Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP thiên thuận tường cẩm phả quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

VI THỊ HIỀN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIÊN THUẬN TƯỜNG - THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH
QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

VI THỊ HIỀN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIÊN THUẬN TƯỜNG - THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH
QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
K45 - TY - N01
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. Nguyễn Thị Ngân

Thái Nguyên, năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong
trường đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú y. Các thầy cô đã
đạo điều kiện tốt cho chúng em được học tập , trau dồi kiến thức để chúng em
có phẩm chất đạo đức tốt và trang bị những kiến thức cơ bản cho chúng em
niềm tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này em
xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các
thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và
giúp đỡ em trong toàn khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Thị Ngân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt
khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới công ty CP Thiên Thuận Tường,
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Qui mô đàn lợn tại cơ sở qua 3 năm (2015 – 2017) ......................... 6
Bảng 2.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 20

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại cơ sở ................................................... 28
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc đàn nái hậu bị nuôi tại cơ sở…………………30
Bảng 4.3. Định mức ăn cho đàn lợn tại trại .................................................... 31
Bảng 4.4. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng ............. 32
Bảng 4.5. Kết quả chăm sóc lợn con qua các tháng ....................................... 34
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp tại cơ sở ......................................... 35
Bảng 4.7. Số lợn con sơ sinh/ổ và tỷ lệ sống sau 24 h tại cơ sở ..................... 37
Bảng 4.8. Lịch khử trùng tại cơ sở.................................................................. 39
Bảng 4.9. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 40
Bảng 4.10. Kết quả tiêm phòng vắc-xin tại cơ sở ........................................... 41
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện điều trị một số bệnh......................................... 44
Bảng 4.12. Một số công tác sản xuât khác.…………………………………43


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP

Cổ phần

Cs

Cộng sự

ĐVT


Đơn vị tính

L

Landrace

LMLM

Lở mồm long móng

NLTĐ

Năng lượng trao đổi

Nxb

Nhà xuất bản

TB
TTT

Trung bình
Thiên Thuận Tường

TT

Thể trọng

Y


Yorkshire


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại..................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ..................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại....................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn .......................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước ....... 7
2.2.1. Tổng quan tài liệu ............................................................................. 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước..................................... 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
26
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 26
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 26

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 26
3.4.2. Phương pháp theo dõi ..................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 27


5

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ................................................................... 28
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản .......... 28
4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc lợn nái ............................................ 28
4.2.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc lợn con tại cơ sở.................. 32
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở ....................................... 35
4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ................................... 37
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh, chẩn đoán và phòng trị bệnh
cho lợn nái sinh sản tại cơ sở ....................................................................... 38
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ....................................... 38
4.5.2. Kết quả tiêm vắc-xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45
5.1. Kết luận ................................................................................................. 45
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ

thuật ngày càng cao và được sự quan tâm của nhà nước, chăn nuôi lợn đang
ngày càng phát triển, tăng nhanh về số lượng và cả chất lượng. Chăn nuôi lợn
cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, là nguồn phân
bón hữu cơ tốt, giữ cân bằng hệ sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con
người. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn mang lại nguồn thu nhập cho người chăn
nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Mặt khác, nước ta cũng có
nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn
như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn và có sự đầu tư của
nhà nước. Do đó chăn nuôi lợn giữ vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi của
nước ta.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam thì chăn nuôi
lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành
công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở
nước ta để có đàn lợn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc
cao. Đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số
lượng và chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với
sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng tôi thực hiện
chuyên đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho lợn nái sinh sản tại Công ty CP Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả, Quảng
Ninh”.


1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại công ty CP Thiên Thuận Tường,
Quảng Ninh.
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và

cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại công ty CP Thiên Thuận Tường,
Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại cơ sở.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
* Vị trí địa lý
Trại lợn nái sinh sản của công ty CP Thiên Thuận Tường nằm trên địa
phận tổ 2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Phường Cửa Ông có địa hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi cao. Độ
cao trung bình 600 m, thuộc cánh cung bình phong Đông Triều – Móng Cái.
Phía đông giáp sông Mông Dương – Huyện Vân Đồn.
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy.
Phía Nam giáp biển.
Phía Bắc giáp Phường Mông Dương.
* Đặc điểm khí hậu
Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc
Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của công ty
CP Thiên Thuận Tường cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
- Nhiệt độ trung bình năm là 23oC, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là
o

o

39 C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 12 C.

- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 2567,8 mm/năm. Lượng
mưa hàng năm tương đối lớn, chế độ mưa chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa
bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 80% - 90% tổng lượng mưa cả năm.
Mùa khô thì lượng mưa rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 10% - 20% tổng lượng mưa
cả năm.
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao, trung bình tháng
thấp nhất đạt 78% (tháng 10) và độ ẩm tương đối trung bình tháng cao nhất
đạt 88% (tháng 3).


- Bão, giông: Mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Cẩm Phả) chịu ảnh
hưởng trung bình của 5 – 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 – 10 cơn. Bão thường
tới cấp 8 – 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những
tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong
mùa hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giông thường xảy ra vào buổi trưa,
chiều.
- Chế độ gió mùa: Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau
thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 – 4 đợt. Mùa
hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung
bình năm là 3 – 3,4 m/s.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại như sau:
- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại
- 01 kỹ thuật hỗ trợ
- 15 công nhân
- 02 sinh viên thực tập
- 02 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau gồm tổ chuồng nái
đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng nái hậu bị, tổ chuồng cai sữa. Mỗi tổ thực

hiện công việc chuyên biệt một cách nghiêm túc và đúng quy định của trang
trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại có tổng diện tích 69 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu
nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm
diện tích 6,5 ha. Diện tích còn lại là đồi núi.
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn và chăn
nuôi gà. Trong đó, khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 500 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc, Pietrain


được nhập từ nước ngoài về. Về chăn nuôi gà thì chủ yếu nuôi các giống gà
đẻ trứng như: Gà Ai Cập, gà Lương Phượng.
- Trại được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 2 chuồng nái đẻ, 2 chuồng nái chửa, 2 chuồng hậu bị và 1
chuồng cai sữa. Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: Kho
cám, kho thuốc, phòng pha tinh, phòng sát trùng.
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn.
Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch. Đầu mỗi
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng
đối với chuồng nái đẻ thì cuối chuồng còn có hệ thống xử lý mùi và trong
chuồng có hệ thống cảm biến nhiệt độ.
- Hệ thống chăn nuôi có hệ thống thức ăn tự động từ chuồng nái chửa,
chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực
và mang lại hiệu quả sản xuất cao.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: Kính hiển vi, hệ thống
cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng.

- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
- Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo môi
trường thông thoáng.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.


- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
*Qui mô đàn lợn tại trại: Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của
trại thì cơ cấu đàn lợn của trại 3 năm gần đây tính đến tháng 11 năm 2017
được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Qui mô đàn lợn tại cơ sở qua 3 năm (2015 – 2017)
Diễn giải

ĐVT

2015


2016

11/2017

Nái hậu bị

Con

68

83

72

Nái sinh sản

Con

634

720

687

Đực sản xuất

Con

56


82

75

Đực hậu bị

Con

15

18

12

Lợn con

Con

7659

9255

8629

Lợn thịt

Con

3009


3542

3170

Tổng số

Con

11441

136700

12645


2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Một số đặc điểm về sinh lý, sinh dục của lợn nái
*Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Sự thành thục về tính được nhận biết bằng
sự biến đổi bộ phận ngoài của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh.
Đầu tiên hai mép âm môn sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ
thẫm và keo dính. Thần kinh có sự biến đổi từ hưng phấn chuyển sang giai
đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng
cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi lên trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc
tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Ở lợn tuổi thành thục về tính là 6- 8 tháng.
Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm

đạo,.. đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản.
* Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi
(121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ
7 - 8 tháng tuổi.
Sinh lý lâm sàng
Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao
giờ
cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái cao
hơn


con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 - 5 h
sáng), cáo nhất vào buổi chiều từ 16h - 18h.
Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [12], thân nhiệt của lợn trong điều
kiện sinh lý bình thường dao động trong khoảng 38,5 - 39,5°C.
Sốt:
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yểu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó. Một số kích tố như Adrenalin, Parathyoroxyn, nước muối,
Glucoza ưu trương đều có thể gây sốt.
Tần số hô hấp:
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao

đổi chất, tuổi, tầm vóc, Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần
số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động
vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường
cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động trong
khoảng 8 - 1 8 lần/phút.
Tuổi phối giống đầu tiên
Tuổi phối giống đầu tiên là một vấn đề quan trọng, phối giống cho lợn
cái đúng thời điểm lợn thành thục về tính, có tầm vóc, sức khỏe đạt yêu cầu sẽ
nâng cao khả năng sinh sản của lợn cái và phẩm chất lợn con. Nếu phối giống
quá sớm, sẽ ảnh hưởng tới tầm vóc và sức khỏe của lợn mẹ. Nhưng nếu phối
giống quá muộn sẽ ảnh hưởng tới sự phát dục của lợn và những hoạt động về
tính của nó ( Trần Thị Mỹ Dung, 2010) [7].
* Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời


gian chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng,
cũng như đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh,
đầu giai đoạn này noãn bao có đường kính là 4mm, cuối giai đoạn noãn bao
có đường kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh
trưởng, số lượng lông nhung tăng, đường sinh dục bắt đầu sung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm
cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử
cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở và có màu hồng tươi, cuối giai
đoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesteron giảm xuống đột ngột
nên con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng

không cho con khác nhảy lên lưng mình.
* Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đối của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm
0

đạo tăng từ 0,3 - 0,7 C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu
rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con
khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì
luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai
chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ


10

tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng hai ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt
đầu tiết Progesterone. Progesterone tác động lên vùng dưới đồi theo cơ chế
điều hoà ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần
kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu ăn uống hơn, niêm

mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng
tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
* Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là
giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng
thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao
bắt đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan
sinh dục dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai
đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi
dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn cái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực...


11

tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo
Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn
bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và
rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì
bao noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng
hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu
hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến
đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung
và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tố của hợp tử sau này.

Cuối chu kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và
giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng
chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao
noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận
hợp tử ở sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin
Hormone) của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn cái
không phát triển được và kết thúc một chu kỳ động dục.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng
45 - 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu
quả là rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi
có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội thời điểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lai 1
ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục
ngắn hơn.


12

Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho
phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau
cho phối, thường phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khoá
đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
* Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ, thời
gian chửa của lợn dao động từ 112 – 116 ngày.
* Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)

Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ được xác định là khoảng
thời gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.
TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái
Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
* Mùa vụ
Thành thục về tính phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tấn
Anh và cs (1998) [1].
* Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn
đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Paul Hughes và cs (1996) [13], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/


13

ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165
ngày tuổi.
So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung và
lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động dục
đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện về
thể vóc, bộ phận sinh dục và có thể bước vào hoạt động sinh sản.

2.2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
* Số con đẻ ra/lứa
Tính cả số con đẻ ra còn sống, số con chết, và cả số thai chết được đẻ
ra. Chỉ tiêu này đánh giá số trứng được thụ tinh và khả năng nuôi thai của lợn
nái, đồng thời đánh giá được kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái của người
chăn nuôi.
* Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa
Là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều
hay ít con của giống, trình độ phối giống của người nuôi dưỡng chăm sóc và
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa. Trong 24h sau khi sinh những
con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, dị dạng,... thì sẽ bị
loại thải.
Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây:
- Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh ra.
- Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày
tuổi. Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ
hấp thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co
nhỏ thành cục màu nâu đen, cứng.
- Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24h sau khi sinh, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn,


14

dị dạng,... thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh
nhẹn bị lợn mẹ đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm
giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24h/lứa.
* Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống/lứa

Là tỷ lệ giữa tổng số lợn con đẻ ra còn sống trong 24h kể từ khi lợn nái
đẻ xong của tất cả các lứa đẻ trên tổng số lứa đẻ.
Số con đẻ ra để lại nuôi: Là số lợn con đẻ ra còn sống để lại nuôi, đối
với lợn ngoại khối lượng lợn con lớn hơn 0,8 kg với lợn nội khối lượng lớn
hơn 0,3 kg.
* Số con cai sữa/nái/năm
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất
trong chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa,
khả năng tiết sữa khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu
tố gây bệnh cho lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14]: Hiệu quả chăn nuôi lợn nái
sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu
tập trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3
– 5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn
con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết
trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm
50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên
nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng chăm
sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền
giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn
sản xuất.
Theo Trần Đình Miên và cs (1977) [10]: Sức sinh sản của lợn là một
tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng phẩm giống. Khả năng sinh sản được biểu


15

hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau như: Đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ sống khi
đẻ và đến cai sữa, tỷ lệ còi cọc, dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh sản cũng
liên quan đến sự thành thục sớm hay muộn, thời gian mang thai, số lần thụ

thai của lợn: “Sinh sản của gia súc là một hình thái của sức sản xuất và cũng
là một biểu hiện đặc trưng của tính di truyền ở mỗi phẩm giống của gia súc”.
2.2.1.4. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ,
nuôi con
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung
cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh
sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng
protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của
vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc tùng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu


16

cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung

(A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi
đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn
có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa
của cơ thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân
chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung
cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,
tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: Lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa


17


- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo
chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu
khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu
vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh
bột để chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn Thức ăn 00-01
Với nái hậu bị: 1,6 – 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Với nái dạ: 2 – 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 00-02, từ 100 114 ngày cho ăn thức ăn 00-03.
Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
*Khuyến nghị cho ăn: Khẩu phần trên áp dụng cho nái ở thể trạng lý
tưởng ( 2.8 – 3 điểm ).
+ Với nái gầy ( điểm thể trạng 2.2 -2.6 điểm ) tăng 200g 300g/con/ngày. Với nái mập ( điểm thể trạng >3.5) giảm 200g/con/ngày.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá
đu đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.


18


+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau
khi phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 3 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch
trực lợn đẻ.
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,
nâng cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quiết định chế độ



×