Tải bản đầy đủ (.pptx) (15 trang)

GIÁO TRÌNH XỬ LÝ ẢNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.28 KB, 15 trang )

Chào mừng các bạn
đến với bài thuyết
trình
“Xử lí ảnh “
LỚP 58TH1
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN ĐÌNH CƯỜNG


Chủ đề :
HỆ THỐNG NHẬN DẠNG MÃ VẠCH


Danh sách nhóm:
1. Nguyễn Thị Thu Cúc
2. Đoàn Trung Đức


HỆ THỐNG
NHẬN
DẠNG MÃ
VẠCH

KHÁI NIỆM

LỊCH SỬ

ỨNG DỤNG

PHÂN LOẠI

Ý NGHĨA




I. Khái niệm :
- Mã vạch là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt của sản
phẩm, hàng hóa mà máy móc có thể đọc được. Nguyên thủy thì mã vạch lưu trữ dữ
liệu theo bề rộng của các vạch được in song song cũng như của khoảng trống giữa
chúng, nhưng ngày nay chúng còn được in theo các mẫu của các điểm, theo các vòng
tròn đồng tâm hay chúng ẩn trong các hình ảnh. Mã vạch có thể được đọc bởi các
thiết bị quét quang học gọi là máy đọc mã vạch hay được quét từ hình ảnh bằng các
phần mềm chuyên biệt.Nội dung của mã vạch là thông tin về sản phẩm như: Nước
đăng ký mã vạch, tên doanh nghiệp, lô, tiêu chuẩn chất lượng đăng ký, thông tin về
kích thước sản phẩm, nơi kiểm tra...
- Mã số mã vạch được thu nhận bằng một máy quét mã vạch, là một máy thu nhận
hình ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến
máy tính hay các thiết bị cần thông tin này. Nó thường có một nguồn sáng kèm theo
thấu kính, để hội tụ ánh sáng lên mã vạch, rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm
quang chuyển hóa tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. Ngoài ra, nhiều máy quét mã
vạch còn có thêm mạch điện tử xử lý tín hiệu thu được từ cảm quang để chuyển
thành tín hiệu phù hợp cho kết nối với máy tính.


2. Lịch sử:
- Ý tưởng về mã vạch được phát triển bởi Norman Joseph Woodland và 
Bernard Silver.
- Họ đã phát triển ý tưởng này sau khi được biết mong ước của một vị chủ tịch của
một công ty buôn bán đồ ăn là làm sao để có thể tự động kiểm tra toàn bộ quy
trình. Một trong những ý tưởng đầu tiên của họ là sử dụng mã Morse để in những
vạch rộng hay hẹp thẳng đứng. Sau đó, họ chuyển sang sử dụng dạng "điểm đen"
của mã vạch với các vòng tròn đồng tâm. Họ đã gửi đến cơ quan quản lý sáng chế
Mỹ để lấy bằng sáng chế. Bằng sáng chế đã được phát hành ngày 7 tháng 10 năm 

1952.
- Thiết bị đọc mã vạch đầu tiên được thiết kế và xây dựng bởi Woodland và Silver
năm 1952. Nó bao gồm một đèn dây tóc 500 W và một ống chân không 
nhân quang tử được sản xuất bởi RCA cho các phim có âm thanh.
- Phát minh ra tia laser năm 1960 đã làm cho các thiết bị đọc mã vạch trở nên rẻ
tiền hơn, và sự phát triển của mạch bán dẫn (IC) làm cho việc giải mã các tín hiệu
thu được từ mã vạch có ý nghĩa thực tiễn.


3. Ứng dụng:
- Mã vạch (và các thẻ khác mà máy có thể đọc được như RFID) được sử
dụng ở những nơi mà các đồ vật cần phải đánh số với các thông tin liên
quan để các máy tính có thể xử lý. Thay vì việc phải đánh một chuỗi dữ
liệu vào phần nhập liệu của máy tính thì người thao tác chỉ cần quét mã
vạch cho thiết bị đọc mã vạch. Chúng cũng làm việc tốt trong điều kiện
tự động hóa hoàn toàn, chẳng hạn như trong luân chuyển hành lý ở các
sân bay.
- Các dữ liệu chứa trong mã vạch thay đổi tùy theo ứng dụng. Trong
trường hợp đơn giản nhất là một chuỗi số định danh được sử dụng như
là chỉ mục trong cơ sở dữ liệu trong đó toàn bộ các thông tin khác được
lưu trữ. Các mã EAN-13 và UPC tìm thấy phổ biến trên hàng bán lẻ làm
việc theo phương thức này.
-Trong các trường hợp khác, mã vạch chứa toàn bộ thông tin về sản
phẩm, mà không cần cơ sở dữ liệu ngoài.


3. Phân

loại :
Mã vạch

tuyến tính

Dạng mã vạch

Mã vạch
cụm

Mã vạch
2D


II. Dạng mã vạch:
1.Các mã vạch tuyến tính:


2. Các mã vạch cụm:


3. Các mã vạch 2D:


III. Ý nghĩa :
- Tất cả các loại hàng hóa lưu thông trên thị trường đều cần phải có mã
vạch. Mã vạch giống như một “Chứng minh thư” của hàng hoá, giúp ta
phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau.
- Mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá để con
người nhận diện và phần mã vạch chỉ để dành cho các loại máy tính, máy
quét đọc đưa vào quản lý hệ thống.



- Hiện nay ở Việt Nam, hàng hóa trên
thị trường hầu hết áp dụng chuẩn mã
vạch EAN của Tổ chức mã số vật phẩm
quốc tế – EAN International với 13 con
số, chia làm 4 nhóm, có cấu tạo và ý
nghĩa từ trái qua phải như sau :
  Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ
số đầu là mã số về quốc gia (vùng
lãnh thổ)
  Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số
là mã số về doanh nghiệp.
  Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số
là mã số về hàng hóa.
  Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là
số về kiểm tra.


IV. Phần mềm quét mã vạch:


Thanks for watching



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×