Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

BÁO CÁO PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TÂY NGUYÊN THỜI KỲ 2001 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.81 KB, 48 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
_______________________________

BÁO CÁO
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG TÂY NGUYÊN THỜI KỲ 2001 - 2010

Hà Nội, tháng 7 năm 2001
1


Báo cáo phương hướng phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên thời kỳ 2001 - 2010
được xây dựng trên cơ sở các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Quyết định
656/TTg của Thủ tướng Chính phủ, các ý kiến chỉ đạo của các đồng chí lãnh đạo Đảng
và Nhà nước, các báo cáo về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội đã được thông
qua tại Đại hội các tỉnh Đảng bộ của 4 tỉnh Tây Nguyên; ý kiến đóng góp của 21 Bộ
Ngành (có văn bản góp ý kèm theo), và ý kiến của các Sở Kế hoạch và Đầu tư 4 tỉnh
Tây Nguyên tại cuộc họp ngày 29/6/2001 ở Hà Nội, các ý kiến của các nhà khoa học
về phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên.
Báo cáo gồm 2 phần:
- Phần thứ nhất: Tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên,
- Phần thứ hai: Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên thời kỳ
2001 - 2010.
Dưới đây là nội dung của báo cáo.


PHẦN THỨ NHẤT
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
vùng Tây Nguyên trong những năm đổi mới
I. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1. Vị trí: Tây Nguyên nằm về phía Tây và Tây nam nước ta, phần lớn diện tích


lãnh thổ thuộc về phía Tây dãy Trường Sơn. Đặc thù tự nhiên quan trọng là một sơn
nguyên bao gồm nhiều dãy núi trung bình, nhiều cao nguyên, có tài nguyên thiên
nhiên phong phú và đa dạng, có tầm ảnh huởng lớn về môi trường sinh thái, có tầm
khống chế lớn về quốc phòng. Tây Nguyên có quan hệ lâu đời và bền chặt về kinh tế xã hội và môi trường sinh thái với Duyên hải Nam trung bộ và Đông Nam bộ thông
qua một hệ thống sông lớn và các trục giao thông đường bộ quan trọng 14, 19, 20, 21,
25, 26... mà đặc trưng của các vùng này là hệ thống đô thị và cảng biển, nơi cung cấp
lương thực, hải sản, các sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao động và khoa học kỹ
thuật cho Tây Nguyên. Phía Tây có quan hệ với các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc
Cămpuchia, theo hướng này có thể giao lưu với Thái Lan, Myanma... theo hành lang
Đông - Tây, đây cũng là mối quan hệ về tự nhiên - kinh tê - xã hội rất chặt chẽ và bền
vững với vùng Nam Lào và Đông Bắc Cămphuchia.
Bên cạnh đó, Tây Nguyên nằm xa nhiều vùng đã phát triển như Đông Nam Bộ,
đồng bằng sông Hồng, mặt khác do chi phí vận tải hàng hóa từ Tây Nguyên đi các nơi
khác và từ các nơi về Tây Nguyên cao hơn nhiều vùng khác làm giảm sự hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư, nhất là các đầu tư nước ngoài.
Vị trí địa lý như trên tạo cho Tây Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát huy
lợi thế, bổ sung hạn chế, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa và giao lưu kinh tế liên vùng với
các tỉnh trong cả nước và quốc tế.
2. Địa hình: Tây Nguyên có địa hình đa dạng và phức tạp. Diện tích vùng núi cao
trên 800m khoảng 2,9 triệu ha, chiếm 53% diện tích tự nhiên (đỉnh Ngọc Linh ở phía
Bắc cao 2.598m, Chư Yeng Xin ở phía Nam cao 2.406m). Các cao nguyên ở độ cao
300 - 800m có diện tích khoảng 2,2 triệu ha bằng 36,5%. Đồng bằng thung lũng có
diện tích khoảng 57 vạn ha, chiếm 10,5%... Thuận lợi là có thể phát triển đa dạng sản
phẩm hàng hóa, nhưng khó khăn là do địa hình phức tạp làm trở ngại cho giao lưu
(nhất là khi đường sá chưa phát triển).
3. Tài nguyên khí hậu: Tây Nguyên có nhiều thuận lợi để phát triển một tập đoàn
cây trồng, vật nuôi nhiệt đới và một số cây con có nguồn gốc ôn đới; Tây Nguyên
cũng có nhiều lợi thế phát triển du lịch cảnh quan sinh thái và nghỉ dưỡng.
Khó khăn của Tây Nguyên là có một mùa khô kéo dài, có gió địa hình mạnh, nhiều
vùng thiếu nước nghiêm trọng về mùa khô đã hạn chế lớn đối với sản xuất và đời sống

của dân cư trong vùng. Những nơi chưa có công trình thuỷ lợi, chưa đủ năng lượng để
khai thác nước ngầm thì sản xuất không ổn định và khó hình thành các vùng sản xuất
chuyên môn hóa, có hiệu quả.
4. Tài nguyên nước
a) Nước mặt: Tây Nguyên giữ vai trò đầu nguồn sinh thuỷ, giữ cân bằng sinh thái
cho cả vùng Đông, Tây Nam Bộ và Duyên hải Nam trung Bộ. Lượng mưa bình quân
1.900 mm/năm, tương đương với 106 tỷ m3 nước, trong đó chuyển vào dòng chảy 48
tỷ m3. Về mặt lý thuyết thì lượng nước này đủ thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế - xã
3


Đặc điểm và ý nghĩa sử dụng nước mặt Tây Nguyên:
- Sông suối Tây Nguyên thưa thớt: chủ yếu có 4 hệ thống sông lớn là Sê San,
Serepoc (đổ về sông Mê Kông), sông Ba (đổ về Tuy Hoà, Phú Yên) và sông Đồng Nai
(đổ về Đồng Nai). Ngoài ra còn có một hệ thống sông suối nhỏ đổ xuống vùng Duyên
hải Nam Trung Bộ.
- Do đất có độ thẩm thấu rất lớn, và địa hình lượn sóng cho nên các công trình
thuỷ lợi ở Tây Nguyên đầu tư thường đắt và mất nhiều nước so với các vùng khác.
- Tây Nguyên có nguồn thuỷ năng lớn với trữ năng lý thuyết là 57 tỷ Kw (21%
toàn quốc) và trữ năng kinh tế là 17 tỷ Kw (30% toàn quốc), đến nay khai thác được
chưa nhiều.
Dự báo khả năng phát triển các công trình thuỷ điện
Công suất

Điện năng

Mật độ

(MW)


(Tỷ KWh)

(MWh/km )

Tỷ trọng trong tổng
tiềm năng TQ (%)

Sông Sê san

1485

7,99

7000

11,3

Sông Serpok

496

2,63

143

3,72

Sông Ba

402


2,07

150

2,92

Toàn vùng

2383

12,69

280

17,94

Tên lưu vực

2

Tiềm năng thuỷ điện nhỏ ước khoảng 1,5 tỷ KWh.
b) Nguồn nước ngầm:
Nước ngầm phân bố ở độ sâu 50 - 150m, vì vậy nếu khai thác cần đầu tư sẽ tốn
kém. Hiện nay tình trạng thảm rừng đang bị xâm hại, là nguy cơ trực tiếp đến sự suy
giảm nguồn nước ngầm; vì vậy việc bảo vệ và tái tạo thảm thực vật rừng, là hết sức
cần thiết để bảo vệ và bổ sung nguồn nước ngầm lâu dài cho sản xuất và đời sống của
vùng.
5. Tài nguyên đất: Quỹ đất của Tây Nguyên có thể chia thành 8 loại, trong đó
đáng lưu ý hơn cả là:

- Đất đỏ bazan 1,36 triệu ha, chiếm 66% diện tích đất bazan toàn quốc, phân bố
trên 5 cao nguyên: Kon Hà Nừng 9,8 vạn ha, Plây Ku 3 - 4 vạn ha, Buôn Ma Thuột
33,4 vạn ha, Đắk Nông 43 vạn ha và Di Linh - Bảo Lộc 19,5 vạn ha. Trong đó cao
nguyên Kon Hà Nừng và Đăk Nông thảm thực vật hiện nay chủ yếu là rừng; 3 cao
nguyên còn lại có thể phát triển nông nghiệp và nông lâm kết hợp, phát triển các cây
công nghiệp có giá trị như cà phê, cao su, chè,... và cây nguyên liệu giấy.
- Đất phù sa 15,6 vạn ha phân bố dọc các sông suối, các cánh đồng lớn như
Azulpa (Gia Lai), Krông Bách, Lắc (Đăk Lăk), Đạ Hoai - Cát Tiên (Lâm Đồng)... đã
và sẽ trở thành các cánh đồng lúa nước 2 vụ năng suất cao, là cơ sở tạo nền ổn định về
sản xuất lương thực cho Tây Nguyên.

4


Năm 2000 đất nông nghiệp 1,233 triệu ha (chiếm 22,6%). Đất nông nghiệp tăng
lên rất nhanh hơn 82 vạn ha trong 10 năm qua (từ khoảng 40 vạn ha năm 1990, đã lên
1,223 triệu ha năm 2000), trong đó cây công nghiệp dài ngày tăng 30 vạn ha; cây công
nghiệp ngắn ngày tăng 3 vạn ha; lúa nước tăng gần 2 vạn ha.
6. Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp khoảng hơn 4,0 triệu ha, trong đó
diện tích còn rừng năm 2000 là 2,99 triệu ha, chiếm khoảng 36% diện tích rừng cả
nước, tỷ lệ che phủ từ rừng và cây công nghiệp so diện tích tự nhiên vào khoảng
57,5%; trữ lượng gỗ cây đứng 286 triệu m3 với 4 loại rừng chính: rừng lá rộng thường
xanh, rừng lá rộng rụng lá mùa khô, rừng thông và rừng tre nứa. So với sau năm 1975
đã giảm gần 1 triệu ha và khoảng 100 triệu m3 gỗ; Điều đáng quan tâm là tuy tỷ lệ che
phủ của rừng còn khá cao so với các vùng khác trong cả nước, song chất lượng rừng
đã suy giảm. Tỷ lệ rừng gỗ loại giầu có 10,4%, loại trung bình 22,7%, còn lại 67%
thuộc loại nghèo kiệt. Việc tàn phá rừng ở Tây Nguyên là nghiêm trọng. Diện tích đất
trống, đồi núi trọc hiện có tới khoảng hơn 1,5 triệu ha (bao gồm cả đất nông nghiệp
còn hoang trống). Tuy nhiên do bị tác động của yếu tố di dân tự do rất mạnh trong 10
năm qua, do quản lý rừng chưa tốt, nên diện tích rừng tăng không đáng kể. Do diện

tích rừng bị suy giảm nhiều nên môi trường sinh thái Tây Nguyên đang ở tình trạng
diễn biến xấu, làm tăng thêm tính khốc liệt của mùa khô kéo dài, gió địa hình mạnh và
mức độ bốc thoát hơi nước càng lớn, thiên tai do mưa lũ có xu hướng càng tăng.
7. Khoáng sản: Khoáng sản có ý nghĩa lớn đối với cả nước là quặng Bôxít, trữ
lượng quặng nguyên 3,05 tỷ tấn vào loại lớn trên thế giới, hàm lượng quặng loại I (Al2O3 từ 40 - 45%) chiếm 20%; quặng loại III (Al2O3 từ 30 - 35%) chiếm 55%. Nhìn
chung hàm lượng Al2O3 thấp phải làm giàu qua tuyển rửa để đạt tiêu chuẩn công
nghiệp (Al2O3 từ 45 - 50%). Dự báo quặng tinh đạt 1,5 tỷ tấn.
- Các khoáng sản khác gồm: vàng sa khoáng có trữ lượng khoảng 8,82 tấn; thiếc
20.000 - 30.000 tấn; sắt 447 triệu tấn; đá vôi 239 triệu tấn; cao lanh để sản xuất sứ
gốm 94,7 triệu tấn; đá xây dựng 3 tỷ tấn; Fenpát sứ gốm 0,7 triệu tấn; la - te - rít 100
triệu tấn; ben - tô - nit 34,6 triệu tấn; dia - tô - mit 15,5 triệu tấn. Ngoài ra còn có đá
quý, than bùn, than nâu,... Hiện nay tình trạng khai thác khoáng sản còn bừa bãi và
thiếu quy hoạch.
8. Tình hình dân cư: Tổng dân số năm 2000 khoảng 4,23 triệu người, đạt tốc độ
tăng trưởng dân số rất cao trong thời kỳ sau năm 1975 đến nay. Người kinh chiếm
khoảng 70% và đồng bào dân tộc ít người (có 37 dân tộc) khoảng 30%, có thể chia
thành 2 nhóm:
- Nhóm cộng đồng dân cư bản địa: gồm các dân tộc ít người sinh sống lâu đời ở
Tây Nguyên, sống rải rác theo các buôn, với nền kinh tế còn đậm nét truyền thống về
nông nghiệp nương rẫy, săn bắn và hái lượm lâm sản. Trong nội bộ dân tộc chưa có
phân hóa giai cấp rõ rệt, hình thức tổ chức xã hội là Buôn, tồn tại tương đối độc lập và
tách biệt, khép kín trong khu vực cư trú, khu vực canh tác. Trong thời gian qua một bộ
phận tiếp cận được với nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa (do được vào làm việc tại
các nông, lâm trường, hoặc chuyển ra ở gần các đô thị và các trục đường giao thông)
còn lại khoảng gần 1 triệu người vẫn còn ở trình độ sản xuất thấp kém, lạc hậu, du
canh du cư, đời sống còn nhiều khó khăn.
- Nhóm cộng đồng người Kinh đến Tây Nguyên: Trước năm 1975 số đông có
nguồn gốc ở phía Bắc và Miền Trung di cư vào. Họ là những người có nhiều kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh, hiện là chủ thể của một mảng kinh tế hàng hóa lớn ở Tây
5



Nguyên. Họ có kinh nghiệm trồng cây công nghiệp dài ngày, chế biến nông lâm sản,
năng động trong kinh doanh.
Sau năm 1975 đã có khoảng 1,7 triệu người từ các vùng khác đến Tây Nguyên: Từ
năm 1975 đến năm 1990 có khoảng gần 800 nghìn người (trong đó có khoảng 150
nghìn người di cư tự do); từ 1991 - 1999 có khoảng 700 ngàn người (trong đó khoảng
trên 600 nghìn người di cư tự do).
II. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên đến năm 2000
1. Vị trí, vai trò của Tây Nguyên đối với cả nước
Tây Nguyên không những có vị trí quan trọng về quốc phòng, về môi trường sinh
thái là "mái nhà" của Duyên hải Nam Trung bộ và Đông Nam bộ... mà trong 10 năm
qua vị trí kinh tế của Tây Nguyên đối với nền kinh tế cả nước cũng có những đóng góp
đáng kể:
Biểu 1: Tỷ trọng một số chỉ tiêu chủ yếu của Tây Nguyên so với cả nước
Chỉ tiêu

Đơn vị

1990

1995

2000

1000 người

2691,0

3424,0


4230

% so với cả nước

%

4,0

4,7

5,3

2. GDP (giá 1994)

Tỷ đồng

4223,8

6503,8

11579

% so với cả nước

%

3,17

3,34


4,20

3. Thu ngân sách

Tỷ đồng

95,0

914,0

18709

%

1,4

2,2

2,3

1000 đồng

467,0

2269

3.537

%


73,8

71,5

78,75

1. Dân số

% so cả nước
4. GDP/người (giá 1994)
% so với cả nước

2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và chính sách quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên; đặc biệt là Quyết định 656/TTg
của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên.
2. 1.- Về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong hơn 10 năm đổi mới, Tây Nguyên đã có bước phát triển vượt bậc cả về tốc
độ tăng trưởng kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp hàng hóa. Tây Nguyên là vùng đạt tốc độ tăng trưởng cao thứ 2 so
với các vùng khác trong cả nước, chỉ đứng sau vùng Đông Nam bộ, từng khu vực
trong vùng đều có sự phát triển.
a) Theo báo cáo của các địa phương đánh giá 5 năm qua, mức tăng GDP bình
quân năm của thời kỳ 1996 - 2000 đạt 12,5%, bằng 1,78 lần so với mức trung bình của
cả nước; trong đó mức trung bình của nông lâm nghiệp 12%, vượt xa mục tiêu quy
hoạch (6 - 7%); của dịch vụ 9% mới bằng 53% so với mục tiêu quy hoạch (15 - 17%).
Năm 2000, GDP của toàn vùng gấp 2,33 lần so với năm 1990. Tỷ trọng nông lâm
6



nghiệp trong GDP từ 70% năm 1990 đã giảm xuống còn 67% năm 2000. Tổng kim
ngạch xuất khẩu tăng nhanh, năm 1990 đạt 124 triệu USD, đến năm 2000 đạt 375,8
triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người năm 2000 đạt khoảng 89,1
USD/người (của cả nước là 150 USD/người). Mức GDP bình quân đầu người tăng
đáng kể, từ 80 USD năm 1991 lên hơn 211 USD vào năm 2000.
- Cơ cấu kinh tế tuy có chiều hướng chuyển sang sản xuất hàng hóa nhưng còn
chậm và thiếu vững chắc.
Biểu 2: Động thái cơ cấu GDP
Đơn vị: %
Cơ cấu GDP

Tây Nguyên

Cả nước

1990

2000

1990

2000

100,0

100,0

100,0


100,0

- Công nghiệp, xây dựng

11,7

13,17

22,7

34,5

- Nông lâm ngư nghiệp

66,7

65,17

38,7

25,0

- Dịch vụ

21,6

21,66

38,6


40,5

Tổng số

Trong cơ cấu kinh tế đã hình thành được một số sản phẩm quan trọng. Tuy nhiên,
phần lớn các sản phẩm đó lại có sức cạnh tranh kém trên thị trường quốc tế. Đồng thời
Tây Nguyên cũng chưa có sản phẩm công nghiệp nào đáng kể.
Biểu 3. Một số chỉ tiêu chủ yếu ước đạt được vào năm 2000 so với mục tiêu quy hoạch
đã được duyệt
Năm 2000
Chỉ tiêu

Ước thực hiện
(A)

Quy hoạch
(B)

A so với B
(%)

1. Dân số (triệu người)

4,25

3,7

113,5

2. Tăng trưởng GDP bình quân/năm (%)


11,5

7-8

143,75

- Công nghiệp

11

9 - 10

110

- Nông lâm nghiệp

12

6

200

- Dịch vụ

9

10

90


3. Cơ cấu kinh tế (%)

100,00

100,00

- Công nghiệp (%)

13,12

29 - 31

- Nông lâm nghiệp (%)

58,93

36 - 38

- Dịch vụ (%)

27,95

31 - 33

211

260

Trong đó:


4. GDP bình quân đầu người
7

81,2


(USD, theo tỷ giá năm 2000)
5. Tỷ lệ thu ngân sách so GDP (%)

7

10 - 11

70

6. Tỷ lệ che phủ

54,86

7. Xuất khẩu (Triệu USD)

375,83

710 - 950

53

8. Sản lượng lương thực (nghìn tấn)


915,0

1000

95,4

9. Diện tích cà phê (nghìn ha)

442,0

150

280

10. Diện tích cao su (nghìn ha)

95,8

120

76,21

11. Diện tích cây chè (nghìn ha)

21,36

15

142,4


12. Diẹn tích cây điều (nghìn ha)

21,0

40

41,25

2.2. Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp đã có chuyển biến mạnh, đã hình thành những vùng sản xuất
tập trung cây công nghiệp như đối với cây cà phê, cao su, mía, chè, dâu tằm, điều,
bông,... tạo tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế hàng hóa quy mô lớn gắn với công
nghiệp chế biến; cải thiện đời sống cho bộ phận đông đảo dân cư là nông dân.
Năm 2000 sản lượng lương thực đạt 915 nghìn tấn, gấp 1,4 lần so với năm 1990;
Diện tích cây cà phê năm 2000 đã đạt 442 nghìn ha, gấp 5,5 lần và vượt xa mục
tiêu quy hoạch 180 nghìn ha vào năm 2010;
Năm 1999, Tây Nguyên so với cả nước chiếm khoảng 84,6% về diện tích và 90%
về sản lượng. Diện tích cà phê đã tăng từ 81.737 ha năm 1990 lên 356.548 ha năm
1999, và năm 2000 đạt 442 nghìn, gấp đôi so với mục tiêu quy hoạch; sản lượng cà
phê từ 48.260 tấn năm 1991 lên 384.535 tấn năm 1999. Năng suất cà phê bình quân
tăng từ 520 kg/ha năm 1990 lên 1.500 kg/ha năm1999. Do sự phát triển ồ ạt vượt quá 2
lần so với mục tiêu quy hoạch nên ở Tây Nguyên có tình trạng nhiều nơi đã phát triển
cà phê tự phát làm xâm hại đến môi trường sinh thái và đang gặp phải khó khăn về
nguồn nước tưới nên cây cà phê bị hạn đã chết hàng vạn ha. Thị trường cà phê có biến
động phúc tạp, có lúc không thuận, đặc biệt là giá cả nên sản xuất cà phê ở Tây
Nguyên đang gặp khó khăn gay gắt.
Diện tích cao su có 95,8 nghìn ha gấp 3,2 lần; diện tích chè gấp 1,55 lần, diện tích
mía gấp 5,3 lần. Sản lượng mủ từ 8.000 tấn/năm 1991 lên 23.100 tấn/năm 2000. Cây
cao su đang gặp phải khó khăn chủ yếu vì thị trường hẹp và giá xuất khẩu thấp, ít có
dấu hiệu tăng lên.

Diện tích chè trong gần 10 năm qua, diện tích chè ở Tây Nguyên đã tăng từ 13.834
ha (1990) lên 22.360 ha (1999), tăng 48,9%. Sản lượng búp tươi tăng từ 40.322 tấn
năm 1991 lên 87 nghìn tấn năm 1999, chiếm khoảng 30% sản lượng chè cả nước. Đến
năm 1999 đã vượt 37,3% về diện tích và đạt 96,67% về sản lượng so với mục tiêu quy
hoạch đến năm 2000.
Cây dâu tằm, năm 1990 có 5.499 ha, năm 1995 có 9.915 ha, đến năm 2000 còn
khoảng 4 nghìn ha và đạt 300 tấn tơ.
Cây bông, diện tích tăng nhanh trong mấy năm gần đây. Năm 1990 toàn vùng mới
8


có 12 ha thì đến năm 2000 đã tăng lên 12.068 ha, sản lượng đạt 13.000 tấn, chiếm 56%
về diện tích và 70% về sản lượng cả nước.
Cây điều, diện tích đã tăng từ 3.870 ha năm 1990 lên 21 nghìn ha năm 2000 (gấp
5,56 lần), sản lượng từ 1800 tấn lên 7.000 tấn (gần 4 lần).
Cây hồ tiêu, diện tích tăng từ 1.230 ha năm 1990 lên 6.060 ha năm 2000 và sản
phẩm tăng từ 1.000 tấn lên 5.100 tấn.
Cây ăn quả, rau và hoa, sản xuất tăng nhanh, khối lượng sản phẩm xuất khẩu còn
thấp (mới được khoảng 12 - 15% sản lượng).
Tây Nguyên có thế mạnh về phát triển chăn nuôi đại gia súc. Đàn trâu, bò, lợn có
tốc độ tăng bình quân từ 4,5 đến 5%/năm. Năm 2000 toàn vùng có 551 nghìn con bò,
trong đó có 6 nghìn bò sữa; 73,7 nghìn con trâu, so với mục tiêu quy hoạch không đạt;
thế mạnh về chăn nuôi bò thịt và bò sữa chưa được phát huy có hiệu quả.
- Tây Nguyên có diện tích các ao hồ tự nhiên có khả năng nuôi trồng thuỷ sản
là 34.162 ha với các hồ lớn như hồ Lắc(750 ha), hồ Tây huyện Đắc Min (400ha) ở Đắc
lắc, hồ thuỷ điện Đa nhim huỵen Đơn Dương, hồ Suối Vàng tỉnh Lâm Đồng. Hồ thuỷ
điện Yaly 6500 ha ở Kon Tum và nhiều ao hồ khác và khả năng phát triển nuôi cá ở
các ao hồ do dân tự đào. Tuy nhiên, những năm qua mới chỉ có 10230 ha được khai
thác để nuôi trồng thuỷ sản, chiếm 29,3% diện tích mặt nước có khả năng nuôi trồng
thuỷ sản với sản luợng là 6273 tấn.

- Đối với phát triển trang trại: Tính đến đầu năm 1999 trên địa bàn Tây Nguyên
đã có 10.227 trang trại.Trên 80% diện tích các trang trại là trồng cà phê, cao su, hạt
tiêu, điều, mía, góp phấn tạo thêm việc làm, tăng sản lượng hàng hóa trên cơ sở huy
động vốn tích luỹ trong nước.
2.3. Sản xuất lâm nghiệp và định canh định cư
a) Lâm nghiệp có bước chuyển hướng quan trọng từ khai thác gỗ rừng tự nhiên là
chính sang trồng mới, khoanh nuôi, giao khoán, bảo vệ rừng, kết hợp với khai thác
lâm sản có mức độ. Diện tích đất có rừng năm 2000 là 2,99 triệu ha, đạt tỷ lệ che phủ
khoảng 54%. Giao khoán rừng được 1,547 triệu ha, trong đó khoảng 922 nghìn ha do
các lâm trường quốc doanh quản lý và khoảng 625 nghìn ha rừng do hộ gia đình và các
tổ chức kinh tế khác đảm nhiệm. Khoanh nuôi tái sinh 26.300 ha, trồng mới khoảng 1
vạn ha.
Các chính sách khoán quản rừng, chương trình trồng 5 triệu ha rừng, chương trình
327, chương trình định canh định cư, chương trình phát triển các xã đặc biệt khó
khăn,... đã tạo điều kiện cho lâm nghiệp có những chuyển biến quan trọng.
Theo báo cáo về kết quả thực hiện chương trình 327 từ 1993 đến 1998, diện tích
rừng của Tây Nguyên đã giao khoán được 1,547 triệu ha, trong đó khoảng 922 nghìn
ha do các lâm trường quốc doanh quản lý và 550 - 600 nghìn ha rừng do hộ gia đình và
các tổ chức kinh tế khác đảm nhiệm. Toàn vùng khoanh nuôi tái sinh 26.300 ha.
Ở Tây Nguyên chương trình 5 triệu ha rừng mới bắt đầu từ 1999 với số vốn là 27,3
tỷ đồng có nhiệm vụ trồng 2.400 ha rừng, chăm sóc 8.000 ha, khoán quản bảo vệ
200.000 ha, khoanh nuôi tái sinh và trồng bổ sung 14.000 ha. Chính sách đóng cửa
rừng, cấm xuất khẩu gỗ nguyên liệu và bán thành phẩm thực sự đã có hiệu lực, làm
giảm lượng đáng kể gỗ khai thác hàng năm từ 80 vạn m3 gỗ vào những năm 1990 1991 xuống còn 12,4 vạn m3 năm 1999.
9


Kết quả thực hiện định canh định cư
Từ năm 1990 đã có Nghị quyết 22/TW về phát triển kinh tế - xã hội miền núi, sau
đó có Quyết định 72/CP của Chính phủ, Quyết định 327TTg và Chỉ thị 556 điều chỉnh

chương trình 327, Chỉ thị 393/TTg... Những chủ trương đó có tác động lớn đến định
canh định cư.
Mục tiêu được nêu ra trong các trong các quyết định 656/TTg và 184/TTg là ổn
định đời sống cho 1 triệu đồng bào dân tộc. Hoàn thành cơ bản công tác định canh
định cư ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng cũ, vùng biên giới cho 60 ngàn
hộ, 30 vạn người. Trong những năm qua, các địa phương đã quy hoạch, xây dựng 80
dự án định canh định cư, 22 dự án ổn định đời sống cho dân di cư tự do, 10 dự án tiếp
nhận dân kinh tế mới. Theo báo cáo của các tỉnh Tây nguyên đã định canh định cư
được 141.435 hộ với 790.126 nhân khẩu, trong đó đã ổn định đời sống cho khoảng
70% số hộ, số hộ còn khó khăn chiếm khoảng 30%; số đang được thực hiện dự án là
82.580 hộ với 438.591 nhân khẩu; hiện vẫn còn 75.463 hộ với 428.906 khẩu chưa có
dự án định canh định cư.
2.4. Hiện trạng phát triển công nghiệp
Ngành công nghiệp tuy chưa phát triển mạnh nhưng đã có nhiều thay đổi cả về
quy mô và chất lượng sản xuất, đã xuất hiện một số ngành công nghiệp mới góp phần
làm thay đổi bộ mặt của Tây Nguyên, nổi bật là công nghiệp thuỷ điện, chế biến nông
lâm sản, may,... Giá trị công nghiệp Tây Nguyên (theo giá 1994) đã tăng từ 1.308 tỷ
đồng năm 1995 lên 2230 tỷ đồng năm 2000, đạt tốc độ tăng bình quân năm 11,25%.
Hơn 10 năm qua trên địa bàn Tây Nguyên đã phát triển thêm được 41 xí nghiệp
công nghiệp; 4 nhà máy đường với tổng công suất 4.000 tấn mía/ngày (mới phát huy
được khoảng 45% công suất); 5 nhà máy chế biến cao su với tổng công suất 23.500 tấn
(mới phát huy được 61% công suất); 9 nhà máy chế biến cà phê hạt với tổng công suất
12,3 vạn tấn, phát huy khoảng 80% công suất, là loại công nghiệp phát huy công suất
cao nhất ở Tây Nguyên hiện nay; 3 nhà máy chế biến chè quốc doanh lớn ở Lâm Đồng
và Gia Lai với tổng công suất 75 ngàn tấn (mới phát huy được khoảng 67% công suất);
Các nhà máy ươm tơ, dệt lụa với công suất 795 tấn tơ và 2 triệu mét lụa, đến năm 2000
mới sản xuất được 300 tấn tơ và dệt 240 ngàn mét lụa; 14 xí nghiệp chế biến gỗ của
quốc doanh, với tổng công suất là 64.640 m3 sản phẩm/năm (mới phát huy 33,6% công
suất); 2 nhà máy xi măng có tổng công suất 97.000 tấn; Nhà máy thuỷ điện Yali công
suất 720 MW sẽ hoàn thành trong năm 2001,...

Biểu số 4. Tốc độ tăng công nghiệp của vùng Tây Nguyên
Đơn vị: %
Tốc độ tăng bình quân
của thời kỳ

Tốc độ tăng b/q của
thời kỳ

1991 - 1995

1996 - 2000

16,1

14,9

- Quốc doanh trung ương

32,5

6,1

- Quốc doanh địa phương

3,6

10,6

Toàn ngành công nghiệp
Phân ra:


10


- Ngoài quốc doanh
- Khu vực đầu tư nước ngoài

19,0

8,6

...

72,0

Do chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nên tỷ lệ công nghiệp ngoài
quốc doanh tăng lên từ 50,24% năm 1990 lên 57% năm 1999. Từ năm 1995 xuất hiện
công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 8,5% (năm 1999).
Biểu 5: Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế của vùng
Đơn vị: %
1990

1995

1999

Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn

100


100

100

- Công nghiệp quốc doanh trung ương

5,6

8,7

6,9

- Công nghiệp quốc doanh địa phương

30,9

26,3

24,2

- Công nghiệp ngoài quốc doanh

63,5

57,2

58,4

...


7,8

10,5

- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

2.5. Kết cấu hạ tầng đã được phát triển một bước quan trọng
- Đến năm 2000 vùng Tây Nguyên đã có 1.978 km đường quốc lộ, 1.520 km
đường tỉnh lộ, 4.120 km đường huyện lộ và 5.326 km đường giao thông nông thôn.
Mật độ đường 0,4 km/1 km2 so với trung bình của cả nước còn thấp. Các tuyến đường
giao thông huyết mạch đã được cải tạo, 10 tuyến quốc lộ đều đã được khôi phục, nâng
cấp; các sân bay được cải tạo, kéo dài đường băng... đảm bảo cho Tây Nguyên giao
lưu thuận lợi hơn với vùng Đông Nam bộ, Duyên hải Nam Trung bộ và với cả Lào,
Cămpuchia. Mạng lưới đường tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn được cải thiện
đáng kể, tuy nhiên còn 12 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã. Đến năm 2000 có
122 xã có bưu cục, bình quân khoảng 34 nghìn dân có 1 bưu cục với bán kính phục vụ
khoảng 21 km. Toàn vùng có 399 xã có điện thoại tới trung tâm xã (chiếm 67% tổng
số xã).
- Hệ thống các đô thị đã có nhiều thay đổi, tốc độ đô thị hóa nhanh, tỷ lệ đô thị
hóa của Tây Nguyên thuộc loại cao so với cả nước. Kết cấu hạ tầng đô thị được nâng
cấp: hệ thống đường nội thị, thoát nước đô thị, công viên, cây xanh, vỉa hè, hệ thống
cấp điện... được cải thiện rõ rệt. Tổng năng lực cấp nước đô thị đã tăng từ 36.340
m3/ngày đêm năm 1991 lên 73.045 m3/ngày đêm vào năm 1999. Năm 2000 ước
khoảng 40% dân số nông thôn được dùng nước sạch.
- Hệ thống thuỷ lợi đã được xây dựng tương đối nhiều, tính đến năm 2000 trên địa
bàn 4 tỉnh Tây Nguyên đã có hơn 910 công trình thuỷ lợi lớn nhỏ, đảm bảo tưới cho
khoảng 40 nghìn ha lúa đông xuân, khoảng 70 nghìn ha lúa mùa và khoảng 150 nghìn
ha cà phê (trong đó 60 nghìn ha tưới bằng công trình, còn lại tưới bằng bơm khai thác
nguồn nước ngầm).
- Điện khí hóa nông thôn đã được chú ý phát triển, trong thời kỳ 1996 - 2000 đã

hoàn thành các đường dây và trạm 110 KV tuyến Krông Búc - Buôn Ma Thuột (40
km); Đoạn Plây Ku - Chư Sê – Ajun Pa (102 km), đường 220 KV Plây Ku - Krông
Búc - Nha Trang (300 km), đường 500 KV IaLy - Plây Ku (27km), đường Plây Ku 11


Phú Lâm (538 km) và phát triển mạng lưới điện hạ thế về các huyện xã (tăng thêm
2.300 km). Đến 30/11/2000 tỉnh Kon Tum có 100% số huyện, 69% số xã và 55,1% số
hộ dân được dùng điện; các số liệu tương ứng ở tỉnh Gia Lai là 100%, 72% và 40,3 %;
ở tỉnh Đắc Lắc là 100%, 65,1% và 46,4%; ở tỉnh Lâm Đồng là 100%, 88,7% và
46,1%.
2..- Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội so với các
vùng khác trong cả nước còn nhiều hạn chế, nhưng đã có tiến bộ.
Theo số liệu điều tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (tại thời điểm
01/7/2000) toàn vùng Tây Nguyên có 3,4 vạn cán bộ có trình độ từ cao đẳng trở lên,
6,3 vạn cán bộ có trình độ trung cấp và 8,2 vạn lao động có kỹ thuật. Tây Nguyên có 5
trường Đại học và cao đẳng, 7 trường công nhân kỹ thuật đã được đầu tư nâng cấp;
60% số xã đã có trường cấp II, tỉnh và huyện đều đã có trường cấp III; 7 bệnh viện tỉnh
được nâng cấp; 97% số xã có cơ sở y tế. Đến năm 2000, Bộ Y tế đã bố trí tăng thêm
190 bác sỹ xuống công tác ở xã, chiếm 39,3% số xã có bác sỹ trong vùng. Hiện nay
trình độ dân trí còn hạn chế, toàn vùng có khoảng 70% số hộ được nghe phát thanh và
khoảng 63% số hộ được xem truyền hình.
Theo số liệu điều tra dân số, chất lượng dân số thấp cả về thể lực, trí lực. Hiện còn
hơn 15% dân số từ 10 tuổi trở lên mù chữ và đại đa số mới học ở bậc tiểu học. Theo số
liệu điều tra của Bộ Lao động thương binh xã hội (tại thời điểm 01/7/2000) về cơ cấu
lao động từ 15 tuổi trở lên thì lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật của Tây
Nguyên so với cả nước là quá thấp.
Biểu 6: Cơ cấu lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật (từ đủ 15 tuổi trở lên
hoạt động kinh tế thường xuyên)
Đơn vị: %
Chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

Tổng
số

Cả nước

LĐKT

đào tạo từ
Không Sơ cấp, Công Công Trung
Từ

học
nhân
nhân
học
CĐ, CNKT có
chuyên nghề KT có KT chuyên ĐH trở bằng trở
lên
môn
bằng không nghiệp lên
KT
bằng

100.00 84.48

1.41

3.03

2.37


4.83

3.89

11.74

Quảng Bình
Quảng Trị
Tổng số
% so cả
nước
Tài liệu điều tra 01/7/2000 về lao động.
2.7. Đầu tư giải quyết các vấn đề xã hội
a). Về xây dựng các vùng kinh tế mới và di dân tự do đến Tây Nguyên
Qua 10 năm (1991 - 2000) dân chuyển từ các vùng đến Tây Nguyên để xây
dựng các vùng kinh tế mới khoảng 70 vạn người, (chủ yếu ở 2 thời kỳ 1991 - 1995 và
12


1996 - 2000) đã làm thay đổi cơ cấu và chất lượng lao động vùng Tây Nguyên. Mặt
khác, di dân tự do chưa được kiểm soát chặt chẽ từ nhiều năm nay luôn gây không ít
khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên. Nếu thời kỳ 1985 - 1995 mới
có trên 4 vạn dân di cư tự do đến Tây Nguyên, thì thời kỳ 1986 - 1990 là trên 10,8 vạn
người, thời kỳ 1991 - 1995 là 39,7 vạn người và thời kỳ 1996 - 1999 là 19,3 vạn
người.
b) Về xoá đói giảm nghèo
Đã được giải quyết tích cực thông qua thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia như: Định canh định cư, chương trình 327, chương trình trồng 5 triệu ha rừng,
chương trình 135, chương trình giải quyết việc làm,v.v...

- Năm 2000 vùng Tây Nguyên có 160 xã đặc biệt khó khăn, năm 2001 là 161 xã
(Gia Lai 57, Kon Tum 31, Đắc Lắc 38, Lâm Đồng 35), số trung tâm cum xã đã và
đang đầu tư là 37, trong đó Gia Lai 7, Kon Tum 12, Đắc Lắc 12, Lâm Đồng 6; số trung
tâm cụm xã khởi công mới năm 2001 là 8 trung tâm.
Kế hoạch phân bổ vốn chương trình 135 năm 2001
Đầu tư 1878 xã

Tổng vốn ĐT

Đầu tư

(Tỷ đồng)

Tổng số

Trong đó: NSTW

TT cụm xã

Toàn quốc

951,2

701,2

701,2

2000

Tây Nguyên


90,4

64,4

64,4

26

Gia Lai

29,8

22,8

22,8

7

Kon Tum

18, 4

12,4

12,4

6

Đăc Lắc


22,2

15,2

15,2

7

Lâm Đồng

20,0

14

14

6

Qua quá trình rà soát lại, các tỉnh đều có yêu cầu tăng thêm số xã đặc biệt khó
khăn ở khu vực III, chuyển một số xã ở khu vực II vào danh sách khu vực III, trong
khu vực II có một số làng thuộc diện đặc biệt khó khăn đề nghị được đầu tư như các xã
đặc biệt khó khăn, cụ thể như sau:
- Tỉnh Gia Lai: Đề nghị được đưa 19 xã (với 8 làng) của 10 huyện từ khu vực II
vào khu vực III, và đề nghị đưa 2.752 hộ của khu vực II vào khu vực III.
- Tỉnh Kon Tum đề nghị 16 xã thuộc khu vực II được hưởng theo chương trình
135. Tiếp tục chuyển các làng khu vực II vào khu vực III. (đang tập hợp danh sách).
- Tỉnh Đắc Lắc: Qua rà xét lại, khu vực III có 27 xã 158 thôn so với Quyết định
42/UB - QĐ giảm 6 xã nhưng lại tăng 58 thôn, buôn.
- Tỉnh Lâm Đồng: Đề nghị đưa thêm 16 xã với 113 thôn (17.458 hộ) được hưởng

theo chương trình 135.
- Tỷ lệ hộ đói nghèo của Tây Nguyên giảm từ mức 50% của năm 1990 và 1991
xuống còn 27% năm 1999 và ước khoảng 24,9% năm 2000.(theo chuẩn mới)
13


c) Về Y tế ở Tây Nguyên
Trong 10 năm qua, Nhà nước tiếp tục thực hiện các mục tiêu theo hướng ưu tiên
đầu tư về công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nhất là ở vùng xa, vùng khó khăn,
vùng miền núi. Tây Nguyên có 7 bệnh viện tuyến tỉnh và bệnh viện tuyến huyện, bệnh
viện khu vực, 97% số xã có cơ sở y tế. Đến năm 2000 đã có 39,3% số trạm y tế có bác
sỹ, 90,7% số thôn bản có nhân viên y tế hoạt động.
Tình trạng sức khoẻ của người dân Tây Nguyên thấp hơn nhiều so với mức trung
bình của toàn quốc. tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưói 5 tuổi là 40,9% (cả nước là
33,8%); tỷ suất chết trẻ em là 64,4% (cả nước là 36,7%); tỷ suất chết mẹ là
170/100000 trẻ đẻ sống. Các tỷ lệ này đều cao hơn nhiều so với các vùng khác trong
cả nước. Ngân sách y tế cho vùng Tây Nguyên còn rất hạn hẹp, mặc dù đã có hệ số ưu
tiên là 1,7 lần. Nguyên nhân chính là do Ngân sách Nhà nước cấp cho y tế còn thấp;
mặt khác Tây Nguyên có nguồn thu từ Viện phí và bảo hiểm y tế rất thấp, trong khi đó
miễn giảm khám chữa bệnh cho ngưòi nghèo nhiều hơn. Do vậy ngân sách y tế bình
quân đầu người vùng Tây Nguyên thấp hơn nhiêu so với khu vực đồng bằng.
Biểu 7: Một số chỉ tiêu về cơ sở vật chất và cán bộ y tế một số vùng của Việt Nam
(số liệu thống kê 1998 - Bộ Y tế)
Miền núi Duyên hải
Tây
miền
Cả nước trung du
Nguyên
Bắc Bộ
Trung


Đồng bằng
sông Cửu Long

1. Cơ sở (cơ sở)

11706

3109

1114

667

1629

Trong đó: TYTX

9920

2623

920

573

1337

2. Gường bệnh/10.000
dân


19,26

22,0

18,39

23,77

13,89

3.Cán bộ Y tế /10.000
dân

24,06

21,77

36,66

16,40

16,60

Trong đó: Bác sỹ/10.000
dân

3,743

3,328


4,255

2,880

2,691

Một số bệnh xã hội: Phong, sốt rét, bướu cổ, sốt xuất huyết... vẫn còn tiếp diễn, tỷ
lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn ở mức rất cao.
d) Về giáo dục
Nhà nước tăng vốn đầu tư nâng cấp trường đại học và cao đẳng Tây Nguyên (5
trường), đầu tư nâng cấp 13 trường trung học chuyên nghiệp, 7 trường công nhân kỹ
thuật. Hệ thống giáo dục phổ thông cũng được chú ý phát triển, hiện nay gần 100 xã đã
có trường tiểu học, khoảng 60% số xã có trường cấp II; Các huyện, tỉnh có trường cấp
III. Trường nội trú dân tộc có ở hầu hết các huyện và tỉnh. Học sinh các trường nội trú
dân tộc được nâng mức học bổng, con em đồng bào dân tộc khó khăn được miễn học
phí. Luật phổ cập giáo dục tiểu học được thi hành tốt, đến nay 3/4 tỉnh (trừ Kon Tum)
được công nhận đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục và xoá mù. Tỷ lệ người mù chữ đối
với số người từ 15 tuổi trở lên hiện nay khoảng 30%, với đồng bào dân tộc vùng sâu
14


vùng xa là trên 50%; so với toàn quốc là mức cao nhất, song đây là thành tích lớn vì
sau giải phóng tỷ lệ người mù chữ là 70%. Tổng số học sinh tăng lên nhanh chóng từ
30,7 vạn năm học 1990 - 1991 lên 77 vạn năm học 1998 - 1999. Cứ một vạn dân năm
1990 có 1.140 học sinh thì năm 1999 là 1.900 học sinh (toàn quốc là 2.290 học sinh,
miền núi phía Bắc 2.430 học sinh, Đồng bằng sông Cửu long 2.140 học sinh). Tỷ lệ
học sinh cấp 2 và 3 từ năm 1990 đến năm 1999 cũng tăng lên đáng kể: cấp 2 năm 1990
là 15,5% lên 24,5% năm 1999; cấp 3 từ 2,65% năm 1990 lên 6% năm 1999 (tỷ lệ cấp 2
và 3 so với toàn quốc năm 99 là 32% và 9,5%; Miền núi phía Bắc là 29,5% và 7,6%;

Đồng bằng sông Cửu Long là 27,8% và 7,3%).
e) Về văn hóa - thông tin, phát thanh, truyền hình, bảo tồn, bảo tàng
Đến nay, tỷ lệ hộ được nghe phát thanh và xem truyền hình là 70% và 60%. Tuy
nhiên, về cơ sở vật chất cho các lĩnh vực hoạt động này vẫn là vấn đề đặt ra cấp thiết
đối với các tỉnh; việc đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động của lĩnh vực văn hóa,
thông tin, thể dục thể thao thực hiện Nghị định 73/199/NĐ - CP của Chính phủ ở vùng
này còn gặp nhiều khó khăn.
Tất cả 4 đài phát thanh truyền hình ở Tây Nguyên đều phát chương trình địa
phương hàng ngày (Riêng đài Kon tum mới có 5 chương trình/tuần) và tiếp sóng các
chương trình VTV1, VTV3 của đài truyền hình Việt Nam. Ngoài ra 4 đài đều có phát
thành truyền hình bằng tiếng dân tộc, cụ thẻ là:
- Đài Đắc Lắc, tiếng Êđê 15 phút/ chương trình tối thứ 2, 4, 6.
- Đài Lâm Đồng tiếng K’ho 15 phút/ngày. Riêng ngày chủ nhật phát 30 phút gồm
tin tức và ca nhạc.
- Đài Gia Lài, tiếng Gia Rai và Bân (thứ3 và 5 hàng tuần, mỗi chương trình 15
phút).
- Đài Kon Tum tiếng Stiêng 15 phút/chương trình/tuần.
Diện phủ sóng truyền hinh tính theo % dân số như sau:
Tỉnh

Dân số

Phủ sóng

Diện được phủ sóng

Gia Lai

988.970


63

623.501

Kon Tum

314.092

65

204.159

Đắc Lắc

1.896.331

62

1.175.725

998.970

65

648.842

Lâm Đồng

2.8. Về đầu tư phát triển.
Giai đoạn 1996 - 2000 tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn Tây Nguyên khoảng

25,0 nghìn tỷ đồng, gấp hơn 4 lần so với giai đoạn 1991 - 1995. Trong tổng vốn đầu tư
xã hội, tỷ lệ đầu tư cho công nghiệp 33%, cho nông lâm nghiệp thuỷ lợi 38%, cho giao
thông 11,6%, cho lĩnh vực y tế, giáo dục văn hóa 4%... Cũng trong thời kỳ 1996 2000, vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho Tây Nguyên khoảng 8,94 nghìn tỷ đồng
chiếm khoảng 35,7% vốn đầu tư xã hội của vùng và khoảng 10% vốn đầu tư từ ngân
sách của cả nước(chủ yếu tập trung đầu tư vào phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng như
15


xây dựng hệ thống giao thông, xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, các công
trình y tế, văn hóa giáo dục và chương trình xoá đói giảm nghèo... ).
10 năm đầu tư xã hội trên địa bàn Tây Nguyên đã có cố gắng nhưng còn hạn chế:
- Giai đoạn 1991 - 1995: đầu tư 6.023 tỷ đồng.
- Giai đoạn 1996 - 2000: đầu tư 25.423 tỷ đồng gấp hơn 4 lần tổng vốn đầu tư giai
đoạn 1991 - 1995 (chưa loại trừ yếu tố trượt giá).
Biểu 8. Cơ cấu vốn thời kỳ 1996 - 2000 như sau:
Tổng số

25.423 tỷ đồng

100 %

1) Vốn địa phương quản lý

13.253,33

52,13

a) Vốn ngân sách Nhà nước

4.237,5


11,67

- Vốn ngân sách tập trung

1.676,96

-

- Nguồn để lại của quy hoạch

1.262,5

-

- Vốn các chương trình mục tiêu

687,08

-

- Vốn ngân sách khác do địa phương huy động

610,96

-

2.350,67

9,25


c) Vốn doanh nghiệp Nhà nước đầu tư

280,16

1,10

d) Vốn huy động trong dân

5.754,0

22,63

630,0

2,47

12.170,67

47,87

4.899

19,26

b) Vốn tín dụng đầu tư (cả vay Ngân hàng thương
mại, ODA)

7.134,3


28,06

c) Vốn doanh nghiệp nhà nước đầu tư

255,41

1,0

d) Vốn đầu tư FDI

118,04

0,46

b) Vốn tín dụng đầu tư (cả vay Ngân hàng thương
mại, ODA)

e) Vốn đầu tư FDI
2) Vốn do các ngành TW quản lý
a) Vốn NSNN, Khấu hao để lại, vay ODA

Nguồn: Chương trình điều tra tổng kết vùng.
Từ năm 1988 đến nay trên địa bàn Tây Nguyên đã có 61 dự án đầu tư nước ngoài
được cấp giấy phép, đã có 11 dự án bị giải thể, hiện còn 50 dự án còn hiệu lực với tổng
vốn đầu tư đăng ký là 890,57 triệu USD (có cả điều chỉnh vốn). Trong đó Lâm đồng
còn 44 dự án, vốn đăng ký 838,4 triệu USD, Đắc Lắc còn 4 dự án, vốn đăng ký 24,2
triệu USD, Gia Lai 2 dự án, vốn đăng ký 27,8 triệu USD. Dự án du lịch Đankia - Suối
Vàng (Lâm đồng) với vốn 706 triệu USD, đến nay vẫn chưa được thực hiện và ít khả
năng triển khai tiếp. Tỉnh Kon Tum là tỉnh duy nhất chưa có dự án ĐTNN được cấp
giấy phép đầu tư.

Trừ dự án du lịch Đankia - Suối Vàng (Lâm Đồng), hầu hết các dự án ở khu vực
Tây Nguyên chủ yếu tập trung vào lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp với 38 dự án và vốn
đăng ký là 77,8 triệu USD.
16


Kết quả đầu tư đã nâng cấp và phát triển một bước quan trọng hạ tầng kỹ
thuật và xã hội:
• Đã hoàn thành các đường dây và trạm 110 KV tuyến Krông Búc - Buôn Ma
Thuột (40 km); Đoạn Plây Ku - Chư Sê – Ajun Pa (102 km), đường 220 KV Plây Ku Krông Búc - Nha Trang (300 km), đường 500 KV Ialy – Plây Ku (27 km), đường Plây
Ku - Phú Lâm (538 km). Ngoài ra, phát triển mở rộng mạng lưới điện hạ thế về các
huyện xã (5 năm qua tăng thêm 2.300 km).
• Hệ thống giao thông được duy tu bảo dưỡng và nâng cấp những tuyến quan
trọng đảm bảo giao lưu thuận lợi hơn giữa Tây Nguyên với các vùng Đông Tây Nam
bộ, Duyên hải Nam Trung bộ và Lào, Cămpuchia qua các đường 14 (Plây Ku - Buôn
Ma Thuột), 19, 20, 26; đang đẩy nhanh tiến độ hoàn thành trong vài năm tới đường 24,
25, 27,14B, 40. Sân bay Liên Khương, Buôn Ma Thuột, Plây Ku, Cam Ly được nâng
cấp một bước. Hầu hết các tuyến đến các huyện đều được rải nhựa, chỉ còn 9 xã chưa
có đường ô tô tới.
• Thuỷ lợi đã hoàn thành cơ bản công trình đầu mối Ajun Hạ, sử dụng vốn vay
Cô Oét để mở rộng kênh mương, hoàn thành cơ bản đập Ea Lâu (Gia Lai), hồ Đắk
Cấm (Kon Tum), hồ Ea Súp hạ đợt I (Đắk Lắk),v.v...
• Sử dụng vốn Ngân sách, vốn ODA cho 10 dự án với gía trị trên 600 tỷ đồng
như cấp nước Đà Lạt (Đan Mạch), cấp nước Buôn Ma Thuột (Đan Mạch), cấp nước
Plâyku (ADB), cấp nước Kon Tum (Pháp), cân đối nước của Đắc Lắk (Đan Mạch);
các thành phố, thị xã, tỉnh lị 4 tỉnh đều được tài trợ, cải tạo hệ thống điện (Đức, WB,
ADB). Tổng năng lực cấp nước đã tăng từ 36.340 m3/ngày đêm năm 1991 lên 73.045
m3/ngày đêm năm 1999. Dự án thóat nước Đà Lạt và Buôn Ma Thuột cũng có sự tài
trợ của Đan Mạch vào cuối năm 2000.
Một số tồn tại trong lĩnh vực đầu tư

• Đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp những năm vừa qua nhìn chung có tốc độ
tăng khả quan, song vẫn chưa đủ mức khai thác tiềm năng của Tây Nguyên. Lĩnh vực
sản xuất rất thiếu vốn để mở rộng sản xuất và thâm canh; các trung tâm giống còn
thiếu và yếu chưa đáp ứng được nhu cầu thay đổi giống tốt như chè, điều, mía, bông...
thuỷ lợi chưa đáp ứng nhu cầu tưới cho cây cà phê, nên nhiều diện tích bị chết do hạn,
thuỷ lợi chưa tạo điều kiện phát triển giống chè cành; đường sá, mạng lưới điện về các
khu nông thôn còn kém, hạn chế phục vụ cho sản xuất và giao lưu.
• Đầu tư cho công nghiệp, chủ yếu đạt kết quả khá ở lĩnh vực năng lượng do
Trung ương đầu tư. Các ngành công nghiệp địa phương hầu như chưa có phương án
đầu tư, trang thiết bị còn lạc hậu cho nên chưa có sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị
trường trong nước và thế giới.
• Cùng một lúc đầu tư khôi phục nhiều tuyến (14B, 14 Buôn Ma Thuột - Chơn
Thành, 24, 25, 27, 28, 40... ) do vậy nhiều năm nay mới chỉ đưa vào hoạt động được
đường 14 Buôn Ma Thuột - Chơn Thành. Cơ sở hạ tầng đô thị đầu tư khá, song cơ sở hạ
tầng nông thôn nói chung còn kém. Hệ thống giáo dục, y tế các huyện, vùng thôn bản
còn rất yếu kém, điều này làm chậm trễ việc xử lý các mục tiêu về mặt xã hội.
3 - Nền kinh tế - xã hội Tây Nguyên đang đứng trước những khó khăn và tồn
tại cần được giải quyết
3.1. Nền kinh tế tuy phát triển nhanh nhưng không cân đối, không đồng bộ và do
17


đó không bền vững, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, nhiều sản phẩm phát triển
ồ ạt (dâu tằm, cà phê) không gắn với nhu cầu thị trường, không coi trọng chế biến,
hoặc chế biến không gắn với phát triển vùng nguyên liệu dẫn đến khi thị trường biến
động gặp rất nhiều khó khăn và còn có tác động tiêu cực lâu dài đến nền kinh tế - xã
hội của vùng.
3.2. Nền kinh tế phát triển không đồng đều, tốc độ phát triển nhanh tập trung vào
các khu vực đô thị, vùng ven các trục giao thông, vùng có điều kiện thuận lợi, còn
vùng sâu, vùng xa phát triển chậm. Dẫn đến nhìn chung đời sống nhân dân tuy có

được cải thiện nhưng chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư và giữa các khu
vực trong vùng rất lớn và tiếp tục tăng: thu nhập bình quân của 20% số hộ có mức thu
nhập cao nhất so với 20% số hộ có mức thu nhập thấp nhất cách nhau 13 lần, trong khi
mức chênh lệch này của cả nước là 8,9 lần và của Tây Bắc là 7,1 lần.
Khu vực vùng sâu, vùng xa có tới trên 80% số trạm y tế xã thiếu phương tiện:
26,7% số trạm y tế không có điện; 34,4% số trạm y tế không có nước sạch; 71,2%
trạm y tế thiếu thuốc; 29,1% trạm y tế thiếu cán bộ y tế; 72,8% trạm y tế khả năng đáp
ứng dịch vụ y tế thấp; 45% cơ sở y tế không đảm bảo các điều kiện vệ sinh và các dịch
vụ khám chữa bệnh... Tây Nguyên là vùng có tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cao nhất cả
nước, khoảng 40,9%(cả nước là 33,8%). Tỷ suất chế trẻ em là 64,4% (cả nước là
36,7%); tỷ suất chết mẹ là 170/1000 trẻ để sống. Các tỷ lệ này đều cao nhất so với các
vùng khác trong cả nước. Hiện nay Tây Nguyên vẫn là vùng trọng điểm sốt rét và
phong; ngoài ra đây còn là vùng dịch hạch duy nhất cả nước, một bệnh hiện nay xuất
hiện ở rất ít nơi trên thế giới.
Tỷ lệ trẻ em đi học đúng tuổi tiểu học chỉ đạt 82% (cả nước là 92,6%), trung học
cơ sở là 42,6% (cả nước là 61,6%), trung học phổ thông 10,6% (cả nước là 27,35%),
cao đẳng sư phạm 1,6% (cả nước là 8,5%), tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học cao nhất cả
nước.
3.3. Diện tích rừng tuy còn lớn nhất so với cả nước, song đang đứng trước tình
trạng suy giảm vốn rừng và tăng diện tích đất trống đồi trọc. Từ năm 1990 đến năm
2000 diện tích đất có rừng giảm khoảng 35 vạn ha. Đầu tư bảo vệ khoanh nuôi rừng
chưa thoả đáng cộng với sự bất cập trong công tác quản lý nên diện tích rừng tăng
thêm ít, không bù lại được diện tích mất rừng. Năm 2000 diện tích đất trống đồi núi
trọc chưa sử dụng còn khoảng 943 nghìn ha.
3.4. Di dân tự do đến Tây Nguyên đặt ra nhiều vấn đề bức xúc. Từ sau giải phóng
1975 đến nay, dân di cư đến Tây Nguyên ước tính khoảng 1,5 triệu người, trong đó di
dân có tổ chức khoảng 80 vạn người (chủ yếu thời kỳ 1976 - 1990). Bên cạnh những
tác động tích cực của dân di cư với Tây Nguyên còn có tác động tiêu cực mà rõ nhất là
đã tạo ra nhu cầu mua đất ở và đất sản xuất tăng rất nhanh trong khi đồng bào các dân
tộc tại chỗ do trình độ canh tác thấp kém, đời sống khó khăn, ham lợi trước mắt nên

phải bán đất cho đồng bào di cư tự do từ nơi khác đến và chuyển vào vùng sâu hơn để
tiếp tục phá rừng làm nương rãy, sau đó nhiều người lại tiếp tục bán đất, phá rừng.
3.5. Trong chỉ đạo quản lý vẫn còn một số vấn đề chưa sát dân, nhiều nơi chưa
nắm được dân, nên đã tạo sơ hở để Đạo tin lành phát triển (ở xã Thăng Hưng, huyện
Chư prông tỉnh Gia Lai năm 1987 Đạo tin lành chỉ có 11 hộ, đến nay đã phát triển lên
tới 100 hộ với khoảng trên 500 khẩu). Địch tăng cường lợi dụng truyền bá đạo Tin
Lành bằng các thủ đoạn mị dân dưới chiêu bàn hỗ trợ kinh tế lừa đảo gắn với xuyên
tạc chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, kích động, các mâu thuẫn
18


sắc tộc, tư tưởng li khai.
4 - Những tồn tại nêu trên do những nguyên nhân cơ bản sau:
a) Quyết định 656/TTg đưa ra được một số định hướng đúng, mang ý nghĩa tích
cực, song một số mục tiêu quy hoạch chưa thật sát thực.
Năm 2000, nhiều chỉ tiêu tổng hợp đã tăng so với năm 1990 nhưng còn thấp thua
nhiều so với mức trung bình cả nước và các vùng khác: bằng 56% về GDP/người, 59%
về giá trị xuất khẩu bình quân đầu người so với mức trung bình cả nước; 75% số xã có
điện, 97% số xã có đường giao thông và 69% số xã có điện thoại đến các trung tâm xã;
97% số xã có cơ sở y tế. Đến năm 2000 đã có 39,3% số trạm y tế có bác sỹ, 90,7% số
thôn bản có nhân viên y tế hoạt động; Ngân sách y tế bình quân đầu người thấp nhiều
lần so với vùng đồng bằng; tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm 24,9%;...
Ngoài những nguyên nhân khách quan hạn hán, lũ quét và các nguyên nhân khác,
cũng còn do các nhân chính sau:
Trong 19 chỉ tiêu chủ yếu đề ra có 17 chỉ tiêu mới thực hiện được khoảng 70%; có
chỉ tiêu vượt (như diện tích cà phê, dâu tằm) nhưng do sự phát triển vượt quy hoạch,
không kiểm soát được nên khi có biến động về thị trường, sản phẩm ế đọng gây khó
khăn cho dân.
Biểu 9. So sánh kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển KT - XH theo Quyết định
656


Thực hiện

tính

1996 - 2000

ng.người

5 - 6 triệu (2010)

4,2

%/năm

12 - 14

12,5

- Nông, lâm nghiệp

%

5-6

12

- Công nghiệp, XDCB

%


20 - 23

11,25

- Dịch vụ

%

15 - 17

9

Cơ cấu kinh tế

%

100,0

100,0

- Nông, lâm nghiệp

nt

50

59

- Công nghiệp, XDCB


nt

17.3

13,12

- Dịch vụ

nt

32.7

27,95

USD

240

200
9,35

1

Phát triển dân số

2

Tốc độ tăng trưởng GDP


3

Đơn vị

Theo Quyết định
656/TTg đến năm 2010

Những chỉ tiêu chính

4

GDP /người

5

Tốc độ tăng xuất khẩu

%/năm

20 - 25%

6

Trồng rừng

103 ha

300

10


- Độ che phủ

%

70%

54%

7

SL lương thực quy thóc

103 t ấn

1500

915

8

Diện tích cà phê

103 ha

150; 180

> 420

19



Sản lượng

103 tấn

300

> 500

Diện tích cao su

103 ha

350 (2010)

94,5

Sản lượng mủ khô

103 tấn

Diện tích chè

103 ha

16 - 17 (2010)

21,33 (2000)


Sản lượng búp tươi

103 tấn

120 (2010)

105 (2000)

11

Diện tích điều

103 ha

50 (2010)

12 (2000)

12

Diện tích cây dâu

103 ha

40 - 45 (2010)

4

13


Diện tích cây bông

103 ha

20 (2010)

12,01

14

Diện tích mía

103 ha

20 - 25

15

Diện tích rau

103 ha

200

3

9
10

27,8


16

Diện tích cây ăn quả

10 ha

60 (2010)

17

Tổng đàn bò

103 con

1000 (2010)

trong đó bò sữa

103 con

10 (2010)

Xoá đói giảm nghèo

- Xoá 100% hộ đói, giảm hộ nghèo

18

150

554 (2000)
22% hộ nghèo
(2000)

19

Định canh định cư

- ĐCĐC 6 vạn hộ; ổn định đời sống 1
triệu đồng bào dân tộc

b) Tổ chức chỉ đạo thực hiện chưa tốt, tuy Quyết định 656/TTg được ban hành, các
ngành và các địa phương đều có quy hoạch song chưa có sự chỉ đạo thống nhất về rà
soát và thực hiện quy hoạch, cũng như chưa có kế hoạch cụ thể từng năm và các biện
pháp chỉ đạo thực hiện để đạt hiệu quả. Mặc dầu các ngành Trung ương đến Tây
Nguyên nhiều, tổ chức nhiều cuộc hội nghị... nhưng hiệu quả chỉ đạo thực hiện vẫn
thấp, nhiều lĩnh vực phát triển tự phát, trong đó nổi bật là trồng cà phê, di dân tự do,
bán đất, truyền đạo... đã gây ra các hậu quả xấu.
c) Địa bàn Tây Nguyên rộng (có những xã rộng bằng một huyện ở đồng bằng, có
huyện rộng bằng một tỉnh), trong khi đó trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ lại hạn
chế, dẫn đến không đi sâu, đi sát địa bàn, không sát được dân.

20


PHẦN THỨ HAI
Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
vùng Tây nguyên giai đoạn 2010 - 2010
(những đoạn trong ngoặc kép “... ” là trích Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX)

1) Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 - 2010 vùng
Tây Nguyên.
"Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ,
đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất,
đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát
huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi
liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng của xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường;
kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh".
Trong quá trình phát triển đất nước "Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng
của cả nước cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh, có lợi thế để phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp sản xuất hàng hóa lớn kết hợp với công nghiệp chế biến, phát
triển công nghiệp năng lượng và công nghiệp khai thác khoáng sản. Xây dựng Tây
Nguyên giàu về kinh tế, vững mạnh về quốc phòng, an ninh, tiến tới thành vùng kinh tế
động lực".
Từ định hướng phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước và của vùng phương
hướng phát triển chung vùng Tây Nguyên đén năm 2010 là:
- Khai thác hiệu quả hơn các tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất nông
nghiệp, rừng; tiềm năng thuỷ điện và khoáng sản.
- Phát triển sản xuất hàng hóa gắn với mở rộng và ổn định thị trường tiêu thụ.
- Tham gia có hiệu quả trong việc phát triển hành lang Đông - Tây và gắn bó chặt
chẽ với Duyên hải Nam Trung bộ và Đông Nam bộ.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương phân bố lại lao động và dân cư, trên cơ sở có sự
phân bổ và điều chỉnh nhất định để vừa đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế và an ninh
quốc phòng, nhất là ở các tuyến hành lang biên giới, song không làm ảnh hưởng tới
việc bảo vệ rừng và môi trường.
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên trong 10 năm tới (2001 2010)

21



1. Mục tiêu phát triển chung
a) Mục tiêu về kinh tế:
Mục tiêu quy
hoạch đã phê
duyệt đến năm
2010

Mục tiêu quy
hoạch năm 2010
dự kiến điều
chỉnh

1. Dân số trung bình (triệu người)

5-6

5,5 - 6

2. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm
thời kỳ 2001 - 2010, %

8-9

10 - 11

- Công nghiệp (%)

9 - 10


16 - 17

6

7-8

- Dịch vụ (%)

10 - 15

11 - 12

3 Cơ cấu:

100,0

100,0

- Công nghiệp

35

33

- Nông, lâm nghiệp

25

30


- Dịch vụ

40

37

1850

1500

25

22

Chỉ tiêu

- Nông, lâm nghiệp (%)

4. Giá trị xuất khẩu, (triệu USD)
5.Tỷ lệ thu ngân sách so với GDP, (%)
Dự báo cơ cấu kinh tế Tây Nguyên vào năm 2010:
Cơ cấu kinh tế

2005

2010

Tổng số


100.0

100,0

- Công nghiệp

22.0

33

- Nông, lâm nghiệp

53.0

30

- Dịch vụ

25.0

37

b) Mục tiêu xã hội
- Quy mô dân số Tây Nguyên giữ mức ổn định vào khoảng 5,5 - 6 triệu người
vào năm 2010 (kể cả tăng tự nhiên và tăng cơ học).
- Thực hiện xoá hộ đói vào năm 2005.
- Thực hiện giảm tỷ lệ nghèo từ
24,9% hiện nay xuống dưới 13% năm 2005 và 5% vào năm 2010. Từng bước cải thiện
những điều kiện sinh hoạt cơ bản như: điện, nước, phương tiện thông tin liên lạc và
môi trường trong sạch,v.v... xây dựng và phát huy truyền thống văn hóa, phong tục tập

quán tốt đẹp, thúc đẩy phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao.
22


- Phấn đấu thực hiện giáo dục bắt buộc ở cấp tiểu học và một phần ở cấp trung
học cơ sở chủ yếu ở thành phố. Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo để
dần dần từng bộ phận tiếp cận với tiêu chuẩn quốc tế để có thể tiếp thu và sử dụng
công nghệ hiện đại một cách tốt nhất.
+ Đảm bảo cho nhân dân các dân tộc Tây Nguyên được hưởng thụ các dịch vụ
y tế tương đối có chất lượng hơn, có thuốc chữa bệnh, giá cả hợp lý và đáp ứng được
nhu cầu sử dụng của nhân dân.
+ Đến 2010 phấn đấu thấp nhất có 85% lao động có nhu cầu việc làm có công
ăn việc làm để tạo thu nhập, có sự bình đẳng và công bằng trong xã hội, hạn chế
khoảng cách giàu nghèo.
+ Thực hiện tốt các vấn đề xã hội, nâng cao dần trình độ dân trí và mức sống
cho dân cư, trước hết là đồng bào các dân tộc ít người, đồng bào di cư tự do đang gặp
khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đồng bào dân tộc có cơ hội hòa nhập và
hưởng mọi thành quả của sự phát triển.
Phương phướng phát triển các ngành, lĩnh vực đến năm 2010
a) Đối với phát triển nông lâm nghiệp. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tới
năm 2010 của cả nước nhấn mạnh "Phát triển với tốc độ nhanh theo hướng thâm canh
cây công nghiệp xuất khẩu (cà phê, chè, cao su, điều, tiêu,... ) và các loại cây công
nghiệp khác như bông, dâu tằm, cây dược liệu, cây ăn quả, rừng nguyên liệu giấy, và
các loại cây đặc sản... Gắn việc trồng rừng mới, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả
với việc khôi phục và bảo vệ, chăm sóc rừng, giữ vững môi trường sinh thái và tăng
nhanh độ che phủ của rừng. Mở rộng diện tích và thâm canh cây ngô, phát triển các
loại cây công nghiệp ngắn ngày, hạn chế tiến tới chấm dứt việc phá rừng làm nương
rẫy. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển kinh tế trang trại,.." ở Tây
Nguyên phát triển lâm nghiệp là gắn đồng bào với rừng. Trong những năm trước mắt
cần bảo vệ cho được diện tích rừng hiện có, kết hợp khoanh nuôi, tái sinh rừng với

trồng lại diện tích rừng tạp bằng rừng nguyên liêu công nghiệp có giá trị kinh tế cao
nhằm không những giữ và tăng độ che phủ của rừng mà còn để phát triển kinh tế lâm
nghiệp có hiệu quả, đảm bảo cân bằng sinh thái của Tây Nguyên và của cả vùng Nam
Trung bộ, Đông Nam Bộ, một phần đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời trực tiếp liên
quan tới hoạt động của các nhà máy thuỷ điện lớn đã và sẽ tiếp tục được xây dựng.
b) Đới với công nghiệp vùng Tây Nguyên cần "Chú trọng phát triển công nghiệp
thuỷ điện, khai khoáng, chế biến nông, lâm sản tạo tiền đề để ổn định vùng nguyên
liệu, thúc đẩy phát triển nông, lâm nghiệp và nông thôn". Tập trung phát triển công
nghiệp chế biến cà phê, cao su, công nghiệp thực phẩm. Lựa chon, trang bị một số dây
chuyền công nghệ hiện đại để sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao từ cây công
nghiệp, lâm sản, chăn nuôi,... Xây dựng nhà máy bột giấy gắn với quy hoạch vùng
nguyên liệu; phát triển cơ khí sửa chữa, công nghiệp vật liệu xây dựng; khai thác và
chế biến bôxít; hoàn thành xây dựng thuỷ điện Yaly. Từng bước hình thành một số
khu công nghiệp tập trung.
c) Đối với phát triền kết cấu hạ tầng cần "Phát triển các tuyến đường trong khu
vực và các tuyến sang Lào và Cămpuchia. Coi trọng việc xây dựng hệ thống thuỷ lợi,
nhất là đập thuỷ điện, đập chứa nước gắn với hệ thống kênh mương của các vùng sản
xuất tập trung. Kết hợp xây dựng giao thông với hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi, cầu

23


cống và các công trình phục vụ sản xuất và đời sống. Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông an toàn, thông suốt".
d) Đối với phát triển đô thị và nông thôn ở Tây Nguyên cần "Phát huy vai trò của
các trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa trên từng vùng và địa phương, đi nhanh
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển mạnh công nghiệp và dịch
vụ, đi đầu trong việc phát triển kinh tế tri thức. Tạo vành đai nông nghiệp hiện đại ở
các thành phố lớn". Phát triển toàn diện nông thôn theo hướng quan tâm đến phát triển
nhanh về kinh tế - xã hội tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc. Phát
triển mạnh cây dài ngày, chăn nuôi đại gia súc và công nghiệp chế biến. Bảo vệ và

phát triển vốn rừng."Hoàn thành và ổn định vững chắc định canh, định cư. Bố trí lại
dân cư, lao động theo quy hoạch đi đôi với xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội để
khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên. Phát triển kinh tế trang trại. Giảm bớt
khoảng cách phát triển so với nông thôn đồng bằng".
e) Chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế mà nổi bật là trước đây nặng về phát triển hàng
hóa thì sắp tới kết hợp sản xuất tự cấp tự túc tới mức cần thiết để đồng bào có đủ
lương thực, có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống. Bên cạnh việc xây dựng nông,
lâm nghiệp thành những mũi nhọn phải phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản,
các ngành nghề truyền thống, các ngành dịch vụ hỗ trợ và thúc đẩy nông lâm nghiệp
phát triển. Đồng thời với chuyển dịch cơ cấu kinh tế là đổi mới cơ cấu đầu tư.
f) Phát triển nguồn nhân lực. Trong những năm tới cần ưu tiên đầu tư cho phát
triển con người theo hướng "Nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ đi
đôi với tiếp tục thu hút vốn, phân bố dân cư và lao động theo qui hoạch". Đầu tư tới
dân, đầu tư cho vùng sâu, vùng xa để trong 10 năm tới vùng sâu vùng xa có nhiều mặt
ngang với mức trung bình của toàn vùng; tạo điều kiện để đồng bào hoà nhập với quá
trình công nghiệp, hiện đại hóa của đất nước.
2. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây nguyên giai đoạn 2001 - 2005
"Với vị trí chiến lược và ưu thế về đất đai, tài nguyên, xây dựng Tây Nguyên giàu
về kinh tế, vững mạnh về quốc phòng an ninh, tiến tới có vùng kinh tế động lực.
Phát triển với tốc độ nhanh theo hướng thâm canh cây công nghiệp xuất khẩu (cà
phê, chè, cao su, điều, hồ tiêu... )và các loại cây công nghiệp khác như bông, dâu tằm,
cây dược liệu, cây ăn quả, rừng nguyên liệu giấy, và các loại cây đặc sản... Gắn việc
trồng rừng mới, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả với việc khôi phục và bảo vệ, chăm
sóc rừng, giữ vững môi trường sinh thái và tăng nhanh độ che phủ của rừng. Mở rộng
diện tích và thâm canh cây ngô, phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày, hạn
chế tiến tới chấm dứt việc phá rừng làm nương rẫy. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia
cầm, phát triển kinh tế trang trại,...
Tập trung phát triển công nghiệp chế biến cà phê, cao su, công nghiệp thực phẩm.
Lựa chọn, trang bị một số dây chuyền công nghệ hiện đại để sản xuất các sản phẩm có
chất lượng cao từ cây công nghiệp, lâm sản, chăn nuôi... Xây dựng nhà máy bột giấy

Kon Tum gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu, phát triển cơ khí sửa chữa, công nghiệp
vật liệu xây dựng; khai thác và chế biến boxit; hoàn thành xây dựng thuỷ điện Yaly.
Từng bước hình thành một số khu công nghiệp tập trung.
Phát triển các tuyến đường trong khu vực và các tuyến sang Lào và Cămpuchia.
Coi trọng việc xây dựng hệ thống thuỷ lợi, nhất là đập thuỷ điện, đập chứa nước gắn
với hệ thống kênh mương của các vùng sản xuất tập trung. Kết hợp xây dựng giao
24


thông với hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi, cầu cống và các công trình phục vụ sản xuất
và đời sống. Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông an toàn, thông suốt.
Xây dựng các trung tâm thương mại tập trung ở các thành phố, thị xã tạo mối giao
lưu hàng hóa với các vùng khác và với các nước Lào, Cămpuchia, Thái Lan. Phát
triển du lịch, xây dựng các trung tâm du lịch Đan Kia, Suối Vàng, Lạc Thiện, Buôn
Hồ... Hình thành các tuyến du lịch nội vùng và liên vùng. Xây dựng các cửa khẩu biên
giới.
Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống trường học, trạm xá, bệnh viện, điểm sinh
hoạt văn hóa, vui chơi giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu dân sinh. Chú trọng phát triển
hệ thống giáo dục và đào tạo, đầu tư nâng cấp Đại học Tây Nguyên, Đại học Đà Lạt.
Cải tạo và xây dựng mới các cơ sở y tế. Triển khai xây dựng các vùng kinh tế mới theo
quy hoạch.
Nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ đi đôi với tiếp tục thu hút vốn,
phân bố dân cư và lao động theo qui hoạch".
Để thực hiện kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên tập
trung vào các lĩnh vực chủ yếu sau:
Phát triển với tốc độ nhanh theo hướng thâm canh cây công nghiệp xuất khẩu (cà
phê, chè, cao su, điều, hồ tiêu... ) và các loại cây công nghiệp khác như bông, dâu tằm,
cây dược liệu, cây ăn quả, rừng nguyên liệu giấy, và các loại cây đặc sản... Gắn việc
trồng rừng mới, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả với việc khôi phục và bảo vệ, chăm
sóc rừng, giữ vững môi trường sinh thái và tăng nhanh độ che phủ của rừng. Mở rộng

diện tích và thâm canh cây ngô, phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày, hạn chế
tiến tới chấm dứt việc phá rừng làm nương rẫy. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm,
phát triển kinh tế trang trại,...
Tập trung phát triển công nghiệp chế biến cà phê, cao su, công nghiệp thực phẩm.
Lựa chọn một số dây chuyền công nghệ hiện đại để sản xuất các sản phẩm có chất
lượng cao từ cây công nghiệp, lâm sản, chăn nuôi... Xây dựng nhà máy bột giấy Kon
Tum gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu, phát triển cơ khí sửa chữa, công nghiệp vật
liệu xây dựng; khai thác và chế biến boxit; hoàn thành xây dựng thuỷ điện Yaly.
Từng bước hình thành một số khu công nghiệp tập trung.
Phát triển các tuyến đường trong khu vực và các tuyến sang Lào và Cămpuchia.
Coi trọng việc xây dựng hệ thống thuỷ lợi, nhất là đập thuỷ điện, đập chứa nước gắn
với hệ thống kênh mương của các vùng sản xuất tập trung. Kết hợp xây dựng giao
thông với hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi, cầu cống và các công trình phục vụ sản xuất
và đời sống. Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông an toàn, thông suốt.
Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống trường học, trạm xá, bệnh viện, điểm sinh
hoạt văn hóa, vui chơi giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu dân sinh. Chú trọng phát triển hệ
thống giáo dục và đào tạo, đầu tư nâng cấp Đại học Tây Nguyên, Đại học Đà Lạt. Cải
tạo và xây dựng mới các cơ sở y tế. Triển khai xây dựng các vùng kinh tế mới theo
quy hoạch.
Nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ đi đôi với tiếp tục thu hút vốn,
phân bố dân cư và lao động theo qui hoạch”.
2.2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2005
25


×