Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

LÀ CHỦ CHUỖI CHỬA HÀNG KINH DOANH HÀNG HIỆU CAO CẤP TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY TÌNH HÌNH KINH DOANH GẶP NHIỀU KHÓ KHĂN, HÀNG HÓA KHÔNG BÁN ĐƯỢC BUỘC PHẢI ĐÓNG CỬA MỘT SỐ CỬA HÀNG TRONG CHUỖI. TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.81 KB, 31 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................2
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ............................................................................2
1.1.1. Khái niệm và bản chất quản trị......................................................................................................2
1.1.2. Các chức năng quản trị...................................................................................................................4
1.2. LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH..........................................................................................5
1.3. MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ.................................................................................................................6
1.3.1. Khái niệm.......................................................................................................................................6
1.3.2 Môi trường vĩ mô và tác động của nó tới quản trị..........................................................................6
1.3.3. Môi trường vi mô và tác động của nó tới quản trị.........................................................................7
1.3.4. Môi trường bên trong.....................................................................................................................8
1.4. QUẢN TRỊ THAY ĐỔI........................................................................................................................9

CHƯƠNG 2. CHUỖI CỬA HÀNG TRANG SỨC CAO CẤP EVOLIHT.......11
2.1. CHUỖI CỬA HÀNG TRANG SỨC CAO CẤP EVOLIHT.............................................................11
2.1.1. Giới thiệu chung về chuỗi cửa hàng trang sức cao cấp EVOLIHT............................................11
2.1.2. Quy mô.........................................................................................................................................12
2.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH..............................................................................................................14
2.2.1. Những thành tựu mà chuỗi cửa hàng đã đạt được trong thời gian qua.......................................14
2.2.2. Tình hình kinh doanh hiện tại chuỗi cửa hàng trang sức cao cấp EVOLIHT............................14
2.3. KHÓ KHĂN CỦA CHUỖI TRANG SỨC CAO CẤP EVOLIHT...................................................17
2.3.1. Những khó khăn...........................................................................................................................17
2.3.2. Nguyên nhân................................................................................................................................18

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ KHĂN ĐANG GẶP
PHẢI CỦA CHUỖI CỬA HÀNG TRANG SỨC CAO CẤP EVOLIHT.........22
KẾT LUẬN............................................................................................................30



LỜI MỞ ĐẦU
Trong nhịp sống gấp của cuộc sống hiện đại như ngày nay, con người luôn phải
gặp những áp lực do công việc và cuộc sống mang loại dần làm cho họ quên những
sở thích làm cho họ mất dần đi những thời gian để nghỉ ngơi, để thư giãn sau những
giờ, những ngày làm việc căng thẳng.
Quản trị là một thuật ngữ rất thông dụng, được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội. tuy nhiên hiểu rõ rang, đầy đủ và đúng bản chất của
nó không hẳn đã là vấn đề đơn giản. Ta có thể hiểu quản trị như sau: “Quản trị là
hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự phối hợp các hoạt
động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát
các nguồn lực của tổ chức”. Để làm được như thế ta cần có một nhà quản trị để
hoạch định, tổ chức, sắp xếp, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động trong tổ chức nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức.
Hiện nay, thị trường thời trang cao cấp đang có nhiều biến đổi. Các nhãn hiệu
danh tiếng có chiều hưỡng gặp khó khăn, sản phảm của họ tuy chất lượng nhưng
tính ứng dụng chưa cao; hoặc những sản phẩm có tính ứng dụng nhưng k được trau
chuốt về mẫu mã, giá thành cao. Trong khi đó một số của hàng nhái mẫu thì sản
phẩm trở nên phong phú hơn, giá thành hợp lí hơn. Trước tình hình đó, một số
chuỗi cửa hàng đã giảm doanh thu và chịu tổn thất k hề nhỏ, có khả năng dẫn đến
tình trạng đóng của một số cửa hàng trong chuỗi.
Để tìm hiểu rõ hơn về tình trạng trên và hiểu rõ chức năng về nhà quản trị,
chúng ta sẽ đi tìm hiểu về một chuỗi cửa hàng trang sức cao cấp EVOLIHT.

1


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ
1.1.1. Khái niệm và bản chất quản trị
1.1.1.1 Khái niệm quản trị

Quản trị là một thuật ngữ rất thông dụng được sử dụng thường xuyên trong các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên hiểu rõ ràng, đầy đủ và đúng bản
chất của nó không hẳn đã là một vấn đề đơn giản.
Có khá nhiều các quan điểm, cách hiểu khác nhau về thuật ngữ “Quản trị”
• Quản trị là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản
trị nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường
(Lý thuyết quản trị kinh doanh, trường ĐH KTQD - NXB thống kê 1994).
• Quản trị là tổng hợp các hoạt động được thực hiện nhằm đạt được mục đích
(Đảm bảo hoàn thành công việc) thông qua sự nỗ lực (sự thực hiện) của
những người khác (Quản trị DNTM. GS.TS Phạm Vũ Luận NXB thống kê
2004).
• Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp
các hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một
người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được (Quản trị học căn bản.
JApie H.Donnelly, LGibson - NXB thống kê 2001).
Từ nghiên cứu các khái niệm, có thể hiểu khái niệm về quản trị như sau:
• “Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng
sự phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định tổ
chức lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức” (Managament
Angolo Kinicki, Wiliams. MC Graw Hill Irwin – New York 2006).
2


• Quản trị là hoạt động của một hay một số người nhằm phối hợp các hoạt
động của người khác để đạt được mục tiêu.
• Sự phối hợp các hoạt động được thực hiện thông qua hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực của tổ chức.
• Quá trình hoạt động đòi hỏi sử dụng nhân tài, vật lực để đạt được mục tiêu
một cách có hiệu quả nhất.
1.1.1.2. Quản trị là một khoa học, nghệ thuật và một nghề

Quản trị là một khoa học
• Quản trị ra đời cùng với sự xuất hiện của phân công hợp tác lao động của
thực tiễn hoạt động kinh tế, xã hội, các công trình nghiên cứu về quản trị ra
đời.
• Quản trị đòi hỏi phải nhận thức và vận dụng các quy luật kinh tế xã hội.
• Sử dụng thành tựu các khoa học khác: Toán kinh tế, điều khiển học, tin học
công nghệ, kinh tế, thống kê, xã hội học, tâm lý học, luật học…
• Quản trị học là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu cụ thể, có
phương pháp phân tích, có lý thuyết xuất phát từ các quan điểm quản trị.
Quản trị là một nghệ thuật
Quản trị là một khoa học nhưng thực hành quản trị lại là một nghệ thuật:
• Ví quản trị là một nghệ thuật, nhà quản trị là một nghệ sĩ vì thực tiễn hoạt
động kinh doanh luôn thay đổi nhà quản trị không được áp dụng kiến thức
một cách cứng nhắc giáo điều mà phải vận dụng sáng tạo.
• Nghệ thuật quản trị là quan trọng song phải coi khoa học quản trị là nền
tảng; không phủ nhận khoa học quản trị.
• Nghệ thuật quản trị là tài nghệ của nhà quản trị trong việc giải quyết những
vấn đề đặt ra một cách khéo léo có hiệu quả nhất đối với mỗi tình huống cụ
thể.

3


Quản trị là một nghề
Trong quá trình phát triển, quản trị dần tiến đến chuyên nghiệp, được đào tạo
chính quy thành một nghề có mặt trong tất cả tổ chức kinh tế, xã hội và con người
có thể kiếm tiền bằng nghề này.
1.1.2. Các chức năng quản trị
Quá trình quản trị là quá trình thực hiện 4 chức năng riêng biệt song có mối liên
hệ mật thiết, đó là: hoạch định (phải làm gì), tổ chức (ai làm, làm cách nào), lãnh

đạo (gây ảnh hưởng lên cách làm), kiểm soát (đảm bảo thực hiện kế hoạch).
Quá trình này thực hiện sự phối hợp nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin
về đặt mục tiêu đã dự định.
Các chức năng quản trị bao gồm những nhiệm vụ lớn, bao trùm trong các hoạt
động quản trị.
Có nhiều tiếp cận về chức năng quản trị song phổ biến các nhà nghiên cứu cho
rằng quản trị có 4 chức năng trên.
Các chức năng không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ mật thiết.
• Hoạch định (Planning)
Hoạch định là chức năng đầu tiên và mọi chức năng khác đều phụ thuộc vào nó.
Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu, những phương pháp (biện pháp) và
phương tiện để đạt được mục tiêu.
• Tổ chức (Organizing)
Tổ chức là chức năng thiết kế cơ cấu bộ máy, tổ chức công việc và phân quyền.
Những công việc của tổ chức bao gồm: xác định những việc phải làm, ai làm, phối
hợp hành động ra sao, bộ phận nào được hình thành, quan hệ giữa các bộ phận, hệ
thống quyền hành trong tổ chức.
• Lãnh đạo (Leading)
4


Lãnh đạo là gây ảnh hưởng, thúc đẩy, hướng dẫn động viên người thừa hành
thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở hiểu rõ động cơ, hành vi của họ bằng phong cách
lãnh đạo phù hợp để đạt được mục tiêu.
• Kiểm soát (Reviewing)
• Xác định thành quả, kết quả đạt được so với mục tiêu đã đặt ra.
• Tìm nguyên nhân sai lệch và biện pháp để điều chỉnh, sửa sai.
Cần chú ý rằng sự phân định quá trình quản trị thành các chức năng nói trên chỉ
mang tính tương đối, trên thực tế các chức năng này được thực hiện đồng thời, đan
xen nhau trong quá toàn bộ quá trình quản trị.

Không có sự khác biệt về chức năng quản trị giữa các nhà quản trị ở các cấp
quản trị khác nhau mà chỉ có sự khác biệt về mức độ và sự nhấn mạnh đối với từng
chức năng. Sự phân phối thời gian và công sức cho các chức năng quản trị của các
cấp quản trị được mô tả như sau:
Chức năng quản trị
Hoạch định

Tổ chức

Lãnh đạo

Kiểm soát

28
18
15

36
33
24

22
36
51

14
13
10

Cấp bậc quản trị

Nhà quản trị cấp cao
Nhà quản trị cấp trung gian
Nhà quản trị cấp cơ sở

1.2. LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH
Trường phái quản trị hành chính đã phát triển những nguyên tắc quản trị chung
cho cả tổ chức, tiêu biểu cho trường phái này có các tác giả với các công trình
nghiên cứu và lý thuyết như sau:
• Phân công lao động trong quá trình làm việc một cách chặt chẽ
• Phải xác định rõ mối quan hệ quyền hành và trách nhiệm
• Xây dựng và áp dụng chế độ kỷ luật nghiêm ngặt trong quá trình làm việc
• Thống nhất trong các mệnh lệnh điều khiển, chỉ huy
5


• Lãnh đạo tập trung
• Lợi ích cá nhân gắn liền và phục vụ cho lợi ích của tập thể, lợi ích chung
• Xây dựng chế độ trả công một cách xứng đáng theo kết quả lao động
• Quản trị thống nhất
• Phân quyền và định rõ cơ cấu quản trị trong tổ chức
• Trật tự
• Công bằng: tạo quan hệ bình đẳng trong công việc
• Công việc của mỗi người phải được ổn định trong tổ chức
• Khuyến khích sự sáng tạo trong quá trình làm việc
• Khuyến khích phát triển các giá trị chung trong quá trình làm việc của một
tổ chức
1.3. MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ
1.3.1. Khái niệm
Môi trường chỉ những định chế hay lực lượng bên trong và bên ngoài tác động
đến hoạt động của quản trị tổ chức.

Môi trường quản trị được chia thành:
• Môi trường vĩ mô(môi trường tổng quát, môi trường chung): các yếu tố kinh
tế, chính trị, luật pháp, văn hóa, xã hội, tự nhiên, công nghệ
• Môi trường vi mô(môi trường đặc thù, môi trường cạnh tranh): đối thủ cạnh
tranh, khách hàng, nhà cung cấp
• Môi trường bên trong (môi trường nội bộ): tài chỉnh, nhân sự, nghiên cứu,
sản xuất, cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức
1.3.2 Môi trường vĩ mô và tác động của nó tới quản trị
• Yếu tố kinh tế:
• Thu nhập quốc dân ( tăng trưởng hay suy thoái kinh tế)
• Lạm phát
6


• Tín dụng, lãi suất, tỷ giá hối đoái
• Thuế...
• Các yếu tố chính trị, luật pháp
• Sự ổn đinh chính trị, đường lối, chính sách
• Hệ thống luật pháp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
• Các định chế quốc tế và khu vực...
• Các yếu tố văn hóa, xã hội
• Dân số và phân bố dân cư
• Văn hóa, lối sống, các chuẩn mực đạo đức,..
• Phong tục tập quán
• Tôn giáo
• Các yếu tố công nghệ, kỹ thuật
• Tình hình phát minh, sáng chế
• Tình hình ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
• Chu kỳ đổi mới chức năng và vòng đời sản phẩm
• Bùng nổ cách mạng thông tin, truyền thông, tự động hóa

• Yếu tố tự nhiên
• Tài nguyên thiên nhiên, khí hậu ảnh hưởng đến lối sống, sinh hoạt của người
dân(khách hàng doanh nghiệp)
• Ảnh hưởng đến nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp
• Vấn đề ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của doanh nghiệp
1.3.3. Môi trường vi mô và tác động của nó tới quản trị
• Khách hàng
• Phân biệt khách hàng và người tiêu dùng
• Khách hàng bị thu hút bởi những lợi ích hứa hẹn khi mua hàng

7


• Khách hàng luôn thay đổi nhu cầu, lòng trung thành luôn bị lung lay trước
nhiều hàng hóa đa dạng
• Người kinh doanh khó nắm bắt tâm lý và yêu cầu của khách hàng
• Đối thủ cạnh tranh
• Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và đối thủ trước mắt
• Đối thủ trực tiếp và giản tiếp
• Hoạch định chính sách chiến lược và đối sách để tồn tại và
tăng tính cạnh tranh

• Nhà cung cấp
• Là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh
nghiệp
• Doanh nghiệp thường được chào mời bởi nhiều nhà cung cấp một cách tận
tình
• Chất lượng
• Giá cả
1.3.4. Môi trường bên trong

• Tài chính
• Nguồn vốn và khả năng huy động vốn
• Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn
• Kiểm soát các chi phí.
• Quan hệ tài chính với các bên hữu quan
• Nhân sự
• Chất lượng nguồn lực của tổ chức
• Xác định đúng nhu cầu về lao dộng
8


• Cần có chính sách đãi ngộ hợp lý và động viên, khuyến khích người lao
động
• Cơ cấu tổ chức
• Xác định đúng nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận, phòng ban và cá
nhân
• Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và khoa học
• Đảm bảo hoạt động hiệu quả
• Văn hóa tổ chức
• Là những chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị truyền thống mà mọi thành viên
trong tổ chức tôn trọng và tuân theo
• Cần xây dựng một nền văn hóa vững mạnh, mang nét riêng và độc đáo của
tổ chức

1.4. QUẢN TRỊ THAY ĐỔI
Tính tất yếu khách quan của sự thay đổi trong quản trị: Trong thế kỉ 21, các nhà
quản trị phải đương đầu với sức ép và chắc chắn không thể tránh khỏi tác động của
sự thay đổi môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Những sự thay đổi này
có thể gây ra rủi ro hoặc tạo cơ hội nên buộc các nhà quản trị phải có sự thay đổi
trong quản trị để tận dụng cơ hội, giảm thiểu rủi ro đảm bảo hoạt động của tổ chức

thích nghi với môi trường.
Khái niệm: Là kiểm soát có hiệu quả sự thay đổi. Sự thay đổi chúng ta nghiên
cứu ở đây là sự thay đổi về mặt kinh tế của một tổ chức kinh tế cụ thể. Sự thay đổi
có tốt có xấu, có hiệu quả và không hiệu quả, nó còn dẫn tới thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp.
Sự thay đổi của doanh nghiệp ở đây được hiểu là tất cả mọi quá trình cải tổ một
cách chủ động nhằm mục đích tạo sức cạnh tranh lớn hơn cho doanh nghiệp.
9


Tác động tạo ra sự thay đổi: Để tìm được và nắm bắt được sự thay đổi thì nhà
quản trị phải luôn luôn lắng nghe và suy nghĩ từ những tác nhân xung quanh mình
như: sự biến động của thị trường, sự tăng giảm cung cầu, thị hiếu người tiêu dùng,
xu hướng người tiêu dùng, các chuyên gia kinh tế, các nhà quản trị của các doanh
nghiệp khác, bạn bè và nhân viên của mình.
• Các loại thay đổi
• Thay đổi tăng dần
• Thay đổi chuyển hóa
• Thay đổi theo kế hoạch
• Thay đổi xuất hiện với nhiều khía cạnh khác nhau
• Do từ các nhà lãnh đạo
• Do quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ, hoạt động của tổ chức
• Xuất phát từ nhu cầu cải thiện
• Đổi mới tổ chức
• Mô hình quản trị sự thay đổi
• Bước 1: Bao gồm những nhân tố kích thích như các lực lượng nội tại và bên
ngoài gây ra sự phản ứng hay sự nhận thức được nhu cầu cần thay đổi. Ở
thười điểm này, ban lãnh đạo cần phải quyết định xem có nên hành động hay
không.
• Bước 2: Đòi hỏi phải chẩn đoán đúng vấn đề, tìm hiểu xem cái gì cần thay

đổi và các kết quả của sự thay đổi đó là gì
• Bước 3: Đòi hỏi phải xác định những nhân tố kích thích để làm căn cứ xác
định phương án thủ thuật thay đổi có thể lựa chọn. Trọng tâm của thủ thuật
thay đổi là cơ cấu tổ chức, con người, công nghệ.
• Bước 4: Lựa chọn và đưa ra quyết định và thủ thuật sẽ sử dụng
• Bước 5: Triển khai và đánh giá sự thay đổi
10


• Những trở ngại đối với sự thay đổi bắt nguồn từ
• Sai ý tưởng
• Ý tưởng đúng nhưng làm trong thời gian không phù hợp
• Lý do để tạo ra sự thay đổi là sai
• Thiếu quyền lực
• Lãnh đạo không làm tròn bổn phận
• Tham vọng cá nhân
• Mọi người gạt qua hoặc không sẵn sàng cho sự thay đổi
• Mất nhiều công sức để gạt qua sự mâu thuẫn
Có rất nhiều lý do chống lại sự thay đổi vì sự thay đổi tạo ra sự đổ vỡ, gia tăng
khối lượng công việc, quá tải hay thêm việc làm hoặc một vài lý do khác như :
thiếu sự tin tưởng, không hiểu mục đích, áp lực từ đồng nghiệp, kinh nhiệm trước
đây, mệt mỏi, chán nản, cái tôi cá nhân...

CHƯƠNG 2. CHUỖI CỬA HÀNG TRANG SỨC CAO CẤP EVOLIHT

2.1. CHUỖI CỬA HÀNG TRANG SỨC CAO CẤP EVOLIHT
2.1.1. Giới thiệu chung về chuỗi cửa hàng trang sức cao cấp EVOLIHT
Chuỗi cửa hàng trang sức cao cấp EVOLIHT hiện tại đang kinh doanh các sản
phẩm trang sức cao cấp: lắc tay, lắc chân, vòng đá, mã não, nhẫn, vòng cổ… được
làm bằng các chất liệu khác nhau như: bạc, vàng, luxury, platin, bạch kim,

platinum, và một số sản phẩm bằng kim cương.
11


Trụ sợ chính của nhãn hàng đặt tại khu đô thị Time City.
2.1.2. Quy mô
Chuỗi cửa hàng gồm một cửa hàng lớn đặt tại khu đô thị Time City và 5 cửa
hàng vừa và nhỏ đặt tại các khu trung tâm mua sắm nằm trên địa bàn Hà Nội như:
Big C Thăng Long, Vincom center -Nguyễn Chí Thanh, Vincom center- Phạm
Ngọc Thạch, Lotte Shopping center – Liễu Giai,Tràng tiền Plaza.
Mỗi chuỗi cửa hàng bao gồm 20 nhân viên ở nhiều bộ phận khác nhau như:
chăm sóc khách hàng, tư vấn viên, quản lí, bảo vệ,…Tất cả nhân viên ở các bộ
phận đều có đồng phục riêng nhằm tạo sự tao nhã và phong thái làm việc cho nhãn
hàng. Bộ phận chăm sóc khách hàng cũng như là bộ mặt đại diện của nhãn hàng,
nhân viên thuộc bộ phận này luôn phải chú trọng đến phong tác làm việc, cách ứng
xử với khách hàng và cách xử lý các tình huống sao cho đem lại sự hài lòng tốt
nhất cho khách hàng. Bộ phận quản lí và tư vấn viên chiu trách nhiệm quản lí tình
hình kinh doanh, việc thu-xuất cũng như quản lí toàn bộ nhân viên của cửa hàng.
Bộ phận này chịu trách nhiệm tuyển và đào tạo nhân viên, chấm công và chi trả
lương cho các nhân viên thuộc các bộ phận dưới. Không thể thiếu là bộ phận chăm
sóc khách hàng online. Vào thời kì công nghệ thông tin phát triển như hiện nay,
việc trao đổi và quảng bá thương hiệu qua các kênh truyền thông là vô cùng quan
trọng và cần thiết, do đó nhân viên của bộ phận này đòi hỏi phải có sự sáng tạo và
tác phong làm việc linh hoạt, cách thu hút và phát triển thương hiệu. Ngoài ra còn
bộ phận phòng ban bảo vệ luôn túc trưc 24/24 ở các khu ra vào nhằm đảm bảo an
linh trật tự cho cửa hàng, giúp khách hàng có một tâm lí thoải mái nhất khi mua
sắm tại các gian hàng. Không những thế nhãn hàng còn thường xuyên thuê các
người mẫu nổi tiếng để quảng bá thương hiệu cũng như sản phẩm cho chuỗi cửa
hàng, nhãn hàng đã mời ca sĩ nghệ sỹ nổi tiếng làm đại diện cho thương hiệu nhằm
quảng bá thương hiệu đến tất cả mọi người trong và ngoài nước. Đến nay,

12


EVOLIHT đã có hơn 10 năm kinh nghiệm trong việc chế tác, cung cấp các mẫu
trang sức uy tín hàng đầu Việt Nam.
Cơ sở vật chất của chuỗi cửa hàng được trang bị khá hiện đại: Hệ thống thang
máy từ tầng 1 đến tầng 4 giúp nhân viên và khách hàng di chuyển thuận tiện, hệ
thống cửa tự động ra vào tiện lợi, hệ thống tủ trưng bày sản phẩm bắt mắt, gương
soi đa năng giúp cho khách hàng dễ dàng quan sát các mẫu sản phẩm cũng như thử
các sản phẩm. Mang đặc tính của sản phẩm thuộc ngành vàng bạc, trang sức, sự
pha trộn màu sắc giữa nội thất và màu sắc không gian cửa hàng luôn hướng đến sự
sang trọng, trang nhã và tinh tế. Với hệ thống ánh sáng trong cửa hàng trang sức,
cửa hàng luôn hướng đến các loại đèn có ánh sáng màu vàng nhạt hoặc trắng cùng
tông màu sản phẩm, vừa có thể tôn lên nét đẹp lung linh của sản phẩm, vừa tạo
cảm giác ấm cúng cho người nhìn. Ngoài hệ thống ánh sáng gắn trên tường, trên
trần nhà thì cửa hàng cũng chú trọng đến hệ thống đèn nhỏ gắn trên mép thành tủ
kính trưng bày sản phẩm, để ánh sáng chiếu thẳng vào sản phẩm nhằm tăng độ rực
rỡ của sản phẩm, giúp khách hàng quan sát sản phẩm một cách rõ ràng, chi tiết
hơn. Bên cạnh đó cửa hàng còn lắp đặt hệ thống tủ, kệ chắc chắn với chất liệu có
khả năng tôn lên nét đẹp tự nhiên vốn có của trang sức. Điều này giúp cho khách
hàng có được một ánh nhìn tổng quan hơn về sản phẩm của cửa hàng, giúp khách
hàng có thể dễ dàng quan sát và chọn lựa. Hệ thống thông gió điều hòa ở các gian
hàng, nhạc nhẹ giúp cho không gian thêm thơ mộng và tạo cảm giác thoải mái cho
khách hàng, giúp khách hàng có thêm cảm hứng mua sắm. Khu nhà WC giành
riêng cho khách hàng.. Hệ thống camera ở khắp các gian hàng bảo đảm an linh, trật
tự.
Một số thiết bị máy móc như Máy mài phá, đánh bóng, cắt mài, máy cắt ngầm…
được nhập khẩu từ Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc… là những đất nước có nền
công nghệ chế tác đá quý nổi tiếng thế giới hiện nay.


13


2.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH
2.2.1. Những thành tựu mà chuỗi cửa hàng đã đạt được trong thời gian qua
Trong thời gian qua hệ thống cửa hàng đã trở thành điểm mua sắm trang sức
đáng tin cậy, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời là nhịp cầu
hữu hiệu giúp EVOLIHT phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu mua sắm và làm đẹp
của người tiêu dùng Việt Nam trên toàn quốc.
Là chuỗi cửa hàng chế tác và bán lẻ trang sức hàng đầu Việt Nam, luôn đi đầu
về mẫu mã, phong cách, giá thành phải chăng, phù hợp với mọi lứa tuổi.
Nhãn hàng đã nhận được bằng khen tại cuộc thi lớn “ Bàn Tay Vàng” ngành
Kim Hoàn Việt Nam. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt
Nam trao cho Tổng Giám đốc “Đã có nhiều thành tích trong xây dựng và phát triển
Ngành Mỹ nghệ kim hoàn Đá quý Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
Chủ nghĩa xã hội và Bảo vệ Tổ quốc”. Đạt Top 100 sản phẩm-dịch vụ Tin & Dùng
2012 do Thời báo kinh tế Việt Nam tổ chức. Thương hiệu Quốc gia Việt Nam do
Bộ Công thương xếp hạng và lựa chọn
2.2.2. Tình hình kinh doanh hiện tại chuỗi cửa hàng trang sức cao cấp
EVOLIHT
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm
Hãng trang sức luôn tích cực nghiên cứu, chế tạo, cho ra đời những mặt hàng
trang sức mới.Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất tới mức hiện đại nhất để đáp
ứng nhu cầu công nghệ hóa của công nghệ 4.0 hiện nay. Công nghệ gắn đá không
chấu, công nghệ chế tác ruby sao được Tập đoàn đưa vào sử dụng để tạo ra sản
phầm có chất lượng cao nhất. Các loại đá quý chính được chế tác của Tập đoàn
DOJI bao gồm: đá Ruby, Ruby Sao, Saphia hồng, Saphia xanh và đá bán quý các
loại. Với sự khéo léo của bàn tay người thợ, óc sáng tạo của các chuyên gia, mỗi
năm, EVOLIHT cho ra đời hàng ngàn mẫu sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng
thị hiếu người tiêu dùng.

14


Công tác quảng bá thương hiệu
• Đào tạo nhân viên một cách bài bản về kỹ năng chăm sóc khách hàng
• PR trên mạng xã hội: đăng tải nhiều bài viết nhằm quảng cáo mẫu mới
• Gần đây, gương mặt đại diện cho hãng là ca sĩ, nghệ sĩ Phương Oanh.
• Liên kết với một số hãng thời trang cao cấp khác
• Thực hiện chương trình giảm giá, ưu đãi để thu hút khách hàng.
Tình hình kinh doanh

phẩm
Tổng
Đã bán
Tồn kho

Loại Hạng
sản
SLIVER

Hạng GOLF

Hạng

Hạng

PLATIUM

DIAMOND


10000
6000
1000
200
8634
5766
878
179
1366
234
122
21
Bảng báo cáo số lượng sản phẩm 3 quý đầu 2018
của hãng trang sức cao cấp EVOLIHT

Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy số lượng sản phẩm của hãng đưa ra ngoài thị
trường trong 3 quý đầu là rất lớn.
Loại sản phẩm hạng SLIVER và hạng GOLF là hai sản phẩm bán được nhiều
nhất. Sản phẩm cao cấp PLATIUM và DIAMOND có số lượng bán ra đạt ở mức
ổn.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại rất nhiều hàng tồn kho:
• Số lượng hàng tồn kho hạng SLIVER chiếm 13,66%
• Số lượng hàng tồn kho hạng GOLF chiếm 3,9%
• Số lượng hàng tồn kho hạng PLATIUM chiếm 12,2%
• Số lượng hàng tồn kho hạng DIAMOND chiếm 10,5%
• Có thể thấy hàng tồn kho là quá lớn đối với mặt hàng trang sức cao cấp.
Dưới đây là bảng thống kê doanh thu của chuỗi cửa hàng trong ba quý năm 2018:
Chi nhánh
Time city


Chi Phí sản xuất
350
15

Doanh thu
500

Lãi
150


Vincom Nguyễn Chí Thanh
279
400
121
Vincom Phạm Ngọc Thạch
172
258
86
Lotte Liễu Giai
231
312
81
Tràng Tiền Plaza
250
350
100
Big C Thăng Long
118
200

82
Doanh thu quý 1 năm 2018 của hãng EVOLIHT (Đơn vị: triệu VND)
Chi nhánh
Chi Phí sản xuất
Doanh thu
Lãi
Time city
380
510
130
Vincom Nguyễn Chí Thanh
300
402
102
Vincom Phạm Ngọc Thạch
180
246
60
Lotte Liễu Giai
250
321
71
Tràng Tiền Plaza
297
355
58
Big C Thăng Long
130
200
70

Doanh thu quý 2 năm 2018 của hãng EVOLIHT (Đơn vị: triệu VND)
Chi nhánh
Chi Phí sản xuất
Doanh thu
Lãi
Time city
320
410
90
Vincom Nguyễn Chí Thanh
231
297
66
Vincom Phạm Ngọc Thạch
170
248
78
Lotte Liễu Giai
250
367
117
Tràng Tiền Plaza
237
269
32
Big C Thăng Long
160
186
26
Doanh thu quý 3 năm 2018 của hãng EVOLIHT (Đơn vị: triệu VND)

Như vậy, nhìn qua 3 bảng trên ta có thể thấy được doanh thu của 3 quý năm
2018 của chuỗi cửa hàng là khoảng 5 tỷ 831 triệu VND. Trong khi đó số tiền lãi
thu được khoảng 1 tỷ 462 triệu VND. Sau khi trừ chi phí điện nước, mặt bằng thuê
cửa hàng, nhân viên cửa hàng lãi khoảng 600 triệu - một con số không cao cho mặt
hàng là trang sức.
Tiền lãi ở các chi nhánh không đồng đều và có xu hướng giảm dần:
• Chi nhánh ở TimeCity có mức tiền lãi cao nhất 370 triệu chiếm khoảng
25,3% tiền lãi của toàn bộ chuỗi cửa hàng
16


• Chi nhánh ở khu vực Big C Thăng Long có tiền lãi ít nhất 178 triệu chiếm
khoảng 12,18% tiền lãi của toàn bộ chuỗi
2.3. KHÓ KHĂN CỦA CHUỖI TRANG SỨC CAO CẤP EVOLIHT
2.3.1. Những khó khăn
• Doanh thu của quý 3 giảm khoảng 13% so với quý 2 và quý 1
• Vì doanh thu giảm mạnh đặc biệt là hai chi nhánh ở Big C Thăng Long và
Tràng Tiền Plaza không thu được lợi nhuận lại cho chuỗi cửa hàng thậm chí
còn bị lỗ so với những gì đã bỏ ra nên chủ chuỗi cửa hàng đã quyết định
đóng cửa hai chi nhánh này.
• Khi quy mô càng lớn thì quản trị càng phức tạp. Doanh nghiệp sẽ đau đầu về
công tác quản lý hoặc tốn chi phí vào các hệ thống quản trị. Chi phí mặt
bằng cũng là một thách thức lớn cho việc kinh doanh theo chuỗi. Mặt bằng
là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp bán lẻ nói chung. Ngoài việc giá
mặt bằng cao, doanh nghiệp càng mở nhiều chuỗi thì càng tốn những khoản
tiền chết để đặt cọc mặt bằng. Bán lẻ yêu cầu mặt bằng đẹp, rộng do đó
những khoản tiền này thường rất cao mà lại không sinh lãi được.


Những mẫu trang sức được thiết kế riêng lẻ sẽ dẫn đến chi phí, thời gian sản

xuất, chế tác cũng tăng theo. Do đó, hàng thiết kế theo mẫu thường có giá
thành cao hơn các dòng nữ trang phổ thông.

• Số lượng hàng tồn kho quá nhiều , chưa có phương pháp xử lý hàng tồn kho
một cách hiệu quả đúng đắn dẫn tới việc giảm đi tiền lãi của chuỗi cửa hàng.
• Một số cửa hàng nhân viên làm việc chưa thực sự hiệu quả, thiếu trung thực,
không phù hợp với công việc, không tập trung vào công việc.
• Đội ngũ quản lý nhân viên chưa thực sự chặt chẽ và nghiêm khắc dẫn đến
việc thất thoát nhiều của cải của cửa hàng, chất lượng làm việc của nhân
viên có chiều hướng giảm.
17


• Chưa có sự liên kết giữa các cửa hàng.
2.3.2. Nguyên nhân
2.3.2.1 Nguyên nhân chủ quan
• Công tác tổ chức quản lí nhân sự lớn sẽ rất khó khăn để người quản lý có thể
bao quát hết toàn bộ nhân sự. Nhưng không phải chủ doanh nghiệp họ thích
ôm đồm mọi thứ chỉ đơn giản vì họ “không tin tưởng” bất cứ ai. Điều đó
cũng dẫn đến ngày kết cho nhiều chuỗi cửa hàng. Nhìn vào thực tế tình hình
các quản lý nhân viên của chuỗi cửa hàng chưa thực sự nhiệt tình trong việc
hướng dẫn, đào tạo nhân viên cũng như thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý
và đưa ra phương án để giải quyết những lỗ hổng trong nhân sự của doanh
nghiệp. Mặc dù được đào tạo qua trường lớp chuyên ngày nhưng bộ phận
quản lý còn thực dụng, chưa áp dụng những kiến thức đã học được vào thực
tế.
• Tuyển dụng sai người sai vị trí, với bất kì doanh nghiệp nào nếu việc tuyển
một người không phù hợp cũng đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến tập thể:
doanh thu giảm, nhân viên cảm thấy không hứng thú với công việc, tập thể
thiếu gắn kết,v.v...Việc phân sai công việc cho từng đối tượng từng nhân

viên xuất phát từ các nhà quản trị có tầm nhìn hạn hẹp, độc đoán cho rằng
việc sắp xếp là đúng đắn hợp lý mà không có sự xem xét kỹ lưỡng qua hành
động thái độ của nhân viên trong quá trình làm việc.
VD: Một nhân viên có khả năng giao tiếp tốt nhưng chưa được qua đào tạo về
các lớp thiết kế trang sức được phân công đến bộ phận tư vấn khách hàng. Việc
phân công như vậy là bất hợp lý, nếu xảy ra sai xót gì trong quá trình tư vấn sẽ
dẫn tới mất niềm tin từ khách hàng, giảm uy tín cũng như giá trị của hãng.
Có rất nhiều trường hợp tương tự như trên xảy ra tại chuỗi cửa hàng làm mất đi
lượng khách hàng lớn của hãng.
18


• Chuỗi cửa hàng chưa thực sự chú trọng đến mảng marketting dẫn đến sản
phẩm chưa được quảng bá rộng rãi tới tay khách hàng, vẫn còn it khách
hàng biết đến sản phẩm trang sức cao cấp EVOLIHT, 33% cửa hàng không
tăng trưởng doanh thu hoặc bị giảm doanh thu cho biết họ không dành ngân
sách cho tiếp thị, và 65% tiếp thị với ngân sách dưới 20 triệu đồng/tháng.
Trong khi đó, với các shop chi tiếp thị trên 20 triệu đồng/tháng thì tới 62%
shop có tăng trưởng mức trên 30% so với năm 2016
• Chiến lược mở mới liên tục các cửa hàng EVOLIHT khiến công ty chịu áp
lực tài chính khi chi phí bán hàng & quản lý tăng cao. Trong 9 tháng đầu
năm 2017, tổng chi phí này lên tới 1.046 tỷ đồng, tăng 53,6% so với cùng kỳ
đồng nghĩa với việc doanh thu của chuỗi phải tăng lên để có thể giải quyết
được các áp lực về tài chính.
• các chi nhánh như Tràng Tiền plaza, Big C Thăng Long chiếm 18% số cửa
hàng nhưng chỉ đóng góp 8% doanh thu vàng và 19% doanh thu bạc kéo
doanh thu của chuỗi cửa hàng đi xuống.
2.3.2.2 Nguyên nhân khách quan
• Vì là sản phẩm cao cấp, sử dụng các thiết bị máy móc, công nghệ cao kèm
với việc mới ra mắt thị trường nên giá cả còn khá cao khiến khách hàng còn

e ngại. Với khoa học tiến bộ vượt bậc, nhiều loại máy móc hiện đại đã ra đời
và trợ giúp rất nhiều trong ngành kim hoàn. Nhất là khi có sự xuất hiện của
máy thiết kế và tạo sáp 3D đã cho phép doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu
tạo ra những mẫu trang sức độc đáo, chi tiết và khác biệt theo ý thích riêng
của khách hàng. Và để có thể thực hiện những điều này, doanh nghiệp phải
đầu tư chi phí rất lớn cho hệ thống sản xuất với đội ngũ thiết kế trên 5 năm
kinh nghiệm. Cũng chính vì thế, những mẫu trang sức được thiết kế riêng lẻ
sẽ dẫn đến chi phí, thời gian sản xuất, chế tác cũng tăng theo.
19


• Thị hiếu của khách hàng ngày càng thay đổi theo khu vực,tính chất công
việc, sở thích, lứa tuổi,v.v... yêu cầu chuỗi cửa hàng phải cập nhật thường
xuyên. Mặt hàng trang sức hạng SLIVER có số lượng tồn kho cao chiếm
13,66%, cao nhất trong các mặt hàng chuỗi nhập về, hạng PLATIUM cũng
có lượng hàng tồn kho khá cao 12,2% chứng tỏ thị hiếu của khách hàng có
sự chênh lệch giữa các hạng rõ rệt điều này khiến công ty phải xem xét lại
các mặt hàng nhập sao cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
• Tâm lý khách hàng còn có thói quen sử dụng các sản phẩm trang sức tầm
trung chưa thực sự chú ý đến các loại trang sức cao cấp, 33% cửa hàng
không tăng trưởng doanh thu hoặc bị giảm doanh thu cho biết họ không
dành ngân sách cho tiếp thị, và 65% tiếp thị với ngân sách dưới 20 triệu
đồng/tháng. Trong khi đó, với các shop chi tiếp thị trên 20 triệu đồng/tháng
thì tới 62% shop có tăng trưởng mức trên 30% so với năm 2016.
• Giá trị sản phẩm giảm khi thu mua lại. Ngành kim hoàn là một trong số ít
những ngành có chính sách thu đổi sản phẩm. Tuy nhiên, những món trang
sức này chỉ thu lại được từ 70 -80% giá trị ban đầu. Những món vàng trang
sức được thu đổi thường không còn được thịnh hành, thậm chí bị xước, gãy
hỏng, để những món nữ trang ấy có được một diện mạo mới và quay trở lại
cửa hàng, các doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều công đoạn chế tác, thậm

chí phải nung chảy sản phẩm để lấy nguyên liệu và tạo một sản phẩm mới.
• Người tiêu dùng phía Bắc vẫn có xu hướng xem vàng là tài sản đầu tư và
thường lui tới các cửa hàng trang sức vàng theo lượng. Năm 2017 theo thống
kê lượng khách hàng mua vàng dự trữ chiếm 60% trong khi đó lượng khách
hàng mua trang sức chỉ chiếm 45% . Do đó, với thế mạnh là trang sức vàng
thời trang, EVOLIHT sẽ phải cần thêm thời gian để có thể thay đổi thói quen
của người tiêu dùng phía Bắc.

20




Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành kim
hoàn cả trong và ngoài nước. Nữ trang Việt Nam còn gặp phải sự cạnh tranh
gay gắt của các nước khác trong khu vực cũng như trên thế giới. Ngành công
nghiệp nữ trang thường mang về doanh thu rất lớn, lên đến hàng tỷ USD.
Theo số liệu thống kê Hiệp hội kinh doanh vàng Việt Nam cho thấy, doanh
số xuất khẩu vàng trang sức của Hồng Kông mỗi năm đạt gần 3 tỷ USD,
trong khi đó xuất khẩu vàng trang sức của Việt Nam không được 500 triệu
USD. Bên cạnh đó, các quốc gia như Singapore, Trung Quốc, Thái Lan...
nhiều năm qua đã đầu tư cho ngành này và đến nay đã có ngành công nghiệp
kim hoàn phát triển. Việc “chen chân” vào các thị trường mới và cạnh tranh
được với các nước trong khu vực là không hề đơn giản đối với các DN nội

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ KHĂN ĐANG GẶP
PHẢI CỦA CHUỖI CỬA HÀNG TRANG SỨC CAO CẤP EVOLIHT

Để khắc phục được những khó khăn hiện tại của chuỗi cửa hàng, việc cấp thiết
lúc này đó là thay đổi quản trị của chuỗi sao. Mỗi một mô hình quản trị đều có

những ưu điểm và hạn chế nên khó đánh giá mô hình nào tốt hơn. Tuy nhiên, để

21


chuỗi cửa hàng trang sức cao cấp EVOLIHT vượt qua tình trạng khó khăn và nâng
cao doanh thu trở lại thì cần phải thay đổi mô hình quản trị theo các bước sau:
Bước 1
Đầu tiên là các nhà quản trị phải nhận thức được: Tình hình khó khăn hiện tại
của chuỗi cửa hàng là doanh thu của những tháng gần đây bị giảm và lợi nhuận thu
được không đáng kể thậm chí một số chi nhánh còn bị lỗ.
• Điểm mấu chốt của việc dẫn đến khó khăn
• Việc quảng bá sản phẩm chưa được tốt
• Còn nhiều thiếu sót trong việc tổ chức bộ máy nhân sự
• Lượng tồn kho còn nhiều
• Một vài chi nhánh vì gặp quá nhiều khó khăn nên bắt buộc phải đóng cửa
Bước 2
Để giải quyết các vấn đề dẫn đến tình hình kinh doanh gặp khó khăn các nhà
quản trị nhận thấy rằng cần có sự thay đổi về những mặt sau:
• Việc quảng bá sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn
tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình
ảnh riêng dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác, đưa thương hiệu vào
tâm trí khách hàng.
Gắn với thực tế ấy, hoạt động PR sản phẩm hàng hiệu trang sức cao cấp có thể
nói là giải pháp tốt nhất cho doanh nghiệp vì nó tạo ảnh hưởng tốt, hữu hình, với
chi phí thấp, tạo được tiếng vang khi chuyển tải hình ảnh doanh nghiệp đến công
chúng. Hơn nữa, làm PR sẽ giúp cho doanh nghiệp vượt qua những sóng gió và
bão táp. Khi có khủng hoảng, doanh nghiệp đó sẽ tìm được sự ủng hộ, bênh vực,
hỗ trợ từ phía cộng đồng trong việc cứu vãn uy tín và giữ gìn nguyên vẹn hình ảnh

của doanh nghiệp.

22


“Doanh nghiệp cần tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương
hiệu sản phẩm một vị trí xác định trên thị trường”
(P. Kotler).
• Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Xuất phát từ những đặc điểm quản lý ta thấy rõ vai trò hết sức quan trọng của bộ
máy quản lý mà nhiều khi quyết định cả sự sống còn của doanh nghiệp.Nếu doanh
nghiệp bố trí một bộ máy quản lý phù hợp thì sản xuất sẽ đạt hiệu quả cao tiết kiệm
được thời gian và nguyên liệu. Mặt khác một bộ máy nhẹ sẽ tiết kiệm được chi phí
và có những quyết định nhanh, đúng đắn.Ngoài ra trong công tác quản lý biết bố trí
đúng người đúng việc thì sẽ phát huy hết khả năng tiềm tàng của cá nhân và tập thể
người lao động, ngược lại sẽ gây ra hậu quả khó lường, thậm chí dẫn tới sự phá sản
của doanh nghiệp.
Qua phần nguyên nhân phân tích bên trên ta có thể thấy rằng chuỗi cửa hàng trang
sức EVOLIHT có một lỗ hổng lớn về mặt tổ chức nhân sự. Đó là một trong những
nguyên nhân chủ yếu khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn chính vì vậy việc thay
đổi bộ máy quản lý nhân sự là việc cấp thiết đối với bản thân doanh nghiệp.
Bước 3
Đề xuất các phương án, thủ thuật để giải quyết các vấn đề dẫn đến việc tình
hình kinh doanh của chuỗi cửa hàng gặp khó khăn.
 Giải quyết vấn đề quảng bá sản phẩm, tăng doanh thu, giảm lượng tồn kho
 Quảng bá rộng rãi sản phẩm
Trang sức là một phụ kiện không thể thiếu trong nhu cầu làm đẹp của các chị
em. Vì thế từ lâu, thị trường trang sức vẫn luôn vô cùng sôi động, với ngày một
nhiều các doanh nghiệp lớn bé nhảy vào tranh giành miếng bánh thị phần. Vậy,
đâu là giải pháp cho chuỗi cửa hàng ? Khi sản phẩm trang sức của cửa hàng rất

tốt, nhưng lại gặp nhiều khó khăn trong khâu marketing và quảng cáo online để
23


có thể tiếp cận, thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp. Vì
vậy cần phải xây dựng 1 kế hoạch quảng cáo thật chi tiết.
- Xây dựng hình ảnh thật đẹp và bắt mắt
Đây là điều ảnh hưởng đến 80% độ thành công chiến dịch quảng cáo. Vì trang
sức là một sản phẩm thời trang, và yếu tố đầu tiên thu hút ánh nhìn của các cô nàng
chính là tính thẩm mỹ của món hàng đó. Vì vậy, những bức ảnh thể hiện rõ nét
nhất vẻ đẹp tinh tế của sản phẩm, chắc chắn sẽ làm xiêu lòng các khách hàng.
Nên chụp những tấm hình chân thật nhất về sản phẩm. Trong đó có những tấm
ảnh người thật đeo trang sức lên người cũng như cách phối với trang phục sao cho
đẹp mắt nhất. Vì người dùng hiện nay đã quá quen thuộc với kiểu “treo đầu dê,
bán thịt chó” của các shop online, nên họ thường tin dùng những sản phẩm có hình
chụp thực tế hơn là hình ảnh đăng tải tràn lan trên mạng.
- Đăng bài thường xuyên trên fanpage, nhằm giữ độ tương tác với khách hàng.
Các chủ đề mà cửa hàng trang sức nên lựa chọn để tăng tải gồm:
- Phản hồi tích cực từ khách hàng cũ. Đây chính là bằng chứng rõ ràng nhất
cho chất lượng sản phẩm của cửa hàng. Tốt nhất nên dùng những bức ảnh
feedback mà khách hàng trực tiếp đeo trang sức lên người, để củng cố thêm
niềm tin cho các khách hàng mới còn e ngại, chưa quyết định mua vì không
biết thực tế sản phẩm ngoài đời sẽ ra sao.
- Bộ sưu tập các sản phẩm mới: Nên theo concept về hình ảnh mà ban đầu
thương hiệu đã đề ra, nhằm tăng độ nhất quán và giữ vững chất riêng của
thương hiệu.
- Các bài viết liên quan về lĩnh vực thời trang, trang sức, đá quí, cũng như các
xu hướng, hot trend hiện nay, như một cẩm nang dành cho fan khi họ theo
dõi fanpage.
- Chạy quảng cáo trên mạng xã hội


24


×