Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn lê văn tuấn, xã bình xuyên huyện bình giang tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

TRẦN VĂN TUẤN
Tên đề tài:
QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO
LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN LÊ VĂN TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN,
HUYỆN BÌNH GIANG, T ỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

TRẦN VĂN TUẤN
Tên đề tài:


QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO
LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN LÊ VĂN TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN,
HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K45-TY-N03
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Th ị Lan Phương
Bộ Môn: Bệnh Động Vật, khoa Chăn nuôi Thú y

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản Khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn Lê Văn Tuấn. Em xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới:

Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Đỗ Thị
Lan Phương đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp Đại học
này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
TRẦN VĂN TUẤN


ii


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây .......................... 28
Bảng 4.2. Lịch vệ sinh, phun sát trùng trại lợn ............................................... 34
Bảng 4.3. Lịch sử dụng vắc xin trong trang trại ............................................. 35
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vắc xin....................... 36
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái .................................... 37
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn tại trại chăn nuôi ............................. 39
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh sản khoa ở lợn nái ........................................ 40

Bảng 4.8. Kết quả một số công tác khác tại trại chăn nuôi............................. 41


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

CP

: Charoen Pokphand

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng

LMLM

: Lở mồm long móng


4



5

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của cơ sở thực tập............................................................ 4
2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài......................................................... 7
2.2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 7
2.2.2. Chẩn đoán lâm sàng một số bệnh sinh sản của lợn nái......................... 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới .................................. 18
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 20
2.4. Một số thuốc phòng và trị bệnh sinh sản của lợn nái............................... 20
2.4.1. Thuốc amox 15 % LA ......................................................................... 20
2.4.2. Thuốc oxytocin...................................................................................... 21
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN
HÀNH.... 23
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 23



5

3.4. Các phương pháp tiến hành...................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 23
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
3.4.3. Phương pháp xác định lợn mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú và đẻ khó
..... 24
3.4.4. Quy trình vệ sinh của trại ...................................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 28
4.1 Cơ cấu đàn lợn của trại.............................................................................. 28
4.2. Công tác vệ sinh, phun sát trùng chuồng trại ........................................... 34
4.3. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin của trại ............................................ 35
4.4. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn con và lợn nái ....... 36
4.5. Tình hình mắc bệnh sản khoa ở lợn nái ................................................... 37
4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái tại trại.................................................. 39
4.7. Kết quả điều trị bệnh sản khoa ở lợn nái ................................................. 40
4.8. Kết quả một số công tác khác ở trại ......................................................... 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ,
trong đó ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng và đem lại nhiều lợi
ích cho con người, không những cung cấp thực phẩm hàng ngày, có tỷ trọng
cao và chất lượng tốt cho con người, mà còn là nguồn cung cấp sản phẩm phụ
như da, mỡ cho các ngành công nghiệp chế biến.
Xã hội ngày nay càng phát triển thì nhu cầu đời sống người dân ngày
càng cao. Đặc biệt là nhu cầu về nguồn thực phẩm có chất lượng cao, an toàn
cho sức khỏe hợp với giá cả thị trường. Trên thực tế, thịt lợn là mặt hàng có
giá cả ổn định tương đối cao và được tiêu thụ trên toàn thế giới. Điều này
chứng tỏ tính ưu việt cho ngành chăn nuôi lợn trong nước phát triển kinh tế và
ổn định thị trường. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho ngành chăn nuôi nói chung và
ngành chăn nuôi lợn nói riêng là đầu tư kinh phí phát triển đàn lợn để tăng cả
chất lượng và số lượng nhằm cung cấp cho thị trường khối lượng sản phẩm
lớn chất lượng đảm bảo. Tuy nhiên, việc phát triển đàn lợn gặp nhiều khó
khăn do điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt. Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
không phù hợp, thiếu cán bộ có chuyên môn điều trị bệnh không kịp thời.
Làm gia tăng dịch bệnh, thiệt hại lớn đến người chăn nuôi đặc biệt là những
thiệt hại do bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng. Trong đó, gây ảnh hưởng lớn
nhất là các bệnh sản khoa. Các bệnh này xảy ra phổ biến ở tất cả các lứa đẻ,
làm giảm khả năng sinh sản giảm tỷ lệ thụ thai, chết thai, lưu thai. Nếu nặng
hơn, có thể làm mất khả năng sinh sản của lợn nái. Do đó, ảnh hưởng tới việc
phát triển cơ cấu đàn lợn, giảm sự phát triển ngành chăn nuôi lợn nói chung
và gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi.


2

Xuất phát từ thực tế trên, để góp phần giúp người chăn nuôi tìm ra
hướng giải quyết phù hợp trong vấn đề phòng và trị một số bệnh sinh sản cho

đàn lợn nái ngoại có hiệu quả, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn
Lê Văn Tuấn, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Theo dõi tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại lợn Lê Văn Tuấn, xã
Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
- Tình hình mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại và điều trị bệnh
hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm được tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại lợn
xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương và các yếu tố ảnh hưởng.
- Chẩn đoán, phòng và đưa ra một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
- Vị trí địa lý:
Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương.
Bình Giang nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, diện tích tự
2

nhiên là 104,7 km . Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện
Thanh Miện, phía Đông giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và
Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên.
Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sông: sông Kẻ Sặt ở phía Bắc, sông

Đình Hào ở phía Đông, sông Cửu An ở phía Tây, sông Cầu Lâm, Cầu Cốc ở
phía Nam. Trong đó sông Sặt bắt nguồn từ sông Hồng, qua cống Xuân Quan,
qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39 A, nối quốc lộ 5 A với thành phố Hưng
Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngoài, xã Thúc
Kháng. Đến đây sông có nhánh chạy dọc theo phía Tây huyện, gọi là sông
Cửu An, một nhánh chạy dọc phía Bắc huyện gọi là sông Kẻ Sặt, thông với
sông Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương.
- Kinh tế:
Bình Giang là một huyện chủ yếu là công nghiệp, đang phát triển mạnh
dịch vụ, thương mại.
Năm 2006 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng, trong đó: nông nghiệp
(8,06 %), công nghiệp (60,88 %), tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại
dịch vụ (31,06 %).
Bình Giang đang được phát triển thành một đô thị phía tây tỉnh Hải
Dương.


4

2.1.2. Cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
- Quá trình thành lập:
Trang trại lợn nái sinh sản Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn của thôn
Dinh Như, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.Trang trại là
trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH
Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây
dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc
thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại,
cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám
sát mọi hoạt động của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện.
+ Nhóm nhân viên: 10 công nhân, 7 sinh viên thực tập.
- Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực thôn Dinh Như, đường giao thông đã được
nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách
khu dân cư khoảng hơn 1 km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
- Đất trồng cây ăn quả.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá.
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải.
- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn,
các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3


5

chuồng đẻ (mỗi chuồng có 58 ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 560 ô), 1
chuồng cách ly cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho
thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn,ở cho công nhân, khu nhà để cám và
kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao hồ
bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là trên 600 đầu nái, 11 lợn đực và 80 lợn
hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại
lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau

Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những
lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác
nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần
khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng
bầu nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa
là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có
phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị
khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả
sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp
công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động
nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được
trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm
đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy


6

và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một
ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con.
Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được
làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm
được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ
cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thông

gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con
và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để
trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng lợn nái có chửa
thuận tiện cho việc vận chuyển lợn lên chuồng lợn nái có chửa khi đã đủ điều
kiện phối giống. Khu chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô
nuôi lợn tập trung gồm 6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước
uống và máng ăn tự động bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ
thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông
thoáng cho chuồng nuôi.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản
vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun
sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống


7

máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung
giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến

các vòi tự động nước được xử lý qua chlorin. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che,
giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải
ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào
bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và
một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều
có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước khi đi vào
chuồng làm việc.
2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
Bộ phận sinh dục bên ngoài:
- Là bộ phận ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: âm
hộ, âm vật, tiền đình.
Âm hộ (vulvae): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm
hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là
âm môn. Trong âm hộ còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình
(bartholin) và khí quan cương cứng gọi là âm vật (clitoris).
Âm vật (clitoris):
Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng,
có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như
bao quy đầu dương vật.
Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có
nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau
khidẫn


8

tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích
thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt và vận động bình thường.

Tiền đình (vestibulum):
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình
mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh
là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn
hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số
tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có
chức năng tiết dịch nhầy.
Bộ phận sinh dục bên trong:
-

Buồng trứng (ovanrium) còn gọi là noãn bào, gồm một đôi nằm dưới
hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên
bề mặt buồng trứng sần sùi.
Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang

bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là
sản sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh
hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2
cm, khối lượng 3 - 5 gam.
- Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20 cm uốn
khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần.
Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3 cm nối với sừng tử cung.


9


Tử cung (dạ con) (uterus):
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung:
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi
làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là
cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử
cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1 m
trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung:
Cổ tử cung tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự góp mặt
của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt
xen kẽ cài răng lược với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30 - 50 cm
dây chằng ruộng và rất dài.
Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.
Âm đạo (vagina):
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếpnhận
dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó
được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều
dài của âm đạo của lợn: 10 - 12 cm.
Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.



10

Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa,
đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ
sinh và lúc con còn non.
+ Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả
động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng
với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các
hocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên.
Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực
tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và
núm vú.
Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn
tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến,
tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn,
xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống
mạch quản thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có
nhiều sợi đàn hồi.
Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi không thải sữa.



11

2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Một số cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
Hiện tượng rụng trứng
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng
trong 1 lần rụng.
Sự hình thành về thể vàng
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa
đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp
đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp
đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không
tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của
tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình
thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong
thời gian vài ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục
phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ
lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày.
Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia
súc gần đẻ.



12

Niêm dịch
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
Tính dục
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cường độ cho đến khi trứng rụng.
Tính hưng phấn
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loại biến đổi về
bên ngoài thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là
lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.
Chu kỳ động dục:
Chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.



13

- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh
lý, bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ
trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không
yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích
gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ
được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại, gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi
đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn mất dần hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái
sinh lý.
Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian ở lại ống trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng thì hợp tử bắt
đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào
thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày
chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút trong 3 tuần đầu, sau đó duy trì
ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục, trước ngày đẻ
progesterone giảm đột ngột, estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức
độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ
thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày.



14

2.2.1.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
Bệnh sản khoa được thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau.
Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đường sinh dục
mở ra, máu và sản dịch ra nhiều điều đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.
Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng. Dinh
dưỡng không những về mặt vật chất mà về cả mặt lượng cũng rất quan trọng,
việc sử dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hưởng đến
quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của chúng. Cho ăn thiếu chất
dinh dưỡng làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một bệnh sinh sản thường gặp trong chăn nuôi lợn nái,
có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn nhưng thường xảy ra ở giai đoạn sau khi
sinh, đặc biệt là trên lợn nái ngoại (siêu nạc), sau đó đến lợn nái lai, thấp nhất
ở lợn nái nội.
Viêm tử cung dẫn đến lợn nái mệt mỏi, sốt, bỏ ăn, mất sữa, có thể kế
phát sang viêm vú. Lợn nái viêm tử cung dẫn tới làm thay đổi số lượng và
chất lượng sữa, lợn con bị tiêu chảy sớm và chữa không khỏi dứt điểm nếu
không chữa khỏi cho con mẹ.
- Nguyên nhân mắc bệnh
Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân như:
+ Can thiệp không đúng kỹ thuật khi lợn đẻ khó, lợn bị nhiễm trùng từ
chuồng trại do vệ sinh kém.
+ Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu
vitamin A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn.
+ Cơ quan sinh dục ngoài bẩn.
+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp.



15

+ Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát, hoặc
không sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục.
- Triệu chứng
Bệnh thể hiện ở dạng điển hình như lợn có biểu hiện mệt mỏi, sốt, hay
nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém,âm hộ sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ âm đạo
chảy ra trắng đục nếu nặng dịch có máu, đứng nằm, bứt rứt không yên, lợn
con thường thiếu sữa, kêu nhiều. Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt,
âm hộ không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhày, trắng đục tiết ra từ âm đạo
dịch nhày thường chảy không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến
một tuần. Lợn nái thường không đậu thai hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu đi vì
quá trình viêm nhiễm từ niêm mạc âm đạo, tử cung lan sang thai.
- Hậu quả
Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục, viêm xảy ra trong thời gian có
chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm mạc như: teo niêm mạc, sẹo trên
niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ
tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm bào thai phát
triển không bình thường. Nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn
thất kinh tế cho người chăn nuôi.
Bệnh viêm vú
Bệnh viêm vú trên lợn nái thường gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị
viêm dẫn đến sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lượng sữa giảm, hoặc mất hẳn
sữa. Lợn con không được bú sữa đầu, hoặc bú sữa lợn mẹ viêm sẽ bị tiêu
chảy, không thể chữa khỏi hoàn toàn.
- Nguyên nhân
Do lợn mẹ bị viêm tử cung, vi khuẩn theo máu đến tuyến vú gây viêm
vú, lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây xát vú
mẹ tạo điều kiện vi trùng Staphylococcus, Streptococcus xâm nhập. Lợn nái



16

nhiều sữa con bú không hết làm sữa ứ đọng nhiều, tạo môi trường cho vi
trùng sản sinh gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại
căng sữa quá nên viêm.
- Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ. Nếu
viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì rấtkhó chữa,
lợn nái sẽ bị chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị
hoại tử ảnh hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau. Nếu phát hiện
và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi.
Bệnh đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian ra thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Không
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô sinh,
thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó, đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho
ngành chăn nuôi.
- Nguyên nhân
Do chuồng chật; thiếu vận động; xương chậu lợn mẹ hẹp; lợn mẹ quá
béo; khẩu phần ăn thiếu dinh dưỡng hoặc do thai to, thai ngược, thai chết.
- Triệu chứng
Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn
đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối tiết ra nhiều và có lẫn máu
(màu hồng nhạt). Có trường hợp lợn nái đẻ được một con, nhưng vẫn đẻ khó
ở con tiếp theo. Khi đưa tay vào kiểm tra thấy thai nằm ngay xương chậu
nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai
quá to.



×