Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Bao bì thủy tinh trong CNTP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.04 KB, 28 trang )

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & THỰC PHẨM


BÁO CÁO TIỂU LUẬN
MÔN
KĨ THUẬT BAO GÓI THỰC
PHẨM

Đề tài :
BAO BÌ THỦY TINH TRONG CNTP
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Huỳnh Đình Thuấn
Nhóm thực hiện

: nhóm 2

Lớp

: Chiều T2, tiết 9-10

TP.HCM, Ngày 27 tháng 2 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cám ơn giảng viên hướng dẫn lớp – thầy
Nguyễn Huỳnh Đình Thuấn đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện
tốt nhất về mặt kiến thức, tài liệu cũng như thời gian thực hiện để chúng em
có thể hoàn thành tốt bài báo cáo tiểu luận này.


Trong quá trình thực hiện thu thập tài liệu, cũng như là trong quá trình
làm bài báo cáo này, khó tránh khỏi sai sót, rất mong thầy bỏ qua.
Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót,chúng em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của cô để học thêm được nhiều kinh nghiệm và
sẽ hoàn thành tốt hơn trong những lần báo cáo tiếp theo.
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Viện Công nghệ Sinh
học – Thực phẩm, thầy Nguyễn Huỳnh Đình Thuấn thật dồi dào sức khỏe,
niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến
thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng.

3


DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................

.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................

5


MỤC LỤC


Tài liệu tham khảo
/> /> /> /> />
7



1. Tổng quan về bao bì thủy tinh
Trong nền kinh tế hàng hoá, sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường,
bao bì hàng hoá trở thành một vấn đề được nhiều nhà sản xuất kinh doanh thương
mại quan tâm bởi vì bao bì tốt hay xấu đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Chúng ta đều biết rằng, tất cả các ngành công nghiệp (trừ ngành khai thác
than, khoáng sản, ngành xây dựng cơ bản) mọi sản phẩm của họ đều phải dùng
một loại bao bì nào đó để bao gói, chứa đựng, bảo quản và vận chuyển sản phẩm
của mình. Với nhu cầu ngày càng cao hiện nay, công nghiệp bao bì được hình
thành và chia thành nhiều lĩnh vực theo đối tượng được bao gói, trong đó thực
phẩm chiếm vị trí khá quan trọng. Chính vì vậy mà sự phát triển của ngành kĩ
thuật bao gói đã tác động đến ngành Công nghệ thực phẩm.
Người ta nghiên cứu bao bì gắn liền với quá trình lưu thông hàng hoá và các
yếu tố chi phí liên quan đến quá trình đó. Bao bì là những biện pháp kinh tế mang
lại cho sản phẩm sự thể hiện, sự bảo vệ, sự nhận biết thông tin, sự chứa đựng,

thuận tiện cho người tiêu dùng. Ở đây, bao bì được xem xét trong toàn bộ quá
trình quản lý sản phẩm đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Quá trình đó diễn ra
theo trật tự nhất định: từ lưu kho thành phẩm (lưu bãi) đến vận chuyển, trưng bày,
sử dụng. Sản phẩm được đóng gói trong bao bì sẽ bị tác động của nhiều yếu tố
trong mỗi khâu của quá trình vận động sản phẩm. Bao bì có tác dụng bảo vệ chất
lượng hàng hóa từ khi sản xuất đến trao đổi thương mại và tiêu thụ, mang lại sự
tiện lợi, hiệu quả kinh tế và thể hiện sự phát triển của xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sản phẩm không phải sản xuất ra chỉ
để tiêu dùng mà phải được trao đổi, lưu thông. Do đó, bao bì phải là điều kiện để
vận chuyển sản phẩm bảo quản sản phẩm từ nơi này sang nơi khác. Bao bì phải
giúp cho người tiêu dùng nhận biết sản phẩm để lựa chọn, biết cách sử dụng các
sản phẩm chứa đựng trong bao bì. ở góc độ này, người ta lại nhấn mạnh tác dụng
của bao bì trong lưu thông sử dụng sản phẩm. Bao bì gắn với sản phẩm nhưng
người sử dụng không sử dụng hoặc có thể sử dụng bao bì chứa đựng những sản
phẩm mà họ mua cho một mục đích nào đó. Giá trị bao bì gắn với giá trị sản
phẩm. Việc chi phí một số tiền nhất định để tiêu dùng một sản phẩm nào đó có
phần chi phí cho bao bì hàng hoá. Hơn nữa đối với bao bì không sử dụng khi tiêu
dùng sản phẩm, bao bì sẽ bị thải loại gây ra các loại rác thải cho môi trường. Vì
thế, vấn đề đặt ra cần phải có quan niệm khác về bao bì sao cho nó vừa đảm bảo
được lợi ích kinh tế của người tiêu dùng, người kinh doanh, vừa đảm bảo được vệ
sinh môi trường.


Bao bì hàng hoá đang trong quá trình phát triển liên tục từ khi bắt đầu cuộc
cách mạng công nghiệp. Từ thuở sơ khai, bao bì được làm bằng các phương pháp
thủ công, khối lượng nhỏ và quy cách đơn giản, với tác dụng chủ yếu để chứa
đựng, vận chuyển. Đến ngày nay, công nghệ sản xuất hiện đại, chất liệu bao bì đa
dạng, quy cách, mẫu mã, kiểu dáng phong phú, khối lượng vô cùng lớn: bao bì
giấy, thủy tinh, bao bì plastic, bao bì kim loại,... Mà trong đó bao bì bằng thuỷ
tinh chiếm số lượng không hề nhỏ trong việc lựa chọn sử dụng bao bì ở các doanh

nghiệp. Trước đây, bốn đến sáu ngàn năm, các loại chai lọ thuỷ tinh đã được sử
dụng ở Ai Cập. Những bao bì này được sản xuất bằng phương pháp thủ công đơn
giản. Chai lọ thuỷ tinh có thể sử dụng đa dạng hơn và được giữ lại để tái sử dụng
cho đến khi bị vỡ. Chúng có khả năng tái sinh do có khả năng thu hồi và lập lại
công nghệ “chế biến” chai lọ thuỷ tinh mới. Nhưng viêc tái sinh lại cũng gặp
những khó khăn bởi sự thu hồi từ phía người tiêu dùng, việc sử dụng công nghệ
“tái sinh” gây ô nhiễm không khí. Những chai lọ thuỷ tinh không được thu hồi đã
gây ra tác hại với môi trường đất. Bao bì bằng thuỷ tinh ngày nay đã được sản
xuất bằng công nghệ mới, tiên tiến. Hình thức, kiểu dáng, chủng loại ngày càng
phong phú, đa dạng, vừa có chất lượng cao vừa có tính mỹ thuật.
2. Giới thiệu về bao bì thủy tinh:
2.1. Đặc tính chung:
- Bao bì thủy tinh gồm những chai, lọ bằng thủy tinh silicat để chứa đựng thực
phẩm. Vật liệu chế tạo ra chúng thường tồn tại dưới dạng:
+ Dạng khí.
+ Dạng rắn tinh thể.
+ Vật thể rắn vô định hình.
- Khi được gia nhiệt, thủy tinh trở nên mềm dần và trở nên linh động, chảy
thành giọt hay thành dòng, độ nhớt càng giảm thấp khi nhiệt độ càng tăng.
- Thủy tinh có tính chuyển đổi trạng thái thuận nghịch theo sự tăng giảm nhiệt
độ, tính chất ban đầu thường vẫn được giữ nguyên trong suốt quá trình.
- Cấu trúc của thủy tinh trong khối thủy tinh được xem như giống nhau.
2.2 . Phân loại
2.2.1. Thủy tinh vô cơ:
- Thủy tinh đơn nguyên tử là thủy tinh chỉ tập hợp một loại nguyên tố hóa học,
các nguyên tố này thuộc nhóm V,VI của bảng phân loại tuần hoàn, đây chính là dạng
đóng rắn của S, P, Se, As...
- Thủy tinh oxyt là dạng tập hợp các phân tử oxyt axit, hay oxyt bazơ cùng hoại
hay nhiều loại tồn tại ở nhiệt độ thường như B 2O3, SiO2, GeO2 (oxyt germanium),
P2O5.



-> Thủy tinh silicat là một loại thủy tinh oxyt rất phổ biến, chính là vật liệu làm
chai lọ chứa đựng thực phẩm như:
+ Chai nước giải khát, bia, rượu, nước ép quả...
+ Lọ đựng rau quả ngâm....
Ví dụ: boroalumino silicat, natri, kali, canxi
2.2.2. Thủy tinh hữu cơ:
có độ bền cơ học cao chế tạo đắc tiền, được dùng trong chế tạo kính chống
đạn, kính ôtô, trong y học,….
2.3. Tính chất của thủy tinh bị ảnh hưởng bởi các cấu tử riêng phần:
Trên lý thuyết thì khi thủy tinh là một hỗn hợp vật lý của các oxyt thì tính chất
của thủy tinh được xem là tương đương với các tính chất của các oxyt đó ở dạng tinh
thể hoặc thủy tinh thuần khiết. Nhưng trong thực tế, khi nấu chảy hỗn hợp các oxyt thì
chúng tương tác nhau, sắp xếp vị trí trong mạch vô định hình làm thay đổi tính chất
của chúng so với khi ở dạng tự do (hay tính chất riêng phần).
-> Do đó, 1 lượng nhỏ các oxyt kiềm và kiềm thổ được cho vào để tạo nên
những tính năng mới cho thủy tinh silicat, đáp ứng những yêu cầu khác nhau cho các
mục đích sử dụng thủy tinh khác nhau.
2.4. Nắp bao bì thủy tinh:
- Loại A: có ren vặn để đóng nắp vào, nắp tương ứng cũng có cấu tạo ren. Chứa
chất lỏng không có áp lực khí, cồn < 400
VD: rượu vodka,...
- Loại B: có cấu tạo thành miệng chai khá dày, được đậy kín bằng nút bấc (còn
gọi là gỗ bần), dây thép được buộc bên ngoài miệng chai giúp cho nút bấc chịu được
áp lực nén cao của CO2 bên trong chai.
VD: rượu vang, rượu champagn...
- Loại C: cấu tạo thành miệng dày và có gờ, được đậy bằng nắp mũ có lót lớp
đệm bằng gỗ bấc hoặc cao su để có thể áp chặt khít vào miệng chai, tạo sự kín hoàn
toàn.

VD: chai nước giải khát
2.5.
Đặc điểm bao bì thủy tinh:
- Nguồn nguyên liệu tự nhiên. Tái sinh dễ, không gây ô nhiễm. Dẫn nhiệt kém.
Tái sử dụng nhiều lần. Trong suốt. Ít bị ăn mòn hóa học trong môi trường acid hay
kềm. Khối lượng nặng, vận chuyển khó. Dễ vỡ do va chạm cơ học.
- Độ bền nhiệt: khi rót nóng, chai sẽ dãn nở tạo ứng lực vòng trong và ngoài
chai.
- Nếu nhiệt độ dung dịch và bao bì chênh lệch quá 700C đột ngột gây vỡ chai.
- Màu sắc bao bì thủy tinh:
Trạng thái màu
Không màu

Oxyt kim loại tạo màu
CeO2, TiO2, Fe2O3


Màu xanh da trời
Màu tím
Màu xanh lá cây
Màu nâu
Màu vàng nâu
Màu vàng
Màu cam
Màu đỏ
Màu đen

2.6.
-


2.7.

Co3O4, Cu2O + CuO
Mn2O3, NiO
Cr2O3, Fe2O3 + Cr2O3 + CuO, V2O3
MnO, MnO + Fe2O3, TiO2+ Fe2O3,MnO + CeO2
Na2S
CdS, CeO2 + TiO2
CdS + Se
CdS + Se, Au, Cu, UO3 + Sb2S3
Co3O4 (+ Mn, Ni, Fe, Cu, Cr dạng oxyt)

Đặc điểm bao bì thủy tinh silicat:
Nguyên liệu tự nhiên phong phú (cát trắng bờ biển)
Tái sinh dễ, không ô nhiễm môi trường,
Dẫn nhiệt rất kém
Tái sử dụng nhiều lần nhưng cần chế độ rửa đảm bảo an toàn vệ sinh
Trong suốt
Ít bị ăn mòn hóa học ( bởi kiềm và axit)
Có thể vỡ do va chạm cơ học
Nặng, khối lượng bao bì có thể lớn hơn thực phẩm chứa đựng bên trong
Không thể in, ghi nhãn trực tiếp
Nguyên liệu và phối liệu trong sản xuất bao bì thủy tinh trong công
nghiệp thực phẩm

Nguyên liệu sản xuất thủy tinh (từ thủy tinh chỉ cho thủy tinh silicat): là các
hợp chất vô cơ từ quặng thiên nhiên: các oxyt kim loại lưỡng tính, oxyt kiềm và
oxyt kiềm thổ, trong đó oxyt silic SiO2 chiếm tỷ lệ cao nhất và là thành phần
chính.
Nguyên liệu phụ: nhằm hỗ trợ kỹ thuật chế tạo là các hợp chất vô cơ được

dùng ở lượng nhỏ hoặc rất nhỏ để khử bọt, khử mài, nhuộm màu, hoặc làm biến
màu, đục thủy tinh.
Trong thực tế người ta thường dùng các nguyên liệu như cát (oxyt silic thô),
đá vôi CaCO3 thô, tràng thạch đôlômi, sođa, sunfat, borat hoặc một số các oxyt
tinh khiết, hoặc phế liệu thủy tinh để nấu thủy tinh silicat dùng trong công nghiệp
thực phẩm.
2.7.1. Nguyên liệu nấu thủy tinh oxyt silic (SiO2)
SiO2 là thành phần chính của thủy tinh công nghiệp. Phân tử SiO2 bị nấu chảy
ở nhiệt độ cao sẽ chuyển thành SiO 4, có cấu tạo khối tứ diện đều mà trọng tâm là
nguyên tử Si, nối với 4 nguyên tử O, phân bố như đỉnh của khối tứ diện đều, tạo


khung cơ bản cho thủy tinh. Thủy tinh silicat thuần khiết được gọi là thạch anh,
có tính bền nhiệt, bền hóa, tính chiết quang rất cao.
Thủy tinh công nghiệp có thành phần SiO 2 là 55-75%. Nguồn nguyên liệu
chính là cát biển (SiO2 thô), trong cát có thể lẫn chất bẩn thải trong biển. ngoài
SiO2 còn có Al2O3, CaO, MgO, K2O, Na2O, là thành phần cần được phối vào thủy
tinh công nghiệp. Bên cạnh đó có thể có những oxyt nhuộm màu, các oxyt ảnh
hưởng độ chiết quang của thủy tinh như: Fe2O3, MnO2, Cr2O3,..
Yêu cầu cát nấu thủy tinh có hàm lượng SiO 2 cao và hàm lượng tạp chất
Fe2O3 rất nhỏ (Fe2O tạo thủy tinh màu vàng, FeO tạo cho thủy tinh màu xanh lá
cây) do đó hàm lượng oxyt sắt tổng trong thủy tinh cho phép là 0,012-0,3%.
Yêu cầu kích thước, đường kính trung bình của hạt cát là 0,1-0,8mm, những
hạt có đường kính lớn hơn 0,8-2mm sẽ gây khuyệt tật, tạo phế phẩm trong quá
trình chế tạo thủy tinh do cát có kích thước kháu nhau thì có nhiệt độ nóng chảy
khác nhau. Hạt cát nhỏ, mịn, đồng đều kích thước, tròn, rất thuận lợi để sản xuất
thủy tinh chất lượng cao.
Ở Việt Nam có những nơi có cát tốt như Cát Bà, Phả Lại, Quảng Bình, Đà
Nẵng.
Oxyt Kali (K2O): K2O được cho vào thủy tinh từ nguồn K2CO3 tạo cho thủy

tinh vẻ bóng sang bề mặt, nên K2O là phụ gia sản xuất thủy tinh cao cấp như pha
lê, thủy tinh màu, thủy tinh quang học, thủy tinh dùng trong phân tích hóa học,
chén, đĩa, ly, tách, chai, lọ, làm bao bì thực phẩm.
Oxyt canxi (CaO): CaO được cung cấp bởi nguồn đá vôi, đá phấn (có thể có
chứa oxyt sắt), CaO là một trong những thành phần cơ bản của thủy tinh caO giúp
cho quá trình nấu, khử bọt dễ và thủy tinh có độ bền hóa học cao.
Oxyt bari (BaO): BaO tạo cho thủy tinh vẻ sang bóng, trọng lượng riêng tăng
cao, do đó BaO là phụ gi để sản xuất thủy tinh quang học và rút ngắn quá trình
nấu.
Oxyt chì (Pb2O5): trong thực tế thường dùng P2O5, giúp cho quá trình nấu
thủy tinh dễ khử bọt, thủy tinh chì có chiết suất cao, trọng lượng riêng cao, dùng
để sản xuất thủy tinh quang học, pha lê, thủy tinh bát đĩa cao cấp, ngọc thạch
nhân tạo.
Oxyt kẽm ( ZnO): ZnO làm giảm hệ số giãn nở nhiệt tăng khả năng truyền
nhiệt của thủy tinh, gây đục thủy tinh, tạo tính bền nhiệt, bền hóa học cao.
Oxyt boric B2O3: được cung cấp từ nguồn


-

Axit boric, borat (hàn the)
Quặng asarit

Nếu cho B2O3 thay thế Na2O thì hệ số giãn nở nhiệt giảm tạo nên thủy tinh
bền nhiệt, bền hỏa tăng cao, khử bọt tốt, rút ngắn quá trình nấu, B 2O3 cần thiết
cho sản xuất thủy tinh quang học, chai lọ, làm bao bì thực phẩm và một số thủy
tinh đặc biệt
Nhóm oxyt Al2O3: được cho vào khi sản xuất thủy tinh cao cấp. Loại thủy
tinh alumino silicat và các thủy tinh cao cấp khác có hàm lượng Al 2O3 5%, từ
nguồn các oxyt nhóm kỹ thuật hoặc hydroxyt nhôm.

Oxyt natri (Na2O): Na2O có ảnh hưởng không tốt trong sản xuất thủy tinh
công nghiệp, hàm lượng Na2O cao sẽ làm giảm tính bền nhiệt, bền cơ, bền hỏa
của thủy tinh. Bên cạnh đó, Na2O có tác dụng hạ nhiệt độ nấu, do đó thủy tinh dễ
bị bọt, bị lỗi, khuyết tật.
2.7.2. Nguyên liệu phụ
Chất nhuộm màu thủy tinh gồm chất nhuộm màu phân tử hoặc nhuộm màu
khuếch tán. Chất nhuộm màu phân tử sẽ không làm thay đổi tính chất của
thủy tinh, cho màu ổn định và trong suốt đối với tất cả các quá trình gia nhiệt
khi sử dụng thủy tinh. Chất nhuộm màu dạng keo khuếch tán sẽ cho thủy tinh
thành phẩm có màu thay đổi theo sự gia nhiệt, màu đục của thủy tinh thành
phẩm cũng thay đổi tùy theo độ phân tán, kích thước hạt keo, kim loại tạo
màu, chế độ gia công thủy tinh.
Thủy tinh có thể được nhuộm bởi các phụ gia FeS, Fe 2O3 làm cho thủy tinh
có màu vàng rơm, màu xanh lá cây.
Chất nhuộm màu dạng keo khuếch tán
Hợp chất selen: tạo màu đỏ và hồng tùy theo hàm lượng Se khoảng 0,050,2%.
Hợp chất vàng Au nhuộm màu thủy tinh từ hồng đến đỏ để tạo màu như loại
đá hồng ngọc, có thể thêm hàm lượng thiếc 0,01-0,02%
Muối bạc AgNO3 tạo màu vàng
Oxyt đồng Cu2O tạo ra màu đỏ cho thủy tinh, nhưng trong môi trường có tính
oxy hóa thì tạo màu xang da trời do Cu2+


2.8.

Ưu và nhược điểm của bao bì thủy tinh:

2.8.1. Ưu điểm:
− Khả năng chống xuyên thấm tốt
− Tạo cảm giác an toàn, sạch sẽ, sang trọng

− Có thể nhìn được sản phẩm bên trong nên có giá trị cao về mặt cảm quan
− Trơ về mặt hóa học
− Có khả năng tái sử dụng, tái chế giúp giảm chi phí, hạn chế về mặt ô nhiễm
môi trường
− Một số loại bao bì thủy tinh chắn sáng giúp bảo vệ và tránh gây hư hỏng
cho sản phẩm
2.8.2. Khuyết điểm:
− Dễ dàng vỡ khi vận chuyển, chịu sốc cơ kém và chịu nén tốt
− Bao bì thủy tinh có khối lượng lớn, có thể lớn hơn cả sản phẩm chứa bên
trong bao bì gây khó khăn về mặt di chuyển, vận chuyển, lưu trữ ... và đôi
khi cho cả người sử dụng
− Dẫn nhiệt kém, giãn nở nhiệt lớn, cấu trúc bao bì chứa các bọt khí dẫn tới
việc chịu sốc nhiệt kém
− Không thể in, ghi nhãn lên bao bì do chi phí khắc chữ cao vì vậy bao bì
thủy tinh thường được dán nhãn
− Bao bì thủy tinh không thể tự phân hủy, các mảnh vỡ thủy tinh có thể gây
nguy hiểm cho con người
2.9.

Các dạng thực phẩm thường dùng bao bì thủy tinh

2.9.1. Rượu, bia, nước giải khát
Rượu
Rượu là một dạng thực phẩm mang mùi mạnh và có tính axit nhẹ. Bao bì
thủy tinh lại trơ về mặt hóa học, chống xuyên thấm rất tốt vì vậy thường được sử
dụng cho các loại rượu để hạn chế sự mất mùi, nhiễm khuẩn từ môi trường cũng
như tăng thời gian lưu trữ của sản phẩm – 1 tính chất quan trọng cho các loại
rượu được lưu trữ lâu để gia tăng mùi vị sản phẩm.
Bao bì thủy tinh thường mang đến cho người dùng cảm giác sang trọng, lịch
lãm và bắt mắt. Đây là yếu tố thích hợp cho các sản phẩm rượu có giá thành cao,

đối tượng khách hàng nhắm tới thường là giới trung lưu trở lên


Các sản phẩm bia, nước giải khát thường chứa nhiều CO 2 giúp sản phẩm có
bọt khí, điều này gây ra áp lực lớn lên bao bì sản phẩm. Bao bì thủy tinh có sức
chịu nén khá tốt thêm việc thiết kế dạng trụ tròn có đáy chai lõm vào giúp chai
chịu được áp lực cao của thực phẩm sinh ra.
Ngoài ra chai thủy tinh có tính thẩm mỹ cao, dễ dàng tái chế và tái sử dụng.

2.9.2. Thực phẩm lên men
Thực phẩm lên men như tôm chua, chao, dưa chua, nước mắm... chứa một
lượng axit cao hơn so với các loại thực phẩm khác. Do bao bì thủy tinh trơ về mặt
hóa học, ở nhiệt độ thường trơ với axit nên thường được dùng cho các sản phẩm
lên men, điều này giúp tăng thời gian sử dụng của sản phẩm và tăng tính cảm
quan.

2.10. Các dang khuyết tật:


Khuyết tật dạng bọt khí: bọt khí có nhiều kích thước khác nhau, không màu,
trong suốt, khuyết tật dạng này là do thành phần phế liệu không thích hợp
hoặc kích thước hạt cát không đồng đều hoặc do chế độ nấu thủy tinh không
hợp lý như nhiệt độ thấy hoặc thời gian khử bọt ngắn khiến cho khí tạo ra
trong quá trình khử các oxyt



Khuyết tật dạng thủy tinh: do những thành phần nguyên liệu không thích hợp
với chế độ nấu thủy tinh do đó khác về mật độ độ chiết xuất, độ nhớt, sức
căng bề mặt. Những thành phần lạ này sẽ tạo dạng vân, dạng sợi trong khối

thủy tinh, gây giảm độ đồng nhất, giảm tính bền cơ, nhiệt của thủy tinh được
chế tạo



Khuyết tật dạng tinh thể: tạo thành trong quá trình trong quá trình phối liệu
trong nguyên liệu có những thành phần không phản ứng, không nóng chảy
nằm lại trong thủy tinh, do chế độ nhiệt không thích hợp và thời gian nấu ngắn


tạo nên những đốm, vết đục của các oxyt không hòa tan, không đồng thể với
thủy tinh

3.

Quy trình sản xuất bao bì thủy tinh
3.2.

Sơ đồ quy trình

Nguyên liệu SiO2,
Na2CO3, CaO

Sửa, chà xát

Sấy khô(105-110OC)

Phân loại

Phân ly điện tử


Sấy cát(700-800OC)
Phụ gia

Nấu
Tạo

Sản
Phủ phẩm
nóng
Ủ sản phẩm

Cát to

Sắt, oxyt sắt


1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.


3.3. Thuyêt minh quy trình
Nguyên liệu
Cát trắng tinh sạch, có sự đồng đều về các hạt, hàm lượng SiO 2 và Fe2+ và Fe3+ đáp
ứng yêu cầu loại thủy tinh, nếu cá hạt không đồng đều thì sẽ dẫn tới khuyết tật cho
sản phẩm.
Rửa và chà xát
Cát được rử bằng nước và chà xát để tách rời các hạt dính vào nhau và lẫn trong
nguyên liệu(như NaCl) và một số tạp chất huyền phù.
Sấy khô
Để giúp cho hạt các tách rời nhau sau khi rữa và giúp cho qua trình phân loại được
diễn ra thuận lợi.
Phân loại theo kích trước hạt
Các hạt được đưa vào hệ thống rây để phân hoại các hạt nhằm giúp cho quá trình
nấu thủy tinh diễn ra thuận lợi, nếu các hạt đồng đều thi thơi gian và nhiệt độ
không bị dao động nhiều.
Phân ly điện tử
Trong cát nguyên liệu có thể có oxyt sắt(Fe 2O3,FeO) và hàm lương FeS cao hơn
mức cho phép trong sản xuất thủy tinh, ảnh hưởng sấu đến tính chiết quan, cũng
như tạo mau không mong muốn cho thủy tinh. Do đó dùng phương pháp điện tử.
Sấy cát
Sấy các ở nhệt độ (700-800OC) nhăm mục đích loại bỏ tạp chất hữu cơ, nâng nhiệt
độ khối cát lên cao, tạo điều kiện thuận lợi cho quá tring nấu thủy tinh.
Nấu thủy tinh
Giai đoạn nấu thủy tinh ảnh hưởng tới chất lượng thủy tinh khối nguyên liệu được
gia nhiêt 1100 tới 1400OC để nấu chảy thủy tinh thùy theo thành phần nguyên liệu.
Nếu thành phần nguyên liệu có Na cao sẽ giảm nhiệt độ nõng chảy xuống khoảng
100OC, đây là quá trình nấu chảy SiO 2 tạo cấu trúc đồng nhất cho SiO 2 và cá kiêm
loại kiềm, kiềm thỗ hoặc kim loại lưỡng tính, có mặt trong khối kim loại.Có giả
thiết cho rằng quá trình nấu thủy tinh xãy ra sự tao liên kết mới sắp xếp lại liên kết

SiO2 và SiO4 có dạng tứ diện đều và nguyên tử Si nằm tại tâm và chuyển nguyên


8.




9.

10.

4.

tử oxy phân bố ở bốn đỉnh khối tứ diện. Trong quá trình nấu thủy tinh, có sự tham
gia của cacbon(C) để khử oxy trong kim loại thành CO 2 và CO xãy ra không tiệt
để tạo ra cá khuyết tật cho sản phẩm thủy tinh.
Sử dụng phụ gia trong quá trình nấu thủy tinh tùy thuộc vào các mục đích khác
nhau mà sừ dụng các loại phụ gia khác nhau có tác dụng hạ nhiệt độ nấu chảy thủy
tinh hay tạo màu cho sản phẩm.
Tạo hình
Tạo hình theo phương pháp thủ công
thủy tinh nóng chảy được dồn vào một đầu của ống rỗng, sau đó vừa xoay ống
vừa thổi hơi vào ống. Thủy tinh được tạo hình bởi không khí thổi vào trong ống,
trọng lực kéo thủy tinh nóng chảy ở đầu ống xuống vào giúp tạo hình.
Tạo tình theo phương pháp công nghiệp
Đưa hỗn hợp sau khi nấu chảy vào khuôn đã được chuẩn bị sẵn và tạo hình cho
sản phẩm theo hình mà khuôn có sẵn
Phủ nóng
Phủ nóng bằng bột SnO2 nóng để bảo vệ bề mặt thủy tinh đang ở nhiệt độ cao

không bị nức và đãnh bóng bề mặt thủy tinh.
Ủ, tôi thủy tinh
Sau khi tạo hình thủy tinh sản phẩm được ủ hay tôi để thay đổi ứng xuất nội tồn tại
trong nôi hình nhằm lamd tăng độ bền của thủy tinh trong quá trình sử dụng.
Ứng dụng bao bì thủy tinh trên sản phẩm cụ thể: Nước mắm
4.2.

Quy trình sản xuất nước mắm



Muối

Lên Chiếtrút
men


Trộn (Ướp)
Ủ (2 ngày)
Lên men(6-12 tháng)

Chiếtrút

Nước muối

Dịch nước mắm

Phốitrộn

Nước mắm cốt



4.3.

Bao bì, đóng chai nước mắm
- Bao bì bảo quản tốt để dảm bảo chất lượng của nước mắm được ngon và
an toàn cho người tiêu dùng. Bao bì càn có những đặc điểm sau:
• Chịu ăn mòn
• Chống thấm
• Trơ
• Dễ đóng chai
• Phù hợp với chứa đựng dung dịch lỏng
• Kín khí để các chất lỏng không bị bay hơi và các vi sinh vật yếm khí
hoạt động. Ngoài ra, còn có thể bảo vệ mùi của nước mắm.
• Trong suốt hay nhạt màu để người tiêu dùng có thể thấy được bên

-

4.4.

trong bao bì và tin vào chất lượng sản phẩm
 Chức năng: bao bì thủy tinh thể hiện rõ nhất các chức năng của bao bì:
Chức năng bảo vệ.
Chức năng thông tin.
Chức năng maketing Chức năng sử dụng.
Chức năng phân phối.
Chức năng sản xuất.
Chức năng môi trường.
Chức năng văn hóa.
Phù hợp với thực phẩm dạng lỏng.


Lưu ý khi sử dụng bao bì thủy tinh
- Do bao bì có độ bền cơ học kém, dễ vỡ do va chạm mạnh nên cần cẩn thận,
nhẹ nhàng, không xếp chồng trực tiếp lên nhau quá nhiều ( tùy vào khối lượng
của sản phẩm mà có quy định số lớp sản phẩm tối đa) trong các khâu đóng gói và
vận chuyển.
- Bao bì chịu nhiệt, áp lực kém nên trong quá trình rót nên để ý đến độ chếnh
lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ của bán thành phẩm và nhiệt độ của môi trường trong
chai không được quá 700C và áp lực rót cũng không vượt quá mức chịu đựng của
bao bì để tránh xảy ra hiện tượng nứt hay vỡ bao bì
- Do ánh sáng cũng như tia UV có thể xuyên qua bao bì dẫn đến ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm. Để hạn chế sự xuyên qua của ánh sánh và các tia ta có


thể sử dụng các loại bao bì thủy tinh có màu để hạn chế hoặc ngăn cản tác dụng
của ánh sáng và các tia đến thực phẩm.
- Về độ bền hóa học thì dưới tác dụng của nồng độ muối cao, tính acid và
base của dịch nước mắm thì bao bì thủy tinh mặc dù ít bị ăn mòn nhưng quá trình
ăn mòn vẫn xảy ra ở nhiệt độ thường, mức độ ăn mòn tùy thuộc vào thành phần
hóa học của bao bì. Thời gian bảo quản sản phẩm càng lâu thì độ bền hóa học của
bao bì càng giảm. Vì thế tùy vào tính chất của sản phẩm cũng như thời gian bảo
quản mà nhà sản xuất chọn loại bao bì thủy tinh có thành phần hóa học cho phù
hợp để tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan cũng như dinh dưỡng của
sản phẩm.
- Về việc trang trí cũng như dán nhãn thì đối với bao bì thủy tinh việc in phun
hay dập nổi thông tin sản phẩm trực tiếp lên bao bì cũng không hề dễ, mực in
phun thông thường thì bám không chắc được trên bề mặt của bao bì, dễ bong tróc
làm mất thông tin, còn những phương pháp in tĩnh điện, tráng lớp kim loại (vàng,
bạc) thì sẽ chắc chắn hơn nhưng phí không hề thấp. Ta có thể dùng công nghệ bọc
bên ngoài chai bằng plastic thuộc loại màng co PVC hoặc OPS, OPET đã được in

ấn sẵn. Phương pháp này vừa thấp hơn phương pháp trên về giá thành lại vừa
tăng khả năng ngăn cản sự đâm xuyên qua bao bì của ánh sáng và các tia, bảo vệ
chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên cũng tùy vào mục tiêu hướng tới của nhà sản
xuất mà chọn cách trình bày cũng như trang trí sao cho phù hợp.
4.5.

Các tiêu chuẩn và quy định về việc sử dụng bao bì thủy tinh

QCVN 12-4:2015/BYT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ VỆ SINH AN TOÀN ĐỐI VỚI
BAO BÌ, DỤNG CỤ LÀM BẰNG THỦY TINH, GỐM, SỨ VÀ TRÁNG MEN
TIẾP XÚC TRỰC TIẾP VỚI THỰC PHẨM
National technical regulation on the safety and hygiene glass, ceramic,
porcelain and enameled implements, containers, and packaging in direct
contact with food
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu quản lý về vệ sinh an
toàn đối với bao bì, dụng cụ làm bằng thủy tinh, gốm, sứ và tráng men tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi tắt là bao bì, dụng cụ).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với
2.1. Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh bao bì, dụng cụ tại
Việt Nam.


2.2. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau
3.1. Bao bì, dụng cụ có lòng nông phẳng là bao bì, dụng cụ có độ sâu bên

trong không quá 25 mm được đo từ điểm sâu nhất đến bề mặt ngang đi qua điểm
tràn.
3.2. Bao bì, dụng cụ có lòng sâu là bao bì, dụng cụ có độ sâu bên trong lớn
hơn 25 mm được đo từ điểm sâu nhất đến bề mặt ngang đi qua điểm tràn.
3.3. Bao bì, dụng cụ tráng men là các loại bao bì, dụng cụ làm bằng thủy
tinh, gốm, gốm thủy tinh, sứ, kim loại được tráng men thủy tinh hoặc men sứ.
3.4. Vành uống là phần rộng 20 mm của bề mặt bên ngoài bao bì, dụng cụ
dùng để ăn, uống. Phần rộng này được đo từ trên miệng dọc theo thành bao bì,
dụng cụ.
II. YÊU CẦU KỸ THUẬT
1. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ
1.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ làm bằng thủy tinh
T

Chỉ tiêu kiểm tra

T

Mức
đa

1

Lòng nông phẳng
Dùng để chứa đựng và đun, nấu

2
2
.1
2

.1.1

2
.1.1

2
.1.3

2

Cadmi (mg/dm2)

0,07

Chì (mg/dm2)

0,8

Lòng sâu
Dùng để chứa đựng
Dung tích nhỏ hơn 600 ml
Cadmi (mg/l)

0,5

Chì (mg/l)

1.5

Dung tích trong khoảng từ 600 ml đến dưới 3.000 ml

Cadmi (mg/l)

0,25

Chì (mg/l)

0,75

Dung tích lớn hơn hoặc bằng 3.000 ml
Cadmi (mg/l)

0,25

Chì (mg/l)

0,5

Dùng để đun, nấu

tối


.2
3

Cadmi (mg/l)

0,05

Chì (mg/l)


0,5

Cốc, chén
Cadmi (mg/l)

0,25

Chì (mg/l)

0,5

Ghi chú:
Đơ
n
vị
tính:

- mg/l của dung dịch chiết đối với dụng cụ, bao bì.
- mg/dm2 của diện tích bề mặt tiếp xúc đối với bao
bì, dụng cụ.

1.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ làm bằng gốm, gốm thủy
tinh
T

Chỉ tiêu kiểm tra

T


Mức tối
đa

1

Lòng nông phẳng
Dùng để chứa đựng và đun, nấu
Cadmi (mg/dm2)

0,07

Chì (mg/dm2)

0,8

2

Lòng sâu

2

Dùng để chứa đựng

2

Dung tích nhỏ hơn 1.100 ml

.1
.1.1


2
.1.2

2
.1.3

2
.2

3

Cadmi (mg/l)

0,5

Chì (mg/l)

2,0

Dung tích trong khoảng từ 1.100 ml đến dưới 3.000 ml
Cadmi (mg/l)

0,25

Chì (mg/l)

1,0

Dung tích lớn hơn hoặc bằng 3.000 ml
Cadmi (mg/l)


0,25

Chì (mg/l)

0,5

Dùng để đun, nấu
Cadmi (mg/l)

0,05

Chì (mg/l)

0,5

Cốc, chén
Cadmi (mg/l)

0,25


Chì (mg/l)

0,5

Ghi chú:
Đơ
n
vị

tính:

- mg/l của dung dịch chiết đối với dụng cụ, bao bì.
- mg/dm2 của diện tích bề mặt tiếp xúc đối với bao
bì, dụng cụ.

1.3. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, dụng cụ tráng men (bao gồm cốc,
chén)
T

Chỉ tiêu kiểm tra

T

Mức tối
đa

1

Lòng nông phẳng

1

Dùng để chứa đựng

.1

1

Cadmi (mg/dm2)


0,07

Chì (mg/dm2)

0,8

Dùng để đun, nấu

.2

Cadmi (mg/dm2)

0,05

Chì (mg/dm2)

0,1

2

Lòng sâu

2

Dung tích nhỏ hơn 3.000 ml

2

Dùng để chứa đựng


.1
.1.1

2

.2

0,07

Chì (mg/l)

0,8

Dùng để đun, nấu

.1.2

2

Cadmi (mg/l)

Cadmi (mg/l)

0,07

Chì (mg/l)

0,4


Dung tích lớn hơn hoặc bằng 3.000 ml (dùng để chứa đựng
và đun, nấu)
Cadmi (mg/dm2)

0,05

Chì (mg/dm2)

0,1

Ghi chú:
Đơ
n
vị
tính:

- mg/l của dung dịch chiết đối với dụng cụ, bao bì.
- mg/dm2 của diện tích bề mặt tiếp xúc đối với bao
bì, dụng cụ.

1.4. Yêu cầu kỹ thuật đối với vành uống của các loại bao bì, dụng cụ
tráng men


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×