Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây dựng & Thương mại An Phát.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.48 KB, 69 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống
cơ sở hạ tầng xã hội đất nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Đóng góp
đáng kể vào sự phát triển này là nỗ lực không ngừng của ngành xây dựng cơ bản,
một ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng phát triển đất nước. Tuy nhiên bên
cạnh đấy ngành Xây dựng cơ bản còn bộc lộ nhiều tồn tại cần phải khắc phục. Nổi
lên hàng đầu trong những số tồn tại này là hiện tượng tham nhũng, tiêu cực gây thất
thoát và lãng phí vốn đầu tư. Yêu cầu đặt ra cho các cấp quản lý là phải kiểm soát
chặt chẽ tình hình cấp phát và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp hoạt động trong
ngành xây dựng. Một công cụ quản lý hữu hiệu trong việc đáp ứng yêu cầu này là
hạch toán kế toán, với nội dùng chủ yếu là hạch toán tập chi phí sản xuất và tính giá
thành. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy
đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế tài chính
trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa thực tế nêu trên, qua thời gian tìm hiểu Công ty CP
Đầu tư - Xây dựng & Thương mại An Phát với mong muốn góp phần nhỏ bé của
mình vào quá trình hoàn thiện hệ thống kế toán của Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu
tìm hiểu và lựa chọn Đề tài: “Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây dựng & Thương mại An Phát”.
Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dinh gồm các phần như
sau:
Chương I. Đặc điểm chung của công ty Cổ phần Đầu tư – Xây dựng &
Thương mại An Phát với tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
Chương II . Thưc trạng tổ chức tập hợp chi phí và tình giá thành tại công ty Cổ
phần Đầu tư – Xây dựng & Thương mại An Phát.
Chương III . Nhận xét và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
tại Công ty Cổ phần Đầu tư – Xây dựng & Thường mại An Phát.
1
Nguyễn Thị Lan Anh – K36


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ -
XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI AN PHÁT VỚI TỔ CHỨC TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÌNH GIÁ THÀNH
1.1 – Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư – Xây
dựng & Thương mại An Phát
Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An Phát được thành lập
theo Giấy Đăng ký kinh doanh số: 0103005675 ngày 25 tháng 10 năm 2004 do
Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An Phát, tiền thân là
Công ty TNHH An Phát được thành lập tháng 01 năm 2003.
Một Công ty có nhiều thành công trong lĩnh vực tư vấn thiêt kế và thi công
các công trình xây dựng. Do nhu cầu phát triển của Công ty – cả về quy mô lẫn thị
trường và để tận dụng sức mạnh đoàn kết của tập thể - Công ty Cổ phần Đầu tư,
Xây dựng & Thương mại An Phát đã ra đời.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An Phat
Tên giao dịch: An Phat Invesment, construcstion and Trading Joint Stock Company.
Tên viết tắt: ATICT.,JSC - Email:
Văn phòng làm việc của Công ty Cổ phần Đầu Tư, Xây dưng &Thương mai
An Phát đặt tại Tòa nhà số7/47 Nguyên Hồng – Hà Nội.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và hoạt động của Công ty
1.2.1. Chức năng hoạt động của Công ty:
Thứ nhất: Tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng:
Lập dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình biển, công trình hạ tầng, giao
thông, thủy lợi.
Khảo sát đo đạc, thăm dò địa chất công trình, kiểm tra sức quá tải của nền đất,
kiểm tra xử lý nền móng các công trình có sự cố trong xây dựng.
Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất, thiết kế cấu trúc công trình
dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, giao thông, thủy lợi, công trình biển và ven biển.

2
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
Thiết kế điện đối với các công trình mỏ, dân dụng, công nghiệp.
Thiết kế cấp, thoát nước đối với các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng
khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cấp thoát nước, xử
lý chất thải rắn, nuôi trồng thủy hải sản.
Thiết kế biện pháp khảo sát địa chất công trình, thiết kế xử lý nền đối với các
công trình xây dựng.
Thẩm định thiết kế kỹ thuật, kỹ thuật thi công và dự toán các công trình xây
dựng, công trình giao thông, công trình thủy lợi và công trình biển.
Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu xây dựng, tư vấn
đấu thầu trong xây dựng.
Giám sát kỹ thuất thi công, thí nghiệm vật liệu xây dựng, quản lý dự án đầu tư
các công trình xây dựng.
Tổng thầu xây dựng.
Xưởng Tư vấn thiết kế 1: Trực tiếp triển khai các công việc tư vấn thiết kế quy
hoạch đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu các công trình dân dụng.
Xương Tư vấn thiết kế 2: Trực tiếp triển khai các công việc tư vấn thiết kế quy
hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu các công trình công nghiệp, giao thông và
thủy lợi.
Xưởng Tư vấn thiết kế 3: Trực tiếp triển khai các công việc tư vấn lập dự án,
báo cáo đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá cac hồ sơ dự thầu xây
dựng, tư vấn đấu thầu trong xây dựng.
Thẩm định thiết lế kỹ thuật, kỹ thuật thi công và dự toán các công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi.
Thứ hai: Thi công:
Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, hạ tầng, công trình
biển, giao thông thủy lợi.
San lấp mặt bằng.

Xí nghiệp Xây lắp Số 1: là đơn vị thi công xây lắp trực tiếp hạ tầng, thi công
các công trình dân dụng.
Xí nghiệp Xây lắp Số 2: Là đơn vị thi công xây lắp trực tiếp các công trình
3
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
công nghiệp, giao thông và công trình thủy lợi.
Thư ba: Thương mại:
Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị, máy móc phục vụ xây dựng.
Đầu tư kinh doanh, phát triển nhà và hạ tầng.
Thực hiện đầu tư trong nước các dự án công nghiệp, dân dụng, giao thông,
thủy lợi, các khu công nghiệp, các khu đô thị tập trung theo hình thức hợp đồng xây
dựng, kinh doanh, chuyển giao (BOT).
Môi giới, đầu tư bất đông sản.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng,ăn uống giải khát…
Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
Công ty hoạt động trên địa bàn cả nước, với các khách hàng vô cùng đa dạng.
Như chúng ta đã biết, trong những năm gần đây tình hình kinh tế khu vực Bắc Bộ
có những thay đổi tích cực và luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, ổn định. Mặt
khác đây là khu vực tập trung nhiều nhà máy cộng với quy mô dân số cao, đời sống
nhân dân ổn định và ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy, nhu cầu về xây dưng trụ
sở, công trình dân dụng và công nghiệp trong nhưng năm tới là rất lớn.Công ty Cổ
phần Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An Phát xác định rằng thị trường Bắc Bộ là thị
trường mục tiêu, phù hợp với lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Công ty đang tích cực mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước, đặc biệt
là các vùng phía nam. Kết quả thu được là rất khả quan, một số hợp đồng mới đã
được ký kết như Trạm kiểm dịch cửa khẩu Tân Thanh, Lạng Sơn; Công trình viện
nghiên cứu kinh tế trung ương, quy hoạch chi tiết và lập dự án khu Tái định cư Phố
Nối – Mỹ Hào – Hưng Yên…Các hợp đồng này đều co giá trị lớn, mở ra những thị
trường đầy triển vọng.

Công ty có tổng số lao động là 223 người. Toàn bộ nhân viên của Công ty Cổ
phần Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An Phát đều là các thạc sỹ, cử nhân kinh tế,
kỹ sư và kiến trúc sư tốt nghiệp từ các trường Đại học trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, Công ty vẫn luôn chú trọng xây dựng và đào tạo môt đội ngũ cán bộ trẻ, có
trình độ chuyên môn lành nghề, năng đông, dày dạn kinh nghiệm và hơn hết là sự
tâm huyết với công việc. Bên cạnh đó, Công ty luôn được sự quan tâm, giúp đỡ và
4
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
công tác nhiệt tình từ các chuyên gia, cố vấn có kinh nghiệm lâu năm trong ngành.
Với An Phát nhân tố quan trọng để phát triển là sự thống nhất, đoàn kết, tin tưởng
và tôn trọng nhau.
Công ty Cổ phân Đầu tư, Xây dựng & thương mại An Phát có vốn điều lệ là
19.800.000.000 vnd (Mười chín tỷ, tám trăm triệu đồng). Tuy nhiên, khi cần thêm vốn
để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty có thể huy động từ nguồn vốn tự
có, vốn góp bổ sung từ các thành viên trong Công ty. Ngoài ra, Công ty còn có khả
năng vay vốn từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
Công ty luôn luôn quan tâm đến việc nâng cao các trang thiết bị, phương tiện
kỹ thuât tiên tiến, hiện đại phục vụ cho công tác tư vấn cũng như hoạt động kinh
doanh của Công ty. Đồng thời, Công ty luôn tạo môi trường, điều kiện làm việc tốt
nhất cho cán bộ, nhân viên của Công ty để có thể phát huy sáng tạo, tập trung vào
công việc chuyên môn đem lại kết quả cao.
Trong thời gian tới, Công ty chưa đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu, mà Công
ty đang cố gắng đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển,đặt sự uy tín, chất lương
công trình là số một - khẳng định thương hiệu An Phát. Doanh thu năm 2006
khoảng 25 tỷ đồng và năm 2007 dự tính đạt khoảng 30 tỷ đồng.
Bảng 1
Quy mô tài sản và kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005 - 2006
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006

Doanh Thu 21,964,046,533 25,018,569,156
Lợi nhuận trước thuế
755,166,064 1,396,844,733
Nộp Ngân sách
-Thuế TNDN 211,446,498 391,116,525
Lợi nhuận sau thuế
966,612,562 1,005,728,208
Vốn chủ sở hữu 19,800,000,000 19,800,000,000
Thu nhập bình quân 1,400,000 1,700,000
Nguồn: Phòng tài chình – Kế toán
1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công ty
được bố trí như sau:
5
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
Hội đồng quản trị và ban giám đốc: Giữ vai trò điều hành mọi hoạt động của
Công ty và chịu mọi trách nhiệm pháp lý trước các cơ quan chức năng. Hội đồng
quản trị gồm:
Ông Nguyễn Đình Việt – Chủ tịch hội đông quản trị - giám đốc điều hành,cử
nhân kinh tế chuyên ngành thương mại quốc tế (Việt Nam), Thạc sỹ thương mại –
tài chính (Australia), thạc sỹ quản trị kinh doanh (Australia), đã qua làm việc tại
Công ty Thương mai và Sản xuất vật tư thiết bị GTVT, Công ty bán lẻ Harisfarm –
Australia, Công ty thiết bị y tế Medicraft – Australia, ngân hàng Nông nghiệp phát
triển và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Phó giám đốc: Ông Nguyễn Nhật Quang – Kiến trúc sư, chủ nhiệm dự án, có
kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và thi công.
Phó giám đốc là ngưới đề xuất những phương án trong việc quản lý chất
lương công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao chất lương sản phẩm theo
đúng dự toán. Đông thời lập kế hoạch dự toán các công trình, chuẩn bị các hợp

đồng kinh tế trình giám đốc.
Kế toán trưởng: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về các chiến lược kinh
tế tài chính của Công ty, là người chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán, thông kê, thông
tin kinh tế của Công ty.
Phòng xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức, phân bổ nhiệm vụ và
kiểm tra, đôn đốc các phòng ban, xí nghiệp và các xưởng thiết kế bên dưới.
Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập, tìm kiếm thông tin, nghiên cứu thị
trường, tổ chức đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế đồng thời quản lý các hoạt
kinh doanh của Công ty. Phòng kinh doanh có trách nhiệm báo cáo hoạt động của
mình định kỳ mỗi tháng một lần, tổ chức kinh doanh có hiệu quả theo đúng luật
pháp quy định và phù hợp với chủ trương, đường lối và kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo
Công ty các vấn đề liên quan đến công tác tài chính kế toán, giúp quản lý và sử
dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, cung cấp các số liệu về kế toán tài chính, quyết
toán tổng hợp báo cáo tài chính cho hội đồng quản trị và ban giám đốc, đồng thời
6
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
kiểm tra tình hình tài chính trong Công ty, phản ánh kịp thời, đúng nghiệp vụ kế
toán phát sinh, quản lý quỹ tiền mặt cũng như tiền gửi để đáp ứng và có kế hoạch
cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có ban cố vấn chuyên nghành, ban quản lý dự án, ban tư
vấn giám sát.
Sơ đồ 01:
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.4. Đặc điểm chung về tổ chức kế toán của Công ty
1.4.1. Hình thức Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
Hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty đã sử dụng các loại chứng từ kế toán theo đúng quy định hiện hành

như các loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn
bán hàng…Cách ghi chép và luân chuyển chứng từ hợp lý, thuận lợi cho việc ghi sổ
kế toán, tổng hợp số liệu đồng thời đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý.
Đối với các chứng từ về lao động tiền lương bao gồm: Bảng thanh toán lương
và bảng theo dõi chấm công. Trong đó bao gồm bảng thanh toán lương là căn cứ để
7
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN CỐ
VẤN
BAN GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG XÂY
DỰNG CƠ BẢN
PHÒNG TÀI
CÍNH KẾ TOÁN
XN XÂY
LẮP
SỐ1,2
XƯỞNG
THIẾT KẾ
1,2,3
BAN TV
GIÁM
SÁT
BAN
QUẢN LÝ
D.A

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho người lao động và đồng thời là căn cứ
để thống kê tiền lương và lao động trong Công ty. Còn bảng chấm công dùng để
theo dõi thời gian lao động, nghỉ việc, nghỉ BHXH, BHYT, làm căn cứ để trừ lương
và đóng BHXH, BHYT theo đúng quy định hiện hành của nhà nước cho cán bộ
công nhân viên.
Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng:
Để phù hợp với quy mô cũng như điều kiện thực tế, Công ty đang áp dụng
hình thức hạch toán Nhật ký chung và các loại sổ của hình thức này gồm: Các sổ,
thẻ chi tiết (sổ chi tiết theo dõi công nợ, chi tiết bán hàng, sổ chi tiết tiền vay..), sổ
nhật ký đặc biệt; Sổ kế toán tổng hợp (Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản).
Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi chép số liệu trên các sổ kế toán đều được
máy thực hiện tự động theo trình tự chương trình đã được cài đặt sẵn theo sơ đồ
sau:
SƠ ĐỒ 02: TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết
Nhật Ký Chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng Cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ Cái
Ghi chú:
Hàngngày
Đối chiếu:
Ghi c. tháng
8
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007

Các chứng từ gốc sau khi được phản ánh vào sổ kế toán thích hợp sẽ được tổ
chức lưu trữ vào các cặp tài liệu theo sự phân loại của Công ty, để dễ kiểm tra, đối
chiếu khi cấn thiết.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết và sổ nhật ký chuyên dung theo
trình tự thời gian. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ky chung lấy số liệu vào Sổ Cái các tài
khoản. Cuối kỳ, từ sổ, thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết và từ sổ cái lập Bảng
Cân đối tài khoản. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái
và bảng tổng hợp chi tiết được dung để lập các báo cáo tài chính.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Hiện nay, theo quy đinh của Bộ tài chính thì phòng kế toán của một Công ty
có thê tổ chức theo môt trong ba mô hình là: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập
trung, mô hình tổ chức kế toán phân tán và mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung
vừa phân tán.
Một Công ty tùy theo lĩnh vực hoạt động, quy mô và phạm vi địa bàn hoạt
động, mức độ phân cấp quản lý tài chính cũng như trình độ sử dụng các phương
tiện kỹ thuật tính toán, trình độ của nhân viên kế toán mà lựa chọn mô hình tổ chức
kế toán phù hợp.
Công ty Cổ phân Đâu tư, Xây dựng & Thương mai An Phát hiện nay đang áp
dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Toàn Công ty chỉ có tổ chức một phòng kế
toán tâp trung còn các đơn vị trực thuộc đều không có phòng kế toán riêng. Tại đơn
vị trực thuộc chỉ có nhân viên kế toán làm nhiêm vụ lập, thu nhận chứng từ, kiểm
tra chứng từ sau đó chuyển về phòng kế toán trung tâm. Phòng kế toán trung tâm
trực tiếp xử lý các công việc kế toán, tiếp nhận chứng từ do đơn vị trực thuộc gửi
lên, phân loại, phản ánh vào các sổ sách thích hợp, tính toán các chỉ tiêu và định kỳ
lập báo cáo tài chính…
Đứng đầu Phòng Kế toán là kế toán trưởng, có nhiêm vụ giúp giám đốc Công
ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, phân tích và kiểm tra số liệu, kiểm
9
Nguyễn Thị Lan Anh – K36

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
soát việc thực hiện chế độ tài chính kế toán của nhà nước tại Công ty. Kế toán
trưởng đồng thời là người chịu trách nhiệm về mọi vấn đề kế toán tại Công ty.
Trong Phòng Kế toán của Công ty hiện tổ chức thành 5 bộ phận kế toán, có
mối quan hệ khăng khít với nhau.
Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí từ các bộ phận kế toán khác và tính giá
thành sản phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, có trách nhiệm tập hợp chi
phí sản xuất trong kỳ theo từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành
theo đúng quy định.
Kế toán công nợ, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm
vụ theo dõi các khoản thu, phải trả căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho
cán bộ các bộ phận. Căn cứ vào bảng lương của từng dơn vị tiến hành trích lập và
phân bổ tiền lương.
Kế toán thuế, vật tư, Tài sản cố định: Căn cứ vào các hóa đơn, phiếu nhập,
chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có liên quan… đưa vào bảng thống kê, từ đó
tính ra giá trị thực tế của tài sản, tính ra giá trị thực của vật liệu xuất kho trong kỳ.
Đồng thời căn cứ vào bẳng kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán…xác định số
thuế thu nhập Công ty phải nộp, thuế giá trị giá tăng đầu vào được khấu trừ, được
hoàn..và lập báo cáo thuế theo quy định.
Kế toán thanh toán tiền mặt. tiền gửi ngân hàng: Căn cứ vào chứng từ gốc ban
đầu, có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, mở các sổ chi tiết các khoản thu, chi tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng. Chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng…
Thủ quỹ, thủ kho: Căn cứ vào chứng từ thu chi được duyệt, thủ quỹ tiến hành
phát và thu tiền. Cùng với kế toán thanh toán chịu trách nhiệm quản lý tiền của
Công ty. Thủ kho nên đồng thời phải chịu trách nhiệm lưu trữ, xuất nhập vật tư,
quản lý theo dõi các hợp đồng kinh tế trong Công ty.
Nhân viên kinh tế đội, xí nghiệp, xưởng: Làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu khi
nhận, kiểm tra chứng từ, thực hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu lên
phòng kế toán trung tâm.
Trong Phòng Kế toán hiện nay của Công ty, hiện một số nhân viên kế toán vẫn

còn kiêm nhiệm cùng một lúc từ một đến hai phần hành kế toán. Nhưng công việc
của mỗi bộ phận kế toán đã được phân công rất cụ thể và vẫn đảm bảo được mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
10
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
Sơ đồ 03
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
11
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
Kế toán trưởng
Kế toán
thuế, vật
tư, TSCĐ
Kế toán
thanh toán
Thủ
kho,
thủ
quỹ
Kế toán
lương và
công nợ
Kế toán
Tổng
hợp
Nhân viên kinh tế
đội
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI

PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI AN PHÁT
2.1. Đặc điểm chung về tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty
2.1.1. Kế toán chi phí sản xuất:
Hiện nay Công ty đang áp dụng cách phân loại chi phí theo khoản mục chi phí
trong giá thành sản phẩm:
+ Chi phí Nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính như thép, xi
măng, gạch..; vật liệu như đinh, thép buộc và các bộ phận rời lẻ như cáp kiện, panel
liên quan trực tiếp đến xây dựng và lắp đặt công trình, trừ vật liệu dùng cho máy thi
công, vật liệu dùng cho công trình nào thì được tình vào trực tiếp cho công trình đó.
Trong trường hợp không tính riêng đuợc thì phân bổ theo tiêu chuẩn định mức tiêu
hao hoặc theo khối lượng thực hiện Công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công mà Công ty phải
trả cho người lao động trong danh sách quản lý hoặc lao động thuê ngoàitrực tiếp
trong quá trình xây lắp. Khoản chi phí này không bao gồm các khoản trích theo
lương và tiền ăn ca tính cho người lao động.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp, gián tiếp
liên quan đến quá trình vận hành máy tại công trường, không bao gồm các khoản
trích liên quan đền nhân công trực tiếp vận hành máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lương của cán bộ quản lý đội, các
khoản trích theo lương tính trên số lượng của toàn bộ công nhân viên trong đội, tiền
ăn giữa ca của toàn bộ công nhân trong đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ quan,
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác. Trường hợp chi phí sản
xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì dùng tiêu thức phân bổ
theo chi phí nhân công trực tiếp hoặc theo dự toán của chi phí sản xuất chung.
2.1.2. Đối tương tập hợp chi phí sản xuất:
Là một Công ty xây dựng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công
ty là các công trình, hạng mục công trình hoặc các giai đoạn của hạng mục công
12
Nguyễn Thị Lan Anh – K36

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
trình. Để phản ánh tình hình kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở Công ty Đầu tư, Xây dựng & Thương mại An phát em xin chọn đối tượng tập
hợp chi phí là 3 công trình quý I năm 2007 đó là các công trình sau:
- Công trình Hồ điều hoà Yên Sở
- Công trình Cải tạo nhà máy sữa Nestle.
- Công trình nhà chung cư A1- Hạ Đình
2.2. Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Đầu tư, Xây dựng &
Thương mại An phát
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính như
thép, sắt, xi măng, gạch,.,vật liệu như đinh, thép buộc… các bộ phận rời lẻ khác
như cấu kiện, panel liên quan đến trực tiếp xây dựng và lắp đặt các công trình trừ
vật liệu dùng cho máy thi công. Vật liệu dùng cho công trình nào thì được tính trực
tiếp vào cho công trình đó.
Do đặc thù của ngành xây dựng là đối tượng tập hợp chi phí là từng công
trình, hạng mục công trình…và nguyên vật liệu thường được mua và chuyển đến
trực tiếp tận chân công trình, vật liêu có tại kho là rất ít. Đồng thời do đặc điểm của
Công ty là tổ chức theo hình thức sổ Nhật ký chung nên chứng từ kế toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp trong hoạt động xây lắp của Công ty chỉ bao gồm một số
chứng từ như phiếu xuất kho vật liệu, hoá đơn mua hàng hoá vật tư, phiếu đề nghị
tạm ứng vật tư…hoặc hợp đồng giao khoán vật tứ mà không có bảng phân bổ
nguyên vật liệu hay bảng kê xuất kho vật liệu.
Chứng từ kế toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến 3 công
trình mà em tập hợp được em trích đưa dưới đây:
Căn cứ vào phiếu đề xuất vật tư của đội Xây lắp 1 đã đuợc cấp trên duyệt, thủ
kho xuất kho vật tư theo yêu cầu để phục vụ cho thi công công trình Hồ điều hoà
Yên Sở vào ngày 10/1/2007 (biểu 2.1).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục quan trọng nhất trong tổng chi
phí của công trình xây lắp theo dự toán, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ

trọng gần 70% tổng giá thành xây lắp. Vì thế kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
13
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
tiếp đòi hỏi phải đảm bảo đúng các nguyên tắc kế toán đặc biệt là các yêu cầu của
kế toán Nguyên vật liệu.
Để hiểu kỹ hơn về kế toán chi phí nguyên vật liệu liên quan đến các công
trình em xin trình bầy một số trường hợp cụ thể sau:
Biểu 2.1
Công ty CP Đầu tư - Xây dựng & Thương mại An Phát Mẫu 02-VT
Địa chỉ: Số 7/47 Nguyên Hồng - Hà Nội QĐ: 15-TC/QD/CĐKT
Ngày20/3/2007
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 01 năm 2007
Nợ TK: 621 Số : 05
Có TK: 152
Người nhận hàng: Lê Việt Hưng Đơn vị : Đội xây lắp 1
Lý do xuất dùng cho công trình Hồ điều hòa Yên Sở
Xuất tại kho: kho Công ty
STT
Tên nhãn hiệu ,
quy cách , phẩm
chất của vật tư

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn
giá

Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 Bạt xanh M2 300 300 3.300 990.000
2 Bạt kẻ M2
200 200 2.000 400.000
3 Đinh 7 Kg
10 10 6.000 60.000
4 Đinh 5 Kg
10 10 6.500 65.000
5 Thép 2 ly Kg
30 30 8.200 82.000
…..
Cộng
1.761.000
Cộng thành tiền: Một triệu bảy trăm sáu mươi mốt nghìn đồng
Xuất kho ngày 10 tháng01 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận hàng
(ký tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu ngày 10/01/2007 kế toán tiến hành
14
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 152, 621 và Nhật ký Chung theo tài khoản
(nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh theo dòng ngang của sổ và theo thứ tự
thời gian):
Nợ TK 621 (Công trình Hồ điều hòa Yên Sở) : 1.761.000
Có TK 152 (1521) : 1.761.000
Trích sổ nhật ký Chung năm 2007 của Công ty (trang 3, dòng 6)

Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp liên quan tới
công trình (biểu 2.5).
Tại Công ty, do vật tư dùng cho các công trình thường có khối lượng và giá trị
lớn đồng thời giá cả vật tư trên thị trường hiện thường có nhiều biến động nên Công
ty thường mua ngoài và chuyển trực tiếp đến tận chân công trình.Tại kho Công ty
thường chỉ dự trữ một số vật liệu phụ, giá trị thấp vì thế chứng từ ban đầu của kế
toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp còn có hóa đơn mua vật tư (là hóa đơn bán
hàng của người cung cấp vật tư). Dưới đây em xin trích một mẫu hóa đơn mua vật
liệu xây dựng phục vụ thi công công trình nhà Chung cư A1.
Ví dụ: Ngày 12/1/2007 mua một số vật liệu chính phục vụ cho thi công công trình
Hồ điều hòa Yên Sở, có hóa đơn sau (biểu 2.2).
Căn cứ vào các chứng từ đã tập hợp được kế toán tiến hành phản ánh vào sổ chi
tiết chi phí sản xuất kinh doanh của TK 621 theo mẫu quy định. Số liệu trên sổ chi tiết
của TK 621 dưới đây em xin trích trong quý 1 năm 2007 (Xem biểu 2.3)

15
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
Biểu 2.2
Mẫu 02/GTTT-3LL
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 12 tháng 1 năm 2007
Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH Việt Hưng
Địa chỉ:186 Minh Khai-Hà Nội Số TK
Điện thoại: MST:0301023787
Họ và tên người mua:Nguyễn Thành Nam
Đơn vị: Công ty CP thi công cơ giới xây lắp
Địa chỉ: Ngõ 85-Hạ Đình-Hà Nội Số TK
Hình thức thanh toán: Trả bằng tiền gửi ngân hàng MST:01001110415-3

Đơn vị tính: vnđ
STT Tên hàng hóa
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Sỏi M3 57 97.000 5.529.000
2 Cát vàng M3 100 46.000 4.600.000
3 Đá hộc M3 134 75.000 10.050.000
4 Đá 4x6 M3 6,4 63.000 403.000
…..
Cộng 20.582.200
Cộng tiền hàng: 20.582.200
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế: 2.058.220
Tổng cộng tiền thanh toán 22.640.420
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu sau trăm bốn mươi nghìn bốn trăm hai
mươi đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
16
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
Biểu 2.3
SỔ CHI PHÍ SẢN XUÂT KINH DOANH
Tài khoản: 621
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên công trình: Hồ điều hòa Yên Sở
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải TK
đối

ứng
Tổng số tiền
Ghi Nợ TK 621 Ghi chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Chia ra
NVLC VLP … ……
Số dư đầu kỳ
……. … …….. …
12/01 05 10/01 Xuất kho VLP cho công trình
Hồ điều hòa Yên Sở
152
1.761.000 1.761.000
……. …. …… …….. …. … …… …….
14/01 12/01 Mua NVLC Dùng cho công
trình Hồ điều hòa Yên Sở
112
22.640.420 22.640.420
Cộng phát sinh 448.944.015 426.589.000 22.355.015
Ghi có TK ….
Số dư cuối kỳ

17
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
Biểu 2.4
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 01 năm 2007

S
T
T
Ghi Có TK
Ghi Nợ các TK
Tài khoản 152 Tài khoản 153
Tài
khoản
142
Tài khoản
242
Giá
hạch
toán
Giá thực
tế
Giá
hạch
toán
Giá thực
tế
A B 1 2 3 4 5 6
1
2
3
4
TK 621-Chi phí NVL
Trực tiếp
-Hò điều hòa Yên Sở
-………………

TK 623-Chi phí sử
dụng máy thi công
TK 627- Chi phí sản
Sản xuất chung
TK 641-Chi phí bán
hàng
………….
1.761.000
1.500.000
751.000 451.000
Cộng
13.235.400 … 7.125.000 945.000
……

Ngày 31 tháng 1 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
18
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
Biểu 2.5
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Quý 1 năm 2007
Ghi Nợ TK
621
Ghi Có
các TK
Công trình
Tổng cộng
Hồ điều hòa

Yên Sở
Nhà chung cư
A1
Cải tạo NM
sữa Nestle
152 20.940.000 25.640.000 8.795.600 55.375.600
111 65.489.000 63.475.000 17.689.500 146.662.500
112 120.300.000 99.486.000 25.879.300 245.665.300
331 192.829.784 201.077.795 6.587.300 400.494.868
141 49.385.231 149.184.433 298.702.820 228.272.484
………
……….. ……… ……. ……..
Tổng cộng 448.944.015 538.863.228 82.734.949 1.076.470.752
Cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tiến
hành kết chuyển chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành. Đồng thời kế
toán tiến hành phản ánh số liệu vào các sổ tổng hợp là sổ Nhật ký Chung sau đó từ sổ
Nhật ký chung ghi vào sổ cái tài khoản 621
19
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
Biểu 2.6
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2007
Đơn vị tính: vnđ
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã

ghi
sổ
cái
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
230.789.000 230.789.000
….. ….. …. ….. …. ….
….. …..
12/01 05 10/01 Xuất kho VLP-Hồ
Yên Sở
621
1521
1.761.000
1.761.000
14/01 12/01 Mua NVLC dùng
cho Hồ điều hòa
Yên Sở
621
133
112
20,582,200

2,058,200
22,640,420
….. ….. …. ….. …. ….
….. …..
Cộng chuyển sang
trang sau
463.587.600 463.587.600
Từ sổ nhật ký chung kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế trên vào sổ cái các tài
khoản 621, 152 . Dưới đây em xin trích sổ cái tài khoản 621 (Trang 2, dòng 7).
20
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
Biểu 2.7 SỔ CÁI
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Số hiệu: 621
Đơn vị tính: vnđ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Sổ nhật ký
chung
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu Ngày tháng Trang Dòng Nợ Có
Số trang trước chuyển sang
212,356,000
12/01 10/01 Xuất kho VLP-Hồ điều hòa Yên Sở 3 6 152 1,761,000
14/01 12/01 Mua NVLC tận chân CH Yên Sở 3 10 112 20,582,200

31/03 31/03 k/c chi phí NVL trực tiếp 154
448,944,015
Cộng chuyển sang trang sau
21
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác liên quan đến từng công trình cũng được
tập hợp và phản ánh tương tự như trên.
2.2.2. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Do đặc thù ngành xây lắp nên
chi phí nhân công thường bao gồm cả chi phí cho lao động trong danh sách và lao
động thuê ngoài và khoản chi phí này không bao gồm các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, KHCĐ …vì thế chứng từ kế toán liên quan đến chi phí nhân
công bao gồm: hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lưọng
công việc hoàn thành, bảng thanh toán lương…
Tập hợp chứng từ kế toán chi phí nhân công liên quan đên 3 công trình nêu trên
em xin trích dưới đây
Hàng ngày, nhân viên kinh tế của từng đội lập bảng chấm công theo dõi thời
gian làm việc của cán bộ công nhân viên trong đội của mình để làm cơ sở tinh
lương cho từng người vào cuối tháng. Mẫu bảng chấm công được lập theo quy định
của Bộ tài chính, sau đây em xin trích một bảng chấm công của tổ lao động thuộc
đội Xây lắp 1 tham gia vào công thình Hồ điều hòa Yên Sở (bảng chấm công tháng
01 năm 2007) (biểu 2.8).
Kết thúc tháng sản xuất, cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công của đội, nhân viên
kinh tế đội và đội trưởng tiến hành nghiệm thu, ghi khối lượng công việc đã hoàn
thành vào “Phiếu xác nhận công việc hoàn thành” (biểu 2.9) để làm cơ sở tính
lương cho cán bộ công nhân viên trong đội. Nhân viên kinh tế đội chuyển toàn bộ
tài liệu chứng từ gốc về phòng kế toán trung tâm của Công ty. Sau khi nhận hợp
đồng làm khoán, bảng chấm công và phiếu xác nhận công việc hoàn thành, kế toán
tiền lương tiến hành tính lương và tổng hợp tiền lương cho cán bộ công nhân viên

trực tiếp làm việc thực hiện xây dựng từng công trình.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cũng góp phần không nhỏ tạo nên giá
thành của công trình xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp tại các đơn vị xây lắp nói
chung là có nhiều đặc điểm khác với chi phí nhân công tại các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp. Chi phí nhân công của Công ty chi bao gồm tiền lương phải trả
22
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
cho công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả công nhân trong danh sách và nhân công
ngoài danh sách quản lý của Công ty).
Trong Công ty, hiện nay cán bộ công nhân viên của Công ty mới chỉ khoảng
223 người. Công ty đang đẩy mạnh mở rộng hoạt động của mình trên địa bàn cả
nước đặc biệt là khu vực phía nam,vì thế Công ty hiện nay đang tham gia thi công
rất nhiều các công trình và hạng mục công trình, để đảm bảo kịp thời tiến độ thi
công các công trình và nhiều khi cũng giảm được chi phí (vì giá nhân công thuê
ngoài hiện nay còn thấp) Công ty thường kết hợp thuê nhân công ở ngoài. Chi phí
nhân công thuê ngoài cũng được theo dõi và hạch toán như đối với công nhân thuộc
danh sách quản lý của Công ty.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại Công ty được giao cho kế toán
tiền lương và công nợ phải trả. Hàng tháng, nhân viên kinh tế đội gửi bảng chấm
công, các hợp đồng giao khoán công việc, phiếu xác nhận khối lượng công việc
hoàn thành….., bộ phận kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho từng tháng của
công nhân trực tiếp sản xuất mỗi đội liên quan đến từng công trình, lập bảng tính
lương và bảng tổng hợp tiền lương từng tháng liên quan dến từng công trình. Sau
đó gửi các bảng tính lương cho thủ quỹ để tiến hành trả lương cho từng đội. Sau
đây em xin trích số liệu tiền lương tính cho tổ lao động đội xây lắp 1 tham gia công
trình Hồ điều hòa Yên Sở trong tháng 1 năm 2007.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 622 (Công trình Hồ diều hòa Yên Sở) :10.560.000
Có TK 334 :10.560.000

Căn cứ vào các khoản chứng từ tiền lương liên quan, kế toán tiến hành phản ánh
số liệu vào sổ chi tiết các tài khoản và sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và theo
dòng ngang của sổ (Trích trang 7 sổ nhật ký chung, dòng 13)
23
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
Biểu 2.8
BẢNG CHẤM CÔNG
Công trình : Hồ điều hòa Yên Sở
Tháng 01 năm 2007
Bộ phận: Tổ lao động - Đội Xây lắp 1
ST
T
Họ và tên
HS
lương
Ngày trong tháng Quy ra công
Ghi
chú
1 2 …. 31
Công khoán
hưởng lương
Công nghỉ
hưởng lương
Công nghỉ hưởng
BHXH
1 Lê Văn Hưng 2,34 x x …. x 31 31
2 Đinh Mạnh Hùng 1,96 x x ….. 0 28 31
3 … … …. ….
4 Tô Văn Vũ 1,67 x x …. x 30

5 Đỗ thị Huệ … x x …. x 28.5 31
… … …. ….
Cộng 352 186
Ngày 31 tháng 1 năm 2007
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ và tên ) (Ký, họ và tên ) (Ký, họ và tên )
24
Nguyễn Thị Lan Anh – K36
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2007
Biểu 2.9
PHIẾU XÁC NHẬN CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tháng 01 năm 2007
Công trình : Hồ điều hòa Yên Sở
Tổ: Lao động
Phân xưởng : Đội xây lắp 1
Đơn vị tính: vnđ
STT Tên SP ĐVT
Khối
lượng
Đơn gía Thành tiền Ghi chú
1 Xây tường tầng 2 M2 73 33.000 2.190.000
2 Trát tường tầng 1 M2 196 10.000 1.960.000
3 Đỏ bê tông M2 100 6.400 640.000
4 Lát nền M2 276 3.900 1.076.000
5 … …. …. …… ……
10.560.000
Căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận công việc hoàn thành kế toán
tiến hành tính đơn giá cho một công của công nhân viên làm việc ở từng công trình
theo khoản mục:
Tổng số tiền lương được thanh toán

Đơn giá tiền công =
Tổng số công
Tính lương của một người = Đơn giá một công x Số công
Dựa vào công thức trên, kế toán tiến hành tính lương cho công nhân tổ lao động Xây
lắp 1:
10.560.000
Đơn giá tiền công =
352
= 30.000 (đồng)
Từ đơn giá tiền công kế toán tiến hành tính ra tiền lương của một người trong
một tháng.
Ví dụ: Tiền lương của Tô Văn Vũ trong tháng 1 là:
25
Nguyễn Thị Lan Anh – K36

×