Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG XỬ LÝ KHÍ THẢI LÒ NUNG CLINKE XÍ NGHIỆP XI MĂNG VẠN CHÁNH THỊ TRẤN PHÚ THỨ, KINH MÔN TỈNH HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 26 trang )

Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG XỬ LÝ KHÍ THẢI
LÒ NUNG CLINKE XÍ NGHIỆP XI MĂNG VẠN CHÁNH
THỊ TRẤN PHÚ THỨ, KINH MÔN TỈNH HẢI DƯƠNG

CHỦ ĐẦU TƯ

CƠ QUAN TƯ VẤN

Xí nghiệp xi măng Vạn Chánh

Viện Khoa học & Công nghệ Môi trường

HÀ NỘI 07 - 2007
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

1


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU
1.1. Mục đích và ý nghĩa của Báo cáo
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh thuộc Công ty Xây dựng 319, Quân khu III, Bộ Quốc
phòng hiện tại đóng trên địa bàn thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.


Quá trình sản xuât xi măng tại đây nhằm khai thác nguồn nguyên liệu đá vôi có trữ
lượng dồi dào và tăng cường phát triển kinh tế, xã hội cho địa phương. Hoạt động của
Xí nghiệp góp phần vào sự phát triển chung ngành công nghiệp của đất nước theo Quy
hoạch điều chỉnh phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2010 mà Chính Phủ
đề ra và định hướng phát triển đến năm 2020 của tỉnh Hải Dương, trong đó có ngành
công nghiệp vật liệu xây dựng.
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh đã nhận thức được sự phát triển bền vững luôn gắn liền
việc giải quyết hiệu quả các vấn đề môi trường do hoạt động sản xuất gây ra đối với
môi trường khu vực. Đặc biệt khi Luật bảo vệ môi trường sửa đổi chính thức có hiệu
lực, cũng như nghị định của Chính phủ và Quyết định của UBND tỉnh Hải Dương về
việc xử lý triệt để các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm nghiêm trọng, Xí
nghiệp Xi măng Vạn Chánh đã đầu tư kinh phí để lắp đặt hệ thống xử lý khói thải cho
các lò nung clinke theo công nghệ mới cũng như đã áp dụng các giải pháp khác nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các khu vực sản xuất của Xí nghiệp, mang lại
môi trường làm việc an toàn cho nguời lao động và hạn chế phát thải khói bụi ra môi
trường không khí xung quanh. Điều này cho thấy Lãnh đạo Xí nghiệp không chỉ chăm
lo tới điều kiện làm việc của công nhân mà còn có ý thức nghiêm túc trong việc tuân
thủ các quy định của Nhà nước cũng như của UBND tỉnh Hải Dương về bảo vệ môi
trường đối với loại hình sản xuất này.
Để có cơ sở khách quan đánh giá công nghệ và hiệu quả của hệ thống xử lý khói thải
nêu trên, Viện KH&CN môi trường đã tiến hành khảo sát, đo đạc, phân tích và dựa
trên các cơ sở khoa học cũng như thực tiễn khác phục vụ cho việc lập báo cáo này.
Bản báo cáo: “Đánh giá hiệu quả xử lý và công nghệ hệ thống xử lý khói thải tại Xí
nghiệp Xi măng Vạn Chánh” được thực hiện theo đúng Luật bảo vệ môi trường, các
Nghị định của Chính phủ về bảo vệ môi trường. Bản báo cáo được thực hiện với các
mục đích chính như sau:
-

Đánh giá hiện trạng công nghệ sản xuất và môi trường khu vực Xí nghiệp dựa
trên các số liệu thu thập, khảo sát và các tài liệu khoa học liên quan.


-

Đánh giá hiệu quả công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khói thải của
Xí nghiệp.
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

2


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

1. 2. Nội dung chính của báo cáo
 Mô tả sơ lược quá trình sản xuất, hiện trạng môi trường và ảnh hưởng hệ
thống xử lý khí thải của Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh tới môi trường lao
động khu vực bên trong xí nghiệp và môi trường không khí ngoài nhà máy.
 Đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung
clinke tại Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh.
 Kết luận và kiến nghị.
1.3. Các cơ sở pháp lý và tài liệu sử dụng trong Báo cáo
1.3.1. Các cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý của báo cáo là các văn bản luật và dưới luật hiện hành của nước
CHXHCN Việt Nam, bao gồm:
-

Luật Bảo vệ Môi trường được quốc hội nước CHXHCNVN thông qua và Chủ
tịch nước ký quyết định ban hành năm 2005.


-

Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 hướng dẫn thi hành luật Bảo vệ Môi
trường

-

Quyết định số 64/2003 QĐ - TTG ngày 22 - 04 - 2003 của Thủ tướng chính
phủ và quyết định của UBND Tỉnh Hải Dương được ban hành trong việc xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

-

Bộ Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc (theo quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT
ban hành ngày 25/6/2002 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, bao
gồm các tiêu chuẩn Môi trường 1995, 1998, 1999, 2000 và 2001, 2005

-

Các tiêu chuẩn vệ sinh Môi trường của Bộ Y tế ban hành theo quyết định
3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 10 tháng 10 năm 2002.

Ngoài ra là các văn bản pháp lý khác có liên quan đến dự án, như
-

Luận chứng nghiên cứu khả thi, tài liệu về kỹ thuật, công nghệ của dự án và các
cơ sở công nghiệp, kinh tế - dịch vụ phụ cận.

-


Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương các năm 2001-2006

1.3.2. Các cơ sở kỹ thuật
-

Các tài liệu kỹ thuật của dây chuyền sản xuất xi măng và của hệ thống xử lý khí
thải lò nung clinke tại Xí nghiệp.

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

3


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

-

Các tài liệu về công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường có liên
quan trong và ngoài nước.

-

Các số liệu đo đạc, khảo sát, phân tích các chỉ tiêu môi trường khí thải, môi
trường không khí xung quanh tại Xí nghiệp và các số liệu đo đạc, khảo sát từ
các nguồn khác có cơ sở khoa học, thực tiễn và pháp lý.

1.4. Phương pháp tổ chức thực hiện xây dựng Báo cáo
1.4.1. Phương pháp luận

Các phương pháp tiến hành lập báo cáo bao gồm:
- Điều tra khảo sát thực địa.
- Kế thừa các số liệu đo đạc khảo sát đã có của khu vực dự án.
- Phương pháp lấy mẫu hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm.
- Phương pháp danh mục liệt kê các tác động môi trường.
- Phương pháp mô hình phát tán khí ô nhiễm đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi
trường không khí và các kịch bản phát triển.
- Phương pháp đánh giá nhanh có hiệu chỉnh trên cơ sở hệ số ô nhiễm của WHO.
- Phương pháp dự báo dựa trên hệ chuyên gia.
1.4.2. Tổ chức thực hiện
1. Quan trắc, lập báo cáo đánh giá hiệu quả xử lý và công nghệ hệ thống xử lý khói

thải lò nung clinke của Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện
Kinh Môn tỉnh Hải Dương: Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - trường Đại
học Bách khoa Hà Nội.
2. Tham gia chứng kiến quá trình quan trắc và giám sát tình trạng sản xuất:
- Thời gian thực hiện: ngày 12/07/2007 tại Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh:
- Thành phần: đại diện sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Hải Dương, đại diện
phòng quản lý Tài nguyên & Môi trường huyện Kinh Môn, đại diện Viện Vật liệu
Bộ xây dựng và cán bộ kỹ thuật của Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh (biên bản
kèm theo).

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

4


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương


CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XI MĂNG VẠN CHÁNH
2.1. Mô tả sơ lược Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh là một đơn vị sản xuất trực thuộc công ty Xây dưng
319 quân khu III của Bộ Quốc phòng. Xí nghiệp được thành lập từ năm 1976 với
ngành nghề sản xuất kinh doanh là sản xuất xi măng đóng bao mác PCB 30. Hiện tại
Xí nghiệp có một lò nung clinke với tổng công suất khoảng 2,2 vạn tấn/năm, sử dụng
nhiên liệu đốt là than Quảng Ninh, Trong quá trình sản xuất trước đây khói bụi từ các
lò nung clinke là nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu ra môi trường xung quanh.
Hiện nay Xí nghiệp đã đầu tư kinh phí để lắp đặt hệ thống xử lý khói lò nung theo
công nghệ lọc bụi bằng hệ thống lọc túi vải sợi thủy tinh đặc biệt theo công nghệ mới
của Viện Vật liệu, Bô xây dựng. Hiệu quả xử lý của hệ thống này sẽ được trình bày chi
tiết ở phần đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống ở phần sau.
Đối với khu vực chuẩn bị nguyên liệu, nghiền bi, đóng bao và vận chuyển hiện nay
vẫn còn lượng bụi phát sinh. Xí nghiệp đã và đang lựa chọn các giải pháp sửa chữa
nâng cấp để giảm thiểu lượng bụi phát sinh và sẽ tiến hành đo đạc, đánh giá và hoàn
thiện các hệ thống xử lý bụi của công đoạn này trong thời gian sắp tới. Cụ thể là: sẽ cải
tạo hệ thống lọc bụi máy sấy nguyên liệu, khu vực nghiền bi, khu vực đóng bao và lắp
đặt hệ thống hút bụi khu vực đáy lò nung clinke. Nói chung lượng bụi tại các khu vực
này đều do rơi vãi , rò rỉ, chỉ phát tán trong phạm vi các phân xưởng sản xuất. Xí
nghiệp Xi măng Vạn Chánh sẽ tăng cường giải pháp vệ sinh môi trường khác như quét
dọn vệ sinh, phun nước và trồng thêm các hàng cây xung quanh ngăn chặn bụi phát tán
tới khu vực dân cư thị trấn Phú thứ .

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

5



Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ có thể mô tả sơ lược như sau: Đất sét, đá, than và phụ gia vận
chuyển tập kết ở bãi chứa và kho chứa. Đá được đập nhỏ sau đó cùng với đất và
than được qua công đoạn sấy. Tiếp đến hỗn hợp này được đưa vào Silô. Nguyên
liệu sau sấy được phối liệu và được đưa qua máy nghiền bi và chuyển vào silô
chứa vật liệu. Từ đây hỗn hợp nguyên liệu sẽ được chuyển vào máy vê viên để
tạo hạt sau đó được đưa vào lò nung đứng để tạo thành clinke và được chuyển
vào Silô chứa clinke. Clinke cùng với phối liệu được trộn theo tỷ lệ thích hợp
được nghiền để tạo thành xi măng và đóng bao thành phẩm.
Bụi
chởsản
nguyên
liệu kèm
(đất, theo dòng thải của Xí nghiệp Xi măng Vạn
Sơ đồ Chuyên
công nghệ
xuất xivậtmăng
Tiếng ồn
phụtrình
gia, bày
than)theo
về kho
Chánhđá,
được
sơ đồchứa

hình 2.1.
Khí thải: SO2, NOx, CO, CO2
Kẹp hàm, đập búa
Sấy đất, than

Bụi
Tiếng ồn
Bụi
Nhiệt
Khí thải: SO2, NOx, CO, CO2

Nạp và tháo liệu (silo chứa)

Bụi
Tiếng ồn

Nghiền nguyên liệu

Bụi
Tiếng ồn

Đồng nhất phối liệu

Bụi
Tiếng ồn

Nước

Trộn ẩm, vê viên
Nung clinke


Bụi, tiếng ồn
Nước thải
Bụi, tiếng ồn
Nhiệt
Khí thải: SO2, NOx, CO, CO2

Chuyển đến silo

Bụi
Tiếng ồn

Cân định lượng

Bụi
Tiếng ồn

Nghiền xi măng

Bụi, tiếng ồn
Nước thải

Viện Khoa học Đóng
và Công
ĐH Bách Khoa Hà Nội
baonghệ môi trường -Bụi
Tiếng
ồn
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551


Kho chứa

6


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng kèm theo dòng thải
tại Xí nghiệp xi măng Vạn Chánh
2.3. Định mức sản xuất và nhu cầu về nguyên liệu chính
Theo đánh giá chung, Công nghệ sản xuất hiện nay của Xí nghiệp thuộc thế hệ công
nghệ lạc hậu, không đồng bộ do vậy định mức tiêu hao nguyên liệu cho một tấn sản
phẩm của Xí nghiệp là khá cao. Khoảng gần 2 tấn nguyên liệu mới cho ra 1 tấn sản
phẩm. Cụ thể định mức nguyên liệu chính dùng cho 1 tấn sản phẩm xi măng của Xí
nghiệp như sau:

Nguyên liệu

Đất sét
Al2O3: 14-16%

Thành phần

SiO2: 65 - 68%
Fe2O3: 7-12%

Lượng (tấn)
Tỷ lệ (%)


Đá vôi

CaO:55-56%
MnO2: rất ít

Quặng
sắt

Than cám
Quảng Ninh

Thạch
cao

Nhiệt năng
Fe2O3

6000 - 6500
KCl/kg

1,4

0,250

0,036

0,25

0,025


71,39

12,75

1,84

12,75

1,27

Quặng
sắt

Than cám
Quảng Ninh

Thạch
cao

Fe2O3

Nhiệt năng

- Nhu cầu về nguyên liệu sản xuất hàng năm của xí nghiệp

Nguyên liệu
Thành phần

Đất sét
Al2O3: 14-16%


Đá vôi
CaO:55-56%

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

7


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

SiO2: 65 - 68%
Fe2O3: 7-12%
Lượng (tấn)

30800

6000 - 6500
KCl/kg

MnO2: rất ít
5500

792

5500

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội

ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

550

8


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
TRONG VÀ NGOÀI KHU VỰC SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP
3.1. Các nguồn khí thải chính
Do sử dụng nhiên liệu đốt hóa thạch là than nên trong khí thải phát sinh từ các lò nung
clinke của Xí nghiệp có nhiều chất độc hại dạng các hợp chất của lưu huỳnh. Hiện nay,
Xí nghiệp đã và đang cải tạo và lắp đặt hệ thống xử lý bụi mới tại những nguồn có khả
năng phát thải ô nhiễm cao như: khu vực xả clinke đáy lò và khu vực sấy liệu.
Bảng 3.1. Các nguồn phát thải khí chính của Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh
Công đoạn phát sinh

Loại hình ô
nhiễm

Giải pháp khắc phục

Đập, nghiền nguyên liệu

Bụi, ồn


Quạt hút, lọc bụi túi vải

Sấy nguyên liệu

Bụi, khí độc

Quạt hút, lọc bụi túi vải đặc biệt

Lò nung clinke

Bụi, SO2, COx,
Quạt hút, lọc bụi túi vải đặc biệt
NOx, nhiệt

Nghiền xi măng, đóng bao
Bụi, tiếng ồn Quạt hút, lọc bụi túi vải
3.2. Tiến hành quan trắc và phân tích chất lượng môi trường không khí
Hệ thống thu gom và xử khí thải lò nung Clinke hiện thời của Xí nghiệp Xi măng Vạn
Chánh đã được lắp đặt hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng. Việc lấy mẫu để đánh giá hiệu
quả xử lý nguồn khí thải của lò nung được tiến hành tại vị trí cố định trong ống khói
trước hệ thống thiết bị lọc túi và trong ống khói, trước khi thải ra môi trường (mô tả cụ
thể trong hình 3 và hình 4 trong phần phụ lục). Việc đánh giá các thành phần chất
lượng khí thải của lò nung Clinke và hiệu quả xử lý của hệ thống được tính toán dựa
trên các giá trị đo đạc hàm lượng bụi và các chất khí ô nhiễm chính.
- Các thông số chính đã xác định, phương pháp đo đạc và các thiết bị quan trắc cụ thể
nêu trong bảng 3-2 & 3-3.
- Nồng độ bụi trong khí thải trước và sau hệ thống xử lý và đựợc trình bày cụ thể trong
bảng 3-4.
- Nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường lao động của công nhân và môi trường
không khí xung quanh khu vực Xí nghiệp nêu cụ thể trong bảng 3-5.


Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

9


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

3.3. Vị trí, địa điểm quan trắc
Trung tâm quan trắc môi trường và kiểm soát ô nhiễm công nghiệp, Viện Khoa học và
Công nghệ Môi trường, ĐHBK Hà Nội đã tiến hành quan trắc môi trường khí và bụi
tại một số vị trí như sau:
1. Lấy 02 mẫu trước và sau hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke nhằm xác định nồng
độ các chất ô nhiễm có trong dòng khí thải của lò nung trước và sau xử lý, từ đó đánh
giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý của Xí nghiệp.
2. Lấy mẫu khí một số vị trí khác trong khu vực sản xuất của xí nghiệp nhằm đánh giá
chất lượng môi trường làm việc cũng như mức độ ảnh hưởng của khí thải lò nung
clinke sau xử lý đối với môi trường lao động và môi trường không khí xung quanh, cụ
thể như sau:
- Lấy 01 mẫu tại sàn thao tác mặt lò nung clinke
- Lấy mẫu khu vực dưới chân lò nung clinke
- Lấy 01 mẫu tại cổng xí nghiệp khu vực hành chính
- Lấy 01 mẫu ngoài xí nghiệp, cách ống khói của xí nghiệp 300 m
3.4. Các thông số, phương pháp và thiết bị quan trắc.
Bảng 3.2. Các thông số môi trường, thiết bị và phương pháp lấy mẫu tại một số vị
trí trong và ngoài khu vực sản xuất của Xí nghiệp.
Thông
số


Phương pháp, thiết bị
lấy mẫu

ISO 6767: 1990
Hấp thụ, ống hấp thụ thuỷ
tinh, bơm Metalite của
hãng Bios, Mỹ

NOx

TCVN 5969-1995
ISO 4220: 1983
TCVN 5969-1995

So màu, Thiết bị quang
phổ hấp thụ phân tử UVVis1201, Shimadzu, Nhật
Bản.

ISO 4220: 1983
TCVN 5969-1995

CO2

Bụi

Phương pháp, thiết bị
phân tích

TCVN 5971-1995


SO2

CO

Phương pháp lấy mẫu
chuẩn

ISO 4220: 1983
Thiết bị lấy mẫu bụi thể
tích nhỏ, SIBATA, Nhật

TCVN 5067-1995

PP trọng lượng, cân AT
261 hãng Mettler, Toledo,
Thuỵ Sỹ.

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

10


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

Bảng 3.3 Thống số, phương pháp và thiết bị quan trắc khí thải lò nung clinke
Thông số


Phương pháp,

Phương pháp
lấy mẫu chuẩn

thiết bị đo

Phương pháp, thiết
bị phân tích

SO2
Đo nhanh bằng máy
QUINTOX và Draeger
MSI, Đức

CO
Nox

Đo nhanh

CO2
Đồng động lực tại TCVN
5977nguồn, Thiết bị STL 1995
Combi Dust Sampler,
ISO 9096:1992
Thuỵ Điển

Bụi

Trọng lượng, cân 5

chữ số, AT261, của
Hãng
Mettler
Toledo, Thuỵ Sỹ

Ghi chú: Tất cả các kết quả đều được quy về nhiệt độ 25oC, áp suất khí quyển

3.3. Chất lượng khí thải lò nung clinke
Nồng độ bụi và các chất ô nhiễm chính trong khí thải lò nung clinke được trình bày
trong bảng dưới đây.
Bảng 3.4: Chất lượng khí thải lò nung Clinke Xí nghiệp xi măng Vạn Chánh
Kết quả
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Chỉ tiêu
Nhiệt độ
CO2
NOx
SO2
Bụi
Lưu lượng

Đơn vị
o


C
%
mg/m3
mg/m3
mg/m3
m3/h

K1

K2

TCVN (*)
5939-2005
&6993-2001

194,5
4,2
128,5
1.180
1.628
15.640

94,1
4,15
121,7
326
170,5
18.700


675
337,5
400
-

Ghi chú: K1: Mẫu khí cửa vào hệ thống xử lý khí.
K2: Mẫu khí trong ống khói sau hệ thống xử lý khí
(*) TCVN 5939-2005 & TCVN 6993-2001: Nồng độ cho phép của các chất vô cơ
trong khí thải công nghiệp. Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô
cơ thải vào môi trường áp dụng cho các nhà máy, cơ sở đang hoạt động, tại khu vực
nông thôn và miền núi ứng với lưu lượng nguồn thải nhỏ hơn 20.000 m3/h
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

11


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

Bảng 3.5: Chất lượng môi trường tại một số khu vực sản xuất
trong xí nghiệp và khu dân cư

TT

Chỉ tiêu

TCVS 3733
-2002 QĐ-BYT


Kết quả

Đơn vị
K3

K4

K5

K6

K7

o

C

36

36,5

35

35

35

> 18

1


Nhiệt độ

2

Độ ẩm

%

72

72

76

76

72

< 80

3

Tốc độ gió

m/s

0,36

0,27


0,18

0,13

0.11

0,4

4

CO

mg/m3

9.21

3.76

3.54

3,48

2.91

20

5

SO2


mg/m3

0,059

0,064

1,509

0,084

0.047

5

6

NO2

mg/m3

0,030

0,019

0,045

0,025

0.019


5

7

Bụi

mg/m3

0,15

0,17

0,38

0,35

0.17

4

Ghi chú:
-

TCVS 3733 -2002 QĐ-BYT: Quy định của Bộ Y tế về chất lượng môi trường
không khí nơi làm việc

-

Các vị trí lây mẫu khí ký hiệu K3, K4, K5, K6, K7 cụ thể như sau:


K3. Khu vực mặt lò nung clinke

K4. Khu vực chân lò nung clinke

K5. Khu vực nghiền clinke

K6. Cổng vào, khu vực hành chính của Xí nghiệp

K7. Khu vực cách ống khói của Xí nghiệp 300m (cuối hướng gió)

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

12


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

CHƯƠNG 4

ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ VÀ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA HỆ THỐNG
XỬ LÝ KHÍ THẢI TẠI XÍ NGHIỆP XI MĂNG VẠN CHÁNH
4.1. Hiện trạng công nghệ xử lý khí thải
4.1.1. Xử lý khí thải khu vực nghiền bi
Với một máy nghiền bi tại khu vực lò nung clinke 2,2 vạn tấn. Toàn bộ đá được gia
công qua khâu này với công suất mỗi ngày khoảng 75 tấn đá. Khí thải khu vực này
gồm các thành phần chính: SO2, NO2, CO với nồng độ không cao, thành phần độc hại
chủ yếu là bụi. Để hạn chế và giảm thiểu lượng bụi phát sinh từ khu vực này, Xí

nghiệp đã sử dụng giải pháp lọc bụi bằng túi vải thông thường tại khu vực bên ngoài
máy nghiền bi. Đây là giải pháp đơn giản xong đã có tác dụng nhất định trong việc
giảm lượng bụi phát sinh. Hiệu quả của giải pháp này được trình bày ở bảng 4.1.
4.1.2. Xử lý khí thải lò nung Clinke
Hiện tại Xí nghiệp có một lò nung Clinke với công suất trung bình là 2,2 vạn
tấn/năm .
Trước kia khói lò nung Clinke được xử lý sơ bộ bằng buồng lắng bụi đơn giản sau đó
được thải qua ống khói vào môi trường. Hạn chế của hệ thống này là sức hút của ống
khói không đảm bảo và buồng lắng chỉ lắng được những hạt bụi có kích thước lớn,
hiệu suất lắng lọc thấp. Hiện tượng khói lò tràn trên mặt lò cũng như khói trên đỉnh
ống khói với sức phóng yếu, nồng độ bụi lớn và có nhiều khí độc lan toả bao trùm ra
các khu vực xung quanh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của công nhân vận hành và
gây ô nhiễm môi trường lao động và phát tán ra khu vực xung quanh.
Đầu năm 2007, Xí nghiệp đã tiến hành đầu tư xây dựng thêm thiết bị xử lý khí thải
loại LBKL- 5x170 theo phương pháp lọc bụi của Viện Vật liệu Bộ xây dựng với túi vải
sợi thủy tinh nhập từ Trung Quốc. Thiết bị lọc bụi túi vải này là tổ hợp túi vải đặc biệt
với các kích thước chính như sau: Đường kính D=130 mm, chiều dài L= 3200 mm.
Động cơ quạt hút N = 30KW, lưu lượng khí Q = 19500 m3/h, được lắp đặt cho lò nung
Clinke. Khói thải sau lọc bụi túi vải này được phóng không qua ống khói đường kính:
D = 800 mm chiều cao H = 13 m.
1. Sơ đồ công nghệ
Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý khói thải lò nung Clinke được thể hiện trên hình 4.2.

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

13


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke

Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

1. Lò nung clinke
2. Ống khói
3. Tấm chắn
4. Van chặn
5. Van làm mát
6. Thiết bị lọc bụi
7. Máy thổi khí
8. Vít tải bụi
9. Thùng chứa bụi
10. Quạt hút
11. Ống khói
Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý khí thải lò nung Clinke Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

14


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

2. Nguyên lý hoạt động
Sơ đồ công nghệ của thiết bị được thể hiện như bản vẽ hình 4.2. tóm tắt như sau:
Toàn bộ khói từ lò nung clinke trước tiên được quạt hút đưa trực tiếp về thiết bị lọc bụi
dạng túi (tay áo). Trên hệ thống đường ống dẫn đến hệ túi lọc có lắp thêm 1 van thủy
lực làm mát tự động (5) nhằm hạ nhiệt độ của khói từ 194,5oC xuống nhiệt độ đảm bảo
điều kiện làm việc đạt hiệu quả cho hệ thống túi lọc bằng vải (94,1 0C). Tại thiết bị lọc
bụi túi vải (6), các hạt bụi được tách ra khỏi dòng khí, bụi bám vào bề mặt các túi lọc

sẽ được định kỳ tách ra và rơi xuống bộ phận chứa bụi của thiết bị nhờ phương pháp rũ
bụi bằng xung khí nén (7). Bụi ở bộ phận chứa bụi hình phễu được vít tải (8) vận
chuyển về khu vực chứa bụi để thu hồi lại cho quá trình sản xuất. Khí sau khi xử lý
qua thiết bị lọc bụi sẽ được thải ra môi trường qua miệng ống khói.
Hai ống xả khẩn cấp đặt ngay phía trên đỉnh của hai lò hiện nay, đây là hệ thống phụ
trợ được sử dụng trong trường hợp có sự cố khẩn cấp khi lưu lượng khói thải quá tải
đột ngột hoặc trong trường hợp hệ thống lọc bụi túi vải bị tắc. Khi lò nung clinke gặp
sự cố kỹ thuật hay trong thời gian sửa chữa thay thế túi lọc thì phải ngừng cung cấp
nguyên liệu vào lò.
3. Thông số kỹ thuật của các thiết bị chính của thiết bị lọc bụi
Các thông số kỹ thuật chính của thiết bị lọc bụi túi vải sợi thủy tinh:
+ Nơi sản xuất: Viện Vật liệu – bộ xây dựng
+ Tốc độ khí vào thiết bị: 0,43 - 0,5 m/phút
+ Nhiệt độ khí vào: 65 - 220oC
+ Chiều cao ống khói sau thiết bị: H=13 m, đường kính ống khói D=800 mm
+ Kích thước túi lọc: Dài x Đường kính = 3200mm x 130 mm
+ Công suất quạt hút 30 KW
+ Lưu lượng khí: 18700 m3/h
+ Trở lực toàn bộ hệ thống: 980 - 1500 Pa
+ Máy thổi khí nén có công suất động cơ: 5,5 KW
+ Vít tải bụi: công suất động cơ: 4 KW

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

15


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương


4.2. Đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải
4.2.1. Đánh giá công nghệ của hệ thống
Công nghệ xử lý bụi lò nung Clinke trước đây là loại buồng lắng đơn giản nhằm xử lý
bụi trong khói thải lò nung của các nhà máy sản xuất xi măng nói chung và xi măng lò
đứng nói riêng. Thiết bị này chỉ có thể tách được hạt bụi có kích thước lớn đã và đang
áp dụng để xử lý sơ bộ các bụi thô, hiệu xuất xử lý thấp (khoảng 50% - 70%).
Việc áp dụng công đoạn xử lý dùng lọc bụi túi vải có thu hồi bụi bằng khí nén thổi
ngược cũng đã được áp dụng từ lâu trong thực tế, tuy nhiên thiết bị và vật liệu làm túi
lọc thường dùng trước đây có một số nhược điểm cơ bản nên không thể sử dụng để xử
lý khí thải của lò nung xi măng. Việc thay túi lọc bằng vật liệu đặc biệt: sợi thủy tinh
kiềm tính đã khắc phục được các nhược điểm trên khi xử lý khí thải lò nung Clinke
kiểu đứng. Túi lọc loại mới này không những có thể xử lý triệt để lượng bụi chứa
nhiều hơi nước, mà còn kết hợp xử lý tốt các khí độc hại trong khói thải với độ bền và
tính ổn định cao, một số đặc điểm chính của thiết bị xử lý này như sau:
- Hiệu xuất xử lý bụi khoảng 93,4%, nhưng hiệu xuất xử lý các khí độc lại hầu
như không đáng kể (bảng 4.1).
- Thiết bị gọn, không chiếm nhiều diện tích, hoạt động ổn định, giá thành của thiết
bị rẻ hơn so với lọc bụi tĩnh điện, thu hồi được bụi dưới dạng khô, độ bền của
thiết bị cao.
-

Do thiết bị được trang bị hệ thống tái sinh túi bằng khí nén thổi ngược nên sức
cản thuỷ lực của thiết bị lọc được duy trì ổn định, độ bền của các túi cao. Đáy
của phễu chứa liệu có đặt vít tải để thu bụi và đưa bụi về khu vực tập trung để
đưa trở lại lò nung. Thiết bị lọc bụi kiểu túi vải này hiện đã được ứng dụng
nhiều xử lý và thu bụi khô ở nhiều công đoạn trong các nhà máy sản xuất vật
liệu xây dựng (xi măng lò quay, gạch ốp lát, nghiền vật liệu v.v..).

-


Quạt được đặt sau thiết bị lọc bụi tay áo giúp cho hệ thống luôn làm việc ở chế
độ áp suất âm, tránh được sợ rò rỉ khí độc và bụi ra ngoài. Công suất của quạt
hút và máy nén khí rũ bụi đều đảm bảo cho quá trình làm việc của thiết bị được
ổn định.

Tuy nhiên hạn chế của công nghệ này là hiệu quả trong xử lý các khí thải ô nhiễm
khác như SO2, NO2, CO chưa cao do đây là công nghệ xử lý hoàn toàn bằng phương
pháp khô kết hợp với hơi nước và bụi CaO tạo thành lớp vật liêu hấp thụ kiềm tính.
Nói chung không tạo ra được dung dịch để hấp thụ các khí axit nên hiệu xuất không
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

16


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

cao, cơ chế quá trình có thể mô tả tóm tắt như sau:
Sau khi khí thải lò hơi được tách bụi bằng hệ thống lọc túi vẫn chứa các khí thải ô
nhiễm khác với nồng độ không cao được hấp phụ vào lớp vật liệu kiềm tính. Nồng độ
của các khí này sẽ giảm xuống dựa trên các phản ứng hoá học của các khí axit với lớp
vật liệu kiềm tính, hình thành trong quá trình lọc bụi. Quá trình xử lý có thể mô tả
bằng các phương trình sau:
0

0

130 C , P

SO2 + 0,5 O2 57−
→ SO3
0

0

130 C , P
CO + 0,5 O2 57−
→ CO2
0

0

130 C , P
SO3 + H2O 57−
→ H2SO4

CO2 + H2O H2CO3
H2SO4 + Ca(OH )2 (bụi túi lọc)  CaSO4 + H2O
H2CO3 + Ca(OH)2 (bụi túi lọc)  CaCO3 + H2O
Hầu hết lượng bụi được lọc bằng túi vải với hiệu quả cao, trên 90% do quá trình lọc
tạo thành lớp vật liệu kiềm tính nên đồng thới xử lý cả các khí SO 2, NO2, H2S...cũng bị
xử lý đạt hiệu quả từ 30% đến 70%. Với hiệu suất này nồng độ các khí ô nhiễm được
giảm thiểu và các thông số chính đảm bảo tiêu chuẩn dòng thải cho phép theo TCVN.
4.2.2. Đánh giá hiệu quả xử lý ô nhiễm môi trường của hệ thống
Trước đây khói thải lò nung clinke được xử lý sơ bộ bụi thô bằng buồng lắng, các chất
khí độc hại khác như SO2, NOx, H2S... thải ra môi trường qua ống khói. Với hệ thống
như vậy chỉ lắng được những hạt bụi to, hiệu suất lắng thấp, khói lò thường tràn trên
mặt lò và lan ra các khu vực xung quanh, ảnh hưởng xấu môi trường sản xuất và khu
vực dân cư lân cận, trong thực tế đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường lao

động và môi trường không khí khu vực dân cư xung quanh Nhà máy.
Sau khi tiến hành lắp đặt thêm thiết bị lọc bụi túi vải, tải lượng ô nhiễm của khí thải và
bụi thải đã được giảm đáng kể. Bằng trực quan chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng khói
thải của lò nung Clinke sau khi đi qua hệ thống xử lý khí nói trên đã không còn nhìn
thấy màu đục của hơi nước cũng như bụi cuốn theo. Lượng bụi thu hồi được ở hệ
thống lọc bụi cũ trước đây là rất ít, thì nay tại thiết bị lọc bụi túi vải đã thu được
khoảng 1,5 tấn-bụi/ngày đêm. Qua số liệu này chúng ta có thể thấy rõ ràng hệ thống
xử lý bụi mới lắp bằng thiết bị lọc bụi túi vải đã xử lý được một lượng bụi đáng kể
(tăng gấp nhiều lần so với sử dụng hệ thồng lọc bụi cũ), lượng bụi này được tận thu lại
tái sản xuất.
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

17


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

Các kết quả quan trắc sau khi xử lý khí thải lò nung thể hiện chất lượng môi trường
không khí khu vực không khí xung quanh ống khói đều thầp hơn tiêu chuẩn cho phép .
Bảng 4.1. Hiệu quả xử lý bụi và hơi khí độc của hệ thống xử lý khói thải
Chỉ tiêu

Nồng độ chất thải (mg/m3)

Bụi

SO2


NOx

Trước xử lý

1.628

1.180

128,5

Sau xử lý

107,5

326

107,5

Hiệu suất (%)

93,4

72,3

16,3

TCVN 5939-2005

432


337,5

675

Nhận xét: Bụi hầu như đã được xử lý triệt để với hiệu suất đạt 93,4 %, hàm lượng bụi
sau xử lý nhỏ hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép. Hệ thống xử lý khói thải lò nung
Clinke đã xử lý được khá triệt để các tác nhân gây ô nhiễm chính trong khói thải là
bụi, khí axít: NOx, SO2
Bảng 4.2. Chất lượng môi trường tại một số khu vực sản xuất của xí nghiệp
và khu vực môi trường không khí xung quanh

TT

Chỉ tiêu

TCVS 3733
-2002 QĐ-BYT

Kết quả

Đơn vị
K3

K4

K5

K6

K7


o

C

36

36,5

35

35

35

> 18

1

Nhiệt độ

2

Độ ẩm

%

72

72


76

76

72

< 80

3

Tốc độ gió

m/s

0,36

0,27

0,18

0,13

0.11

0,4

4

CO


mg/m3

9.21

3.76

3.54

3,48

2.91

20

5

SO2

mg/m3

0,59

0,64

1,509

0,18

0.14


5

6

NO2

mg/m3

0,030

0,019

0,045

0,025

0.032

5

7

Bụi

mg/m3

0,21

0,27


0,38

0,35

0.27

4

Ghi chú: TCVS 3733 -2002 QĐ-BYT: Quy định của Bộ Y tế về chất lượng môi trường
không khí nơi làm việc
K3. Khu vực mặt lò nung clinke

K4. Khu vực nghiền bi

K5. Khu vực nghiền búa

K6. Cổng Xí nghiệp, khu vực hành chính

K7. Khu vực cách ống khói của Xí nghiệp 300m (cuối hướng gió)

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

18


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương


Sau khi đầu tư lắp đặt hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke cũng như đầu tư kinh phí
lắp đặt thiết bị xử lý môi trường tại một số khu vực sản xuất của Xí nghiệp, điều kiện
môi trường làm việc của công nhân xí nghiệp đã được cải thiện và đảm bảo hơn, các
thông số ô nhiễm môi trường đều nằm trong khoảng giá trị cho phép của Bộ y tế. Bên
cạnh đó, ảnh hưởng của khí thải của xí nghiệp tới khu vực dân cư cũng đã được cải
thiện đáng kể. Cụ thể các chỉ tiêu về thành phần các chất gây ô nhiễm môi trường đều
thấp hơn so với tiêu chuẩn cho phép.

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

19


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Công ty TNHH Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

KẾT LUẬN
Từ các nội dung trên rút ra các kết luận sau:
1.

Công nghệ sản xuất xi măng lò đứng là công nghệ lạc hậu, quá trình sản xuất phát
sinh ra một lượng lớn bụi và các khí độc hại gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng. Việc thay thế bằng các công nghệ hiện đại ít gây ô nhiễm môi trường cần
phải có thời gian, các giải pháp kỹ thuật và bước đi thích hợp. Việc thay thế công
nghệ đảm bảo các yêu cầu vệ sinh môi trường là cấp thiết, đồng thời cần phải đáp
ứng được các yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật.

2.


Quá trình lọc bụi trong thiết bị lọc bụi dạng túi vải sợi thủy tinh đặc biệt, hình
thành lớp vật liệu lọc kiềm tính đã xử lý đồng thời cả bụi và khí axit, đem lại hiệu
quả rất đáng khích lệ cả về mặt kinh tế và môi trường cho Xí nghiệp, phù hợp với
chủ trương giải quyết triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường của Tỉnh Hải Dương.

3.

Công nghệ áp dụng để xử lý khí thải lò nung Clinke đã được cải tiến nói trên
giúp cho hệ thống xử lý đạt hiệu quả cao, làm việc ổn định, khắc phục được một
số nhược điểm vốn có của công nghệ trước đây. Sau khi xử lý, khí thải tại ống
khói có nồng độ các chất ô nhiễm chính đạt tiêu chuẩn cho phép. Lượng bụi được
thu hồi và tái sử dụng giúp giảm bớt chi phí nguyên vật liệu, đem lại hiệu quả
kinh tế từ chất thải.

4.

Hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke LBKL-5x170 với công nghệ đơn giản, trên
thực tế xử lý khí thải đạt hiệu quả cao, đáng khích lệ. Kiến nghị các cơ quan chức
năng xem xét, theo dõi và tạo điều kiện cho XNXM Vạn Chánh khai thác vận
hành trong sản xuất. Trong thời gian sắp tới Xí nghiệp sẽ cải tạo và lắp đặt hoàn
chỉnh hệ thống lọc bụi phát sinh trong các công đoạn còn lại như: máy sấy
nguyên liệu, khu vực nghiền bi, khu vực đóng bao và lắp đặt hệ thống hút bụi
khu vực đáy lò nung clinke.
Hà nội, ngày 04 tháng 08 năm 2007

Cơ quan chủ quản

Cơ quan thực hiện

Xí nghiệp Xi măng Vạn Chánh


Viện KH&CN môi trường

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

20


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Công ty TNHH Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

PHỤ LỤC

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

21


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Công ty TNHH Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

Hình 1: Hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke Xí nghiệp xi măng Vạn Chánh

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

22



Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Công ty TNHH Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

Hình 2: Đo đạc các chất lượng khí thải trước khi đi vào hệ thống lọc bụi

Hình 3: Đo đạc các chất lượng khí thải trong ống khói sau hệ thống lọc bụi

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

23


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Công ty TNHH Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

Hình 4: Lấy mẫu khí trong ống khói trước khi thải ra môi trường

Hình 5: Lấy mẫu không khí khu vực chân lò nung clinke
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

24


Báo cáo đánh giá công nghệ và hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý khí thải lò nung clinke
Công ty TNHH Xi măng Vạn Chánh, thị trấn Phú Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

Hình 6: Lấy mẫu không khí tại cổng khu vực hành chính của Xí nghiệp


Hình 7: Lấy mẫu không khí cách ống khói của xí nghiệp 250 m (cuối hướng gió)

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT: 04.8681.686/687, Fax: 04. 869.3551

25


×