773),..), lệ nạp cheo,...
Cuối bản Cơi Trì thơng lệ cịn ghi họ tên, học vị, chức tước của những người tham
gia soạn thảo,… Cơi Trì thơng lệ cung cấp nhiều thơng tin giá trị về Cơi Trì nhất là
văn hóa, phong tục,… truyền thống, nhất là giai đoạn thế kỷ XVIII.
Về Đinh bạ
Chúng tôi sưu tầm được hai bản đinh bạ của làng Cơi Trì năm 1669 và 1722.
Cả hai bản Cơi Trì Đinh bạ (瑰 瑰 瑰瑰) (1669) [169] và Cơi Trì Đinh bạ (瑰 瑰 瑰瑰)
(1722) [170] đều được sao chép trong quyển Ninh thị khảo đính. Phần Cơi Trì Đinh

bạ (1669) được chép trong 8 tờ, phần chép Cơi Trì Đinh bạ (1722) chép trong 9 tờ.
Mỗi tên người đều đánh dấu khuyên tròn, bằng son đỏ. Hai bản đinh bạ ghi chép số
lượng đinh nam, học vị, chức tước của những người đỗ đạt, tên xã trưởng, tên
những đinh nam của Cơi Trì ở hai thời điểm (năm 1669 và năm 1722).
Về văn bia ở Cơi Trì: Tác giả sưu tầm được 14 bia ở Cơi Trì và tác giả là
người Cơi Trì, trong đó có cả cụm bia ma nhai (số lượng bia sẽ lớn hơn).

3 : Xem thêm Phụ lục 8: Cơi Trì thơng lệ (trích, chữ Hán) và Phụ lục 9: Cơi Trì thơng lệ (bản dịch)


11

4

Bia Cơi Trì Bút thị bi ký (Cảnh Hưng thứ 22 (1761)) [173] hiện nay dựng
trong khuôn viên đền Bút Thị (làng Cơi Trì, xã n Mỹ, huyện n Mơ, tỉnh Ninh
Bình). Bia có kích thước 59 cm x 118 cm. Trán bia hình nửa ơ van cao 37 cm, chạm
rồng chầu mặt trời. Diềm bia chạm hoa dây. Toàn văn chữ Hán, khắc chân phương,
gồm 23 dòng, khoảng 500 chữ. Tên bia khắc kiểu chữ triện. Bia bị gãy ngang, đã
được gắn lại, bị mất một số chữ. Tác giả luận án đã so sánh với một số nội dung
trong quyển Ninh thị khảo đính thì văn bia đã được chép lại trong sách này nên đã
khôi phục được đầy đủ nội dung của văn bia. Bia ghi việc năm 1755, dân xã Cơi Trì
và làng n Mơ Thượng chơn cột đá phân ranh giới. Sau đó Ninh Ngạn, người Cơi
Trì dùng nơi giáp ranh lập chợ, …
Văn bia Cơi Trì Lão hội bi ký (Cảnh Hưng thứ 25 (1765)) [174] hiện dựng tại
Đình Tây, làng Cơi Trì. Bia hai mặt, cao 155 cm, rộng 100 cm. (Mặt 1: Cơi Trì lão
hội bi ký. Mặt 2: Bản xã viên nhân tiến cúng) Trán bia hình nửa ơ van cao 35 cm,
chạm rồng chầu mặt trời. Bia ghi danh sách hội viên làng lão Cơi Trì, Hội ước của
Lão hội làng Cơi Trì.
5


Văn bia Cơi Trì bi ký (Cảnh Hưng thứ 30 (1769)) [172] hiện khơng cịn
nhưng bản dập, của Bia (kí hiệu 9531, 9532) hiện ở Thư viện, Viện Hán Nôm. Bia 2
mặt, đều khổ 58x104 cm. Mặt 1 (kí hiệu 9531) của bia có trán hình bán nguyệt,
chạm mây, mặt trời, lồng chữ Thọ. Lòng bia gồm 20 dịng, khoảng gần 1000 chữ
Hán, xen lẫn chữ Nơm, ghi Chiếm xạ tiên tổ tính tự, họ tên, thời điểm đến của 89
quan chiếm xạ, danh sách những người đóng góp tiền để khắc bia. Mặt 2 (kí hiệu
9532) của bia có trán hình bán nguyệt, chạm mây, mặt trời. Phần tên bia được chạm
to, rõ ràng, gồm 4 chữ: Cơi Trì bi ký. Ở hai bên của tên bia ghi hai chữ niên đại: Kỷ
Sửu. Diềm bia chạm hoa văn ơ trám. Tồn văn chữ Hán, xen lẫn chữ Nơm, khắc
chân phương, gồm 18 dịng, khoảng 900 chữ, ghi sự tích chiếm xạ, khai hoang lập
làng Cơi Trì, một số tục lệ của Cơi Trì. Ở cả hai mặt có một số chữ bị mờ. Nhưng
qua nghiên cứu bản ghi chép trong Ninh thị khảo đính
4: Xem thêm Phụ lục 13: Cơi Trì lão hội bi ký và Hình 11 (Ảnh Bia Cơi Trì lão hội bi), Phụ lục 26
: Xem thêm Phụ lục 12: Cơi Trì bi ký

5


12

thì thấy nội dung bia đã được chép lại trong cuốn sách này. Vì vậy, bằng các thao
tác so sánh, đối chiếu, nghiên cứu sinh xác định được các chữ bị mờ, phục hồi được
toàn bộ văn bia.
6

Văn bia Hoàng Giáp công từ bi ký (Cảnh Hưng thứ 41(1780)) [187], hiện
dựng tại nhà thờ họ Ninh ở Cơi Trì. Bia cao 110 cm, rộng 70 cm. Trán bia hình nửa
ơ van cao 30 cm, hoa văn lá, dây. Nội dung bia ghi lại tiểu sử, sự nghiệp của Hoàng
giáp Ninh Địch, người Cơi Trì.

7

Văn bia Hồng giáp cơng bản truyền (Cảnh Hưng thứ 41 (1780)) [186] hiện
dựng tại nhà thờ họ Ninh ở Cơi Trì. Bia cao 110 cm, rộng 70 cm. Trán bia hình nửa
ơ van cao 30 cm. Nội dung bia ghi lại sự nghiệp, công trạng của Hồng giáp Ninh
Địch, người Cơi Trì.
8

Văn bia Lịch đại tiên hiền biên thứ (Cảnh Hưng thứ 41 (1780)) [189] hiện
dựng tại Đình Tây, làng Cơi Trì. Bia cao 160 cm, rộng 108 cm. Trán bia hình nửa ơ
van, cao 0,30 cm, chạm rồng chầu mặt trời. Chân bia bậc tam cấp, dài 150 cm, rộng
65cm. Bia ghi danh sách hội viên hội Tư văn, danh sách người và số ruộng cúng cho
hội Tư văn Cơi Trì.
9

Văn bia Dã Hiên tiên sinh mộ biểu (Cảnh Hưng thứ 42 (1781)) [177] hiện
dựng tại nhà thờ họ Ninh. Bia hai mặt, cao 160 cm rộng 100 cm. Chạm rồng chầu
mặt nguyệt. Toàn văn chữ Hán, gồm 26 dòng, khoảng 900 chữ. Bia ghi hành trạng
của Ninh Ngạn (1715-1781). Ông học giỏi, đỗ Hương cống, làm Hiến sát phó sứ.
Về ở ẩn làm sách Vũ vu thiển thuyết, Phong vịnh tập. Ơng có cơng mở chợ Bút,
vạch rõ cương giới làng xã, đặt lệ dưỡng lão,...
Văn bia Vũ vu thiển thuyết

10

(Cảnh Hưng thứ 42 (1781)) [201] dựng tại nhà

thờ họ Ninh làng Cơi Trì. Bia hai mặt khổ 120 x 160 cm. Chạm rồng chầu mặt trời.
Toàn văn chữ Hán, khắc chân phương gồm 31 dòng, khoảng 3000 chữ. Trán bia


6 : Xem thêm Phụ lục 17: Hồng giáp cơng từ bi ký
7 : Xem thêm Phụ lục 18: Hồng giáp cơng bản truyền
8 : Xem thêm Hình 12 (ảnh bia Lịch đại tiên hiền biên thứ), Phụ lục 26
9 : Xem thêm Phụ lục 11: Bia Dã Hiên tiên sinh mộ biểu
10
: Xem thêm Phụ lục 10: Bia Vũ vu thiển thuyết


13

mặt 1 có thêm chữ Thượng, mặt 2 có thêm chữ Hạ cùng hàng với tên bia. Bia khắc
toàn văn cuốn sách Vũ vu thiển thuyết của Ninh Ngạn.
Văn cụm bia ma nhai Vũ Vu

11

(Cảnh Hưng thứ 42 (1781)). Bia ở vườn Vải,

bãi Vũ Vu, người dân địa phương gọi là Cồn Bia, nay thuộc thôn Đồi Vải Khê Hạ,
xã n Đồng, huyện n Mơ, Ninh Bình. Cụm bia gồm 3 bia khắc trên phiến đá lộ
đầu. Phiến đá lộ đầu khá lớn có hình như một trái núi vịng cung thu nhỏ, có chiều
dài khoảng hơn 3 mét, chiều rộng gần một mét và chiều cao khoảng 1,3 mét, uốn
lượn, bên trong tạo thành một “thung lũng” nhỏ. Khi những bước chân đầu tiên
chạm “thung lũng” ta nhìn sang vách đá cửa thung bên trái thấy có 2 chữ Hán “Vũ
Vu” có kích thước chữ 20 cm x 20 cm, đó là đầu đề bài thơ. Tiếp đến, ta bước vào
trong “thung lũng”, nơi chạm khắc 2 bài thơ ở phía Tây và phía Bắc của “vách núi”.
Bia Chữ Hán khắc chìm, rõ ràng. Bia phía Bắc sau phần lời tựa khắc bên phải, tiếp
đến là bài thơ “Kỳ nhất” (Bài thứ nhất). Bia phía Tây khắc bài thơ “Kỳ nhị”. Nội
dung bia khắc lời đề tựa bài thơ “Vũ Vu” của Ninh Ngạn làm khi về đây ở ẩn.


Văn bia ma nhai Chuyết sơn thi tự (Cảnh Hưng thứ 42 (1781)). Bia khắc ở
núi Chuyết (còn gọi là núi Voi) ở thơn Phượng Trì xã n Mạc, huyện n Mơ, tỉnh
Ninh Bình. Bia có niên đại năm 1781. Khổ bia 138 cm x 124 cm. Toàn văn chữ
Hán, có 31 dịng, khắc chân phương. Bia khơng trang trí đường diềm. Dòng đầu tiên
khắc đầu đề bài ký, cũng là đầu đề bài thơ “Chuyết Sơn thi tự”, tiếp đó là lời tựa,
dịng thứ 3 và thứ 4 khắc nội dung bài thơ, giữa bia là phần ký và cuối dòng thứ 30
và dòng 31 là lạc khoản. Nội dung bia nói về việc Ninh Tốn về núi Chuyết ở ẩn, bài
thơ do Ninh Tốn làm.
Văn bia Cơi Trì Võ hội bi ký

12

(Cảnh Thịnh thứ 5 (1797)) [176] hiện dựng

tại Đình Tây, làng Cơi Trì. Bia hai mặt (mặt 1: Cơi Trì xã Võ hội bi kí. Mặt 2: Dự
tịch chư viên phẩm tự). Bia cao 180 cm, rộng 108 cm. Trán bia hình nửa ơ van cao
0,30cm, chạm lưỡng long chầu nguyệt. Chữ tiêu đề bia là loại chữ Triện. Chân bia
11: Xem thêm Hình 16 (ảnh bia ma nhai Kỳ nhất), Hình 17 (Ảnh bia ma nhai Kỳ nhị), Phụ lục 26
12
: Xem thêm Phụ lục 14: Cơi Trì Võ hội bi ký và Hình 10 (Ảnh Cơi Trì Võ hội bi ký), Phụ lục 26


14

bậc tam cấp, dài 148 cm, rộng 65cm. Mặt phải bia bị đục mất 08 chữ, mặt trái bị vỡ
một mảng 40cm x 33cm. Hai mặt bên hông bia khắc số ruộng, vị trí ruộng của Võ
hội. Bia ghi danh sách hội viên, hội ước của Hội tư võ Côi Trì, danh sách người và
số ruộng cúng cho làng võ.
Văn bia Tạ tộc đại tôn bi ký


13

(1883), hiện đặt ở nhà thờ họ Tạ (chị đệ nhất),

làng Cơi Trì. Bia 2 mặt (Mặt 1: Tạ tộc đại tôn bi ký. Mặt hai: Tự Đức tam thập lục
niên nhị nguyệt sơ nhị nhật). Bia cao 115 cm, rộng 90 cm. Trán bia hình nửa ơ van
cao 0,30cm, chạm mặt nguyệt, mây. Bia bị mất một số chữ. Nội dung bia nói về
nguồn gốc họ Tạ, việc phân chi, việc xây dựng nhà thờ họ.
14

Văn bia Tạ tộc thứ chi bi ký , hiện đặt ở nhà thờ họ Tạ (chị đệ nhị), làng Cơi
Trì. Bia 2 mặt. Bia cao 110 cm, rộng 90 cm. Trán bia hình nửa ơ van cao 0,30cm,
chạm mặt nguyệt. Bia bị mất một số chữ. Nội dung bia nói về tổ tiên họ Tạ, diện
tích, các thửa ruộng họ của chi đệ nhị họ Tạ làng Cơi Trì.
Văn bia n Mơ sơn xun nhân vật bi kí (Tự Đức thứ 26 (1873)) [205], hiện
đặt ở đình làng Yên Mô thượng (xã Yên Mạc, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình). Bia
hai mặt, khổ 55 x 100 cm, khơng có hoa văn. Tồn văn chữ Hán, xen chữ Nơm,
khắc chân phương, gồm 32 dịng, khoảng 1600 chữ. Nội dung bia ghi chép về sông
núi, nhân vật nổi tiếng của huyện n Mơ. Trong bia có chi tiết nói về việc Cơi Trì
khai hoang, đổi tên làng, đê Hồng Đức,...
Văn bia Thọ Thái xã bi ký

15

(Bảo Đại thứ 3 (1928)) [200] hiện dựng tại đình

làng Thọ Thái, xã Yên Hưng, huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình. Đầu bia khắc dòng
chữ: Bảo Đại tam niên nhị nguyệt cát nhật Thọ Thái xã bi ký. Bia cao 120 cm, rộng
85 cm ghi việc xã Thọ Thái được tách ra từ xã Cơi Trì năm 1911.
Văn bia đắp đê n Mơ, hiện ở đình làng n Mơ thượng (xã n Mạc,

huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình), khơng rõ năm tạo tác, khơng ghi tên người soạn.
Bia hai mặt, khổ 34 x 60 cm và 40 x 81 cm, khơng có hoa văn. Tồn văn chữ Hán,
: Xem thêm Hình 14 (Ảnh Tạ tộc đại tôn bi), Phụ lục 26

13
14
lục 26
lục 26

: Xem thêm Hình 15 (Ảnh Tạ tộc thứ chi bi), Phụ
15

: Xem thêm Hình 19 (Ảnh Bia Thọ Thái xã bi), Phụ


15

khắc chân phương, gồm 11 dòng, khoảng 110 chữ. Mặt 1 nói về việc đắp đê qua xã
n Mơ, n Diên năm 1472, số ruộng bị đê chiếm là 850 sào. Mặt hai bị mờ nhiều
chữ, ghi số ruộng bị đê chiếm là 1573 sào, 2 thước.
Văn bia là là nguồn sử liệu đáng tin cậy nó cung cấp cho chúng tôi những
thông tin quan trọng về sự thành lập, các mặt kinh tế, văn hóa.. của Cơi Trì. Một số
bia của Cơi Trì đã được Bảo tàng Ninh Bình dịch, số cịn lại chúng tơi tiến hành dập
và đưa vào luận văn dưới dạng bản dịch.
Về minh chuông, minh khánh
Cơi Trì xã An Thái tự khánh

16

(Thiệu Trị thứ 6 (1846)) [168] hiện được treo


tại đình Tây, làng Cơi Trì. Khánh bằng đồng, hình lưỡi búa rộng 172 cm, cao 143
cm. Phần đỉnh của khánh (mặt phải có trang trí tản mây, có 5 múi, mặt sau có hình
mặt nguyệt, trúc hóa long; chầu vào nhau) có một lỗ dùng để treo khánh. Chính giữa
thân khánh có trang trí văn tự chữ Hán là lạc khoản với chữ lớn. Nội dung bài minh
nói về việc cư dân Cơi Trì xây dựng chùa, đúc khánh đồng, thờ Phật, danh sách
những người cúng tiền, gạo, đồng để đúc khánh.
Cơi Trì xã Ninh Thái tự hồng chung bi ký

17

(Cảnh Hưng thứ 36 (1775))

[175]. Chng có chiều cao 120 cm, đường kính 60 cm, nặng hơn 200kg. Phần trên
thân chuông, được phân thành 4 ô bằng các đường họa tiết nổi (kẻ sọc và 4 hoa sen
cách điệu), Phần dưới thân chuông cũng được phân chia thành 4 ơ bằng các hình
chữ nhật, trong hình có họa tiết rồng, phượng, hoa sen. Phần quai để treo chuông
được làm bằng hai con Rồng xoắn đuôi vào nhau, 4 chân và 2 đầu bám chặt vào
chóp chuông. Phần thân trên của chuông khắc bài minh về việc xây chùa, đúc
chuông, danh sách những người hưng công tiền, gạo phục vụ việc đúc chuông.
Về sắc phong

18

Đây là nguồn tư liệu khá phong phú. Qua điền dã, chúng tơi sưu tập tại làng
Cơi Trì được 11 sắc phong của các triều đại cho các nhân vật của Côi Trì (Ninh
16
: Xem thêm Phụ lục 15: Cơi Trì xã An Thái tự khánh và Hình 7 (Ảnh Cơi Trì xã An Thái tự khánh), Phụ lục
26
17

: Xem thêm Hình 8 (Ảnh Cơi Trì xã Ninh Thái hồng chung bi), Phụ lục 26
18
: Xem thêm Phụ lục 21: Một số sắc phong của làng Cơi Trì


16

Tốn, Ninh Địch…). Những sắc phong này đều là bản gốc, duy nhất, là nguồn tư liệu
rất giá trị, phản ánh những nhân vật cụ thể nhưng qua đó góp phần khơi phục những
vấn đề chung của làng Cơi Trì.
Về thần tích, thần sắc
Tại Thư viện Viện thơng tin khoa học xã hội, tác giả luận án sưu tập được 4
trang kê khai thần tích, thần sắc của làng Cơi Trì (kí hiệu TTTS016397). Ngồi ra,
tác giả cũng sưu tập bản kê khai Thần tích, thần sắc làng Thọ Thái, tổng n Mơ,
huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình (TTTS 016383) vì đây là làng được tách ra từ Cơi
Trì năm 1911. Cả hai bộ kê khai thần tích, thần sắc này đều cung cấp thông tin về
các thần được thờ tại đình làng của làng Cơi Trì. Và khi làng Thọ Thái tách ra khỏi
Cơi Trì thì rước chân nhang các vị thần này về thờ.
Nguồn tư liệu vật chất ở Cơi Trì cũng khá phong phú như Đình Tây, chùa An
Thái, đá Chiếm xạ,... những tư liệu vật chất này bổ sung thông tin, giúp nhận diện
nhiều vấn đề trong q khứ của Cơi Trì. Độc đáo nhất trong các tư liệu vật chất đó
là Hịn đá chiếm xạ. “Đá chiếm xạ”

19

có kích thước dài 50 cm, rộng 60 cm có dấu

của 89 vết dao chém. Tương truyền đây là hòn đá mà 89 vị chiếm xạ của làng Cơi
Trì xưa kia đã chém đá thề cùng đồn kết, xây dựng xóm làng. Hiện hịn đá được
đặt trang trọng phía trước chính cung của đình làng Cơi Trì.

Nguồn tư liệu truyền miệng bao gồm các truyền thuyết dân gian liên quan
đến việc khai hoang thành lập làng Cơi Trì, các nhân vật trong làng (như Ninh Tốn,
Ngô Công Lược,...), cách giải thích về các địa danh của làng (mả Vó, chóp Chài,...),
Hương sử

20

gồm 247 câu thơ,... Mặc dù chỉ là những câu thơ về lịch sử của làng,

được sáng tác bởi người dân nhưng khi được xác minh, so sánh, đối chiếu với các
nguồn tài tư liệu khác thì những tư liệu truyền miệng này đã cung cấp nhiều thông
tin phong phú, sinh động về cuộc sống ở làng Cơi Trì.

19
20

: Xem thêm Hình 3 (Nghiên cứu sinh tìm hiểu Đá chiếm xạ), Phụ lục 26
: Xem thêm Phụ lục 22: Hương sử (trích)


17

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1. Những nghiên cứu chung về làng xã Việt Nam
1.2.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Trước cách mạng tháng Tám, từ thế kỉ XVII, thương nhân, giáo sĩ phương
Tây đã tìm hiểu về làng xã người Việt và đã xuất bản một số cuốn như: Tập du kí
mới và kì thú về Vương quốc Đàng Ngoài của Jean Baptiste Tavernier (Nxb Thế
giới, Hà Nội, 2005), Một chuyến du hành đến Đàng Ngoài năm 1688 của Dampier
William (Nxb Thế giới, Công ty Từ Văn, Hà Nội, 2011),… đã cho chúng ta một số

thông tin về kinh tế, văn hóa, xã hội của Đàng Ngồi. Nhưng đây chưa phải là
những cơng trình nghiên cứu chuyên khảo về làng Việt mà chỉ là những ghi chép
của các tác giả nước ngoài về làng xã Việt Nam.
Từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, nhiều cơng trình khảo cứu cơng phu
của các học giả Pháp được cơng bố.
Cơng trình La Commune Annamite au Tonkin (Làng xã An Nam ở Bắc kỳ,
1894) của P.Ory đã đề cập đến một số vấn đề về kinh tế nông nghiệp, phong tục tập
quán trong các làng xã ở Bắc kỳ;
Cuốn L’Annam (Xứ An Nam, Hà Nội, 1906) do Hội đồng tư vấn hỗn hợp và
thương mại canh nông Trung kỳ biên soạn nhằm giới thiệu các loại cây trồng, vật
nuôi trong khu vực.
Tác phẩm L’Economie Agricole de l’Indochine (Kinh tế nông nghiệp Đông
Dương, Hà Nội, 1932) của Y.Henry có đề cập đến tình hình nơng nghiệp ở Đơng
Dương, sở hữu ruộng đất, phương thức sử dụng ruộng đất ở một số làng. Cuốn Le
problème economique Indochinois (Vấn đề kinh tế Đơng Dương, Paris, 1934) của
P.Bernard. Hai cơng trình của Y.Hennry và Paul Bernard đi sâu phân tích tình hình
sở hữu ruộng đất, canh tác nơng nghiệp, sử dụng nhân công trong kinh tế nông
nghiệp Đông Dương.
Đặc biệt, P.Gourou trong cuốn Les paysans du Delta Tonkinois (Người nông
dân châu thổ Bắc kỳ, Paris, 1936) đã nghiên cứu về địa lý, khí hậu, cư dân nơng


18

thôn, mật độ dân số, làng mạc, nhà cửa của vùng châu thổ sông Hồng, nông nghiệp
và công nghiệp làng xã ở Bắc Kỳ.
Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ngày càng xuất hiện nhiều các
cơng trình của các tác giả nước ngồi nghiên cứu về làng Việt. Có thể kể ra một số
tác giả và tác phẩm:
Hickey. Gerald. C: Village in Vietnam (Làng ở Việt Nam), Newhaven Yale

University Press, 1964. Lựa chọn đối tượng là làng Khánh Hậu (nay thuộc thành
phố Tân An, tỉnh Long An), tác giả đã tìm hiểu các vấn đề lịch sử hình thành làng,
niềm tin tôn giáo, hệ thống liên lạc, tổ chức gia đình, sinh kế và hệ thống kinh tế,
luật, hệ thống hành chính của làng. Tuy nhiên Hickey. Gerald cho rằng làng ở Việt
Nam “là một cộng đồng nhỏ” “những thực thể độc lập”. Hơn nữa đây cũng chỉ là
nghiên cứu về làng ở đồng bằng Nam bộ, nơi mà làng xã có nhiều điểm khác với
làng ở châu thổ Bắc bộ.
Scott, James C: The Moral Economy of the Peasant: Rebellion and
Subsistence in Southeast Asia (Kinh tế đạo đức của nông dân: Sự phản kháng và
sinh tồn ở Đông Nam Á) (New Haven: Yale University Press, 1976). Cơng trình
nghiên cứu về kinh tế nông thôn truyền thống ở Việt Nam, Đông Nam Á, cho rằng
làng của người Việt là một thiết chế xã hội, một cộng đồng mà trong đó những
người nông dân hỗ trợ nhau chống thiên tai, sản xuất, …mang tính đạo đức, tình
cảm. Scott nhấn mạnh rằng ngun tắc “an tồn trên hết” đã khiến người nơng dân
tìm cách phịng tránh rủi ro hơn là tìm cách tối đa hóa lợi ích và vì thế họ đã biến
làng trở thành một đơn vị kinh tế tự trị – khép kín.
Samuel L. Popkin: The Rational Peasant: The Political Economy of Rural
Society in Vietnam (Người nơng dân duy lí: Nền kinh tế chính trị của xã hội nơng
thơn ở Việt Nam), University of California Press, 1979. Ở cơng trình này Popkin
tranh luận lại với Scott. Popkin nhận định rằng người nơng dân Việt trong các làng
xã mang nặng tính lợi ích, tư lợi chứ khơng vì vấn đề đạo đức. Popkin cho rằng làng
là một nghiệp đoàn hơn là một cộng đồng.


×