Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại nguyễn xuân dũng huyện ba vì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ YẾN

Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành:Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ YẾN

Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành:Thú y
Lớp:K45TYN03
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, nay em
đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp. Để hồn thành được bản khoá luận này, em
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y và trại chăn nuôi lợn Nguyễn
Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội. Đồng thời, em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình
của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia
đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính
trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận
tình của cơ giáo hướng dẫn ThS. Phạm Thị Trang đã trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện thành cơng khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại chăn nuôi lợn Nguyễn
Xuân Dũng, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá

trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng
hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

TRẦN THỊ YẾN


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ........................................19
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái..........................................................................32
Bảng 4.1 Tình hình chăn ni của trại năm 2015 và năm 2016 ...............................33
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn.....................34
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn con .............................. 35\
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại.........................36
Bảng 4.5. Kết quả phịng bệnh cho đàn lợn con ni tại trại ....................................37
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn con ...................................39
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái ....................................40


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự


Kg

: Kilogam

G

: gam

Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

CP

: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

STT

: Số thứ tự

T.T

: Thể trọng



4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần

1:

MỞ

ĐẦU

......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ . 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu......................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ...................................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .......................................................................................3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ...............................................................................4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ................................................................................4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ...................................................................6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngồi nước có liên
quan đến nội dung của chun đề .............................................................................. 6
2.2.1. Sinh lý sinh sản ở lợn nái ...........................................................................6

2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..........................................................................................................9
2.2.3. Biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn nái ............................................12
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản trong quá trình thực tập.......15
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ...................................................... 23
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...........................................................23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................24
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......30
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 30


5

3.2 Địa điểm tiến hành .............................................................................................. 30
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................. 30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .............................................. 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................30
3.4.2. Phương pháp theo dõi...............................................................................30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu. .......................................................................32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................33
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại ................................................... 33
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ..................................................................................... 34
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nuôi tại
trại .......................................................................................................................3
4
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn ..............................36
4.2.3. Kết quả thực hiện chẩn đốn, điều trị bệnh cho đàn lợn ni tại trại.......38
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................................42
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 42

5.2. Đề nghị................................................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................43


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn ni gia súc ở
nước ta cũng như các nước trên thế giới, vì đó là một nguồn cung cấp thực phẩm
với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất
lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho
ngành cơng nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân,
ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà
nước ta hết sức quan tâm và hướng đến phát triển bền vững. Bên cạnh đó là việc mở
rộng áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi
lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng tiên tiến, chế biến thức
ăn với chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu
phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Mục đích của việc chăn ni lợn nái và lợn con giai đoạn theo mẹ là áp dụng
các biện pháp khoa học kỹ thuật để đàn lợn con sau khi sinh ra đạt tỷ lệ cao, khỏe
mạnh là cơ sở để tạo giống tốt và giúp chúng ta nâng cao được sức sống của đàn
con.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức tạp, đặc biệt là trên
đàn lợn nái ở rất nhiều trang trại với quy mô lớn. Tình hình dịch bệnh ngày càng
diễn ra hết sức phức tạp đã ảnh hưởng đến kinh tế, năng suất và chất lượng đàn lợn.
Do đó yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này là phải có những nghiên cứu áp dụng quy
trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn lợn con.

Xuất phát từ thực tế trên, chúng em tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình
chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang
trại Nguyễn Xuân Dũng, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Trại Nguyễn Xuân Dũng, Huyện Ba Vì,
Thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại.


2

- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phịng,
trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được cụ thể tình hình chăn ni tại trại Nguyễn Xuân Dũng, Huyện
Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni của ơng Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm 2014, là

trang trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với quy mô 2000
lợn bố mẹ. Trang trại được xây dựng trên địa bàn xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội trên một quả đồi thuộc thơn Hương Canh với diện tích gần 5 ha.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện
tích tự nhiên 2.882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách trung tâm
thành phố Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía Đơng Nam giáp
tỉnh Hồ Bình, phía Tây cách con sơng Đà là tỉnh Phú Thọ), có trục đường giao
thơng Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hồ Bình đi qua. Điều kiện địa lý của
xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng như việc buôn bán,
vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sơng Hồng, chịu ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu ảnh hưởng
chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa hè nóng ẩm, mưa
nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10 đến tháng 2 năm
o

sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4 C. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống
o

o

tới 2,7 C; nhiệt độ tối cao lên tới 42 C. Ở độ cao 400 m nhiệt độ trung bình năm
o

o

20,6 C. Từ độ cao 1000 m trở lên nhiệt độ chỉ cịn 16 C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có
o


o

thể xuống 0,2 C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,1 C. Lượng mưa trung bình năm 2.500
mm, phân bố khơng đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm
khơng khí 86,1%. Vùng thấp thường khơ hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400
m trở lên khơng có mùa khơ. Mùa đơng có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ có
gió Đơng Nam với tần suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như
vậy, tương đối thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển.


4

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 20 người, trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của cơng ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng đang mang thai, 1 chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân
+ 2 cấp dưỡng
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được quan
tâm và chú trọng.
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh viên sinh
hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Những vật dụng cá nhân như : kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu
cũng được trại chuẩn bị.
+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.

+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư với
đầy đủ các trang thiết bị cần thiết.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn có chửa) và
giường nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng.
- Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho
cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
Trại được xây dựng rất khoa học và hiện đại. Trước cổng có hố sát trùng bằng
vơi, có vịi phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại. Trại được xây dựng gồm các
khu riêng biệt: khu nhà ở, sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.


5

+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. Khu nhà dành
cho quản lý trại có phịng khách để đón tiếp khách. Tất cả các phịng ở của cơng
nhân và kỹ sư đều được xây dựng khang trang tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung
(buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trước khu chuồng nuôi lợn của trại là dãy nhà gồm 3 phòng sát trùng tự
động: phòng sát trùng nam, phòng sát trùng nữ, phòng sát trùng kỹ sư. Tất cả mọi
người khi vào chuồng nuôi đều nhất thiết phải mặc quần áo ngắn và đi qua phòng
sát trùng tự động. Bên trái khu sát trùng là kho chứa cám, bên phải là nhà ăn trưa
cho công nhân và kỹ sư trại.
- Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5 ha với 6 dãy chuồng lớn chạy
dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
Khu chuồng xây dựng khép kín hồn tồn trên một khu vực cao, dễ thốt

nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng lợn có
chửa, 1 chuồng lợn đực và 2 chuồng cách ly. Chuồng nuôi được xây dựng theo
hướng Đông - Tây, Nam - Bắc đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa
đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy chuồng chạy dài. Trong đó
có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ơ chuồng sàn.
Chuồng lợn có chửa gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều
được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vịi uống nước tự động ở mỗi ơ
chuồng. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió. Hai
bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m,
mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Mùa đơng có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
Phòng pha tinh của khu chuồng nuôi được trang bị các dụng cụ hiện đại như:
Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp tiệt trùng dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tông và có các hố sát trùng.


6

Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho
lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng lợn nái đẻ 1A và chuồng lợn
có chửa 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí từ
bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều kiện cho
sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông.

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan tâm
đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và
khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trại.
Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014, khi trại vừa
được thành lập bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh bùng phát làm
trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh lớn,
làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước
thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngồi nước có liên
quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Sinh lý sinh sản ở lợn nái
2.2.1.1. Hoạt động sinh dục ở lợn nái
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [27] cho biết, lợn nái sau khi thành thục
về tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách


7

sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào
quy luật mang tính chu kỳ.
Chu kỳ động dục lợn nái trung bình là 21 ngày (18 - 24 ngày). Một chu kỳ tính
của lợn nái thường chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn trước động dục: Thường kéo dài 1 - 2 ngày và được tính từ khi thể

vàng của động dục trước khi tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn
chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón nhận trứng rụng và thụ
tinh.
Giai đoạn động dục: kéo dài từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3, gồm có 3 thời kì
nhỏ là hưng phấn chịu đực và hết chịu đực. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy theo
từng giống lợn, lợn nội thường kéo dài 3 - 4 ngày, lợn ngoại và lợn lai thường kéo
dài 4 - 5 ngày.
Giai đoạn sau động dục (giai đoạn yên tĩnh): là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3
- 4 tiếp theo của giai đoạn động dục, lúc này đấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài
giảm dần, âm hộ teo lại, lợn cái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn. Giai
đoạn yên tĩnh thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không được thụ
tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc trứng rụng). Đây là
giai đoạn dài nhất của cả chu kỳ sinh dục, con vật khơng có biểu hiện về tính dục, là
giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo.
2.2.1.2. Biểu hiện động dục của lợn nái
Trần Thanh Vân và cs. (2017) [27] cho biết, phát hiện lợn nái động dục là
yếu tố quan trọng nhất trong công tác phối giống, nhất là khi sử dụng phương
pháp thụ tinh nhân tạo. Để phát hiện lợn nái động dục cần kiểm tra ít nhất một
ngày 2 lần vào lúc 6 giờ sáng và 6 giờ chiều là những thời điểm con nái có biểu
hiện động dục rõ nhất.
Khi kiểm tra cần kết hợp giữa việc xem xét trạng thái con nái khi dẫn con đực
đi ngang qua với việc quan sát âm hộ con nái (độ sưng, màu, dịch tiết…). Để xác
định thời điểm phối giống thích hợp cho lợn nái, có nhiều phương pháp nhưng tốt
nhất vẫn là cưỡi lên lưng con vật để xem thử phản xạ mê ì.
Thời gian động dục của lợn cái nội từ 3 - 4 ngày, của lợn cái loại từ 4 - 5 ngày,
của lợn nái hậu bị ngoại có thể dài hơn từ 5 - 7 ngày.


8


Biểu hiện động dục của lợn nái tùy thuộc vào giống, tuổi và cá thể. Toàn bộ
thời gian động dục của lợn cái có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn trước chịu đực (bắt đầu): Đặc điểm chung của lợn nái khi bắt đầu
động dục là thay đổi tính nết, kêu rít, bỏ ăn hoặc kém ăn, phá chuồng, dũi đất, cơ
thể bồn chồn, tai đuôi ve vẩy, thích gần lợn đực, nếu nhốt nhiều con thì thích nhảy
lên lưng con khác, âm hộ đỏ tươi sưng mọng, có nước nhờn chảy ra nhưng chưa
chịu cho con đực nhảy.
- Giai đoạn chịu đực (phối giống): Còn gọi là thời kì mê đực, khi sờ tay lên
mơng lợn nái thì lợn đứng n, đi cong lên, hai chân chỗi rộng ra, lưng võng
xuống, có hiện tượng đái són, âm hộ chuyển mầu sẫm hoặc mầu mận chín, chảy
dịch nhờn. Khi lợn đực lại gần thì đứng im cho phối. Thời gian này kéo dài khoảng
2 ngày (lợn nội thường ngắn hơn 28 - 30 giờ). Nếu được phối giống ở giai đoạn này
thì tỷ lệ thụ thai cao.
- Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc):Lợn nái trở lại trạng thái bình thường, ăn
uống như cũ, âm hộ giảm độ nở, se nhỏ, thâm, đuôi cụp không cho con đực phối.
2.2.1.3. Quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn hồng và
dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tm vị trí
thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời
gian chửa như sau: progesterol trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất
là vào ngày chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó
duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1-2 ngày trước
khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức
độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì
tăng cao nhất (Trần Thanh Vân và cs., 2017) [27].
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16] cho biết: Thời gian có chửa của lợn nái
bình qn là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
- Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.



9

2.2.1.4. Sự tiết sữa của lợn nái:
Sữa được sản xuất ra từ các tuyến bào và được tích lũy trong các xoang tuyến
bào. Việc tiết sữa của chúng được thực hiện theo cơ chế thần kinh, thể dịch (Hoàng
Toàn Thắng và Cao Văn, 2005) [22].
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một q trình phản xạ, do những kích thích
vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trị chủ đạo, khi lợn con thúc vú
mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng hypothalamus, từ đó tuyến
yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này kích thích lợn nái tiết sữa.
Do tác động của oxytocin trong máu khác nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có
sản lượng sữa khác nhau. Những vú ở phần ngực tiết nhiều sữa hơn những vú ở
phần sau. Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ khi đẻ, cao nhất lúc 21
ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần (Trần Văn Phùng và cs., 2004) [16].
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích của việc chăn ni lợn nái đẻ là đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn con
có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con. Chính vì
vậy, q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để
có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một
tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức

ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm
dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú
mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn


10

ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày
lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc
ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột
mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt,
dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16] cho
biết, cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường
để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ
chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng
dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy
đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi
lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ snh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa
sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phịng lau sạch
bầu vú và âm hộ. Việc làm này giúp tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm
khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch
sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16], ơ

úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn
con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong
sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích
hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngồi ra, ơ úm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho
lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bịn xong ô úm cho lợn con. Kích thước


11

ơ úm: 1,2 m x 1,5 m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5
ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Q trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho
lợn nái ăn thức ăn đã thối, mốc, thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai
sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải
đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%,
P từ 0,7% (Trần Thanh Vân và cs., 2017) [27].
- Lượng thức ăn cho lợn nái ni con:
Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
- Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3
kg tương ứng.
- Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.

- Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho heo ăn theo cơng thức tính:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức
ăn/ngày.
- Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
- Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy thì
cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/ngày cho
lợn mẹ.


12

- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [27], lợn nái nuôi con trong thời gian mới
đẻ, mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho
ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách các bữa ăn nên chia đều nhau.
Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh hưởng
tới q trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
Chú ý những biểu hiện sắp đẻ của lợn nái để có biện pháp tác động hợp lý.
Lợn nái có hiện tượng bầu vú căng to, vú căng ra hai bên, có hiện tượng giãn khớp
xương chậu như cảm nhận lợn nái sụt mông, âm hộ tiết dịch nhờn và mở to, đi lại,
đứng lên nằm xuống bồn chồn, vú có sữa chảy ra, ỉa cục phân khơng dính vào chỗ
nhất định. Khi lợn mẹ tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước nhờn, có phân lợn con kèm
theo là lợn bắt đầu đẻ, từ đó chúng ta có kế hoạch đỡ đẻ kịp thời.
2.2.3. Biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn nái
2.2.3.1. Phòng bệnh

‘‘Trong chăn ni phịng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ do đó, khâu phịng bệnh ln
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, tập trung
chủ yếu vào các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh
cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Chăn ni đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc
ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật
tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê sinh tiêu độc trước khi vào đẻ.
o

o

Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30 C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30 C với
lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khơ ráo, khơng ẩm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch
sẽ kín, ấm áp vào mùa đơng và đầu xn.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.


13

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, đảm bảo cách
ly với môi trường xung quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương
pháp: Rửa sạch, để khơ sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và để
trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi
sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh
truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi

chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát
trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các
dụng cụ và mơi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn
nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu
gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần
trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn
nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát
trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin: Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh
chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5], vắc xin là một chế
phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền
nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý,
hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin
công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử
dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho
động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5], nguyên tắc để điều trị
bệnh là:


14

- Điều trị toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
- Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế

lây lan.
- Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
- Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm
cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến
chứng, miễn dịch mới lâu bền.
- Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá
trị gia súc th không nên chữa.
- Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì khơng
nên chữa.
Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5] cho biết, các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là :
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân,
nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia
súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thườngđược dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa
dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn có thể thích ứng
với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được
truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng
hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại
thuốc khác tác dụng tốt hơn.


15


+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản
sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh
có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu
diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn
dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc,
làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.
Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc không những
chữa không khỏi bệnh mà cịn làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính
của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và
hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dung
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
Tác dụng: Thuốc sát trùng có tác dụng diệt khuẩn Gram (-), Gram (+), diệt các
chất hữu cơ bề mặt, kể cả các tế bào chết bề mặt.
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản trong q trình thực tập
2.2.4.1. Bệnh đẻ khó
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [26], đẻ khó là khi gia súc sinh đẻ thì thời gian sổ
thai kéo dài nhưng thai vẫn khơng được đẩy ra ngồi. Hiện tượng này do nhiều
nguyên nhân, điều kiện dẫn đến, nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Đẻ khó gây ra nhiều tổn thất kinh tế trong chăn ni. Nó khơng những gây bệnh cho
cơ quan sinh dục dẫn đến hiện tượng vơ sinh mà có thể làm cho cả mẹ lẫn con chết.
Vì vậy, việc can thiệp các trường hợp đẻ khó là điều vơ cùng cần thiết. Để quyết
định phương pháp can thiệp thích hợp, trước hết cần phải tiến hành chẩn đốn kịp

thời và chính xác.


16

- Ngun nhân: Lợn nái khơng được chăm sóc tốt trong suốt quá trình từ hậu
bị đến chửa, đẻ như: Ít vận động, cơ bụng và cơ hoành, cơ liên sườn yếu, xương
chậu hẹp. Những trường hợp xương chậu hẹp do bẩm sinh, thai quá to, thời tiết
nóng bức, cơ thể mẹ yếu do ăn uống, chăm sóc ni dưỡng kém, lợn chửa hay sốt
cao, mắc một số bệnh truyền nhiễm và đã được điều trị, lợn nái quá già, nội tiết tố
mất cân bằng hay nồng độ hormone kích đẻ như oxytocin và prostagladin F2α quá
thấp trong thời gian đẻ, lợn nái bị liệt 1/3 thân sau, nơi đẻ không phù hợp, cách đỡ
đẻ không đúng kỹ thuật (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [11].
Hẹp khe âm mơn và tiền đình âm đạo, âm đạo và hẹp cổ tử cung: Xảy ra do
bẩm sinh hoặc ở gia súc co thắt sẹo hình thành từ chấn thương hoặc viêm, do phát
triển màng sẹo liên kết của vết loét, ung bướu. Đơi khi gặp trường hợp đẻ khó ở gia
súc đẻ lần đầu do phì đại màng trinh bẩm sinh hoặc mắc phải (tăng sinh van niệu
đạo nằm ở thành dưới âm đạo sát mép tiền đình âm đạo). Các cơn rặn đẻ mạnh trong
khi đã có các cơn tiền triệu chứng đẻ nhưng gia súc không đẻ được, chứng tỏ hẹp
đường sinh dục hoặc thai to quá (Debois C. H. W, 1989) [29].
- Triệu chứng: Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co
bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối tiết ra nhiều có lẫn cả máu
(màu hồng nhạt), có những trường hợp lợn nái đẻ một con rồi nhưng vẫn khó đẻ con
tiếp sau. Khi kiểm tra thấy thai vướng ngay ở khung xương chậu không qua được
(Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [11].
- Chẩn đoán: Theo dõi chặt chẽ ngày phối giống, ngày đẻ, cơn co thắt, rặn đẻ,
nếu 1-2 giờ lợn nái rặn liên tục mà không đẻ được, cơn rặn thưa dần, lợn nái mệt,
uống nước nhiều, nhịp thở, nhịp tim tăng hơn bình thường (Nguyễn Đức Lưu và
Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [11].
- Biện pháp can thiệp:

Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [27], trong trường hợp lợn đẻ lâu, tức là
thời gian đẻ kéo dài, nên cho lợn mẹ uống nước ấm có pha muối, đồng thời dùng
tay hỗ trợ động tác đẻ cho lợn. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho vào bú mẹ để
kích thích lợn mẹ đẻ.


17

Trong trường hợp can thiệp bằng biện pháp trên không có kết quả thì ta có thể
tiêm oxytocin cho lợn nái, với liều 4 ml/lần. Một điều hết sức lưu ý là không được
tiêm oxytoxin khi tử cung chưa mở và trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều
lần và kèm theo co chân khơng đẻ được, vì có nhiều khả năng lợn con nằm ngang
bịt kín đường đẩy ra. Trong trường hợp như vậy, phải can thiệp bằng cách cho tay
vào trong để xoay lợn con lại tư thế “thuận ngơi” và cẩn thận, nhẹ nhàng lơi ra
ngồi, có như vậy q trình đẻ mới tiếp tục được. Trước khi tiến hành phải dùng
khăn và xà phòng để rửa sạch bộ phận sinh dục ngoài và phải dùng găng tay đã
được bơi trơn.
Có thể tiêm một trong các kháng sinh sau để chống viêm nhiễm:
Ampicillin: 10 mg/kg T.T tiêm bắp ngày 2 lần
Ampi-Kana: 15 mg/kg TT/ngày
Gentamicin 4%: 1 ml/6 - 8 kg T.T
Lincomycin 10%: 1 ml/10 kg T.T
Tiêm các thuốc bổ, thuốc trợ sức để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể:
Vitamin Bcomplex, Multivit-forte, Vitamin B1...
2.2.4.2. Bệnh viêm tử cung (Metritis)
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống nội ngoại khác nhau. Lợn nái đẻ ít
lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh, song tỷ lệ mắc bệnh phụ
thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng, các khu động thực vật ở mỗi vùng
khác nhau. Khi gia súc sinh, đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng
tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập

và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền
nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao... thường gây ra viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn,
2005) [26].
- Nguyên nhân
Bệnh viêm tử cung ở lợn thường xảy ra sau khi đẻ, có thể xảy ra ở lợn nái sau
khi phối giống, rất ít khi xảy ra ở những lợn nái hậu bị. Bệnh do những nguyên
nhân chính sau:


18

Trong quá trình chửa, lợn nái chửa ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc
nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Leptospirosis (lợn nghệ), Brucellosis (sảy
thai truyền nhiễm), Parvovirus và một số bệnh nhiễm khuẩn khác... làm cho cơ thể
lợn nái yếu dẫn đến việc khó đẻ, hay sảy thai, thai chết lưu gây viêm tử cung. Trong
quá trình đẻ, điều kiện vệ sinh kém, sự can thiệp của người đỡ đẻ không đúng kỹ
thuật thú y, nhau thai bi sót là nguyên nhân dẫn đến viêm dạ con (Nguyễn Đức Lưu
và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [11].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh (2007) [20], có thể khẳng định rằng:
việc dùng tay móc thai khi lợn đang đẻ có thể rút ngắn thời gian xổ thai của lợn mẹ
là nguyên nhân chính gây ra viêm tử cung ở đàn nái ni theo mơ hình trang trại
hiện nay.
- Triệu chứng
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vịng 4 - 5 ngày cá biệt tới 6
- 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay
trắng và trong, khơng có màu đen và mùi hơi thối. Trong trường hợp có viêm thì
sản sinh dịch có thể có màu đen hơi thối, mùi tanh rất khó chịu (Nguyễn Thanh
Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2006) [18].
Theo Nguyễn Thị Hồng Minh và cs. (2013) [12], triệu chứng lâm sàng và điển
hình của lợn nái bị viêm tử cung là sốt, kém ăn, mệt mỏi, dịch viêm tử cung chảy

ra…
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [8], bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia
làm hai thể:
o

+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42 C trong vài ngày đầu, âm môn sưng tấy đỏ,
dịch chảy ra từ âm đạo có màu trắng đục đơi khi có màu máu lờ đờ.
+ Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng tấy đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy màu trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không tiết ra liên tục mà
theo từng đợt kéo dài vài ngày đến một tuần. Lợn thường thụ tinh khơng có kết quả
hoặc khi thụ thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo lan sang
thai làm chết thai.
Nguyễn Xuân Bình (1996) [1] cho biết, sau khi đẻ 1 - 10 ngày nái ăn ít sốt
o

cao 40 - 41 C thường sốt ở buổi chiều 15 - 17 giờ, ở âm hộ chảy nước đục trắng
o

mùi hôi tanh, (sốt theo quy luật lên xuống) sáng sốt nhẹ 39 - 39,5 C, chiều sốt
o

cao 40 - 41 C.


×