Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

Chủ đề 4:LÀM SẠCH NƯỚC MÍA BẰNG PHƯƠNG PHÁP SUNFIT HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 26 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 1
Chủ đề 4:LÀM SẠCH NƯỚC MÍA BẰNG PHƯƠNG PHÁP SUNFIT HÓA

 GVHD: Thái Văn Đức
 Lớp: 56CTP2
 SVTH: Nhóm 1


 Thành viên :
Võ Thị Liễu
Nguyễn Thị Hồng Linh
Não Thị Kim Phương


MỤC LỤC:

I.
II.
1.
a.
b.
c.
2.
a.
b.
c.
3.

Mở đầu:
Nội dung:
Khái quát về thành phần nước mía và làm sạch nước mía:


Thành phần nước mía hỗn hợp:
Đặc điểm:
Nguyên lý của phương pháp sunfit hóa
Làm sạch nước mía bằng phương pháp sunfit hóa axit:
Sơ đồ công nghệ:
Phân tích qui trình:
Ưu và nhược điểm:
Kết luận:
Tài liệu tham khảo:




Đường là thức ăn quen thuộc trong cuộc sống, là sản phẩm dinh dưỡng cần thiết cho con
người.
-Mía được tận dụng để sản xuất ra : đường, giấy,…

I. Mở đầu:

-pháp làm sạch nước mía bằng phương pháp sunfid hóa, đạt được hiệu quả cao.


I. Mở đầu
- Làm sạch nước mía sau khi ép là công đoạn không thể thiếu

trong quá trình sản

xuất đường vì :
+ Làm sạch giúp tăng chất lượng của đường tinh luyện.
+ Làm tăng hiệu suất sản xuất đường.

+ Giảm giá thành sản phẩm.
- Nhờ quá trình làm sạch -> đường sẽ sạch và chất lượng tốt hơn.
- Một trong những phương pháp làm sạch nước mía được sử dụng khá phổ biến là
phương pháp sunfid hóa acid và đạt được hiệu quả cao.


II. Nội dung:
1.

Thành phần nước mía và phương pháp làm sạch:

a.

Thành phần nước mía:

Thành phần

%

-Đường:
Saccharozo

12,0

Glucozo

0,90

Fuctozo


0,50

-Xơ:
Xenluloza

5,50

Pentosan

2,0

-

vỏ mía

Pectin

0,20

Axit tự do

0,20

Axit kết hợp

0,12


Thành phần


- Nước

%

74,5

- Chất hữu cơ:
Protein

0,12

Axit amin

0,21

NH3

0,01

- Chất vô cơ:
SiO2

0,25

Na2O

0,01

MgO


0,01

P2O5

0,07


b. đặc điểm:
- Đây là phương pháp thông SO2 vào nước mía đến pH acid và thu được sản phẩm đường
trắng. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm nên được dùng rộng rãi trong sản xuất
đường.


c. Nguyên lý của phương pháp sunfit hóa:

+Phương pháp sunfit hóa còn gọi là phương pháp SO2, vì phương pháp này người
ta dùng lưu huỳnh dưới dạng khí SO2 để làm sạch nước mía.
+Khí SO2 có khả năng giảm pH mạnh hơn nên thường được dùng hơn NaHSO3 và
Na2SO3.
+Tác dụng của SO2 với nước mía:

 Trung hòa lượng vôi dư trong nước mía.


 hòa tan muối canxi sunfit kết tủa
 Giảm độ nhớt mật chè
 Biến muối cacbonat thành muối sunfit
 Tẩy màu dung dịch đường



2. Làm sạch nước mía bằng phương pháp sunfit hóa acid:

a. Sơ đồ công nghệ:

Nước mía hỗn hợp (pH: 5- 5,5)

Lọc (sàng)

Gia nhiệt lần 1(55-60 độ)

Thông SO2 lần 1 (pH: 3,4-3,8)


Ca(OH)2

Trung hòa (pH: 6,8- 7,2)

Đun nóng lần 2 (102- 105)

Lắng

Nước bùn

Lọc

Nước lắng trong

bùn

Nước lọc trong



Đun nóng lần 3 (110- 115)

Cô đặc

SO2

Thông SO2 lần 2 (pH: 6,2-6,6)

Lọc kiểm tra

Mật chè trong


Phân tích quy trình:

Lọc sàng:
+ là quá trình phân riêng hỗn hợp khó lắng không đồng nhất qua lớp lọc.
+Mục đích: loại bỏ lớp vụn mía có trong dịch


Gia nhiệt lần 1:
+Mục đích: thúc đẩy phản ứng tạo kết tủa, giúp tạo thành nhanh chóng và hoàn
toàn các kết tủa CaSO3 và Ca3(PO4)2
+làm tăng khả năng hấp thụ SO2 của nước mía
+làm giảm độ nhớt cho hỗn hợp
+giảm sự tạo bọt trong quá trình cô đặc
+tiêu diệt VSV trong nước mía.



 Thông SO2 lần 1:
+đưa SO2 về pH 3,4- 3,8 để tạo đk ngưng kết các chất keo, loại bỏ các chất
không đường protein nhằm tạo kết tủa và làm sạch nước mía.
+pH cao sẽ làm tăng đường khử -> làm sạch không cao.
+pH thấp sẽ làm tăng sự chuyển hóa đường -> tổn thất lớn


Trung hòa:
+ Tạo kết tủa CaSO3 và Ca3(PO4)2
+ Giamr thuyr phân saccarozo do đưa pH về giá trị trung tính
+ Ngưng kết được một số các chất keo


 Ưu điểm của việc thông SO2 trước rồi cho vôi sau:
+Tạo kết tủa CaSO3 lắng tốt, lọc dễ dàng.
+Nếu cho vôi ở nhiệt độ cao, đường phân hủy không nhiều, màu sắc nước mía
tốt.
+Trị số pH nước mía thấp có thể loại phần lớn chất không đường hữu cơ, sau đó
cho vôi vào pH trung tính một phần chất keo bị ngưng tụ.


Gia nhiệt lần 2:

 Giảm độ nhớt thuận tiện cho quá trình lắng trong
 Tiếp tục phản ứng tạo kết tủa CaSO3 và Ca3(PO4)2
 Làm ngưng kết các chất
 Làm kết tủa rắn chắc đặc biệt là CaSO3
 nhiệt độ: 102- 105 độ
+ nếu nhiệt quá cao sẽ làm cho quá trình lắng khó

+ nếu quá thấp sẽ không đạt được những tác dụng trên.


Lắng sau đó gia nhiệt lần 3:

 Lắng:Loại bỏ kết tủa để thu được nước chè trong.
 Gia nhiệt lần 3:
-hỗ trợ cho quá trình cô đặc:
+làm cho nước mía sôi mạnh trước khi vào nồi bốc hơi
+nhiệt độ: 110- 115 đạt được nhiệt độ sôi của nước mía.


Cô đặc:



Nâng cao nồng độ của nước chè từ 13-15Bx đến 55-60Bx để chuẩn bị cho
công đoạn nấu đường.



Điều kiện: nếu ở nhiệt độ cao sẽ gây ra phản ứng caramen hóa.


Thông SO2 lần 2:

 Tẩy màu phát sinh trong quá trình cô đặc, đặc biệt là màu trong quá trình
caramen hóa.

 Ngăn ngừa sự tạo màu.

 Tẩy màu bổ sung cho các quá trình gia nhiệt hình thành màu
 Giảm độ nhớt của mật chè có lợi cho khâu nấu đường, kết tinh và phân ly.


Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm




Lượng vôi và lưu huỳnh tiêu hao



Trong môi trường acid mạnh,

tương đối ít và sản xuất được đường

Saccharozo bị chuyển hóa tương đối

trắng

nhiều, giảm hiệu suất thu hồi

Lưu huỳnh công nghệ tương đối đơn

đường.

giản




Nhược điểm



Chưa loại được nhiều chất không

Trong môi trường acid, kết tủa

đường vô cơ vì phương pháp này

CaSO3 tạo thành rắn chắc, giúp quá

thus hen trong môi trường trung

trình lắng lọc dễ dàng, loại bỏ được

tính, acid mà chất không đường vô

phần lớn chất không đường.

cơ lại loại ra trong môi trường kiềm.




Nếu cho vôi và thông SO2 đồng




Khó khống chế được trị số pH

thời có thể tránh được hen

của nước mía, dễ sinh hen

tượng chuyển hóa và phân hủy

tương quá acid

đường.


Kết luận:

 Qua tìm hiểu về phương pháp sunfit hóa acid thì ta nhận thấy phương pháp
này có nhiều ưu điểm nhất nên hen nay phương pháp này sử dụng khá phổ
biến.


×