Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP KẾ TOÁN CÔNG TY THỰC PHẨM .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 134 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc
lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả
kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là
kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí
SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ
ra, thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà Nước.
Đối với các Doanh nghiệp kinh doanh thông qua công tác kế toán , do


doanh nghiệp sẽ biết được thị trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có
hiệu quả nhất và chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp cho tốt nhất. Điều này
không những đảm bảo cho Doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường đầy biến
động mà còn cho phép Doanh nghiệp đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề
ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín… đối với khách hàng của mình,
hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp chi phí bỏ ra và xác định đúng kết quả
kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào
không tiêu thụ được hàng hóa của mình, xác định không chính xác kết quả
bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ
phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần thực phẩm Hoàng Long
Phát,em không mong muốn gì hơn là tiếp cận với những hoạt động tài chính
của doanh nghiệp trong thực tế, được rèn luyện tác phong của một người
la,công tác tài chính kế toán, đó là khả năng nhìn nhận vấn đề xử lý thông tin
và để được đem quản lý tài chính kế toán, đó là khả năng nhìn nhận vấn đề
xử lý thông tin và để được đem áp dụng những kiến thức đã học trong nhà
trường vào thực tế. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chủ yếu trong
doanh nghiệp, em quyết định chọn 3 phần hành: Kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh, kế toán vốn bằng tiền, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Về kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp, ngoài phần mục lục , bảng biểu,
mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương:

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


3

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Chương I: Phần thực tập chung
Chương II: Phần thực tập nghiệp vụ
Chương III: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công
ty thực phẩm Hoàng Long Phát
Chương IV: Phần nhận xét và kiến nghị

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1

4

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

PHẦN THỰC TẬP CHUNG

1.1 Khái quát chung về công ty cổ phần thực phẩm Hoàng Long Phát
1

Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty




Công ty cổ phần thực phẩm Hòang Long Phát


Tên tiếng anh: Hoang Long Phat Food Corporation

Tên viết tắt: HLP Food Cord
Mã số thuế: 0307415565
Trụ sở công ty









Trụ sở chính: 352/58 Gò Dầu, phường Tân Quý, Quận Tân Phú



Chi nhánh tại: 520/45 Cách Mạng Tháng 8, phường 11, quận 3, TP

Hồ Chí Minh
− Điện thoại: (08)38460542
− Fax: (08)38460514
− Email:

Người đại diện

Họ và tên: Nguyễn Văn Thưởng
Chức danh: chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc


Lịch sử ra đời và phát triển của công ty
 Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty cổ phần thực phẩm Hòa Long Phát là một công ty tư nhân hoạt
động dưới hình thức là công ty cổ phần.
Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4103012596 do sở
kế hoạch và đầu tư TPHCM cấp ngày 03/03/2009
Cho đến nay công ty không ngừng phát triển, nhập khẩu nhiều mặt hàng
đông lạnh với nhiều sản phẩm mới, mẫu mã đa dạng để tăng thêm nhiều sự
lựa chọn cho khách hàng.

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Ngày 22 tháng 01 năm 2010, để thuận tiện cho việc phân phối hàng hóa
và giao dịch, Công ty thành lập thêm một chi nhánh tại 540/45 Cách Mạng

Tháng Tám, Phường 11, Quận 3, TP Hồ Chí Minh và lắp đặt thêm kho lạnh
tại đây. Người đại diện ở chi nhánh là Ông Phạm Trí Nhân.
Cho đến nay, ngoài kho lạnh tự có, Công ty thuê thêm các kho lạnh khác
để chứa số lượng nhiều hơn và giao hàng thuận lợi hơn như:


Kho lạnh Liên Hiệp ở Quận Tân Phú




Kho lạnh Nhan Hòa ở Huyện Bình Chánh
Kho lạnh Hoàng Phi Quân ở Quận Thủ Đức
Kho lạnh Trung Sơn ở Hưng Yên
Kho lạnh Quang Minh, An Việt, Đức Tấn… ở Hà Nội




THẾ MẠNH
Công ty đã từng bước xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với
khách hàng và ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến công ty, nhu cầu về
hàng hóa mỗi ngày một gia tăng.
Công ty có đội ngũ nhân viên với trình độ cao, yêu nghề, dày dạn
kinh nghiệm. Các nhân viên phòng kinh doanh còn khá trẻ, năng động, sáng
tạo, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc, tạo ra nhiều mối kinh
doanh tốt với khách hàng.
Cán bộ nhân viên luôn đoàn kết, hợp tác và có tinh thần cầu tiến.
Công ty cung cấp nhiều mặt hàng phong phú đa dạng về các loại sản phẩm
đông lạnh, được nhập khẩu từ nhiều nguồn khác nhau như: Anh, Đức, Bỉ…

Thị trường tiêu thụ ổn định. Hàng hóa nhập khẩu với giá thành
thấp.
Những mặt hàng của công ty bán ra sẽ được tiêu thụ ngay và thu
tiền mặt về nên công ty tránh bị được tình trạng bị chiếm dụng vốn.


Bộ máy tổ chức của công ty đơn giản, các bộ phận có thể hỗ trợ nhau trong
quá trình làm việc.
HẠN CHẾ
SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến



Là doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn chủ lại ít do đó có khó khăn lớn nhất



của công ty là thiếu vốn lưu động để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì là doanh nghiệp nhập khẩu nên việc mua ngoại tệ để thanh toán tiền hàng




cũng là một vấn đề khó khăn đối với công ty.
Thủ tục hành chính: thay đổi liên tục các văn bản pháp quy, thiếu sự thống
nhất giữa các ngành chức năng.
− Càng ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh.
1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề và đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần thực phẩm Hoàng Long Phát
1.1.1.1

Ngành nghề kinh doanh:

Công ty hoạt động trong các lĩnh vực chủ yếu như sau:


Bán buôn thực phẩm, bán buôn lương thực (không hoạt động tại
trụ sở)



Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động ( Nhà hàng không hoạt



động tại trụ sở )
− Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác ( không gia công cơ khí, tái
chế phế thải, phi mạ điện )
− Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ





khác
Đại lý, môi giới, đấu giá ( trừ môi giới bất động sản, môi giới bảo hiểm )
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống (trừ



kinh doanh động vật hoang dã thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc tham gia quy định và các loại độngvật quý hiếm khác cần được
bảo vệ và hoạt động tại trụ sở)
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và các thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong
các cửa hàng chuyên doanh
− Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
− Bán buôn máy móc , thiết bị và phụ tùng máy khác
− Dịch vụ lưu trú ngắn hạn
− Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
− Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.1.1.2

7


GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Mục tiêu, nhiệm vụ

a.


Mục tiêu
Mục tiêu của công ty là nhập khẩu được loại thực phẩm các loại có



chất lượng cao, phục vụ nhu cầu người dân
Mở rộng thị trường tiêu thụ, phân phối sang thị trường các vùng lân



cận
Nâng cao hiệu quả kinh doanh, chú trọng đầu tư cung cách phục vụ



để mở rộng quy mô thị trường, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thị
hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Tạo ra môi trường làm việc lành mạnh bằng cách: khuyến khích các ý



tưởng sáng tạo và phát triển cá nhân, phát huy các mối quan hệ gắn
khít giữa con người với con người để giúp đỡ và học hỏi lẫn nhau.

Nghiên cứu thị trường để hiểu rõ nhu cầu và phản ứng của khách



hàng đối với nhóm sản phẩm nhập khẩu của công ty.
Quảng cáo thương hiệu để nhiều khách hàng biết đến và đặt hàng sản

b.



phẩm nhập khẩu của công ty
Nhiệm vụ
Hoạt động trong phạm vi đăng ký kinh doanh
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán báo cáo định kỳ, chỉ đạo



nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Chịu sự kiểm tra và tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài




c.

chính và các cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.
Đảm bảo chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội đồng thời
không ngừng cải thiện việc làm, đời sống vật chất, đào tạo chuyên

môn, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty
Đặc điểm kinh doanh của công ty
− Công ty cổ phần thực phẩm Hoàng Long Phát hoạt động chủ yếu



là nhập khẩu và mua trong nước các loại thực phẩm đông lạnh
như: đùi gà góc tư, cánh gà, chân gà, đùi tỏi gà, thịt trâu, tim heo
và sườn heo, cá basa… để cung cấp ra thị trường. Các mặt hàng
này chủ yếu được nhập khẩu từ Mỹ, Ấn Độ, Brasil, Úc…
Công ty hoạt động kinh doanh trên cơ sở tuân thủ và chấp hành
nghiêm chỉnh chính sách, chế độ cơ quan quản lý Nhà Nước về

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến



thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh, báo cáo kết quả kinh
doanh và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ nộp thuế vào ngân sách
nhà nước.
Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển bảo toàn và phát




triển vốn, kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, không
ngừng cải tiến đổi mới phương thức kinh doanh, giảm bớt chi phí
và tăng lợi nhuận.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu của doanh



nghiệp nhà nước và thực hiện theo chế độ kinh tế độc lập, được
mở tài khoản tại các ngân hàng.
Công ty được quyền tuyển dụng, bố trí lao động. Công ty phải
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ ưu đãi đối với người lao động, cải
thiện đời sống người lao động, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho
nhân viên.

1.1.1.3

Cơ sở vật chất kĩ thuật, khả năng về vốn của công ty cổ phần thực
phẩm Hoàng Long Phát

Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty
Công ty cổ phần thực phẩm Hòa Long Phát nguồn vốn huy động chủ yếu
từ các thành viên và nguồn vốn được bổ sung từ lợi nhuận mỗi năm thu được.
Vốn điều lệ: 10.530.000.000 đồng
Danh sách thành viên góp vốn ( khi thành lập công ty )

STT


Tên thành viên

Giá trị phần vốn
góp (đồng)

1

Nguyễn Văn
Thưởng

765.000.000
đồng

50%

2

Đinh Trường
Hùng

500.000.000
đồng

32.68%

Phạm Trí Nhân

265.000.000
đồng


17.32%

3

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Tỷ lệ (%)

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Nguồn : phòng kế toán tài vụ.
1.1.1.4

Tình hình nhân lực

Lực lượng lao động gồm:





Trình độ trên đại học:1 nguời
Trình độ đại học: 5 người

Trình độ cao đẳng, trung cấp: 20 người
Công nhân: 50 người
Ban lãnh đạo:

STT

Họ và tên

Chức vụ

Nghề nghiệp
đào tạo

Số năm
kinh nghiệp

1

Nguyễn Văn
Thưởng

Giám đốc

Cử nhân kinh
tế

12

2


Đinh Trường
Hùng

Phó giám đốc- Cử nhân kinh
Trưởng phòng tế
tổ chức hành
chính

10

3

Lê Thùy
Hương

Trưởng phòng Cử nhân kinh
kinh doanh
tế

5

1.1.2 Môi trường hoạt động của công ty cổ phần thực phẩm Hoàng Long
Phát
1.1.2.1

Vị thế của công ty trên thị trường:

Sau hơn 6 năm hình thành và phát triển , tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân
viên công ty luôn đoàn kết, năng động sáng tạo, không ngừng nỗ lực phấn đấu


SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

vượt qua khó khăn xây dựng công ty ngày càng vững mạnh, góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngày một nâng cao vị thế của
mình trên thị trường. Với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều công ty phân phối
thực phẩm khác nhưng công ty cổ phần Hòang Long Phát vẫn là một trong
những đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực phân phối thực phẩm của các siêu thị
lớn. Công ty nhận được sự tín nhiệm và tin cậy của khách hàng trong nước.
Công ty thu hút được một lượng khách hàng lớn, thường xuyên trao đổi
mua bán, cung ứng thực phẩm đông lạnh. Tình hình tài chính công ty khá ổn
định, đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và tận tâm, tận tụy với nghề, thu nhập
nhân viên ngày càng tăng, mức sống ngày càng được cải thiện.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, công ty không ngừng đầu tư chất
lượng phục vụ, nâng cao nguồn nhân lực và hoạt động, đã nhận được sự đánh
giá cao của các khách hàng.
1.1.2.2

Thị trường và khách hàng của công ty


Thị trường công ty:


Hiện nay, cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống nhân dân không
ngừng được nâng cao, để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn trên
khắp mọi miền đất nước. Là một công ty trong lĩnh vực phân phối thực phẩm
nên thị trường của công ty cũng không ngừng mở rộng, cụ thể: Bình Dương,
Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Thuận, một số tỉnh miền tây…


Khách hàng quen thuộc:

Chủ yếu phân phối các siêu thị lớn như Big C, Metro, Coopmark, Lotte,
Citi mart, Maximax, các chợ trong dân cư… Trong tương lai công ty dự định
mở rộng thị trường này hơn bằng cách tăng hệ thống phân phối trên toàn
quốc.
1.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần thực phẩm
Hoàng Long Phát
Bộ máy tổ chức của công ty:
SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

11

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến


Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Sơ đồ 1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN KINH DOANH
BỘ PHẬN NHẬP
BỘ PHẬN
KHẨUTỔ CHỨC
BỘHÀNH
PHẬNCHÍNH
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

Nguồn: Phòng nhân sự
Nhìn chung cơ cấu tổ chức của công ty khá gọn nhẹ, chức năng của từng
bộ phận được phân công cụ thể như sau:
Hội đồng quản trị
Quyết định chiến lược phát triển của công ty

Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán. Quyết định huy động vốn theo hình thức khác.


-

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

13

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Bổ nhiệm, cách chức Giám đốc ( Tổng Giám Đốc ) và cán bộ quản lý
quan trọng của công ty.
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội cổ đông.
Kiến nghị tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
 Ban tổng giám đốc

Gồm 2 thành viên là tổng giám đốc và phó tổng giám đốc


Tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của công ty có thẩm
quyền cao nhất trong lãnh đạo, quản lý điều hành toàn bộ hoạt động
của Công ty. Bao gồm các quyền và nghĩa vụ như sau:

• Chức năng:

Có quyền quyết định và điều hành mọi chiến lược của công ty
theo chính sách pháp luật của Nhà Nước và mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.


-

Nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và hợp

đồng theo kế hoạch đã định.
- Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, xưởng hoạt động theo kế hoạch
đã định.
- Quyết định bổ nhiệm các chức vụ các cấp: trưởng phó phòng ban
đơn vị thuộc công ty và tuyển dụng các công nhân viên.


Chuyên sâu các lĩnh vực
Tổ chức, phát triển nguồn nhân lực; chiến lược phát triển, kế

hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, hợp tác; kế hoạch tài chính; chiến
lược, quy trình, công nghệ; nghiên cứu và phát triển đối ngoại, nhập
khẩu.

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52



Báo cáo thực tập tốt nghiệp


14

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Phó tổng giám đốc: là người giúp tổng giám đốc trong việc điều hành
công ty theo sự ủy nhiệm của tổng giám đốc, điều hành công tác kinh
doanh, công tác kỹ thuật, đầu tư xây dựng cơ bản và công tác nội bộ.

Chức năng
Giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý
và tham mưu cho Tổng giám đốc trong các chiến lược kinh doanh,
điều hành phân phối hàng hóa.



Nhiệm vụ
Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng giám đốc phân công.
Giải quyết các công việc trong phạm vi được ủy quyền.
Chuyên sâu các lĩnh vực:

Tài chính kế toán; kinh doanh nội địa và phát triển thị trường
nội địa; lao động tiền lương; hành chính, quản trị, pháp chế ( chỉ đạo
công tác xây dựng quy chế, quy định…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế; chứng khoán; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.




-



Ban kiểm soát: gồm 4 thành viên, trong đó có một thành viên có
nghiệp vụ kế toán. Ban kiểm soát có quyền và trách nhiệm kiểm
tra số sách, chứng từ kế toán trong công ty.
Chức năng:
Các phòng ban của Công ty mang chức năng chỉ đạo, quản lý các
đơn vị trực thuộc và trực tiếp sản xuất kinh doanh, nhập khẩu theo
lĩnh vực chuyên môn của mình.
Chế độ làm việc và thù lao của Ban kiểm soát do trưởng ban đề
nghị và Đại hội đồng cổ đông chấp nhận.
Nhiệm vụ:

Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý. điều hành hoạt động
kinh doanh, trong ghi chép số sách kế toán và báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tài chính hằng năm của công t; kiểm tra từng
-

vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công
ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


15

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

đông, theo yêu cầu của cổ đông , nhóm cổ đông quy định tại Điều
10.
- Thường xuyên báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt
động; tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các
báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
- Báo cáo đại hội về tình hình chính xác, trung thực, hợp pháp của
việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài
chính, các báo cáo khác của công ty; tính trung thực, hợp pháp
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
-

Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức

quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
 Phòng tổ chức hành chính

Chức năng:
- Tham mưu cho BTGĐ về các vấn đề:
- Tổ chức, quản lý lao động tiền lương.
- Thay mặt BTGĐ giải quyết các khiếu nại về lao động.
- Các công tác văn thư hành chính lưu trữ.
- Quản lý phương tiện vận chuyển, vệ sinh cây xanh, môi trường.
- Bảo vệ công ty.

Nhiệm vụ

- Xây dựng kế hoạch và định biên lao động.
- Xác định nhu cầu lao động hàng năm để lập kế hoạch tuyển dụng.
- Thực hiện chế độ bảo hộ lao động, xây dựng thời gian làm việc theo
luật định. Thực hiện và đề nghị chế độ thôi việc, khen thưởng kỷ luật,
bồi thường vật chất theo luật lao động.
- Tham mưu giải quyết những vấn đề lao động.
- Quản lý và xây dựng hệ thống lương cho toàn công ty.
- Quản lý bảo hiểm xã hội và y tế.
- Theo dõi và khám sức khỏe định kì cho người lao động.
- Thực hiện trợ cấp cho chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn và bệnh nghề
nghiệp.
- Tiếp nhận và trình BTGĐ các công văn đi và đến, phân phối các công
văn đó.

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

16

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Truyền đạt các chỉ thị của BTGĐ đến các phòng ban, xưởng đồng
thời theo dõi việc thực hiện các chỉ thị của cấp trên.
- Quản lý phòng họp, nhà ăn tập thể.
- Tổ chức điều động xe đi công tác.
 Phòng kinh doanh


Chức năng
- Tham mưu và thực hiện công tác kinh doanh tại thị trường nội
địa.
- Thực hiện ký kết hợp đồng và theo dõi đơn đặt hàng nội địa.

Nhiệm vụ
- Soạn thảo hợp đồng kinh doanh nội địa trình BTGĐ phê duyệt và
theo dõi thực hiện hợp đồng.
- Thực hiện công tác xúc tiến tìm kiếm khách hàng nội địa và xây dựng
mạng lưới tiêu thụ tại thị trường.
- Đề nghị với phòng QLCL & CNCB, các xưởng nghiên cứu sản phẩm
mói cho thị trường.
 Phòng nhập khẩu

Chức năng
- Tham mưu và thực hiện công tác kinh doanh nhập khẩu của toàn
công ty.
- Thực hiện ký kết hợp đồng và theo dõi đơn hàng
- Chịu trách nhiệm mua hàng hóa nhập khẩu.
- Thực hiện tổ chức và quản lý các lĩnh vực về nhập khẩu hàng hóa,
các tờ khai hải quan, mở LC

Nhiệm vụ
- Soạn thảo hợp đồng kinh doanh trình ban Tổng giám đốc phê duyệt
và theo dõi thực hiện hợp đồng.
- Theo dõi thường xuyên giá thực phẩm.
- Thực hiện công tác xúc tiến, tìm kiếm khách hàng và thị trường tiêu
thụ.
- Tham mưu cho BTGĐ cho việc mời gọi khách hàng cả trong và ngoài

nước.
 Phòng tài chính kế toán

Chức năng
- Theo dõi và phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch theo
kinh tế tài chính, dự đoán chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty.
-

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

17

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Thực hiện và chấp hành các chính sách, chế độ, thể lệ về quản lý kinh
tế tài chính, thúc đẩy việc củng cố chế độ hoạch toán kinh tế.
Kiểm tra việc bảo vệ an toàn tài sản công ty.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Lập bảng tổng kết tài sản và báo cáo tài chính định kỳ tháng cho
BTGĐ.
Nhiệm vụ
-


Tổng hợp, phân tích thông tin số liệu kế toán; đề xuất các giải
pháp nhằm tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc giải quyết các

hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính kế toán.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch đầu tư, kế hoạch sử dụng, huy động
và quản lý nguồn vốn và lập kế hoạch vốn kinh doanh có hiệu
quả , quản lý tài chính các hợp đồng của Công ty theo chế độ hạch
toán kế toán hiện hành.
- Thực hiện công tác tài chính – kế toán, kiểm toán, giám sát các
khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nợ, thanh toán nợ, tiền
vay; quản lý,sử dụng tài sản, kho bãi, công cụ dụng cụ; xử lý các
vấn đề phát sinh trong kế toán, tổng hợp các số liệu để xác định
kết quả kinh doanh của công ty.
- Hoạt động kinh doanh trong toàn Công ty; công tác lập báo cáo kế
toán - tài chính định kì, quyết toán thuế.
- Hoàn thiện chính sách tài chính – kế toán, thường xuyên cập nhật
văn bản chế độ quy định của Nhà Nước về lĩnh vực tài chính kế
toán, thuế và lĩnh vực kinh doanh của công ty.
- Thực hiện quan hệ ngoại giao với các ngân hàng, các cơ quan
quản lý Nhà Nước về tài chính – kế toán, thuế, cơ quan quản lý
Nhà Nước ở địa phương.
- Bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên
quan đến các công tác kế toán.
1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

18

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Trong các năm qua, với quy mô cùng cách quản lý mới, sự năng
động của lớp nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết và trách nhiệm, công ty đã
không ngừng thay đổi và phát triển, hòa mình vào xu thế chung của đất
nước.
Bên cạnh đó, để có thể theo đuổi kịp xu hướng toàn cầu hóa,
Chính phủ Việt Nam đã mở rộng quy mô xuất nhập khẩu, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây là một
điều đáng mừng đối với các doanh nghiệp nhưng cũng đáng lo ngại bởi
sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng càng trở nên gay gắt hơn. Tuy
nhiên, Công ty Hoàng Long Phát đã từng bước vươn lên, tạo nên được
chỗ đứng riêng cho mình, và khẳng định mình bằng uy tín. Cụ thể tình
hình doanh số của công ty qua 3 năm (2011-2013)

Bảng 1.1 Thống kê tình hình tổng doanh thu trong 3 năm qua (20112013)
Chỉ tiêu
DT thuần
bán hàng
DT hoạt
động TC
Thu nhập
khác
Tổng doanh
thu


Năm 2011
Tỷ lệ
Giá trị
( %)
30479022

Năm 2012
Năm 2013

Tỷ lệ
Tỷ lệ
Giá trị
( %)
Giá trị
( %)
Giá trị
8650853
13765622
99.95
9
99.99
8
99.98 5602

1567

0.01

5461


13977
3049456
6

0.05
100.0
0

347
8651434
7

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

0.01
0.0000
4
100.00

24169
225
13768062
2

0.02
0.0000
1

-1


100.00

5601

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

19

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Biểu đồ : thống kê tình hình tổng doanh thu qua 3 năm

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

20

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến



Nhận xét:
Qua bản thống kê và biểu đồ, ta có thể nhận thấy rằng, tổng doanh thu của




công ty tăng nhanh qua từng năm, đặc biệt vào năm 2012. Nếu như vào năm
2011, tổng doanh thu của công ty đạt 30494566 (nghìn đồng) thì sang năm
tiếp, năm 2012, tổng doanh thu đã nhảy vọt lên tới 86414347(nghìn đồng),
tức là tăng thêm 56.019.781(nghìn đồng) hay tương đương với mức tăng
283.7%. Đây là năm mà công ty đã đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn
2011-2013. Sang năm 2013, tổng doanh thu của công ty tiếp tục tăng khá
mạnh, đạt 137.680.662 (nghìn đồng), tức là tăng
51.166.275 (nghìn đồng) so với năm 2012, tương đương tăng 159,142%. Đây
là mức tổng doanh thu cao nhất mà công ty đạt được trong giai đoạn này.
Tổng doanh thu của Công ty được hình thành từ 3 nguồn chính là doanh thu

+

+

thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và cuối
cùng là một số khoản thu nhập khác. Để hiểu rõ hơn, chúng ta đi sâu vào phân
tích kết cấu của nguồn hình thành nên tổng doanh thu của công ty, và sự tăng
trưởng của từng nguồn cũng như mức độ đóng góp của chúng vào tổng doanh
thu của Công ty.
Thứ nhất là: doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ ( DT thuần bán
hàng ). Đây là nguồn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu của
Công ty, luôn chiếm tỷ trọng từ 99% tổng doanh thu trở lên ( thấp nhất là vào
năm 2011 chiếm 99,95%, cao nhất là vào năm 2012 chiếm 99,99%). Như vậy,
có thể chắc chắn rằng tổng doanh thu của công ty đa phần là do doanh thu
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng góp. Điều này có thể suy ra từ sự
biến động lớn trong nguồn thu này có ảnh hưởng lớn đến tổng doanh thu công

ty, hay nói cách khác sự tăng trưởng của doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ có sự tác động mạnh đến sự tăng trưởng của tổng doanh thu và
ngược lại. Trong 2 năm qua DT thuần bán hảng luôn tăng trưởng cao đạt
trung bình là 221,475%, có được con số trung bình cao này là do năm 2012
công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ ( tăng 283,83%).
Thứ hai là: doanh thu từ hoạt động tài chính (DT hoạt động TC). Nguồn thu
này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu tổng doanh thu của công ty, chỉ
chiếm trung bình 0,013%.

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



21

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Cuối cùng là: thu nhập khác. Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng khá nhỏ, và
không đều. và đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng xuống từ 2011-2013. Đây
là nguồn thu duy nhất trong 3 nguồn có tỷ trọng âm. Nhưng vì chiếm tỷ trọng
quá nhỏ nên DT hoạt động tài chính cũng không ảnh hưởng nhiều đến xu



hướng tăng của Tổng doanh thu.

Như vậy qua 3 năm, tổng doanh thu của công ty luôn đạt giá trị cao và tăng
qua hằng năm. Đặc biệt là nguồn doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ luôn giữ được mức tăng trưởng mạnh đã kéo theo tổng doanh thu tăng
trưởng mạnh đã kéo theo tổng doanh thu tăng trưởng ổn định qua từng năm
hoạt động.

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

22

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Bảng 1.2. Phân tích tổng quát tình hình tài chính
Đơn vị tính: nghìn đồng

Chỉ tiêu

Năm 2012

TÀI SẢN

35237874882

A. Tài sản
ngắn hạn

I. Tiền và các
khoản
tương đương tiền
III. Các khoản
phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn
hạn khác
B. Tài sản dài
hạn
II. TSCĐ
NGUỒN VỐN

33818386277
860716529
16017035151

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
Năm 2013
đối
(%)
2742494359
-7812931285
77.83
7
2713838554
-6680000731
80.25

6
9416034432
8555317903 1093.98
-1792792688

88.81

12416135561
4524499036

1422424246
3
2190108651
1308000000

-10226026910
-3216499036

17.64
28.91

1419488605

286558051

-1132930554

20.19

-1132930554

-7812931285

20.19
77.83

A. Nợ phải trả

286558051
2742494359
7
25227266065 16820011907

-8407254158

66.67

I. Nợ ngắn hạn
B. Vốn chủ sở
hữu
I. Vốn chủ sở
hữu

25227266065 16820011907
10030408817 1066850798
1
10030408817 1066850798
1

-8407254158
638099164


66.67
106.36

638099164

106.36

1419488605
35237874882

Nguồn: Phòng kế toán

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

23

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

Bảng 1.3. Bảng phân tích phản ánh kết quả kinh doanh của công ty

Chỉ tiêu
1/ROS:Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu thuần (%)
2/ROA: Tỷ số lợi nhuận trên tài sản

(%)
3/ ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
CSH (%)
4/ Hệ số thanh toán nhanh
5/ Vòng quay HTK
6/Doanh thu thuần/tổng tài sản
7/ Vòng quay khoản phải thu
8/Lợi nhuận trước thuế/ doanh thu
9/ Lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản

Năm
2012

Năm
2013

Chênh lệch
Tuyệt Tương
đối
đối

0.577

0.984

0.407

70.54

0.557


0.812

0.255

45.78

1.436
0.669
10.55
3.91
6.08
0.193
0.608

1.45
0.014
0.97
1.405
0.736 110.09
10.83
0.28
2.65
3.15
-0.76 -19.44
5.18
2.03
41.28
0.153
-0.04 -20.73

0.795
0.187
30.76
Nguồn: Phòng kế toán

Nhận xét:
-Qua bảng trên ta thấy rằng ROE = 1.45 (năm 2013) có nghĩa là cứ 1 đồng
vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 0.01450 đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ số này
của công ty khá cao và đặc biệt cao hơn năm 2012 khi mà ROE của năm 2012
chỉ là 1.436. Có thể nhận thấy rằng doanh nghiệp đã từng bước chuyển biến
trong kinh doanh là cho những đồng vốn của doanh nghiệp bỏ ra tạo được
nhiều lợi nhuận hơn.
-Tuy nhiên chỉ số ROA (lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản) và chỉ số ROS (lợi
nhuận sau thuế/ doanh thu thuần) lại thấp. Doanh nghiệp cần tăng cường công
tác quản lý đối với nguồn vốn.
-Do khoản mục tiền tăng mạnh 9277848983 tương ứng với tỷ lệ tăng
67.14% nên hệ số thanh toán nhanh tăng 0.736 tương ứng tăng 110.09%,
chứng tỏ công ty đã nỗ lực thanh toán nhanh hợp đồng cho khách hàng.

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

24

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến


-Vòng quay hàng tồn kho tăng 0.28 tương ứng tăng 2,65%. Nghĩa là trang
năm 2013 số lượng hàng tồn kho nhỏ hơn năm 2012, chứng tỏ hàng tồn kho
luân chuyển nhanh, vốn ứ đọng ít hơn.
-Vòng quay các khoản phải thu năm 2013 tăng 2.03 tương ứng với tỷ lệ
41.28%, có nghĩa năm 2013 khả năng thu hồi của công ty chậm hơn, làm tăng
vốn ứ đọng trong khâu thanh toán, giảm hiệu quả sử dụng vốn, đây là dấu
hiệu không tốt đối với công ty.
Nhìn chung năm 2013 công ty đã và đang khôi phục lại vị thế kinh tế của
mình.

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2

25

GVHD: Đỗ Thị Hải Yến

PHẦN THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

2.1 Lĩnh vực lao động – tiền lương
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
-

Chức năng:

Quản lý công tác tổ chức cán bộ nhân viên, lao động của công ty.
Quản lý công tác giáo dục đào tạo, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội

-

và các chế độ chính sách.
Thường trực các Hội đồng thanh tra, pháp chế, kỷ luật, tiền lương và



-

bảo hộ lao động.

Nhiệm vụ và quyền hạn:
Nghiên cứu, tổ chức, sắp xếp lao động hợp lý trong toàn công ty để tham mưu

-

cho Giám đốc.
Đề nghị giải thể, sáp nhập, thành lập các tổ chức trong bộ máy của công ty.
Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt cán bộ trong công ty.

-

Lập kế hoạch đào tạo cán bộ,đào tạo công nhân nghiệp vụ, kế hoạch tiếp nhận
cán bộ quản lý, dự kiến cán bộ thay thế vị trí những cán bộ chuyển công tác
hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức.

-


Giải quyết các vấn đề hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng lao động theo bộ
luật lao động của Nhà nước hiện hành.
- Giải quyết kịp thời các chế độ chính sách cho công nhận.

-

Tham mưu cho Giám đốc về công tác bảo vệ phối hợp với các cơ quan, các
đơn vị chức năng khác tổ chức huấn luyện an toàn lao động cho công nhân
viên.
- Lập kế hoạch mua sắm cấp pháp đồng phục, các trang thiết bị bảo hộ

lao động cho công nhân viên, giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm cho
người lao động.
- Quản lý hồ sơ lý lịch các bộ công nhân viên.

SVTH: Đặng Thị Quỳnh Trang

Lớp: Kế toán tổng hợp K52


×