Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TÀI LIỆU ÔN THI LUẬT THƯƠNG MẠI PART 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.47 KB, 16 trang )

VĐ 1: PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA
I. KHÁI QUÁT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA
1. Khái niệm: (Khoản 8 điều 3 Luật TM)
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho
bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai
1. Bất động sản bao gồm:
– Đất đai;
– Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà, công trình xây dựng đó;
– Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
– Các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
3. Quyền tài sản (Điều 181 BLDS) là động sản?
2. Đặc điểm
Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc thương nhân
và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng hóa
theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
Hình thức: HĐ là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả thuận được.
NOTE: HĐ có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập bằng hành vi.
Đối với các HĐ pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải tuân theo quy đinh đó, ví dụ:
HĐ mua bán quốc tế.
Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sở
hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.

1



Mua bán HH
Là hoạt động
thương mại.

Hàng đổi hàng
Là giao dịch dân
sự.

Chủ yếu là
các thương nhân
Chủ
với nhau, gồm:
thể
bên mua & bên
bán.
Là hàng hoá
Đối
qđ tại k2Đ3
tượng
LTM.
Bên bán
chuyển HH,
quyền SH cho
bên mua và
nhận thanh toán;
Bên mua nhận
quyền SH HH
Chuyển
và thanh toán

quyền SH
cho bên bán. Kể
từ thời điểm
giao hàng thì
quyền SHHH đc
chuyển từ người
bán sang nguời
mua.
Kinh doanh
thu lợi nhuận.
Mục
đích

Là chủ thể của
QH PL nói chung,
gồm: 2 bên trao đổi
cho nhau.

KN

Luật áp
dụng

LTM và LDS

Hàng hoá theo
quy định của
BLDS.
Hai bên chuyển
giao HH & quyền

SH cho nhau.

Tặng cho HH
Là giao dịch
dân sự.

Cho thuê HH
Có thể là hoạt
động thương mại
hoặc giao dịch
dân sự.
Là chủ thể của
Nếu là HĐ TM
QH PL nói chung, thì bên thuê phải
gồm: bên tặng &
là thương nhân,
bên đuợc tặng.
gồm: bên thuê &
bên cho thuê.
Hàng hoá theo
Là hàng hoá
quy định của
theo qđ của LTM.
BLDS.
Bên tặng
Ko chuyển
chuyển quyền SH quyền SH mà
cho bên được
người thuê chỉ có
tặng; bên được

quyền sử dụng
tăng ko có nghĩa
trong một thời
vụ gì với bên
gian nhất định
tặng.
theo thoả thuận và
trả tiền thuê cho
bên cho thuê.

Đổi hàng này lấy
Xuất phát từ ý
Kinh doanh thu
hàng kia, phục vụ chí của 1 bên chủ lợi nhuận.
cho nhu cầu trong thể tặng cho vì
cuộc sống.
nhiều mục đích
khác nhau.
LDS
LDS
LTM và LDS

2


Chủ thể
Đối tưọng
Phạm vi
Mục đích


Luật áp
dụng

Quan hệ mua bán HH
Mua bán tài sản trong dân sự
Là hoạt động thương mại.
Là giao dịch dân sự.
Chủ yếu là giữa các thương nhân với
Là chủ thể của quan hệ pháp
nhau.
luật nói chung.
Phạm vi hẹp hơn chỉ đối với hàng hoá
Phạm vi rộng hơn bao gồm tất
theo qđ tại k2Đ3 LTM không có bất cả cá loại tài sản theo quy định của
động sản.
BLDS trong đó có cả bất động sản.
Phạm vi hẹp hơn chỉ là một dạng của
Phạm vi rộng hơn.
quan hệ mua bán tài sản trong dân sự.
Kinh doanh thu lợi nhuận.
Nhiều mục đích khác nhau
nhưng không nhất thiết là phải có
mục đích lợi nhuận như trong mua
bán hàng hoá.
LDS và LTM.
LDS.

3. Nguôn luật điều chỉnh quan hệ mua án hàng hóa:
Nguồn luật điều chỉnh:
BLDS 2005

LTM 2005
NĐ 12/2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
NĐ 158 /2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá qua sở giao dịch.
ĐƯQT WTO
Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá.
4. Phân loại mua bán hàng hóa:
a. Mua bán hàng hóa trong nước
Không có sự dịch chuyển hàng hóa qua biên giới quốc gia hoặc vào khu vực hải quan riêng
biệt có quy chế riêng như khu chế xuất hoặc khu ngoại quan.
b. Mua bán hàng hóa quốc tế
Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức:
- Xuất khẩu: Xuất khẩu hàng hóa làviệc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc

3


đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.
- Nhập khẩu: Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.
- Tạm nhập, tái xuất: Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa đựơc đưa từ nước ngoài
hoặc từ những khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ
tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
- Tạm xuất, tái nhập: Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài
hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục
nhập khẩu lại chính hàng hóa đó vào Việt Nam.
- Chuyển khẩu: Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng hóa từ một nước, vùng lãnh thổ để

bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam.
II. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm và đặc điểm
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận của các chủ thể của quan hệ mua bán hàng hóa
theo quy định của luật thương mại để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa
* Đặc điểm:
Thứ nhất, về chủ thể :
- Thương nhân với thương nhân
- Thương nhân với chủ thể khác không nhằm mục đích sinh lợi nếu chủ thể này chọn áp dụng
Luật Thương mại.
Thứ hai, về hình thức
- Theo quy định tại điều 24 Luật TM, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thực hiện bằng
lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
- Đối với HĐ mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải

4


tuân theo quy định đó.
Điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật
cũng được coi là có gía trị tương đương văn bản.
Thứ ba, về đối tượng: Hàng hóa bao gồm: (K2 Đ3LTM)
- Tất cả các động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
- Những vật gắn liền với đất đai.
Hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông trong thương mại
Thứ tư, về nội dung hợp đồng MBHH: Là hợp đồng song vụ, mang tính đền bù. Thể hiện
quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán , theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; bên mua có nghĩa vụ nhân hàng hóa
và trả tiền cho bên bán. Mục đích thông thường của các bên là lợi nhuận.

2. Nội dung của Hợp đồng mua bán hàng hóa:
Là những điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ các bên trong quan
hệ hợp đồng . Các bên thỏa thuận nội dung hợp đồng càng chi tiết thì càng thuận lợi cho việc
thực hiện HĐ
- Phải có chi tiết về tư cách của các bên giao kết hợp đồng (tên, địa chỉ, số tài khoản, đại diện
các bên.
- Điều khoản về tên hàng
- Điều khoản về quy cách, chất lượng
- Điều khoản về giá cả
- Điều khoản về phương thức thanh toán
- Địa điểm, thời gian giao nhận hàng
- Quyền và nghĩa vụ các bên
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng .
- Các nội dung khác...
Ngoài ra, trong quan hệ mua bán hàng hóa, các bên không chỉ chịu sự ràng buộc bởi những
điều khoản đã thỏa thuận với nhau mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy định của pháp luật
(những điều khoản pháp luật quy định nhưng các bên không thỏa thuận trong hợp đồng)
3. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa .
a. Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán:

5


- Là những điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia, nó chỉ mới thể hiện yù chí,
nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng. Lời đề nghị này phải được chấp nhận mới
trở thành sự nhất trí thỏa thuận chung
Đề nghị giao kêt HĐ phải:
o Hàm chứa các điều khoản chủ yếu như đối tượng của HĐ;
o Thể hiện mong muốn ràng buộc trách nhiệm;
o Hướng đến một chủ thể hoặc một số chủ thể nhất định;

o Tuân theo hình thức pháp luật quy định.
Đề nghị giao kết có hiệu lực kể từ thời điểm bên kia nhận được đề nghị. Đó là thời điểm:
o Chuyển đến nơi cư trú của bên được đề nghị;
o Đưa vào hệ thống thông tin của bên đc đề nghị;
o Bên được đề nghị nhận được đề nghị thông qua các phương thức khác.
Bên đưa ra đề nghị phải đưa ra thời hạn trả lời đề nghị.
- Đề nghị hợp đồng được gửi đến một hay nhiều chủ thể đã xác định. Hiệu lực của đề nghị
giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của
mình.
- Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp :
+ Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận
+ Hết thời hạn trả lời chấp nhận
+ Thông báo về viêc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
+ Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực
+ Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề
nghị trả lời.
b. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa .
Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung
của đề nghị . Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định khác nhau trong các
trường hợp sau :
-Trong thời hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thông báo đến chậm vì lí do khách quan mà bên đề
nghị biết thì thông báo chấp nhận vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không
đồng ý với chấp nhận đó.
- Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được coi là đề nghị

6


mới của bên chậm trả lời .
- Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau , kể cả trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương

tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là có chấp nhận hay không chấp nhận, trừ
trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
c. Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá :
- Đối với Hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm
bên sau cùng ký tên vào văn bản
- Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằmg văn bản : hợp đồng được giao kết khi bên đề
nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
- Hợp đống giao kết bằng lời nói : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thoả
thuận về nội dung hợp đồng .
4. Điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hoá: (theo quy định điều 122 BLDS)
Thứ nhất Các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán phải có năng lực chủ thể, có đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật. Trường hợp mua bán hàng hoá kinh doanh có điều kiện, thương
nhân phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định .
- Chủ thể chủ yếu là giữa các thương nhân, bao gồm: tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp và các cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thuờng xuyên có ĐKKD.
- Chủ thể không phải là thương nhân phải tuân theo LTM 2005 khi chủ thể lựa chọn áp
dụng luật TM.
Thứ hai, mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không tráí pháp luật và đạo đức
xã hội , tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác.
Thứ tư : hình thức hợp đồng phải phù hợp với quy định pháp luật
Ngoài các điều kiện trên, đại diện các bên giao kết hợp đồng MBHH phải đúng thẩm quyền, là
đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng (có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy
quyền). Đ 145/BLDS
5. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá :
a. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá :

7



- Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn,
phương thức và các khoản thoả thuận khác
- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm
tin cậy lẫn nhau
- Không được xâm phạm đến lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác.
b. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá :
* Nghĩa vụ cơ bản của bên bán :
Người bán phải giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách bao bì và đúng thời hạn thoả
thuận trong hợp đồng
- Giao hàng đúng đối tượng và chất lượng :
Bên bán phải kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi giao hàng, nếu hai bên có thoả thuận
trong hợp đồng thì bên bán phải đảm bảo cho bên mua tham dự việc kiểm tra.
Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không đảm bảo chất lượng như mẫu hàng
hoá hoặc không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó.
Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp hợp đồng được xác định như sau :
+ Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời
điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
+ Trừ trường hợp nêu trên, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của pháp luật, bên bán phải
chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro
cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
+ Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm
chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
- Giao hàng đúng số lượng :
Các bên có thể thoả thuận số lượng, cách thức đo lường, đơn vị đo lường
+ trường hợp giao hàng thừa, người mua trả tiền cho số hàng đó, có quyền từ chối số hàng
giao thừa. Nếu nhận số hàng giao thừa, người mua phải thoả thuận giá.
+ trường hợp giao hàng có lẫn loại hàng không được thoả thuận trong hợp đồng thì người

mua có quyền từ chối số hàng lẫn loại này.
+ trường hợp người bán giao thiếu hàng, người mua có quyền :

8



nhận và trả tiền số hàng thực nhận

không nhận hàng, buộc bên bán phải chịu các chế tài

nhận phần đã giao, đồng thời yêu cầu bên bán giao tiếp phần còn thiếu trong một thời
hạn nhất định .
Nếu việc khắc phục này gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên
mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
- Giao chứng từ kèm theo hàng hoá :
+ Bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại
địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.
+ Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và
tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
+ Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá trước thời hạn thỏa thuận thì
bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ trong thời hạn còn lại
Việc giao hàng có thể thực hiện thông qua người thứ ba (dịch vụ Logistic, qua người làm dịch
vụ vận chuyển), các bên có thể thoả thuận về vấn đề rủi ro đối với hàng hoá khi giao qua người
thứ ba.
- Giao hàng đúng thời hạn :
Bên bán phải giao hàng đúng thời điểm giao hàng thoả thuận trong hợp đồng . Trường hợp chỉ
có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán
có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên

mua.
+ Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một
thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
+ Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thoả thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc
không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.
- Giao hàng đúng địa điểm :
Địa điểm giao hàng do các bên thoả thuận. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã
thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được
xác định như sau:

9


+ trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng
hoá đó;
+ trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ
giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
+ trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm
giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản
xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
+ trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu
không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại
thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
- Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng :
+ Theo Luật Thương mại, trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của
bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua
hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra. Bên mua phải kiểm tra hàng hóa
trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép, nếu bên mua không thực hiện việc
kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp
đồng

+ Sau khi kiểm tra hàng, nếu phát hiện hàng hóa không phù hợp với hợp đồng, bên mua phải
thông báo cho bên bán trong một thời gian hợp lý. Nếu bên mua không thực hiện việc thông báo
đó thi bên bán sẽ không chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa, trừ những
khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp
thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo
cho bên mua.
- Đảm bảo quyền sở hữu đối hàng hóa mua bán :
+ Bên bán phải bảo đảm quyền sở hữu , tính hợp pháp của hàng hóa và chuyển giao quyền sở
hữu đối với hàng hóa giao cho bên mua , đảm bảo hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên
thứ ba;
+ Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. bên bán phải chịu trách
nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã
bán. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức

10


hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu
nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ
những yêu cầu của bên mua.
- Rủi ro đối với hàng hóa :
Rủi ro là sự kiện xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát của con người, xảy ra sau thời điểm ký kết
hợp đồng mà tại thời điểm ký kết hợp đồng các bên không thể tiên đoán được , không khắc
phục hậu quả được. rủi ro là hậu quả của tình huống bất khả kháng.
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận , theo Luật Thương mại 2005 , vấn đề xác định
thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát
hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá được giao cho bên mua.
+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát
hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người

vận chuyển đầu tiên
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là
người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng từ sở hữu hàng hoá hoặc
người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua.
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển thì rủi ro
về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển
cho bên mua kể từ khi hàng hoá thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp
đồng do không nhận hàng.
- Bảo hành hàng hóa
Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng
hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong
thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép. Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo
hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
* Nghĩa vụ cơ bản của bên mua :
- Tiếp nhận hàng : người mua phải thực hiện các việc cần thiết , kể cả hướng dẫn gửi hàng
để bên bán thực hiện nghĩa vụ giao hàng đúnghợp đồng.

11


Khi người mua vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận , người mua phải chịu hậu quả pháp lý, người bán
phải áp dụng biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp
lý. Đối với hàng hoá có nguy cơ bị hư hỏng , người có nghĩa vụ có quyền bán hàng hoá đó để
ngăn chận thiệt hại và trả tiền cho người mua từ khoản thu được do việc bán hàng hoá sau khi
trừ đi chi phí hợp lí để bảo quản và bán hàng hóa.
- Thanh toán tiền hàng :
+ Người mua phải thanh toán tiền mua hàng theo thoả thuận trong hợp đồng kể cả trường hợp
hàng hoá bị mất mát hư hỏng sau thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ người bán sang
người mua. Thời gian thanh toán do các bên thỏa thuận, nếu các bên không có thỏa thuận thì

theo Luật Thương mại bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng
hoặc giao chừng từ liên quan đến hàng hóa và kiểm tra xong hàng hóa trừ trường hợp các bên
thỏa thuận kiểm tra hàng hóa trước khi giao .
+ Nếu người mua vi phạm thời gian thanh toán , thì người bán có quyền đòi lại tiền lãi do
chậm thanh toán tiền hàng…theo lãi suất quá hạn do ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với
thời gian trả chậm tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
+ Người mua có quyền ngừng thanh toán hoặc giữ lại một phần hoặc toàn bộ tiền mua hàng
nếu nhận hàng phát hiện hàng bị hư hỏng, có khuyết tật hoặc có bằng chứng người bán hàng lừa
gạt …
6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa :
a. Khái niệm và vai trò của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa :
* Khái niệm và đặc điểm :
Khi hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập có hiệu lực pháp luật , các bên có nghĩa vụ thực
hiện các nghĩa vụ có thỏa thuận. Việc vi phạm các nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa
sẽ dẫn đến bên vi phạm phải chịu những chế tài do pháp luật quy định. Trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm cơ bản là :
- Được áp dụng trên cơ sở hành vi vi phạm hợp đồng mua bán có hiệu lực pháp luật
- Nội dung gắn liền với việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trách nhiệm về tài
sản.
- Do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng hoặc do bên bị vi phạm áp dụng trên cơ sở pháp
luật.

12


* Vai trò của chế định trách nhiệm hợp đồng mua bán hàng hóa :
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa.
Để bảo vệ lợi ích bên bị vi phạm, chế định trách nhiệm hợp đồng mua bán hàng hóa cho phép
bên bị vi phạm tự mình hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng các hình thức trách nhiệm
đối với bên vi phạm đồng thời cũng bảo vệ quyền lợi bên vi phạm, bên vi phạm chỉ chịu trách

nhiệm về những thiệt hại do pháp luật quy định.
- Ngăn ngừa và hạn chế vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa, nâng cao ý thức trách nhiệm
của chủ thể hợp đồng trong việc thực hiện hợp đồng .
b. Căn cứ áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng MBHH :
* Có hành vi vi phạm HĐ:
- Không thực hiện đúng điều khoản về số lượng, thời gian giao nhận hàng hoá,dịch vụ
- Không thực hiện đúng điều khoản về chất lượng hàng hoá , dịch vụ, địa điểm giao nhận hàng
hoá dịch vụ.
- Không thực hiện đúng điều khoản về giá cả, thanh toán.
* Có thiệt hại vật chất xảy ra trong thực tế:
Thiệt hại vật chất bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp và khoản lợi đáng lẽ được hưởng
mà bên có quyền lợi bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm hợp đồng gây ra. Trong quan hệ
thương mại , thiệt hại vật chất có thể xảy ra là :
- Giá trị tài sản mất mát, hư hỏng.
- Chi phí thực tế hợp lý để ngăn chặn và hạn chế tổn chấ.
- Lợi nhuận bị bỏ lỡ thể hiện ở phần chênh lệch giá bán hàng hoá trên trên thực tế so với giá
mua hàng hoá đó theo hợp đồng đã ký kết.
* Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại vật chất:
Hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế được xác định khi hành vi vi phạm và thiệt hại
thực tế có mối liên hệ nội tại, tất yếu. hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại ,
và chỉ bồi thường thiệt hại khi thiệt hại xảy ra kà kết quả tất yếu của hành vi vi phạm hợp đồng.
* Có lỗi của bên vi phạt
c. Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng :là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện
đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải

13


chịu chi phí phát sinh.

- Phạt vi phạm: Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi
phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm. Tổng
mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá
trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Căn cứ để áp dụng chế tài là có hành vi vi phạm hợp
đồng và có lỗi của bên vi phạm hợp đồng
- Bồi thường thiệt hại : Là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm
hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Chế tài bồi thường thiệt hại chỉ được áp dụng khi có hành
vi vi phạm hợp đồng, có thiệt hại thực tế, có mối quan hệ nhân quả và yếu tố lỗi (trừ trường hợp
được miễn trách nhiệm theo quy định pháp luật). Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải có nghĩa
vụ chứng minh
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng : là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong
hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp
đồng;
+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực và bên bị vi phạm có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của luật TM
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng Là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc
một trong các trường hợp :
+ xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
+ một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ
đối ứng. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật
- Huỷ bỏ hợp đồng : bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
+ Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp
đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
+ Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần

14



còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
* Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; một bên
vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
* Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng:
- Sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không
phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, các bên có quyền đòi lại lợi
ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ
hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng
chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
- Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật
d Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng :
Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là việc không buộc bên có hành vi vi phạm phải chịu
trách nhiệm hợp đồng trong trường hợp pháp luật quy định. Các bên vi phạm hợp đồng được
miễn trách nhiệm trong những trường hợp sau:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

III. MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
- Giao dịch mua bán hàng hóa có thể phân chia thành 2 loại, căn cứ vào đối tượng:
+ Các giao dịch mua bán hàng hóa hiện hữu: hàng hóa sẽ được bán theo các hợp đồng
mua bán hàng hóa
+ Các giao dịch mua bán hàng hóa mà người bán sẽ sản xuất hoặc mua hàng hóa sau khi quan
hệ mua bán được thiết lập (mua bán hàng hóa tương lai)

Khái niệm mua bán hàng hóa trong tương lai được đề cập trong luật thương mại năm 2005

15


với tên gọi là mua bán hàng hóa qua sở giao dịch
1. Khái niệm mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa: (Đ63/LTM)
Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa
thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua sở giao
dịch hàng hóa theo những tiêu chuẩn của sở giao dịch hàng hóa với giá được thỏa thuận tại thời
điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai.
2. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa:
HĐMB hàng hóa qua sở giao dịch là một dạng cụ thể của hợp đồngmua bán hàng hóa. Ngoài
những đặc điểm của HĐMB hàng hóa nói chung, HĐMBHH trong tương lai còn những đặc
điểm sau:
- Hợp đồng này là hợp đồng song vụ, theo đó các bên cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương
lai
- Đối tượng là những hàng hóa chưa hiện hữu tại thời điểm các bên giao kết hợp đồng mua
bán
- Được giao kết và thực hiện qua sở giao dịch hàng hóa
LTM quy định hai loại hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch là: Hợp đồng kỳ hạn và
hợp đồng quyền chọn.
-Hợp đồng kỳ hạn: Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua
cam kết nhận hàng hóa tại một thời điểm tương lai theo hợp đồng.
- Hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận,
theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá
định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để được mua quyền này (gọi
là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua và
bán hàng hóa đó


16



×