Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HÙNG VƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.43 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ QUỲNH HƯƠNG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HÙNG VƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng

PHÚ THỌ, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ QUỲNH HƯƠNG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HÙNG VƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.S. PHẠM THỊ MINH PHƯƠNG

PHÚ THỌ, 2017


MỤC LỤC




DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7

Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty cổ phần may Hùng
36
Vương giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.2: Bảng kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần may
38
Hùng Vương giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.3: Bảng Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần
42
may Hùng Vương năm 2014 -2016
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản lưu động
44
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
45
Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
48
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng

51
tổng vốn
DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Tên sơ đồ

Trang

1
2

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty may Hùng Vương
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần may
Hùng Vương

33
35


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình, trong quá trình
thực hiện nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần may
Hùng Vương” tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía công ty cũng như
từ phía nhà trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Hùng
Vương cùng toàn thể các thầy/cô giáo giảng dạy tại khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, đã tạo điều kiện cho tác giả có cơ hội tiếp nhận kiến thức về hoạt
động doanh nghiệp, giúp tác giả hoàn thiện tốt nhất bài khóa luận này.

Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Phạm Thị Minh
Phương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo góp ý để tác giả có thể hoàn thành tốt
nhất bài khóa luận tốt nghiệp.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, cùng toàn thể
anh/chị cán bộ tại công ty cổ phần may Hùng Vương, đã giúp tác giả nắm bắt
được thực tế hoạt động của công ty, cũng như giúp tác giả có những thông tin
cần thiết viết bài khóa luận của mình.
Đề tài nghiên cứu:‘‘Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần may Hùng
Vương”là một đề tài rộng, bao quát toàn thể tình hình sử dụng vốn và chưa từng
được nghiên cứu tại công ty. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, mặc
dù tác giả đã rất cố gắng nhưng do thời gian và kinh nghiệm có hạn nên không
thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô có những ý kiến đóng góp để
khóa luận của tác giả được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì,

tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Hương

Nguyễn Thị Quỳnh Hương


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và mang tính cạnh tranh như
hiện nay bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi
cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật tay nghề cao cùng với
một cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu chỉ có con người với
kỹ thuật công nghệ thì vẫn chưa đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra

mà cần phải có vốn kinh doanh. Vốn là một yếu tố rất quan trọng không chỉ đối
với mỗi doanh nghiệp mà còn rất quan trọng trong nền kinh tế của cả thế giới.
Để doanh nghiệp hình thành và có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thì bắt buộc
doanh nghiệp đó phải có vốn để hoạt động. Vậy hoạt động quản lý và sử dụng
vốn sao cho hiệu quả là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh. Đây cũng là một vấn đề luôn thu
hút của các nhà đầu tư, các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp và những người làm
công tác kế toán tài chính.
Công ty cổ phần may Hùng Vương là doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ
phần hóa với nguồn vốn Nhà nước chiếm trên 50%, hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất may mặc. Sau khi được cổ phần hóa, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đã có những chuyển biến rõ rệt.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần may Hùng Vương, với những
đánh giá mang tính chủ quan em nhận thấy công ty có quy mô vốn tương đối lớn
và do đặc điểm kinh doanh của công ty là chuyên gia công hàng may mặc, chính
vì vậy vốn quyết định thành công trong kinh doanh của công ty. Đặc biệt, do
chính sách kinh doanh của công ty cũng như sự quản trị nguồn vốn chưa thực sự
tốt, chính vì vậy trong những năm gần đây các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn chưa thật sự như kỳ vọng. Ta dễ dàng nhận thấy nguyên nhân là do sự cạnh
6


tranh khốc liệt trên thương trường cùng với những tác động bên trong của công
ty, có thể kể đến là sự gia tăng về hàng tồn kho, nợ phải trả lớn.. Từ đó giúp
công ty có thêm động lực trong việc hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng
nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả tối ưu. Với việc lựa chọn đề tài “Hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty cổ phần may Hùng Vương” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình, em hi vọng sẽ giúp công ty hoàn thiện hơn công tác đánh giá hiệu quả sử

dụng vốn cả về mặt nội dung và phương pháp, giúp công ty có hướng đi mới từ
việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của mình.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các
định chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ
nay đến năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Một doanh
nghiệp để hoạt động sản xuất được cần phải có vốn, tuy nhiên việc sử dụng đồng
vốn đó ra sao để đạt được hiệu quả cao, cạnh tranh được với các doanh nghiệp
khác trên thị trường lại không phải là điều dễ dàng. Chính vì vậy có rất nhiều đề
tài nghiên cứu viết về đề tài hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Về cơ bản,
tất cả các nghiên cứu đều chỉ ra được cơ sở lí luận chung về vốn và các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, từ đó đánh giá được các yếu
tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn để đưa ra được các phương án làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp một cách tối ưu.
Thứ nhất: luận văn thạc sĩ “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông” của tác giả
Phạm Văn Ninh - Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội , năm
2014. Đối với đề tài này tác giả đã đánh giá được tình hình kinh doanh của công
ty thông qua hệ thống các chỉ số, từ đó đưa ra được các đánh giá về việc quản lý
và sử dụng nguồn vốn của công ty để tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó tác giả
còn đánh giá được sự ảnh hưởng của công ty cổ phần phích nước Rạng Đông
7


đối với nền kinh tế nói chung và khối doanh nghiệp nói riêng. Từ đó đưa ra được
các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của
công ty mình trong tương lai.
Thứ hai: luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần sữa Hà Nội” của tác giả Nguyễn Phúc Dũng – Trường Đại học Thương

mại Hà Nội, năm 2015. Luận văn đã hệ thống hóa được tình hình kinh doanh
của công ty, đưa ra được các đánh giá về việc sử dụng tối ưu nguồn vốn trong
kinh doanh. Đồng thời, tác giả đã đánh giá được những điểm mạnh điểm yếu của
công ty để đưa ra phương hướng phát triển công ty và giải pháp khắc phục
những hạn chế mà công ty đang mắc phải trong quá trình sử dụng nguồn vốn.
Đặc biệt tác giả còn chỉ rất rõ vai trò của nguồn vốn đối với kinh doanh của mỗi
công ty. Do ưu việt nguồn nguyên liệu của công ty chủ yếu là nguyên liệu trong
nước kết hợp với sự quản trị vốn hiệu quả mà công ty có thể hạn chế được các
chi phí trong quá trình sản xuất . Điều này chứng tỏ rằng công ty vô cùng quan
tâm và tính toán về hiệu quả sinh lời từ nguồn vốn của mình. Tuy nhiên, do công
ty chưa có các chính sách về phát triển sản phẩm tốt chính vì vậy sản phẩm của
mình chưa cạnh tranh tốt trên thị trường, đặc biệt là các thị trường lớn nhưng
khó tính.
Thứ ba: luận văn “Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công
ty cổ phần sông Đà” của sinh viên Đỗ Thị Thanh Bình – trường Đại học Thủy
sản Nha Trang . Luận văn này tác giả phân tích rất rõ kết quả kinh doanh của
công ty thông qua các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn do công ty cổ phần sông
Đà cung cấp, từ đó tác giả có đề ra các phương hướng nâng cao lợi nhuận từ
vốn. Đồng thời, luận văn còn đánh giá được những tác động từ nền kinh tế và
các yếu tố môi trường xung quanh có ảnh hưởng tích cực tới việc sử dụng hiệu
quả nguồn vốn của công ty. Công ty cổ phần sông Đà là một công ty lớn, có
truyền thống lâu đời và có lịch sử kinh doanh tốt, chính những đánh giá và

8


phương hướng phát triển của tác giả đã phần nào góp phần tác động đến mục
tiêu kinh doanh của công ty.
Thứ tư: luận văn “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH một
thành viên dược phẩm trung ương II chi nhánh Cần Thơ” của sinh viên Đỗ Nhật

Trung trường Đại Học Cần Thơ, năm 2011. Trong công trình nghiên cứu của
mình, tác giả đã hệ thống hóa chi tiết, rõ ràng cơ sở lý luận về vốn và các nhân
tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hơn thế nữa do dược
phẩm là ngành kinh doanh có nhiều điểm riêng biệt so với các hàng hóa thông
thường trên thị trường chính vì vậy sự ảnh hưởng của vốn kinh doanh đến kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Tác giả đã
phân tích và đánh giá được những ưu và nhược điểm mà công ty đã đạt được và
đang mắc phải, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể, chi tiết và các định hướng rõ
ràng để công ty có hướng phát triển tốt hơn trong tương lai.
Thứ năm, luận văn “ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty cổ phần xây dựng Sóc Trăng” của sinh viên Lâm Minh
Điều, trường Đại học Cần Thơ, năm 2011. Trong luận văn của
mình tác giả đã có cái nhìn rất sâu sắc về thị trường xây dựng
tại Sóc Trăng, chính vì vậy tác giả đã đánh giá rất thực tế những
vấn đề mà công ty đang vướng mắc và cần được giải quyết tại
thời điểm hiện tại và trong tương lai. Đặc biệt tác giả đã phân
tích và đánh giá những tác động tích cực mà công ty nhận được
từ lượng vốn của mình, bên cạnh đó cũng chỉ ra vấn đề khó khăn
mà công ty đang gặp phải, đồng thời tác giả cũng phân tích luôn
vấn đề vướng mắc đó có nguyên nhân từ đâu và cách khắc phục.
Tuy nhiên đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần may
Hùng Vương” trong giai đoạn 2014-2016 là một đề tài mới, không bị trùng lặp
với đề tài nghiên cứu trước đây. Công ty Cổ phần may Hùng Vương là doanh
nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa hoạt động trong lĩnh vực may mặc, nhờ
9


công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn mà công ty đã có những biến chuyển
nhưng vẫn còn hạn chế về chỉ tiêu và phương pháp phân tích nên đề tài này
được nghiên cứu với mong muốn hoàn thiện được hệ thống chỉ tiêu và phương

pháp phân tích giúp cho nhà quản lý đánh giá được đúng hơn hoạt động của
công ty mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Phản ánh và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần may
Hùng Vương. Từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Khái quát chung về công ty cổ phần may Hùng Vương.
- Phản ánh thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần may Hùng
Vương.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần
may Hùng Vương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần may Hùng Vương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần may Hùng Vương.
- Về không gian: Công ty cổ phần may Hùng Vương
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2014 đến năm 2016

10


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đây là phương pháp tiếp cận với những thông tin về vốn của công ty
nhằm đưa ra các đánh giá, nhận xét chung về hoạt động của công ty ở Chương
2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần may Hùng Vương.

Thu thập số liệu là giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn.
Tài liệu thứ cấp là dữ liệu sử dụng chính trong quá trình nghiên cứu bao
gồm:
- Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần may Hùng Vương trong giai đoạn
2014-2016 để viết về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần may
Hùng Vương.
- Đề cương, giáo trình, các khóa luận tốt nghiệp được lưu trữ tại thư viện
trường Đại học Hùng Vương và các bản luận văn tốt nghiệp của những trường
khác có liên quan đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn để phục vụ cho phần cơ
sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu về hiệu quả sử dụng vốn của công ty sau khi thu thập sẽ được
xử lý dựa trên phần mềm Excel để tổng hợp, tính toán, đưa ra số tuyệt đối, số
tương đối làm cơ sở cho việc đánh giá ở phần thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Cổ phần may Hùng Vương.
Đối với số liệu thứ cấp cần lựa chọn, loại bỏ những số liệu kém giá trị.
Phương pháp cơ bản chính là so sánh các nguồn số liệu với nhau. Tính toán lại
các số liệu trên cơ sở tôn trọng số liệu gốc và tính toán các chỉ tiêu, xây dựng
các bảng thống kê cần thiết.
5.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp phân tích là phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với hệ
thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra
11


các ưu điểm, hạn chế trong việc sử dụng vốn của công ty. Việc sử dụng phương
pháp này sẽ áp dụng trong việc tính toán các số liệu thu thập được và hệ thống
chỉ số qua các năm trong phần thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần may Hùng Vương.

Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu được sử dụng trong đề tài là
phương pháp so sánh số tương đối và số tuyệt đối qua các năm.
Phương pháp tổng hợp là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các
yếu tố, các nhận xét mà khi ta sử dụng các phương pháp có được thành một kết
luận hoàn thiện đầy đủ.
5.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác
định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so
sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng
bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn. Như sự thống
nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời
theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Kỹ thuật so sánh:
- Bằng số tuyệt đối: Phản ánh quy mô của công ty trong thời gian và địa
điểm cụ thể. Nhằm đánh giá sự biến động về mặt giá trị các chỉ tiêu phân tích
liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn công ty.
- Bằng số tương đối: Phản ánh được tốc độ tăng trưởng của công ty một
cách cụ thể và đánh giá được tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích đồng
thời thể hiện kết cấu, mối quan hệ của các chỉ tiêu phân tích.
5.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Tỷ lệ thể hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác. Bản chất
của phương pháp này là thực hiện so sánh các tỷ lệ để thấy xu hướng phát triển
của đối tượng. Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích hiệu

12


quả sử dụng vốn vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số

liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được
cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
- Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
- Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc
trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo kết cấu khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần may Hùng
Vương.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần
may Hùng Vương.

13


14


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày
càng hoàn thiện hơn, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà
kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là
một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu
này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới
xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ
phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng
khoán của công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của
vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp, đồng thời cho các nhà
đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào
mở rộng và phát triển sản xuất.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố
kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả
các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được, trình độ
quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công
nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu
khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ
yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể
khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính
được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa
15


hoá lợi nhuận. Để hiểu được vốn trong doanh nghiệp là gì, trước hết cần phải
hiểu doanh nghiệp là như thế nào. Trong nền kinh tế, doanh nghiệp là các thực

thể sản xuất và cung cấp hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu của cả nền kinh tế
đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của xã hội. Một nền kinh tế phát triển cao
đồng nghĩa với doanh nghiệp của nó hoạt động hiệu quả và đáp ứng được nhu
cầu của thị trường.
Để doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì điều kiện
tiên quyết là phải có vốn. Vậy vốn là gì? Khái niệm về vốn rất nhiều và cũng rất
khác nhau, tuỳ theo từng thời kỳ và giai đoạn, mỗi nhà kinh tế lại đưa ra những
khái niệm khác nhau:
Theo K. Marx: “Vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một
đầu vào của quá trình sản xuất 12).”
Theo David Begg trong cuốn “Kinh tế học (5)”: Vốn là phạm trù bao gồm
vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá để
sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính doanh nghiệp là tiền và các giấy tờ
có giá của doanh nghiệp.
Theo P. Samuelson: “ Vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vốn, lao động, đất đai)
(16) ”
Đó là những khái niệm kinh điển về vốn trong các học thuyết kinh tế. Các
quan điểm này tuy đã thể hiện được vai trò và tác dụng của vốn trong những
điều kiện lịch sử cụ thể, phù hợp với yêu cầu, mục đích nghiên cứu nhưng vẫn
hạn chế về sự thống nhất giữa vốn và tài sản của doanh nghiệp. Hiện nay, có một
số khái niệm khác, cụ thể và rõ ràng hơn:
Vốn là tiền để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh hay có thể coi
vốn là số tiền ứng trước cho kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp tồn tại dưới hình thức khác nhau được sử dụng vào mục đích sản xuất
16


kinh doanh để sinh lời cho doanh nghiệp. Như vậy vốn được xem như đồng nhất

với tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là khoản tích luỹ dưới dạng tiền tệ, là phần thu nhập có nhưng chưa
được dùng.
Vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp sức lao động và
các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn tham gia
vào toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ chu kì sản xuất
đầu tiên đến những chu kì sản xuất cuối cùng trong suốt thời gian tồn tạị của
doanh nghiệp.
Tóm lạị, bản chất của vốn chính là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất,
được sử dụng để đầu tư các trang thiết bị, nhà xưởng máy móc… cho doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Không có vốn thì doanh nghiệp
không thể hoạt động được.
Tuy nhiên không nên nhầm lẫn giữa khái niệm vốn và tiền. Vốn là tiền,
nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn, tiền chỉ trở thành vốn khi nó tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp thường xuyên vận
động và chuyển từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng
lại quay trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động như vậy được coi là sự
tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra
không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có
tính chất chu kì tạo thành dòng chu chuyển.
Tóm lại, quan điểm về vốn là rất nhiều, nhưng có thể khái quát lại để đưa
ra một khái niệm đơn giản nhất: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.2. Phân loại vốn doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại theo nguồn hình thành
Căn cứ theo nguồn hình thành, vốn được phân thành hai loại: Vốn chủ sở
17



hữu và vốn vay. Nhờ cách phân loại này, nhà quản lý có thể tìm cách cân đối
vốn và lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu nhất cho doanh nghiệp.
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn hoặc
hình thành từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có
nghĩa vụ phải thanh toán cho nguồn vốn này. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ
ba nguồn chủ yếu:
a Vốn góp ban đầu
Đây chính là nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu. Theo Luật doanh nghiệp
Việt Nam 2014, muốn thành lập một doanh nghiệp thì ban đầu cần phải có một
số vốn nhất định của chủ sở hữu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, số
vốn này được ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp và phải lớn hơn hoặc bằng
mức vốn pháp định (là mức vốn tối thiểu để doanh nghiệp được thành lập do
Nhà nước quy định). Vốn góp ban đầu là do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng
góp khi doanh nghiệp mới thành lập và đóng góp thêm trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn này là do Ngân sách nhà
nước cấp hoặc đầu tư. Với công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh vốn này là do các thành viên góp vốn. Đối với công ty cổ
phần, là do các cổ đông đóng góp. Với doanh nghiệp tư nhân thì là do chủ sở
hữu doanh nghiệp đóng góp.
b Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thụân lợi để tăng
trưởng nguồn vốn. Lợi nhuận sau thuế một phần sẽ được giữ lại để tái đầu tư,
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một phương
thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn.
c Nguồn từ phát hành cổ phiếu
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
18



tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới. Đây là một kênh
huy động vốn dài hạn rất quan trọng cho doanh nghiệp thông qua thị trường
chứng khoán. Doanh nghiệp có thể phát hành hai loại cổ phiếu cơ bản: Cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi.
+ Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu thông dụng nhất, được phát hành
nhằm huy động vốn cho doanh nghiệp. Mỗi cổ phiếu đại diện cho một cổ phần
trong doanh nghiệp, người nắm giữ cổ phiếu thường gọi là cổ đông của doanh
nghiệp
+ Cổ phiếu ưu đãi: Chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số cổ phiếu được
phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu này được trả cổ tức đều đặn cố định, không
phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được quyền
thanh toán trước các cổ đông thường.
d Nguồn vốn chủ sở hữu khác
Nguồn vốn này bao gồm các khoản thặng dư vốn cổ phần, khoản chênh
lệch do đánh giá lại tài sản, do đánh giá chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân
sách nhà nước cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và
vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản…
Như vậy, vốn chủ sở hữu mang tính dài hạn, không phải hoàn trả và mang
tính an toàn rất cao đối với doanh nghiệp nhưng lại rủi ro đối với các nhà đầu tư.
Do vậy mà chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thường cao hơn chi phí của vốn vay.
Phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp được gọi là hoạt động tài
trợ dài hạn của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu đóng vài trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng nếu chỉ có vốn chủ sở hữu thì không đủ. Để đáp
ứng nhu cầu về vốn, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn dưới nhiều nhiều
hình thức khác nhau từ các nguồn bên ngoài, nguồn vốn này gọi là nợ phải trả.
Nợ phải trả là các khoản vốn do doanh nghiệp huy động trên cơ sở chế độ chính
19



sách của nhà nước như vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, các khoản tín
dụng thương mại… Đối với khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng
trong phạm vi những ràng buộc nhất định. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn
trả trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải trả cho các khoản nợ
phải trả. Chi phí nợ vay được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ nên không phải chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy so với vốn chủ sở hữu, vốn vay tạo ra một
khoản tiết kiệm nhờ thuế cho doanh nghiệp, ảnh hưởng tới việc hình thành cơ
cấu vốn tối ưu với mục đích tối đa hoá giá trị của các chủ sở hữu. Đây được gọi
là lá chắn thuế của nợ vay. Nguồn vốn này được hình thành dưới nhiều hình thức
khác nhau: Vay nợ, liên doanh liên kết, tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng, đi thuê và các hình thức sở hữu khác.
a) Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Đây là một trong những nguồn quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Đó
có thể là vốn vay ngắn, trung, dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp và sự
thoả thuận giữa doanh nghiệp với ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, doanh
nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài trợ chính cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của
doanh nghiệp. Tuy nguồn vốn này có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn
chế nhất định. Đó là hạn chế về các điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng
và chi phí sử dụng vốn (lãi suất vay). Do vậy mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa
khó hoặc những doanh nghiệp có tình hình kinh doanh không tốt khó có thể tiếp
cận với nguồn vốn này.
b Nguồn vốn tín dụng thương mại
Đây là nguồn vốn được hình thành tự nhiên trên quan hệ mua bán chịu,
bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn này có ưu điểm là phương thức tài trợ rẻ,
tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng
các mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền, các điều kiện ràng buộc được ấn
định khi hai bên kí kết hợp đọng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy

20


nhiên, nguồn vốn này thường nhỏ, quy mô không lớn, bởi rủi ro cao. Hiện nay
các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn với tính
chất cạnh tranh hơn và các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
c Nguồn vốn tín dụng thuê mua
Là hình thức tín dụng dài hạn được thực hiện thông qua việc cho thuê máy
móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Nó giúp doanh nghiệp thiếu vốn
vẫn có thể có được tài sản cần thiết để sử dụng vào hoạt động kinh doanh của
mình.
d Phát hành trái phiếu
Doanh nghiệp thường phát hành trái phiếu (là một giấy vay nợ dài hạn và
trung hạn) khi cần một lượng vốn lớn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh
hoặc đầu tư các dự án lớn. Nếu doanh nghiệp làm ăn tốt, uy tín và lợi nhuận cao
thì hình thức này tương đối dễ dàng vì kì vọng của dân cư vào các doanh nghiệp
này khá cao. Các chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ
đông ưu tiên và cổ đông thường. Chi phí trả lãi trái phiếu cũng được coi là một
khoản chi phí trước thuế do đó tiết kiệm được một khoản thuế lớn cho doanh
nghiệp.
e Vốn liên doanh liên kết
Là vốn do các bên tham gia liên doanh liên kết hợp tác sản xuất với doanh
nghiệp đóng góp.
1.2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố
định và vốn lưu động.
1.2.2.1. Vốn cố định
- Vốn cố định của doanh nghiệp: Là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành

nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định
21


đến lượng tài sản cố định được hình thành và ngược lại, đặc điểm hoạt động của
tài sản cố định sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ
này, ta có thể khái quát những đặc thù của vốn cố định như sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên hình thái hiện vật. Có được đặc điểm này là do tài sản cố định tham gia
vào phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình
thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và cũng tham gia vào các chu kỳ sản
xuất tương ứng.
+ Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu
kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, tài sản cố định không bị thay
đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần,
tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của
nó cũng bị giảm đi, theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định
được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí
khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hoá
được tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định
nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Phần còn lại của vốn cố định vẫn được "cố định" trong đó, tức là giá trị
còn lại của tài sản cố định. Hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố định.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
và được thu hồi dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố
định lại dần dần giảm xuống. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản
cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể

thu hồi đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng

22


vốn luôn bị đe doạ bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách
quan làm thất thoát vốn như:
Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, do
giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn tài
sản cố định.
Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mòn
vô hình của tài sản cố định vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về
mặt giá trị.
Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra, giá trị thực của
đồng vốn bị thay đổi, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh lại
giá trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm phát trên
thị trường.
+ Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh
doanh.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm
tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh
doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là
nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh
doanh. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo
tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để hình
thành các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông và một phần để
trả tiền công cho người lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của

doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: Nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như sản
23


phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. Các tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao
gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản
vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm bảo quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu
động của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản
phẩm, hàng hoá. Do đó, phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu
động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn
ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần
hoàn chu chuyển của vốn lưu động.
Căn cứ vào phạm vi huy động, vốn kinh doanh được hình thành từ hai
nguồn:
- Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: Việc doanh nghiệp huy động sử
dụng nguồn vốn bên trong có ưu điểm là doanh nghiệp được quyền tự chủ sử
dụng vốn cho sự phát triển của mình mà không phải chi phí cho việc sử dụng
vốn. Tuy nhiên, cũng chính vì lợi thế về việc không phải trả chi phí khi sử dụng
vốn bên trong dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài đểđáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Loại nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng, vay các tổ chức
kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ người bán và các khoản nợ khác…

Ưu điểm của nguồn vốn này là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính
linh động hơn. Nếu doanh nghiệp đạt được mức doanh lợi cao hơn chi phí sử
dụng vốn càng nhiều thì việc huy động vốn từ bên ngoài nhiều sẽ giúp cho
doanh nghiệp phát triển mạnh hơn.
24


Nhược điểm: Doanh nghiệp phải trả lợi tức tiền vay và hoàn trả vay đúng
thời hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thì
khoản nợ phải trả trở thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi ro lớn.
Như vậy xuất phát từ những ưu nhược điểm trên ta thấy việc sử dụng kết
hợp nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài một cách hợp lý sẽ đem lại
cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao và rủi ro là thấp nhất.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mục tiêu hoạt động của một doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của
chủ sở hữu thông qua việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho xã hội. Như vậy,
muốn đạt được mục tiêu đó, nhà quản lý phải sử dụng vốn có hiệu quả.
Theo lý thuyết chung, hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và
tối thiểu hoá chi phí.
Tuy nhiên, tùy từng cách tiếp cận khác nhau lại có những quan điểm khác
nhau về hiệu quả sử dụng vốn.
a Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh mối quan hệ giữa chi phí của vốn và kết
quả của việc sử dụng lượng vốn đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói một
cách đơn giản: Để có mười đồng vốn, cần phải trả chi phí là hai đồng, nếu lợi
nhuận thu được từ mười đồng đó lớn hơn so với chi phí là hai đồng đã bỏ ra thì
doanh nghiệp được coi là sử dụng vốn có hiệu quả.

b Hiệu quả xã hội
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá dựa trên các lợi ích xã hội đạt được từ
việc sử dụng số vốn đó.
Thông thường, hiệu quả sử dụng vốn vẫn hay bị nhầm lẫn với hiệu quả kinh
doanh. Tuy nhiên, thực chất hiệu quả sử dụng vốn chỉ là một mặt của hiệu quả
25


×