Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Kích cầu đầu tư Lý thuyết và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 85 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước đang phát triển, tiềm lực của nền kinh tế còn chưa cao, hơn
nữa còn mang nặng tư tưởng của mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung nên năng
lực tự điều tiết của thị trường còn nhiều hạn chế. Với những bất ổn sẵn có của nền
kinh tế như tỷ lệ lạm phát cao, thâm hụt ngân sách, nợ công, … chính phủ luôn có
những chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa để kích cầu đầu tư nhằm ổn định nền
kinh tế vĩ mô, tạo đà phát triển cho nền kinh tế. Có thể thấy rằng, kích cầu đầu tư
luôn là một vấn đề mà chính phủ cần quan tâm để sử dụng một cách có hiệu quả,
nhất là trong thời kỳ suy thoái. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007 – 2008
đã qua, sau một thời gian tung ra các gói kích cầu thì nền kinh tế Việt Nam đã có
những khởi sắc và dần dần lấy lại được đà tăng trưởng trước đó. Tuy nhiên vẫn còn
đó những vấn đề gây bất ổn kinh tế như tỷ lệ nợ công đã gần chạm ngưỡng báo
động, tỷ lệ lạm phát được kiểm soát nhưng vẫn ở mức cao, VNĐ mất giá, …. Chính
vì vậy, chúng ta cần nhìn nhận một cách nghiêm túc việc thực hiện kích cầu ở Việt
Nam, đánh giá những điều cần phát huy và những mặt hạn chế cần khắc phục để có
những giải pháp kích cầu hiệu quả, chuẩn bị sẵn sàng cho những đợt khủng hoảng
kinh tế có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Đó cũng chính là lý do nhóm chúng em nghiên
cứu đề tài: “Kích cầu đầu tư – Lý thuyết và thực tiễn”. Trong đề tài này, chúng em
có tìm hiểu về một số lý luận chung về đầu tư và kích cầu đầu tư, tìm hiểu thực
trạng hai gói kích cầu đầu tư đã được triển khai và từ đó đánh giá để đưa ra những
giải pháp kích cầu đầu tư hiệu quả.
Nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Từ Quang
Phương đã hướng dẫn cho chúng em thực hiện đề tài này. Do hạn chế về mặt thời
gian cũng như kiến thức, nên bài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót.
Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy để bài viết được hoàn thiện hơn.

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1


MỤC LỤC................................................................................................................ 2
CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KÍCH CẦU ĐẦU TƯ...............6
I.

Đầu tư và cầu đầu tư...................................................................................6
1.

2.

Đầu tư.......................................................................................................6
1.1.

Khái niệm đầu tư................................................................................6

1.2.

Phân loại đầu tư.................................................................................6

Cầu đầu tư................................................................................................7
2.1.

Khái niệm cầu đầu tư.........................................................................7

2.2.

Các nhân tố tác động đến cầu đầu tư.................................................7

2.2.1. Lợi nhuận kỳ vọng.........................................................................7
2.2.2. Lợi nhuận thực tế.........................................................................10
2.2.3. Lãi suất tiền vay...........................................................................11

2.2.4. Tốc độ phát triển của sản lượng quốc gia....................................12
2.2.5. Chu kỳ kinh doanh.......................................................................13
2.2.6. Đầu tư nhà nước..........................................................................14
2.2.7. Môi trường đầu tư........................................................................14
2.2.8. Thuế thu nhập doanh nghiệp........................................................15
II. Một số vấn đề về kích cầu và kích cầu đầu tư.........................................15
1.

2.

3.

Khái niệm về kích cầu và kích cầu đầu tư.............................................15
1.1.

Thế nào là kích cầu?........................................................................15

1.2.

Thế nào là kích cầu đầu tư?.............................................................16

Nội dung của kích cầu............................................................................16
2.1.

Xuất phát của kích cầu.....................................................................16

2.2.

Biện pháp kích cầu...........................................................................19


2.3.

Điều kiện áp dụng các biện pháp kích cầu.......................................21

Nội dung của kích cầu đầu tư................................................................21
3.1.

Phân biệt kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng..............................21

3.2.

Tác động của kích cầu đầu tư..........................................................22

3.2.1. Tác động tích cực........................................................................22
2


3.2.2. Tác động tiêu cực........................................................................26
4.

5.

Nguồn vốn cho kích thích đầu tư...........................................................27
4.1.

Nguồn trái phiếu chính phủ..............................................................27

4.2.

Chính sách cắt giảm thuế.................................................................28


4.3.

Quỹ dự trữ ngoại hối........................................................................29

4.4.

In tiền để tài trợ cho thâm hụt ngân sách.........................................30

4.5.

Tài trợ thông qua vạy nợ nước ngoài...............................................30

4.6.

Thông qua việc trì hoãn trả nợ.........................................................31

Các công cụ để kích cầu đầu tư..............................................................31
5.1.

Nhóm chính sách tiền tệ...................................................................31

5.1.1. Công cụ lãi suất tín dụng.............................................................31
5.1.2. Tăng hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại...............32
5.1.3. Những hiệu quả của chính sách tiền tệ........................................32
5.2.

Nhóm chính sách tài khóa................................................................33

5.2.1. Tăng chi tiêu chính phủ...............................................................33

5.2.2. Các chính sách thuế.....................................................................34
5.2.3. Hiệu quả của chính sách tiền tệ...................................................34
6.
III.

Kinh nghiệm kích cầu đầu tư trên thế giới............................................34
Các nhân tố ảnh hưởng đến kích cầu đầu tư.......................................36

1.

Độ trễ của chính sách.............................................................................36

2.

Quá trình tổ chức thực hiện chính sách................................................36

CHƯƠNG II: THỰC TIỄN KÍCH CẦU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM....................38
I.

Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam....................................................38
1.

Tình hình thế giới...................................................................................38

2.

Tình hình Việt Nam................................................................................40

II. Gói kích cầu thứ nhất. (15/01/2009 - 31/12/2009)....................................43
1.


Nội dung..................................................................................................43

2.

Công cụ, biện pháp thực hiện................................................................43
2.1.

Chính sách tài khoá..........................................................................43

2.1.1. Chính sách thuế...........................................................................43
2.1.2. Chính sách đầu tư công...............................................................44

3


2.2.

Chính sách tiền tệ.............................................................................45

2.2.1. Hỗ trợ lãi suất..............................................................................45
2.2.2. Chính sách tỷ giá.........................................................................47
2.3.

Nhóm công cụ biện pháp khác.........................................................48

3.

Tình hình thực hiện................................................................................49


4.

Tác động cuả gói kích cầu......................................................................49
4.1.

Tác động tích cực.............................................................................49

4.1.1. Tới nền kinh tế chung....................................................................49
4.1.2. Doanh nghiệp.................................................................................53
4.2.

Tác động tiêu cực.............................................................................55

4.2.1. Tới nền kinh tế chung..................................................................55
4.2.2. Tác động tới doanh nghiệp.............................................................58
III.

Gói kích cầu thứ hai...............................................................................59

1.

Nội dung của gói kích cầu thứ 2............................................................59

2.

Đặc trưng của gói kích cầu thứ 2...........................................................60

3.

Tác động của gói kích cầu thứ 2............................................................61

3.1.

Tác động tích cực.............................................................................61

3.2.

Tác động tiêu cực.............................................................................62

IV.
So sánh với các nước đã thành công trong kích cầu, bài học rút ra cho
việc hoạch định chinh sách ở Việt Nam............................................................64
1.

So sánh:...................................................................................................65

2.

Chính sách kích cầu của Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế như sau:..66

3.

Bài học rút ra cho việc hoạch định chính sách.........................................71

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KÍCH CẦU ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ........................73
I.

Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kích cầu đầu tư...............73
1.

Huy động vốn kịp thời và hiệu quả........................................................73


2.

Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn kích cầu đầu tư......................73
2.1.

Kích cầu phải kịp thời......................................................................73

2.2.

Phân bổ nguồn vốn hợp lý................................................................74

II. Kết hợp với chính sách tiền tệ, tỷ giá, khuyến khích xuất khẩu, thu hút
đầu tư.................................................................................................................. 76

4


III.

Giám sát và đánh giá kết quả gói kích cầu..........................................77

1.

Vai trò giám sát của Quốc Hội................................................................77

2.

Đánh giá kết quả thực hiện gói kích cầu...............................................77


IV.
V.

Một số đề xuất nhằm phát huy hiệu quả chính sách kích cầu............78
Các giải pháp kích thích đầu tư trong dài hạn........................................80

1.

Giải pháp kích cầu đầu tư trong nước...................................................81

2.

Giải pháp kích cầu đầu tư nước ngoài...................................................82

KẾT LUẬN............................................................................................................84
Tài liệu tham khảo.................................................................................................85

5


CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KÍCH CẦU ĐẦU TƯ

I.

Đầu tư và cầu đầu tư.
1. Đầu tư.
1.1.

Khái niệm đầu tư.


Đầu tư là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực trong hiện tại nhằm tạo ra kết
quả lớn hơn cho chủ đầu tư trong tương lai.
Nguồn lực phải hi sinh đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động
và trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng thêm về giá giá trị tài sản, tăng
thêm về năng lực sản xuất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm
việc với năng xuất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
1.2.

Phân loại đầu tư.

Có nhiều cách phân loại đầu tư, dưới đây là các cách phân loại đầu tư thường gặp:
- Theo lĩnh vực hoạt động:
 Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
 Đầu tư phát triển khoa học – công nghiệp
 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Theo hoạt động đầu tư:
 Đầu tư cơ bản
 Đầu tư vận hành
- Theo thời gian:
 Đầu tư ngắn hạn
 Đầu tư trung hạn
 Đầu tư dài hạn
- Theo nội dung:
 Đầu tư mới

6


 Đầu tư thay thế

 Đầu tư mở rộng
 Đầu tư chiều sâu
- Theo mối quan hệ quản lý của chủ đầu tư:
 Đầu tư trực tiếp
 Đầu tư gián tiếp
- Theo mục đích và tính chất của hoạt động đầu tư:
 Đầu tư tài chính
 Đầu tư thương mại
 Đầu tư phát triển
2. Cầu đầu tư.
2.1.

Khái niệm cầu đầu tư.

Cầu đầu tư là tất cả nhu cầu của của chính phủ và doanh nghiệp về nhà xưởng,
hàng hóa vật tư, máy móc thiết bị, dịch vụ,… và nguồn tài chính để duy trì hay mở
rộng sản xuất cả doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định.
2.2.

Các nhân tố tác động đến cầu đầu tư.

2.2.1. Lợi nhuận kỳ vọng.
a. Lý thuyết Keynes :
Lợi nhuận kỳ vọng là khoảng mà chủ đầu tư mong muốn, hy vọng sẽ thu được
trong tương lai khi đưa ra quyết định đầu tư theo.
Theo lý thuyết Keynes, lợi nhuận kỳ vọng là một trong hai nhân tố cơ bản ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận kỳ vọng lớn, nhà đầu
tư sẵn sàng bỏ vốn để kinh doanh. Lợi nhuận cao sẽ kích thích nhu cầu đầu tư.
Có hai chỉ tiêu định lượng để xác định lợi nhuận của dự án đó là tỷ suất lợi
nhuận vốn đầu tư (RR) và hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR).

- Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận thuần thu
được từng năm trên một đơn vị vốn đầu tư.
Nếu tính cho từng năm hoạt động thì:

7


RRi = Wi/Iv0
Trong đó:
RRi: tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư vào năm i
Wi: lợi nhuận thuần thu được năm thứ i
Iv0: vốn đầu tư tại thời điểm vốn bắt đầu đi vào hoạt động
Tỷ suất lợi nhuận có tác động cùng chiều với quy mô vốn đầu tư. Nếu tỷ suất
lợi nhuận mà lớn hơn lãi suất tiền vay thì chi đầu tư tăng và ngược lại nếu tỷ suất lợi
nhuận thấp hơn lãi suất tiền vay hì nhà đầu tư sẽ không bỏ tiền vào đầu tư hay mở
rộng sản xuất.
Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư cho biết nhà đầu tư nên đầu tư vào đâu, đầu tư
vào lĩnh vực nào và có nên tăng vốn đầu tư hay không.
- Hệ số hoàn vốn nội bộ(IRR) là mức lãi mà dự án có thể đạt được đảm bảo
cho tổng các khoản thu của dự án cân bằng với các khoản chi ở thời gian mặt bằng
hiện tại. Để tính IRR có nhiều phương pháp tính nhưng tính IRR theo phương pháp
nội suy thường được sử dụng vì việc tính toán không phức tạp, độ chính xác hợp lý
hơn các phương pháp khác.
Công thức:
IRR = r1 + (NPV1*(r2 – r1))/(NPV1-(NPV2))
Trong đó:
IRR: hệ số hoàn vốn nội bộ
r1: tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1>0 gần sát 0 nhất
r2: tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2<0 gần sát 0 nhất
NPV: giá trị hiện tại thực

IRR cần tìm (ứng với NPV = 0) nằm giữa r1 và r2
Theo lý thuyết Keynes, hiệu quả biên của vốn giảm dần và hiệu quả biên của
vốn phụ thuộc vào số tiền đầu tư mới bỏ ra có tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp. Nếu
vốn đầu tư càng tăng thì hiệu quả biên của vốn càng giảm. Sự giảm sút này do hai
nguyên nhân:
Thứ nhất, khi đầu tư tăng lên thì khối lượng hàn hóa cung cấp cho thị
trường tăng lên, do đó giá cả hàng hóa giảm xuống, nên kéo theo sự giảm sút lợi
nhuận.
8


Thứ hai, Cung hàng hóa tăng sẽ làm tăng chi phí tư bản thay thế như tài
nguyên tăng lên, tăng lao động, tăng nguồn vốn đuầ tư do đó dẫn đến giá cả yếu tố
này tăng. Trong khi giá cả của sản phẩm có xu hướng giữ nguyên hay giảm xuống
thì chi phí đầu vào tăng làm lợi nhuận giảm sút.
Theo Keynes tỷ suất lợi nhuận là đại lượng khó xác định. Tuy nhiên, chính
điều đó lại thúc đẩy các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư. Lợi nhuận thu được có thể cao,
có thể thấp, thậm chí có thể âm nên kích thích các nhà đầu tư bỏ vốn với kỳ vọng
thu được lợi nhuận cao. Bên cạnh đó họ cũng phải đối mặt với những rủi ro có thể
xảy ra. Đó là tính hai mặt của đầu tư, chấp nhận rủi ro để thu được lợi nhuận kỳ
vọng.
b. Một số yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng:
- Cung – cầu hàng hóa:
Việc nghiên cứu cung cầu hàng hóa cho sản phẩm của dự án có vai trò rất lớn
ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
Nghiên cứu cầu hang hóa để đảm bảo sản phẩm bán ra có thể tiêu thụ được. Cầu
hàng hóa là lượng hàng hóa mà người tiêu dùng muốn mua và có khả năng mua tại
các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian xác định. Nếu cầu tiêu dùng trên thị
trường tăng thì giá hàng hóa tăng làm cho lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp tăng
và ngược lại.

Cung hàng hóa là lượng hàng mà người sản xuất muốn bán và có khả năng bán
tại những mức giá khác nhau trong khoảng thời gian xác định . Khi cung hàng háo
trên thị trường tăng thì giá hàng hóa giảm xuống làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm xuống, nếu cung hàng hóa trên thị trường thấp dẫn đến giá hàng hóa
tăng làm cho lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp tăng lên.
-Mức độ rủi ro:
Một trong những đặc điểm của đầu tư phát triển là lượng vốn lớn, thời kỳ đầu tư
kéo dài đồng nghĩa với rủi ro cao. Rủi ro là một đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu
tư. Phạm vi ảnh hưởng của rủi ro rất rộng chẳng hạn như những thay đổi không
lường trước của giá cả, công nghệ. Một hoạt động có mức độ rủi ro thấp thường có
lợi nhuận kỳ vọng cao hơn hoạt động đầu tư có mức độ rủi cao. Để giảm thiểu
những tác động của rủi ro thì cần có các biện pháp quản lý rủi ro như nhận diện
chính xác rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và xây dựng biện pháp phòng chống rủi ro.
-Các nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất:
9


Với mỗi dự án, khi nhà đầu tư quyết định bỏ vốn đầu tư thì họ phải xác định các
yếu tố đảm bảo cho quá trình thực hiện đầu tư cũng như vận hành kết quả dự án đầu
tư. Việc sử dụng các yếu tố đầu vào nào, số lượng bao nhiêu và chất lượng ra sao
ảnh hưởng rất nhiều đến số lượng và chất lượng sản phẩm đầu ra và ảnh hưởng đến
lợi nhuận của doanh nghiệp. Cụ thể:
 Các điều kiện về nguồn nhân lực: bao gồm cả về chất lượng và số lượng lao
động. Khi xem xét nguồn nhân lực ta phải chú ý đến khả năng dự báo tốc độ
tăng dân số, về tiền lương, về trình độ học vấn và văn hóa của họ...
 Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển: đó chính là khả năng huy động
vốn trên thị trường tài chính và tỷ lệ phân bổ vốn cho hoạt động đầu ư.
 Về nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào: phụ thuộc vào các chính sách bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, tốc độ đền bù giải phóng mặt bằng, các mối liên hệ giữa
các ngành kinh tế...

 Về trình độ công nghệ: phụ thuộc vào các quy trình về chuyển giao công
nghệ, khả năng nghiên cứu và tiếp thu của đội ngũ khoa học trong nước.
 Về cơ sở hạ tầng: phần lớn được đầu tư từ ngân sách nhà nước nên phụ thuộc
vào quy hoạch vùng và nguồn ngân sách.
-Thuế:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, vừa là công cụ tái phân phối
của cải xã hội, vừa là công cụ điều tiết phân bố vốn giữa các ngành, vùng miền.
Thuế tác động đến cung cầu trên thị trường. Thuế thu nhập cá nhân làm giảm thu
nhập của người dân làm giảm cầu tiêu dùng, thuế còn tác động đến giá các yếu tố
đầu vào làm tăng chi phí sản xuất và ảnh hưởng đến cung hàng hóa. Mà cung cầu
hàng hóa lại ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Mặt
khác, thuế thu nhập doanh nghiệp còn trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vì vậy, cần xây dựng một chính sách thuế phù hợp.
2.2.2. Lợi nhuận thực tế.
Theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận
thực tế :
I = f(lợi nhuận thực tế)
Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi
nhuận cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn. Nguồn vốn có
10


thể huy động cho đầu tư bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, phát hành
trái phiếu và bán cổ phiếu. Lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu hao tài sản là nguồn
vốn nội bộ của doanh nghiệp, còn đi vay và phát hành trái phiếu, bán cổ phiếu là
nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế
lâm vào tình trạng suy thoái, doanh nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào
tình trạng phá sản. Do đó, việc đi vsy không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay
ưu đãi. Cũng tương tự, việc tăng vốn đầu tư bằng phát hành trái phiếu cũng không
phải là biện pháp hấp dẫn. Còn bán cổ phiếu để tài trợ cho đầu tư chỉ được các

doanh nghiệp thực hiện khi hiệu quả của dự án đầu tư là rõ ràng và thu nhập do dự
án đem lại trong tương lai sẽ lớn các chi phí đã bỏ ra.
Chính vì vậy, theo lý thuyết này các doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài
trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm
cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
2.2.3. Lãi suất tiền vay.
Vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động đầu tư thì lãi suất ảnh hưởng lớn đến
các chi tiêu tài chính của dự án, các nhà đầu tư thường vay tiền để đầu tư và lãi suất
để phản ánh giá của khoản tiền vay mượn đó. Nếu giá vay tiền (giá của vốn) cao
hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân thì nhà đầu tư sẽ cắt giảm quy mô vốn và ngược lại.
Lãi suất danh nghĩa phụ thuộc vào cung - cầu vốn vay trên thị trường, lãi suất
được điều chỉnh để tạo ra sự điều tiết của ngân hàng nhà nước thông qua chính sách
tiền tệ như lãi suất cơ bản, lãi suất chiếc khấu, tỉ lệ dữ trữ bắt buộc.
Lãi suất thực tế không chỉ phụ thuộc vào lãi suất danh nghĩa mà còn phụ thuộc
vào tỷ lệ lạm phát.
 Nếu tỷ lệ lạm phát pi >= 10%:
r = (1+i/1+pi)-1
 Nếu tỷ lệ lạm phát pi <= 10%:
r = i-pi
Trong đó: r: lãi suất thực tế
i: là lãi suất danh nghĩa
pi: là tỷ lệ lạm phát
Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất quan
trọng. Đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định nên
11


gửi tiền vào ngân hàng hay dùng số tiền đó trực tiếp kinh doanh. Đối với người cần
vốn, nếu dự đoán được tương lai có lạm phát và trong suốt thời gian đó lãi suất cho
vay không đổi hoặc có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có

thể yên tâm vay để kinh doanh mà không sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ.
Chủ đầu tư sẽ chỉ quyết định đầu tư khi tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án lớn
hơn lãi suất thực tế. Do đó, khi lãi suất tăng sẽ có ít dự án đầu tư hơn: nhu cầu đầu
tư sẽ giảm.
2.2.4. Tốc độ phát triển của sản lượng quốc gia.
Nhu cầu về sản lượng sản phẩm hay việc thay đổi sản lượng là nhân tố ảnh
hưởng đến việc tăng hay giảm quy mô vốn đầu tư.
Tốc độ tăng sản lượng và tốc độ vốn đầu tư không giống nhau, được đề cập
trong lý thuyết gia tốc vốn đầu tư. Theo lý thuyết gia tốc vốn đầu tư, để sản xuất
một đơn vị đầu ra cho trước cần phải có một lượng vốn đầu tư nhất định và được
biểu diễn theo công thức:
x = K/Y (*)
Trong đó: x: hệ số tốc đầu tư
K: là vốn đầu tư tại thời kỳ nghiên cứu
Y: là sản lượng tại thời kỳ nghiên cứu
Như vậy, nếu x không đổi thì khi quy mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến
nhu cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại. Nói cách khác, chi tiêu đầu tư tăng hay
giảm phụ thuộc vào quy mô sản phẩm cần sản xuất.
Từ công thức (*), suy ra:
K = x* Y (**)
Theo công thức trên thì sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho vốn đầu tư
tăng cùng tốc độ hoặc không đổi so với thời kỳ trước.
Theo lý thuyết gia tốc đầu tư cho thấy: đầu tư tăng tỷ lệ với sản lượng ít ra là
trong trung và dài hạn.
* Ưu điểm của lý thuyết gia tốc đầu tư :
- Phản ánh quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu x không đổi trong kỳ kế
hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch khá chính xác.

12



- Phản ánh sự tác động của tăng trưởng nền kinh tế đến đầu tư. Khi kinh tế
tăng trưởng cao, sản lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn, dẫn đến tiết
kiệm tăng cao và đầu tư nhiều hơn.
* Nhược điểm của lý thuyết gia tốc đầu tư :
- Thứ nhất, lý thuyết giả định quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng và đầu tư là cố
định. Thực tế đại lượng này (x) luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố
khác.
- Thứ hai, thực chất lý thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI)
chứ không phải sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng.
Vì, từ công thức (**) có thể viết:
Tại thời điểm t:

Kt = x*Yt (I)

Tại thời điểm t-1: K(t-1) = x*Y(t-1) (II)
Lấy (I) trừ đi (II), ta có:
Kt – K(t-1) = x*Yt – x*Y(t-1) = x*(Yt – Y(t-1) )
Trong đó :
Kt – K(t-1) : đầu tư ròng và bằng (It – D) với D là khấu hao
Do đó :
It – D = Kt – K(t-1) = x*(Yt – Y(t-1)) = x* Y
Và đầu tư ròng : I = x* Y
Như vậy, theo lý thuyết gia tốc đầu tư, đầu tư ròng là hàm của sự gia tăng sản
lượng đầu ra. Nếu sản lượng tăng, đầu tư ròng tăng ( lớn hơn x lần ). Nếu sản lượng
giảm, đầu tư thuần sẽ âm. Nếu tổng cầu về sản lượng trong thời gian dài không đổi,
đầu tư ròng sẽ bằng không.
- Thứ ba, theo lý thuyết này toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều được thực
hiện ngay trong cùng một thời kỳ. Điều này không đúng vì nhiều lý do, chẳng hạn
do việc cung cấp các yếu tố có liên quan đến thực hiện vốn đầu tư không đáp ứng,

do cầu vượt quá cung... Do đó, lý thuyết gia tốc đầu tư tiếp tục hoàn thiện qua thời
gian. Theo lý thuyết gia tốc đầu tư sau thì vốn đầu tư mong muốn được xác định
như là một hàm của mức sản lượng hiện tại và quá khứ, nghĩa là quy mô đầu tư
mong muốn được xác định trong dài hạn.
2.2.5. Chu kỳ kinh doanh.

13


Chu trình kinh doanh là những dao động của nền kinh tế xung xu thé tăng
trưởng dài hạn, bao gồm cả những thời kỳ tăng trưởng nhanh xen kẽ với những thời
kỳ suy thoái của nền kinh tế.
Chu kỳ kinh doanh gồm bốn giai đoạn: khủng hoảng, suy thoái, phục hồi và
hưng thịnh.
Chu kỳ kinh doanh tác động gián tiếp tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp
thông qua lợi nhuận kỳ vọng.
Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn hưng thịnh, tăng trưởng cao thì các doanh
nghiệp dự kiến nhu cầu thị trường cũng tăng, họ mở rộng đầu tư, tăng quy mô sản
xuất (hay thời kỳ khuếch trương) vì họ tin rằng có thể thu lợi nhuận lớn hơn.
Khi nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, thậm chí khủng hoảng, hầu hết
cacsdoanh nghiệp không muốn chi tiêu đầu tư (hay thời kỳ thu hẹp) vì họ dự kiến
cầu thị trường sụt giảm mạnh, ản phẩm thiếu đầu ra, hay nói các khác là lợi nhuận
kỳ vọng thấp, thậm chí còn âm (thô lỗ).
2.2.6. Đầu tư nhà nước.
Tổng đầu tư xã hội bao gồm đâu tư của nhà nước và đầu tư của doanh nghiệp.
Tổng đầu tư xã hội = Đầu tư nhà nước + Đầu tư tư nhân
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn của nhà nước không nhằm mục tiêu thu lợi
nhuận mà tác dụng trợ giúp , điều tiết, định hướng cho đầu tư của toàn xã hội.
Thông qua ngân sách , chính phủ có thể đầu tư phát triển mạng lưới giao thông, cơ
sở hạ tầng, các khu công nghiệp...điều này nhằm cải thiện môi trường đầu tư,

khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư váo các vùng, ngành theo
quy hoạch của chính phủ, hướng nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước.
Đầu tư nhà nước chịu ảnh hưởng của các yếu tố như thâm hụt ngân sách, nợ
nước ngoài, các quy hoạch kinh tế xã hội, tỷ lệ thất thoát, tốc độ giải ngân vốn, các
thủ tục khi sử dụng vốn nhà nước.
2.2.7. Môi trường đầu tư.

14


Có thể coi môi trường đầu tư như một chất xúc tác ban đầu quyết định bỏ vốn
của nhà đầu tư, sự cải thiện môi trường đầu tư có ảnh hưởng vô cùng quan trọng và
tác động tích cực đến nền kinh tế, làm tăng nguồn vốn đầu tư và tăng chi tiêu đầu tư
toàn xã hội.
Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hiệu quả đầu tư. Có thể kể đến, như:
 Môi trường cứng: bao gồm các yếu tố liên quan đến cơ sở hạ tầng kỳ thuật
phục vụ cho phát triển kinh tế, ví dụ như cở sở hạ tầng giao thông, hệ thống
cấp điện, nước, hệ thống thông tin liên lạc...
 Môi trường mềm: bao gồm hệ thống thủ tục hành chính, dịch vụ pháp lý liên
quan đến đầu tư...
Môi trường đầu tư ổn định cả về kinh tế, xã hội và chính trị sẽ thúc đẩy các nhà
đầu tư bỏ vốn đầu tư phát triển. Trong đó, việc đưa ra các chính sách nhằm lòng tin
cho các nhà đầu tư cần được Chính Phủ quan tâm. Chính sách và hành vi của Chính
Phủ có ảnh hưởng mạnh thông qua tác động của nó đến chi phí, rủi ro và các rào
cản cạnh tranh.

2.2.8. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế đánh vào lợi nhuận của doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải chia sẻ với chính phủ một phần lợi nhuận của mình,
nhưng với doanh nghiệp đầu tư vẫn hợp lý, vẫn tiếp tục tăng đầu tư khi giá thuế tư
bản cao hơn chi phí tư bản và sẽ cắt giảm đầu tư khi giá thuế thấp hơn chi phí tư
bản.
Thuế thu nhập doanh ngiệp có tác động quyế định đến hoạt động đầu tư. Nếu
thuế thu nhập doanh nghiệp quá cao sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp giảm trong các yếu tố khác không đổi. Khi lợi nhuận giảm, nhà đầu tư sẽ cân
nhắc quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Thuế thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nên
Chính Phủ cần đưa ra chính sách thuế hợp lý nhằm khuyến khích và nâng cao hiệu
quả của chi tiêu đầu tư nhưng vẫn phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
II.

Một số vấn đề về kích cầu và kích cầu đầu tư.

1. Khái niệm về kích cầu và kích cầu đầu tư
1.1.

Thế nào là kích cầu?
15


Kích cầu là biện pháp đẩy mạnh chi tiêu ròng của Chính phủ (hay còn gọi là tiêu
dùng công cộng) để làm tăng tổng cầu, kích thích tăng trưởng kinh tế
Như vậy, kích cầu là một trong những biện pháp của Chính phủ liên quan đến
chính sách tài khóa để đối phó với tình hình suy thoái. Nói cách khác, kích cầu là
một công cụ quan trọng nhất của chính sách kích thích kinh tế bên cạch tác dụng hỗ
trợ của chính sách tiền tệ (trong tình hình lạm phát cao, chính sách tiền tệ trở nên

quan trọng)
1.2.

Thế nào là kích cầu đầu tư?

Kích cầu đầu tư là tổng hợp tất cả các biện pháp chính sách, các công cụ pháp lý
được sử dụng một cách có hệ thống và đồng bộ nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn
đầu tư để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và pháp triển kinh tế xã hội trong một giai
đoạn hay một thời kì nhất định.
2. Nội dung của kích cầu
2.1.

Xuất phát của kích cầu

Chính sách kích cầu xuất phát từ học thuyết kinh tế của nhà kinh tế học nổi tiếng
người Anh John Maynard Keynes (1883-1946). Trong lý thuyết của mình, Keynes
rất coi trọng tổng cầu của nền kinh tế. Theo ông, nền kinh tế chịu tác động của hai
nhân tố cơ bản: Tổng cung, tức toàn bộ số hàng hóa bán trong nền kinh tế không
phải là tổng cung mà chính là tổng cầu. Tổng cung giữ vai trò thụ động, nó chịu sự
tác động của tổng cầu. Tổng cầu phụ thuộc vào các yếu tố: mức chi tiêu cá nhân của
mỗi gia đình, mức chi tiêu cho đầu tư, mức chi tiêu của chính phủ và chi tiêu ròng
của nước ngoài đối với hàng hóa sản xuất trong nước ( xuất khẩu ròng) trên thị
trường và tổng cầu, tức toàn thể số hàng hóa mà người ta muốn mua. Nhân tố trực
tiếp quyết định mức sản lượng và việc làm.
Theo Keynes, trong quá trình vận động của nền kinh tế, tổng cầu thường không
theo kịp so với tổng cung. Điều đó ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, thu hẹp đầu
tư, gây ra nạn thất nghiệp cũng như khủng hoảng kinh tế. Để giải quyết tình trạng
này phải tăng tổng cầu. Tổng cầu lớn hơn tổng cung sẽ làm gia tăng đầu tư. Do đó
sẽ gia tăng việc làm và gia tăng thu nhập. Cuối cùng sản lượng quốc gia cũng được


16


gia tăng. Đồng thời, Keynes cũng đề cao vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết
nền kinh tế thông qua chính sách kich cầu của Chính phủ. Ông cho rằng để thoát
khỏi khủng hoảng và thất nghiệp cần có sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế để
tăng tổng cầu, gia tăng việc làm và thu nhập. Sự can thiệp của Nhà nước thông qua
các công cụ như chương trình đầu tư Nhà nước; Chính sách tài chính, tín dụng và
lưu thông tiền tệ. Mở rộng việc làm bằng cách mở rộng đầu tư thậm chí cả vào các
ngành thuộc lĩnh vực quân sự; Khuyến khích tiêu dùng cá nhân...Như vậy, có thể
nói, chính sách kích cầu bắt nguồn từ tư tưởng kích cầu rút ra từ hai giả thuyết quan
trọng của học thuyết Keynes:
-Giả thuyết thuyết thứ nhất: Cuộc suy thoái bắt nguồn từ nền kinh tế có năng
lực sản xuất bị dư thừa. Biểu hiện của tình trạng này là các yếu tố đầu vào cho sản
xuất không được sử dụng hết công suất: thất nghiệp trên thị trường lao động, máy
móc bị bỏ bê trong khu vực doanh nghiệp, và hàng hóa ế thừa
P
AD

AS

Mức giá:

O

Y*

Q

Hiện tượng dư cung này khiến cho các nhà sản xuất giảm giá để hy vọng bán

được hang hóa. Điều này làm cho giá cả có khuynh hướng giảm trên tất cả các thị
trường. Lúc này những người tiêu dùng không còn nhu cầu sử dụng thêm vì họ đã
17


thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của họ nên dù có giảm giá hàng hóa cũng không
khuyến khích người mua, và cầu càng ở dưới xa cung thực tế.
Mức giá:

Như vậy, qua giả thuyết trên, Keynes cho rằng nền kinh tế bị suy thoái vì tạm
thời không có đủ cầu cho cung đang dư thừa, tức là thiếu cầu hiệu lực. Vì thế để
thoát khỏi suy thoái thì cần có một lượng cầu đủ lớn.
- Giả thuyết thứ hai: Chính phủ có khả năng chủ động chi tiêu toàn bộ,
thậm chí nhiều hơn thu nhập của mình. Trong khi đó, các khu vực không phải chính
phủ (hộ gia đình và khu vực kinh tế tư nhân) thường chi tiêu ít hơn tổng thu nhập vì
họ muốn để dành (khuynh hướng tiết kiệm biên lớn hơn 0). Trong điều kiện bình
thường, khoản tiết kiệm được chuyển sang khu vực doanh nghiệp để đầu tư (tạo
nên thành phần của tổng cầu), nhưng trong thời kỳ suy thoái, doanh nghiệp không
muốn đầu tư thêm nữa vì không có khả năng lợi nhuận.
Xuất phát từ giả thuyết thứ hai, Keynes đề xuất tư tưởng kích cầu theo
nguyên lý sau: Dịch chuyển sức mua từ dân cư và tư nhân vào tay chính phủ để tăng
cầu hiệu lực, đưa nên kinh tế ra khỏi cái bẫy đình đồn do thiếu sức mua.

18


Mức giá:

Ra đời ttrong giai đoạn của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933,
học thuyết kinh tế của Keynes đã chiếm một vị trí quan trọng trong kinh tế học hiện

đại và có ảnh hưởng sâu rộng trong chính sách kinh tế ở nhiều quốc gia trên thế giới
cho đến hiện nay.
2.2.

Biện pháp kích cầu

Biện pháp kích cầu cụ thể có thể làm giảm thuế hoặc tăng chi tiêu hoặc cả hai.
Kích cầu thường chỉ được dùng khi nền kinh tế lâm vào trì trệ hay suy thoái, đang
cần vực dậy. Kích cầu đặc biệt hay được sử dụng khi nền kinh tế rơi vào trạng thái
bẫy thanh khoản.
Theo nhà kinh tế Lawrence Summers (thư ký hội đồng kinh tế Quốc gia trong
chính quyền của Tổng thống Hoa Kỳ thứ 44 Barack Obama), để biện pháp kích cầu
có hiệu quả thì việc thực hiện nó phải đảm bảo: đúng lúc, trúng đích và vừa đủ.
Đúng lúc tức là phải thực hiện kích cầu ngay khi các doanh nghiệp chưa thu
hẹp sản xuất và các hộ gia đình chưa thu hẹp tiêu dùng. Nếu thực hiện sớm quá,
kích cầu có thể làm cho nền kinh tế trở nên nóng và tăng áp lực lạm phát. Nhưng
nếu thực hiện chậm quá, thì hiệu quả của kích cầu sẽ giảm. Việc thực hiện kích cầu
đúng lúc càng phải được chú ý nếu các quá trình chính trị và hành chính để cho một
19


gói kích cầu được phê duyệt và triển khai là phức tạp. Thường thì Chính phủ phải
để trình quốc hội kế hoạch kích cầu và phải được cơ quan lập pháp tối cao này
thông qua. Và, không phải lúc nào công việc này cũng suôn sẻ.Tuy nhiên, thách
thức lớn nhất đối với việc thực hiện kích cầu đúng lúc chính là sự thiếu chính xác
trong xác định thời điểm chuyên pha của chu kỳ kinh tế. Có trường hợp kinh tế đã
chuyển hẳn sang pha suy thoái một thời gian rồi mà công tác thu thập và phân tích
số liệu thống kê không đủ khả năng phán đoán ra.
Trúng đích tức là hướng tới những chủ thể kinh tế nào tiêu dùng nhanh hơn
khoản tài chính được hưởng nhờ kích cầu và do đó sớm gây ra tác động lan tỏa tới

tổng cầu hơn, đồng thời hướng tới những chủ thể kinh tế nào bị tác động bất lợi
hơn cả bởi suy thoái kinh tế. Thường thì đó là những chủ thể kinh tế có thu nhập
thấp hơn. Người có thu nhập cao thường ít giảm tiêu dùng hơn so với người có thu
nhập thấp trong thời kỳ kinh tế quốc dân khó khăn. Việc hỗ trợ các gia đình có thu
nhập thấp để họ không phải giảm tiêu dùng hay thậm chí còn tăng tiêu dùng sẽ tạo
ra hiệu ứng lan tỏa, kích thích doanh nghiệp mở rộng sản xuất và thuê mướn thêm
lao động.
Để kích cầu trúng đich, các nhà hoạch định chính sách thường dựa vào các mô
hình kinh tế lượng để mô phỏng hiệu quả của gói kích cầu qua các kịch bản khác
nhau tương ướng với các mục tiêu khác nhau, từ đó tìm ra mục tiêu hợp lý nhất.
Vừa đủ tức là gói kích cầu sẽ hết hiệu lực khi nền kinh tế đã trở nên tốt hơn.
Nếu gói kích cầu quá bé thì kích thích sẽ bị hụt hơi và tổng cầu có thể không bị kích
thích nữa, khiến cho gói kích cầu trở thành lãng phí. Ngược lại gói kích cầu lớn quá
tạo ra tác động kéo dài khiến cho nền kinh tế đã hồi phục mà vẫn trong trạng thái
tiếp tục được kích thích thì sẽ dẫn tới kinh tế mở rộng quá mức, lạm phát tăng lên.
Điều này càng được chú ý nếu ngân sách nhà nước và dự trữ ngoại hối nhà nước
không dư dật.
Khi cân nhắc xem xét các biện pháp kích cầu cụ thể của gói kích cầu, thì
cả ba nguyên tắc trên đều phải được tuân thủ và xem xét một cách đồng thời
Nếu một biện pháp kích cầu cụ thể mà vi phạm một trong ba nguyên tắc trên thì
về cơ bản biện pháp kích cầu đó chưa phải là một biện pháp kích cầu tốt. Để
20


tăng hiệu quả của gói kích cầu, cần có các chính sách bổ trợ khác (không vi
phạm các cam kết thương mại quốc tế của quốc gia) như không để tỉ giá bị định
giá cao (overvalued) và tăng tính linh hoạt của tỉ giá nhằm sử dụng công cụ này
như vẫn tự động điều chỉnh thâm hụt thươngmại ở mức hợp lý và bền vững.
kinh tế vĩ mô.
2.3.


Điều kiện áp dụng các biện pháp kích cầu

Khủng hoảng- phục hồi- hưng thịnh- suy thoái là các pha trong chu kì của
một nền kinh tế, đây là yếu tố khách quan mà không một chính phủ hay một tổ
chức nào có thể thay đổi được. Suy thoái kinh tế có thể liên quan đến sự suy
giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế của toàn bộ hoạt động kinh tế như việc
làm, đầu tư, lợi nhuận. Suy thoái có thể gắn liền với hạ giá cả (giảm phát) hoặc
ngược lại giá cả tăng nhanh (lạm phát). Một sự suy thoái lâu dài và trầm trọng
được gọi là khủng hoảng kinh tế. Khi lý thuyết bàn tay vô hình của Adamsmith
sụp đổ với đỉnh điểm là cuộc đại khủng hoảng 1929-1933 phải nhường lại cho
kinh tế học vĩ mô “Keynes” với trọng tâm chính là nêu bật vai trò tăng trưởng
tiền lương (để tăng tổng cầu) và vai trò của nhà nước trong việc quản lý nền kinh
tế. Từ khi kinh tế học keynes ra đời với các biện pháp can thiệp của chính phủ
vào nền kinh tế để điều chỉnh những méo mó của thị trường thì nền kinh tế thị
trường ở các nước có sự chuyển biến rõ nét. Khi nền kinh tế có dấu hiệu bắt đầu
suy thoái kéo dài, để tránh tình trạng trở nên tồi tệ hơn, chính phủ các nước đã
áp dụng nhiều chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô để kích cầu nhằm đưa nền
kinh tế tăng trưởng trở lại. Trong đó kích cầu đầu tư là biện pháp hữu hiệu của các
chính phủ.
3. Nội dung của kích cầu đầu tư
3.1.

Phân biệt kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng

Kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng là hai khái niệm thường được nhắc tới
cùng nhau tuy nhiên về bản chất thì hai khái niệm này có sự khác biệt. Trước hết là
về đối tượng tác động của hai loại hình kích cầu này là khác nhau. Đối tượng của
kích cầu tiêu dùng là về phía cầu trong nền kinh tế, thông qua các chính sách của
chính phủ để kích thích tiêu dùng trong nước như chính sách thuế thu nhập cá nhân,

21


chính sách hỗ trợ người tiêu dùng. Mục đích của kích cầu tiêu dùng là kích thích
tiêu dùng trong nước thông qua đó tạo thêm thị trường cho các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất giúp nền kinh tế lấy lại đà tăng trưởng trong tình hình nền kinh tế gặp
khó khăn như thời kì hậu khủng hoảng. Còn xét về kích cầu đầu tư thì đây là các
chính sách trực tiếp tác động tới hoạt động đầu tư của nền kinh tế nhằm khuyến
khích hoạt động đầu tư sản xuất của doanh nghiệp thông qua chính sách lãi suất hay
chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khác với kích cầu tiêu dùng, kích cầu đầu tư có tác động tích cực cả
trong ngắn hạn và trong dài hạn vì đầu tư không chỉ là cấu phần của tổng cầu mà
còn là yếu tố cấu thành trữ lượng vốn của tổng cung. Trong ngắn hạn, khi đầu tư
tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm và nhu cầu hàng hóa sản xuất trực tiếp cho
ngành được đầu tư và tiếp đến là các ngành liên quan và cuối cùng tạo tác động lan
tỏa tăng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Về dài
hạn, đầu tư làm tăng nguồn vốn, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế và
do vậy tổng cung tăng sẽ tạo động lưc bền vững cho tăng trưởng dài hạn. Tuy nhiên
hai chính sách kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng lại có quan hệ bổ trợ lẫn nhau,
bổ xung cho nhau nhằm phát huy tốt hơn hiệu quả của cả hai chính sách, tất cả đều
hướng tới mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế.
3.2.

Tác động của kích cầu đầu tư

Khi chúng ta thi hành bất kì một chính sách nào tác động vào nền kinh tế
thì các chính sách đó bao giờ cũng có tính hai mặt, có thể là tích cực đối với yếu
tố này nhưng lại là tiêu cực với yếu tố kia, và đôi khi bản thân các yếu tố cũng
có tác động qua lại lẫn nhau. Bên cạnh việc có thể đạt được các mục đích như
mong muốn thì còn tồn tại những tiêu cực không mong muốn. Đối với chính

sách kích cầu đầu tư thường được sử dụng khi nền kinh tế lâm vào khó khăn như
khủng hoảng kinh tế cũng không nằm ngoài qui luật đó. Khi chính phủ thực hiện
các chính sách kích cầu đầu tư sẽ tác động cả mặt tích cực và tiêu cực tới nền
kinh tế. Mục tiêu cuối cùng của kích cầu đầu tư là tăng trưởng kinh tế nhưng phải
đảm bảo cả về mặt văn hóa, xã hội.
3.2.1. Tác động tích cực
22


3.2.1.1.

Tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế

- Tác động đến tổng cầu: Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu
tư. Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh
tế. Trong những năm gần đây đầu tư của Việt Nam thường chiếm khoảng 35% GDP.
Đối với tổng cầu tác động của đầu tư thể hiện rõ trong ngắn hạn tác động của đầu tư
thể hiện rõ trong ngắn hạn. Xét theo mô hình kinh tế vĩ mô, đầu
tư là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Khi tổng cung chưa kịp thay
đổi, gia tăng đầu tư (I) làm cho tổng cầu (AD) tăng (nếu các yếu tố khác không
đổi). Ta có công thức sau :
AD=C+I+G+X-M
Trong đó:
C: Tiêu dùng
I: Đầu tư
G: Tiêu dùng của chính phủ
X: Xuất khẩu
M: Nhập khẩu
- Tác động đến cung: Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là
cung trong nước và cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là

một hàm của các yêu tố sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ…thể hiện
qua phương trình sau:
Q=F (K, L, T, R)
Trong đó:
K : Vốn đầu tư
L : Lao động
T : Công nghệ
R : Tài nguyên

23


Như vậy kích cầu đầu tư làm tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực
tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt
khác tác động của vốn đầu tư còn được thể hiện thông qua việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đổi mới công nghệ…Do đó đầu tư lại gián tiếp làm tăng tổng
cung của nền kinh tế.
Mối quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế là mối quan hệ
biện chứng nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Đây là cơ
sở lý luận để giải thích chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở nhiều nước trong
thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng chậm.
3.2.1.2.

Đầu tư tác động đến khoa học và công nghệ

Đầu tư là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát
triển khoa học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia. Công nghệ gồm các
yếu tố đó là: phần cứng (máy móc thiết bị), phần mềm, các yếu tố con người. Muốn
có công nghệ cần phải đầu tư vào các yếu tố cấu thành.
Trong mỗi thời kỳ, các nước có bước đi khác nhau để đầu tư phát triển công

nghệ. Trong giai đoạn đầu, các nước đang phát triển do có nhiều lao động và
nguyên liệu, thường đầu tư các loại công nghệ sử dụng nhiều lao động và nguyên
liệu, sau đó giảm dần hàm lượng lao động, nguyên liệu trong sản xuất sản phẩm và
tăng dần hàm lượng vốn thiết bị và tri thức thông qua đầu tư công nghệ hiện đại hơn
và đầu tư đúng mức để phát triển nhân lực. Đến giai đoạn phát triển, xu hướng đầu
tư mạnh vốn thiết bị và gia tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối. Tuy
nhiên, quá trình chuyển từ giai đoạn thứ nhất sang giai đoạn thứ ba cũng là chuyển
từ đầu tư ít sang đầu tư lớn, thay đổi cơ cấu đầu tư. Không có vốn đầu tư đủ lớn sẽ
không đảm bảo thành công của quá trình chuyển đổi và sự phát triển của khoa học
công nghệ.
3.2.1.3.

Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Đầu tư có tác động quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư góp
phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp quy luật và phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc

24


dân và giữa các ngành, vùng, phát huy nội lực của nền kinh tế, trong khi vẫn coi
trọng yếu tố ngoại lực.
Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy nếu có chính sách đầu tư hợp lý sẽ tạo
đà cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tỷ trọng phân bổ vốn cho các
ngành khác nhau sẽ mang lại những kết quả và hiệu quả khác nhau. Vốn đầu tư
cũng như tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành và các vùng kinh tế có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và cũng đồng
thời ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của cả nền kinh tế. Không những thế,
giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế cũng như dịch chuyển cơ cấu kinh tế có mối quan

hệ khăng khít với nhau. Việc đầu tư vốn nhằm mục đích mang lại hiệu quả kinh tế
cao, tăng trưởng nhanh trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế cũng sẽ dẫn đến hình thành
cơ cấu đầu tư hợp lý. Ngược lại, tăng trưởng kinh tế cao kết hợp với việc chuyển
dịch cơ cấu đầu tư hợp lý sẽ tạo nguồn vốn đầu tư dồi dào, định hướng đầu tư vào
các ngành hiệu quả hơn.
3.2.1.4.

Đầu tư tác động đến tiến bộ xã hội và môi trường

Đầu tư là nhân tố tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế cũng đồng thời là
một nhân tố gián tiếp góp phần xây dựng một xã hội tiến bộ. Đầu tư hợp lý, trọng
tâm trọng điểm sẽ nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống vật chất,
tiếp cận các dịch vụ cơ bản của xã hội như y tếm giáo dục. Hoạt động đầu tư cũng
trực tiếp cung cấp tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp.
Đầu tư là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, đồng thời, đầu tư
cũng tác động tới mối trường. Thông qua các mục tiêu, kế hoạch đạt ra trong công
tác huy động vốn và nguồn lực vào các nguồn kinh tế, các ngành, thông qua hoạt
động sử dụng vốn, đầu tư đã khắc phục và giảm bớt sự ô nhiễm, cân bằng lại môi
trường sinh thái
3.2.1.5.

Đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế

Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng
trưởng. Đầu tư với tăng trưởng có mối liên hệ nhân quả, tác động qua lại với nhau.

25



×