Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống e learning

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.01 KB, 63 trang )

E-LEARNING
BÀI TẬP LỚN MÔN: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG VỚI UML
Đề bài: Phân tích và thiết kế hệ thống e-Learning.

NHIỆM VỤ CÔNG VIỆC THỰC HIỆN
STT
1

Họ và tên thành viên

Nội dung công việc
Định hướng công việc, mô tả bài toán, xác
định và phân tích các giá trị nghiệp vụ, xác
định các yêu cầu hệ thống, xác định các tác
nhân của hệ thống. Tham gia phân tích và

2

thiết kế các ca sử dụng, các lớp.
Xác định các tác nhân của hệ thống, xác định
các ca sử dụng của hệ thống, đặc tả các ca sử
dụng, tìm lớp, xây dựng biểu đồ trình tự, vẽ
biểu đồ lớp, xây dựng biểu đồ thành phần,

3

biểu đồ triển khai.
Xác định các tác nhân của hệ thống, xác định
các ca sử dụng của hệ thống, đặc tả các ca sử
dụng, tìm lớp, xây dựng biểu đồ trình tự, vẽ
biểu đồ lớp, xây dựng biểu đồ thành phần,



4
5

biểu đồ triển khai.
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế giao diện

MỞ ĐẦU


E-LEARNING
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, e-Learning ngày càng được ứng dụng
nhiều ở các trường Đại học, Cao đẳng. Với những ưu điểm vượt trội cùng với sự phát triển
của hệ thống internet chất lượng cao, e-learning ngày càng phổ biến, phát triển và chiếm
một vị trí không nhỏ trong nền giáo dục tại mỗi quốc gia.
Qua quá trình tham gia học liên thông tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, chúng
em nhận thấy rằng: việc áp dụng e-Learning vào quá trình đào tạo trong trường là một kế
hoạch cần thiết và khả năng thành công cao. E-Learning sẽ rất hữu ích cho sinh viên, đặc
biệt là đối với sinh viên hệ liên thông và tại chức (những người vừa đi học vừa đi làm). Vì
vậy, chúng em đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu về E-learning” cho đồ án tốt nghiệp của mình.
Qua đồ án này, chúng em hi vọng kế hoạch xây dựng một hệ thống e-Leaning cho
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, đặc biệt là khoa Công nghệ thông tin (Khoa học máy
tính) được triển khai và thành công.
Trong đồ án này, chúng em tập trung vào nghiên cứu các nội dung sau:
1. E-Learning là gì?
2. Cấu trúc hệ thống e-Learning.
3. Một số giải pháp xây dựng hệ thống e-Learning.
4. Các chuẩn của hệ thống e-Learning.
5. Một số công cụ (tools)



E-LEARNING
MỤC LỤC

I. Giới thiệu chung.......................................................................................................1
1. Mô tả bài toán......................................................................................................1
2. Xác định và phân tích các giá trị nghiệp vụ.........................................................3
3. Xác định các yêu cầu của hệ thống......................................................................3
II. Xác định các tác nhân của hệ thống........................................................................4
III. Xác định các ca sử dụng của hệ thống...................................................................5
IV. Đặc tả các ca sử dụng.............................................................................................7
1. Ca sử dụng Đăng nhập hệ thống..........................................................................7
2. Ca sử dụng Đăng kí môn học...............................................................................8
3. Ca sử dụng Chọn môn học để giảng dạy...........................................................10
4. Ca sử dụng Duy trì thông tin giảng viên............................................................13
5. Ca sử dụng Duy trì thông tin sinh viên..............................................................15
6. Ca sử dụng Duy trì thông tin môn học...............................................................18
7. Ca sử dụng Lập bản giới thiệu các môn học......................................................20
V. Tìm lớp..................................................................................................................22
1. Xác định các lớp dựa vào các khái niệm của lĩnh vực ứng dụng.......................22
2. Xác định các lớp tham gia vào các ca sử dụng..................................................24
VI. Xây dựng biểu đồ trình tự....................................................................................28
1. Ca sử dụng Đăng nhập hệ thống........................................................................28
2. Ca sử dụng Đăng kí môn học.............................................................................29
3. Ca sử dụng Chọn môn học để giảng dạy...........................................................33
4. Ca sử dụng Duy trì thông tin giảng viên............................................................38
5. Ca sử dụng Duy trì thông tin Sinh viên.............................................................41



E-LEARNING
6. Ca sử dụng Duy trì thông tin môn học...............................................................44
VII. Vẽ biểu đồ lớp....................................................................................................46
1. Biểu đồ lớp cho ca sử dụng Đăng kí môn học...................................................47
2. Biểu đồ lớp cho ca sử dụng Chọn môn học để giảng dạy..................................48
3. Biểu đồ lớp cho ca sử dụng Duy trì thông tin giảng viên..................................49
4. Biểu đồ lớp cho ca sử dụng Duy trì thông tin Sinh viên....................................50
5. Biểu đồ lớp cho ca sử dụng Duy trì thông tin môn học.....................................51
6. Các lớp chính của hệ thống đăng kí môn học....................................................52
VIII. Xây dựng biểu đồ thành phần...........................................................................53
1. Biểu đồ thành phần cho ca sử dụng Chọn môn học để giảng dạy.....................53
2. Biểu đồ thành phần cho ca sử dụng Đăng kí môn học.......................................54
3. Biểu đồ thành phần cho các ca sử dụng Duy trì thông tin giảng viên, sinh viên
và môn học.............................................................................................................54
IX. Biểu đồ triển khai của hệ thống Đăng kí môn học theo tín chỉ...........................55
X. Thiết kế cơ sở dữ liệu............................................................................................55
1. Ánh xạ các lớp sang bảng..................................................................................55
2. Ánh xạ các liên kết.............................................................................................55
3. Ánh xạ mối liên quan khái quát hoá..................................................................56
4. Cơ sở dữ liệu của hệ thống Đăng ký môn học theo tín chỉ................................56
XI. Thiết kế giao diện................................................................................................59
1. Trang chủ...........................................................................................................59
2. Màn hình đăng nhập..........................................................................................60
3. Trang đăng ký hoc phần.....................................................................................60
4. Trang thống kê...................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................62


E-LEARNING



E-LEARNING

I. Giới thiệu chung
E-learning (Electronic Learning) là thuật ngữ mới. Hiện nay, theo các quan điểm và
dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về E-Learning. Theo quan điểm hiện
đại, E-learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như
máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu được
từ các website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và
người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận
trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video…

Hình 1.1: Mô hình E-learning (TLTK1)
Hình 1.1 mô tả một cách tổng quát khái niệm E-learning. Trong mô hình này, hệ
thống đào tạo bao gồm 4 thành phần, được chuyển tải tới người học thông qua các phương
tiện truyền thông điện tử.
- Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các phương tiện
truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ: một file hướng dẫn sử dụng thiết bị viễn thông
được tạo lập bằng phần mềm adobe pdf, bài giảng CBT viết bằng phần mềm công cụ
Toolbook, Director, Flash,...
- Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các
phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên học trên
website, học qua đĩa CD-ROM multimedia,…
- Quản lý: Quá trình quản lý học tập, đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương
tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin nhắn SMS,

-1-


E-LEARNING

việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh), thi kiểm tra đánh giá được thực hiện qua mạng
Internet,...
- Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng được
thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thông qua
email, chatting, forum trên mạng,…
Tóm lại, E-learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học thông qua các
phương tiện điện tử như internet, intranet... Ngày nay, với sự hội tụ của máy tính và truyền
thông, E-learning được hiểu một cách trực tiếp hơn là quá trình học thông qua mạng
Internet và công nghệ Web.

1. Mô tả bài toán
Trường Đại học Tây Bắc áp dụng chế độ học theo tín chỉ và cho phép sinh viên
có quyền lựa chọn môn học cho mỗi học kì.
Dựa vào kế hoạch đào tạo và dựa vào chương trình khung của từng ngành, hệ
thống lập thời khoá biểu dự kiến cho từng môn học của từng ngành trong một học
kỳ.
Trước khi bước vào học kì mới các giảng viên đăng ký các môn (tối đa là 4
môn) mà mình có thể dạy trong học kì đó. Căn cứ vào kế hoạch đào tạo và thời khoá
biểu dự kiến đã lập, hệ thống hỗ trợ việc hiển thị lịch học dự kiến cho từng Ngành
trong từng học kì, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề
cương chi tiết, điều kiện tiên quyết, số tín chỉ, thời gian học, thời lượng học, số
lượng sinh viên tối đa được phép, số lượng sinh viên hiện tại đã đăng kí để Sinh viên
có căn cứ lựa chọn.
Sinh viên chọn từ 6 đến 8 môn (tối đa 20 tín chỉ) cho mỗi học kì và việc đăng
ký được thực hiện trong vòng một tuần. Nếu việc đăng kí của sinh viên không được
chấp nhận (trong trường hợp lớp học quá đông hoặc quá ít) thì phải thông báo cho
những sinh viên đó để họ đăng kí lại. Khi chấp nhận đăng ký của sinh viên, hệ thống
kiểm tra được các ràng buộc sau:
 Số tín chỉ đăng ký có nằm trong khoảng tín chỉ tối đa và tín chỉ tối thiểu cho
phép.

 Các môn tự chọn có thể không nằm trong khung chương trình của ngành.
 Đối với sinh viên học 2 ngành, các môn bắt buộc sẽ nằm trong khung chương
-2-


E-LEARNING
trình của 2 ngành.
Các môn được cung cấp cho sinh viên là các môn mà nhà trường dự kiến đào
tạo nằm trong khung chương trình của Ngành.Việc đăng ký các môn học cho từng
học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của
mỗi chương trình cụ thể.
2. Xác định và phân tích các giá trị nghiệp vụ
Dựa vào mô tả bài toán ở trên, có thể thấy hệ thống E-learning sẽ đem lại một
số lợi ích sau:
a. Quan điểm của cơ sở đào tạo:
Cơ sở đào tạo là một tổ chức thiết kế và cung cấp các khóa học trực tuyến E-learning.
- Giảm chi phí đào tạo: Sau khi đã phát triển xong, một khoá học E-learning có thể
dạy 1000 học viên với chi phí chỉ cao hơn một chút so với tổ chức đào tạo cho 20 học viên.
- Rút ngắn thời gian đào tạo: Việc học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho một
lượng lớn học viên mà không bị giới hạn bởi số lượng giảng viên hướng dẫn hoặc lớp học.
- Cần ít phương tiện hơn: Các máy chủ và phần mềm cần thiết cho việc học trên
mạng có chi phí rẻ hơn rất nhiều so với phòng học, bảng, bàn ghế, và các cơ sở vật chất
khác
- Giảng viên và học viên không phải đi lại nhiều.
- Tổng hợp được kiến thức: Việc học trên mạng có thể giúp học viên nắm bắt được
kiến thức của giảng viên, dễ dàng sàng lọc, và tái sử dụng chúng.

b. . Quan điểm của người học:
Người học là cá nhân hoặc tổ chức tham gia các khoá học E-learning.
- Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất kỳ nơi đâu.

- Không phải đi lại nhiều và không phải nghỉ việc: Học viên có thể tiết kiệm chi phí
đi lại tới nơi học. Đồng thời, họ có thể dễ dàng điều chỉnh thời gian học phù hợp với thời
gian làm việc của mình.
- Có thể tự quyết định việc học của mình. Học viên chỉ học những gì mà họ cần.
- Khả năng truy cập được nâng cao. Việc tiếp cận những khoá học trên mạng được
thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với những người không có khả năng nghe, nhìn; những

-3-


E-LEARNING
người học ngoại ngữ hai; và những người không có khả năng học như người bị mắc chứng
khó đọc.

3. Xác định các yêu cầu của hệ thống
- Hệ thống phải cung cấp cho Sinh viên một danh sách các khóa học cùng với
các thông tin liên quan (nội dung, thời lượng, thời điểm bắt đầu, người dạy...) để
người học có thể xem và lựa chọn.
- Khi Sinh viên có yêu cầu đăng kí một khóa học, hệ thống phải cung cấp cho
họ mẫu Form để họ điền những thông tin cần thiết, giúp cho họ có thể thực hiện
được việc đăng kí dễ dàng.
- Sau khi nhận được thông tin đăng kí của Sinh viên, hệ thống sẽ xử lý thông
tin nhận được một cách tự động và gửi thông tin phản hồi tới họ để xác nhận việc
đăng kí thành công hay không. Thông tin phản hồi phải nhanh chóng và chính xác.
- Hệ thống hỗ trợ việc hiển thị lịch giảng dạy của từng Giảng viên và lịch học
cho từng Sinh viên.
- Hệ thống sẽ tạo ra cho mỗi Sinh viên, Giảng viên một tài khoản đăng nhập.
Căn cứ vào đó hệ thống có thể nhận biết Sinh viên, Giảng viên đó thuộc khóa học
nào… để hiển thị thông tin về khóa học cho phù hợp.
- Khi hết hạn đăng kí, danh sách các khóa học mà Sinh viên đã đăng kí sẽ được

gửi cho Hệ thu học phí để tính học phí.
- Thông tin đăng kí khóa học của sinh viên và thông tin đăng kí dạy của giảng
viên sẽ được gửi cho người quản trị để xếp thời khoá biểu, tổ chức lớp học, tổ chức
thi.
-Trong quá trình học cần có diễn đàn nội bộ, thư điện tử cục bộ và chat trực tuyến
để sự trao đổi thông tin học tập giữa các học viên và giáo viên được thuận lợi.
- Sau khi kết thúc mỗi khóa học hệ thống phải cho phép học viên xem kết quả học tập
của mình.

II. Xác định các tác nhân của hệ thống
Dựa vào văn bản mô tả bài toán, ta xác định được các tác nhân của hệ thống
như sau:
-4-


E-LEARNING

Tác nhân Giảng viên: Xuất phát từ những kết quả dự kiến khóa học của phòng quản

lý đào tạo, giảng viên cung cấp nội dung bài giảng trong khóa học cho phòng xây dựng
chương trình. Ngoài ra, họ sẽ tham gia tương tác với học viên thông qua hệ thống quản lý
học tập.
 Tác nhân Sinh viên: sử dụng hệ thống để đăng kí các môn học, sử dụng cổng
thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giảng viên qua hệ thống quản lý học
tập , sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập để học tập và trao đổi với giảng viên và trao
đổi với các học viên khác.
 Hệ thu học phí: là một hệ thống ngoài có chức năng:

 Xác định số tiền phải thu trong kỳ dựa trên số tín chỉ sinh viên đăng ký học đã
được xác nhận của nhà trường và đơn giá, hệ số tính theo môn học.

 Thu (học phí của kỳ) nhiều đợt (trong thời gian cho phép) đối với một sinh
viên.
 Thu học phí có đối chiếu với danh sách sinh viên được giảm, miễn học phí.
 Trả lại số tiền học sinh đã nộp (theo đăng ký môn học), nhưng không theo học
(được nhà trường chấp nhận).
 Phòng biên tập, xây dựng chương trình : Các kỹ thuật viên của bộ phận này có
nhiệm vụ: lấy nội dung bài giảng từ các giảng viên thông qua hệ thống quản lý nội
dung học tập , sau đó xây dựng các bài giảng thành bài giảng điện tử tuân theo một
tiến trình thiết kế kịch bản, soạn thảo nội dung, sử dụng kỹ thuật tích hợp
multimedia để xây dựng bài giảng) và chuẩn đã quy định (chuẩn SCORM). Trong
quá trình xây dựng, họ có thể sử dụng những đơn vị kiến thức có sẵn trong Ngân
hàng kiến thức hoặc dùng các công cụ thiết kế để thiết kế các đơn vị kiến thức mới.
Sản phẩm cuối cùng là các bài giảng điện tử được đưa vào ngân hàng bài giảng điện
tử .
 Phòng quản lý đào tạo: Các chuyên viên đảm trách nhiệm vụ quản lý việc đào tạo
qua hệ thống quản lý học tập. Ngoài ra, thông qua hệ thống này, họ cần phải tập hợp
được các nhu cầu, nguyện vọng của học viên về chương trình và nội dung học tập,
sau đó đưa ra những yêu cầu cho đội ngũ giảng viên, tạo nên một chu trình kín góp
phần liên tục cập nhật, nâng cao chất lượng giảng dạy

III. Xác định các ca sử dụng của hệ thống
-5-


E-LEARNING
Dựa trên văn bản mô tả bài toán và việc phân tích để tìm ra các tác nhân, ta xác
định được các ca sử dụng như sau:










Đăng nhập hệ thống
Đăng kí khóa,lớp học
Chọn lớp học để giảng dạy
Duy trì thông tin sinh viên
Duy trì thông tin giảng viên
Duy trì thông tin khóa học
Lập bản giới thiệu các khóa học
Quản lý ngân hàng đề thi và tổ chức thi trực tuyến.
Các tác nhân
Sinh viên

Các ca sử dụng
Đăng nhập hệ thống

Giảng viên

Đăng kí khóa,lớp học
Đăng nhập hệ thống

Chọn lớp học để giảng dạy
Phòng biên tập, xây dựng chương Đăng nhập hệ thống
trình

Chuyển nội dung bài giảng của

giảng viên thành bài giảng điện tử.
Đưa bài giảng vào ngân hàng bài
giảng điện tử.
Lập bản giới thiệu các khóa học
Đăng kí môn học

Phòng quản lý đào tạo

Duy trì thông tin sinh viên
Duy trì thông tin giảng viên
Duy trì thông tin khóa học
Chọn lớp học để giảng dạy
Đăng kí môn học

Hệ thu học phí

Vẽ biểu đồ ca sử dụng
-6-


E-LEARNING

Đ ăng ki môn học

Sinh vien

Hệthu học
phí

Đ ăng nhập hệthống


Giảng viên
Chọn môn học đểgiảng
dạy

Duy trìthông tin giảng viên

Hệquản lý
TKB

Duy trìthông tin sinh viên

CB Tuyển
sinh

Duy trìthông tin môn học

Lập bản giớ i thiệu các môn
học

IV. c t cỏc ca s dng
1. Ca s dng ng nhp h thng
a. Mụ t túm tt
Tờn ca s dng: ng nhp h thng
Mc ớch: Mụ t cỏch mt ngi s dng ng nhp vo h thng.
Tỏc nhõn: Sinh viờn, Ging viờn, B CB tuyn sinh.
b. Cỏc lung s kin
Lung s kin chớnh
Ca s dng ny bt u khi tỏc nhõn mun ng nhp vo h thng.
H thng yờu cu tỏc nhõn nhp ti khon v mt khu ng nhp.

Tỏc nhõn nhp ti khon v mt khu ng nhp ca mỡnh.
H thng xỏc nhn ti khon v mt khu ng nhp cú hp l khụng, nu
-7-


E-LEARNING
không hợp lệ thì thực hiện luồng A1.
 Hệ thống ghi lại quá trình đăng nhập.
 Các luồng rẽ nhánh
 Luồng A1: Nhập sai tài khoản/mật khẩu đăng nhập
- Hệ thống hiển thị một thông báo lỗi.
- Người sử dụng có thể chọn hoặc là đăng nhập lại hoặc là huỷ bỏ đăng nhập, khi
đó ca sử dụng kết thúc .
c. Tiền điều kiện
Không
d. Hậu điều kiện
Nếu việc đăng nhập thành công, người sử dụng sẽ đăng nhập được vào hệ
thống.
2. Ca sử dụng Đăng kí môn học
a. Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Đăng kí môn học
Mục đích:
- Giúp cho Sinh viên có thể đăng kí những môn học mà mình có thể học trong
một học kì.
- Sinh viên chọn các môn học để đăng kí hoặc có thể huỷ bỏ, thay đổi các môn
học mà mình đã đăng kí trong khoảng thời gian cho phép trước khi bắt đầu kì học.
Tác nhân: Sinh viên
b. Các luồng sự kiện
Luồng sự kiện chính
 Ca sử dụng này bắt đầu khi sinh viên muốn đăng kí môn học hoặc thay đổi







môn học đã đăng kí.
Hệ thống yêu cầu Sinh viên chọn học kỳ.
Sinh viên chọn một học kỳ.
Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
- Thêm
- Xoá
- Xem
- In
- Thoát
Hệ thống yêu cầu sinh viên lựa chọn chức năng mà họ muốn thực hiện.
-8-


E-LEARNING
- Nếu Sinh viên lựa chọn “Thêm một môn học” thì luồng sự kiện con Thêm
sẽ được thực hiện.
- Nếu Sinh viên lựa chọn “Xoá một lớp giảng đã đăng kí theo học” thì luồng
sự kiện con Xoá sẽ được thực hiện.
- Nếu Sinh viên chọn “Xem lịch học” thì luồng sự kiện con Xem sẽ được thực
hiện.
- Nếu Sinh viên chọn “In lịch học” thì luồng sự kiện con In sẽ được thực hiện.
 Thêm
- Nếu hết hạn đăng kí, thực hiện luồng A2.
- Hệ thống hiển thị một danh sách các môn học có trong học kì đó để Sinh

viên lựa chọn.
- Sinh viên chọn một môn học. Nếu việc lựa chọn của sinh viên không thoả
mãn điều kiện tiên quyết hoặc là môn học đó đã đủ số lượng Sinh viên đăng kí
thì thực hiện luồng A1.
- Hệ thống hiển thị các lớp giảng sẽ tổ chức cho môn học đó.
- Sinh viên chọn một lớp giảng và xác nhận. Nếu Sinh viên chọn Huỷ (không
đăng kí nữa), ca sử dụng bắt đầu lại.
- Hệ thống sẽ kết nối Sinh viên với lớp giảng đó.
 Xoá lớp giảng đã đăng kí học
- Hệ thống hiển thị danh sách các lớp giảng mà Sinh viên đã đăng kí theo học.
- Sinh viên lựa chọn một lớp giảng và xác nhận xoá. Nếu sinh viên chọn Huỷ
(không xoá nữa), ca sử dụng bắt đầu lại.
- Hệ thống xoá bỏ kết nối giữa Sinh viên và lớp giảng đó.
 Xem lịch học
- Hệ thống hiển thị danh sách các lớp giảng mà Sinh viên đã đăng kí theo học.
- Sinh viên lựa chọn một lớp giảng.
- Hệ thống sẽ hiển thị lịch của lớp giảng đó gồm các thông tin sau: tên môn
học, mã môn học, mã số lớp giảng, các ngày lên lớp trong tuần, thời gian, địa
điểm.
 In lịch học
- Hệ thống hiển thị danh sách các lớp giảng mà Sinh viên đã đăng kí theo học.
- Sinh viên lựa chọn một lớp giảng và chọn In.
- Hệ thống sẽ in lịch học của lớp giảng đó. Nếu không in được lịch học, thực
hiện luồng A3.
-9-


E-LEARNING
 Các luồng rẽ nhánh
 Luồng A1: Môn học mà Sinh viên đăng kí không thoả mãn các điều kiện tiên

quyết, hoặc là môn học đó đã đủ số lượng sinh viên đăng kí.
- Hệ thống hiển thị thông báo lỗi.
- Sinh viên có thể lựa chọn một môn học khác và đăng kí lại hoặc là thoát
khỏi ca sử dụng này.
 Luồng A2: Hết hạn đăng kí.
- Hệ thống hiển thị thông báo lỗi.
- Ca sử dụng kết thúc.
 Luồng A3: Lịch học không in được.
- Hệ thống hiển thị thông báo cho người dùng.
- Ca sử dụng bắt đầu lại.
c. Tiền điều kiện
Sinh viên phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng được thực hiện thành công thì danh sách các môn học mà Sinh
viên đã đăng kí sẽ được tạo ra. Sinh viên có thể thay đổi hoặc xóa những môn học đã
đăng kí, trong trường hợp khác hệ thống ở trong trạng thái không thay đổi.
3. Ca sử dụng Chọn môn học để giảng dạy
a. Mô tả tóm tắt:
Tên ca sử dụng : Chọn môn học để giảng dạy
Mục đích:
- Giúp Giảng viên chọn môn học mà mình sẽ giảng dạy trong một học kì nào
đó.
- Giảng viên có thể thực hiện thêm, xóa, xem, hoặc in danh sách các lớp giảng
mà mình đã đăng kí dạy trong khoảng thời gian cho phép trước khi bắt đầu kì
học.
Tác nhân: Giảng viên
b. Các luồng sự kiện
 Luồng sự kiện chính
- 10 -



E-LEARNING
 Ca sử dụng này bắt đầu khi một Giảng viên muốn chọn môn học mình sẽ






giảng dạy cho học kì sắp tới.
Hệ thống yêu cầu Giảng viên chọn học kỳ.
Giảng viên chọn một học kỳ.
Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
- Thêm
- Xoá
- Xem
- In
- Thoát
Hệ thống nhắc Giảng viên chọn chức năng mà họ muốn thực hiện:
- Nếu Giảng viên lựa chọn Thêm thì luồng sự kiện con Thêm một lớp giảng
được thực hiện.
- Nếu Giảng viên chọn Xoá thì luồng sự kiện con Xoá một lớp giảng được
thực hiện.
- Nếu Giảng viên chọn Xem thì luồng sự kiện con Xem lịch giảng dạy của
từng lớp giảng được thực hiện.
- Nếu Giảng viên chọn In thì luồng sự kiện con In lịch giảng dạy cho từng lớp

giảng sẽ được thực hiện.
 Thêm một lớp giảng
- Hệ thống hiển thị một danh sách các môn học có trong kì đó để Giảng viên

lựa chọn. Nếu Giảng viên không lựa chọn được môn giảng dạy, thực hiện
luồng A1.
- Giảng viên chọn một môn mà mình có thể giảng dạy và xác nhận việc lựa
chọn. Nếu Giảng viên lựa chọn Huỷ, ca sử dụng bắt đầu lại.
- Hệ thống hiển thị các lớp giảng đối với môn học đã chọn.
- Giảng viên chọn một lớp giảng.
- Hệ thống sẽ tạo kết nối giữa Giảng viên và lớp giảng đó.
 Xoá một lớp giảng
- Hệ thống hiển thị danh sách các lớp giảng mà Giảng viên đã đăng kí.
- Giảng viên chọn một lớp giảng và xác nhận xoá. Nếu giảng viên chọn Huỷ,
ca sử dụng bắt đầu lại.
- Hệ thống sẽ huỷ bỏ liên kết giữa giảng viên và lớp giảng đó.
 Xem lịch giảng dạy
- 11 -


E-LEARNING
- Hệ thống hiển thị danh sách các lớp giảng mà Giảng viên đã đăng kí.
- Giảng viên chọn một lớp giảng.
- Hệ thống sẽ hiển thị lịch giảng dạy của lớp giảng đó gồm các thông tin sau:
tên môn học, mã môn học, mã số lớp giảng, các ngày lên lớp trong tuần, thời
gian, địa điểm.
 In lịch giảng dạy
- Hệ thống hiển thị danh sách các lớp giảng mà Giảng viên đã đăng kí.
- Giảng viên chọn một lớp giảng.
- Hệ thống sẽ in lịch giảng dạy của Giảng viên. Nếu không in được lịch giảng
dạy, thực hiện luồng A2.
 Các luồng rẽ nhánh:

 Luồng A1: Giảng viên không lựa chọn được môn giảng dạy.

- Giảng viên chọn Thoat.
- Ca sử dụng kết thúc.
 Luồng A2: Lịch giảng dạy không in được.
- Hệ thống hiển thị thông báo cho người dùng.
- Ca sử dụng bắt đầu lại.
c. Tiền điều kiện
Giảng viên phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
Ca sử dụng này chỉ có thể thực hiện được khi đã có thời khoá biểu dự kiến (do
Hệ quản lý TKB cung cấp).
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng được thực hiện thành công, môn học mà Giảng viên lựa chọn
sẽ được thêm vào hay bị xoá khỏi danh sách chọn. Trong các trường hợp khác, hệ
thống ở trong trạng thái chưa thay đổi.
4. Ca sử dụng Duy trì thông tin giảng viên
a. Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Duy trì thông tin giảng viên.
Mục đích: Ca sử dụng này cho phép cán bộ tuyển sinh duy trì thông tin của
Giảng viên trong hệ thống. Cán bộ tuyển sinh có thể thực hiện việc Thêm, Sửa, và
Xoá thông tin Giảng viên từ hệ thống.
- 12 -


E-LEARNING
Tác nhân: CB tuyển sinh.
b. Các luồng sự kiện
 Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi CB tuyển sinh muốn thêm,
sửa, hoặc xóa thông tin Giảng viên trong hệ thống.
 Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
- Thêm
- Sửa

- Xoá
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh chọn công việc mà họ muốn thực hiện.
 Nếu CB tuyển sinh chọn “Thêm một giảng viên”, luồng sự kiện con Thêm
một giảng viên sẽ được thực hiện.
 Nếu CB tuyển sinh chọn “Sửa thông tin giảng viên”, luồng sự kiện con Sửa
thông tin giảng viên sẽ được thực hiện.
 Nếu CB tuyển sinh chọn “Xoá một giảng viên”, luồng sự kiện con Xoá một
giảng viên sẽ được thực hiện.
 Thêm một giảng viên
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập thông tin giảng viên, bao gôm:
- Họ tên
- Ngày sinh
- Giới tính
- Khoa
- Nhóm ngành giảng dạy
- Số điện thoại
- Email
 CB tuyển sinh nhập thông tin được yêu cầu.
Hệ thống tạo ra mã số tự động (duy nhất) và gán cho giảng viên. Trong đó
mã giảng viên được qui định như sau:
- Mã Giảng viên có độ dài tối đa 7 kí tự:
- 2 kí tự đầu qui định mã khoa
- 3 kí tự tiếp theo qui định mã nhóm ngành
- 2 kí tự cuối qui định số thứ tự của giảng viên trong nhóm ngành đó.
 Giảng viên được thêm vào hệ thống.
 Hệ thống cung cấp cho CB tuyển sinh mã số mới của giảng viên.
- 13 -


E-LEARNING

 Sửa đổi thông tin giảng viên
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số giảng viên.
 CB tuyển sinh nhập vào mã số giảng viên.
 Hệ thống kiểm tra mã số giảng viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu
không tồn tại thì thực hiện luồng A1.
 Hệ thống hiển thị thông tin về giảng viên có mã số vừa nhập.
 CB tuyển sinh sửa những thông tin cần thiết về giảng viên và xác nhận việc
sửa đổi.
 Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
 Xoá một giảng viên
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số giảng viên.
 CB tuyển sinh nhập vào mã số giảng viên.
 Hệ thống kiểm tra mã số giảng viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu
không tồn tại thì thực hiện luồng A1.
 Hệ thống hiển thị thông tin về giảng viên có mã số vừa nhập.
 Hệ thống nhắc CB tuyển sinh xác nhận việc xoá giảng viên.
 CB tuyển sinh xác nhận việc xoá.
 Giảng viên đó sẽ bị xoá khỏi hệ thống.
 Các luồng rẽ nhánh
 Luồng A1: Nhập mã số giảng viên không tồn tại.
 Hệ thống thông báo lỗi.
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập vào một mã số giảng viên khác hoặc
huỷ bỏ thao tác xoá hoặc sửa.
 Nếu CB tuyển sinh nhập mã số giảng viên khác thì quay lại luồng Xoá hoặc
Sửa.
 Nếu CB tuyển sinh chọn Huỷ, ca sử dụng kết thúc.
c. Tiền điều kiện
CB tuyển sinh phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin về giảng viên sẽ được

thêm vào, sửa đổi, hay xoá khỏi hệ thống. Trong các trường hợp khác, hệ thống ở
trong trạng thái chưa thay đổi.
5. Ca sử dụng Duy trì thông tin sinh viên
a. Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Duy trì thông tin sinh viên.
- 14 -


E-LEARNING
Mục đích: Ca sử dụng này cho phép cán bộ tuyển sinh duy trì thông tin của
Sinh viên trong hệ thống. Cán bộ tuyển sinh có thể thực hiện việc Thêm, Sửa, và
Xoá thông tin sinh viên từ hệ thống.
Tác nhân: CB tuyển sinh.
b. Các luồng sự kiện
 Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi CB tuyển sinh muốn thêm,
sửa, hoặc xóa thông tin sinh viên từ hệ thống.
 Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
- Thêm
- Sửa
- Xoá
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh chọn công việc mà họ muốn thực hiện.
 Nếu CB tuyển sinh chọn “Thêm một sinh viên”, luồng sự kiện con Thêm một
sinh viên sẽ được thực hiện.
 Nếu CB tuyển sinh chọn “Sửa thông tin sinh viên”, luồng sự kiện con Sửa
thông tin sinh viên sẽ được thực hiện.
 Nếu CB tuyển sinh chọn “Xoá một sinh viên”, luồng sự kiện con Xoá một
sinh viên sẽ được thực hiện.
 Thêm một sinh viên
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập thông tin sinh viên, bao gôm:
- Họ tên

- Ngày sinh
- Giới tính
- Khoa
- Khoá học
- Ngành học
- Số điện thoại
- Email
 CB tuyển sinh nhập thông tin được yêu cầu.
 Hệ thống tạo ra mã số tự động (duy nhất) và gán cho sinh viên, trong đó mã
số Sinh viên được qui định như sau:
- Độ dài tối đa 10 kí tự
- 2 kí tiếp theo qui định khoá Sinh viên đó nhập học
- 2 kí tự tiếp theo qui định khoa quản lý Sinh viên đó
- 15 -


E-LEARNING
- 3 kí tự tiếp theo qui định ngành học
- 3 kí tự tiếp theo qui định số thứ tự của Sinh viên trong ngành học đó.
 Sinh viên được thêm vào hệ thống.
 Hệ thống cung cấp cho CB tuyển sinh mã số mới của sinh viên.
 Sửa đổi thông tin sinh viên
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số sinh viên.
 CB tuyển sinh nhập vào mã số sinh viên.
 Hệ thống kiểm tra mã số sinh viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không
tồn tại thì thực hiện luồng A1.
 Hệ thống hiển thị thông tin về sinh viên có mã số vừa nhập.
 CB tuyển sinh sửa những thông tin cần thiết về sinh viên và xác nhận việc sửa
đổi.
 Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.

 Xoá một sinh viên
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số sinh viên.
 CB tuyển sinh nhập vào mã số sinh viên.
 Hệ thống kiểm tra mã số sinh viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không
tồn tại thì thực hiện luồng A1.
 Hệ thống hiển thị thông tin về sinh viên có mã số vừa nhập.
 Hệ thống nhắc CB tuyển sinh xác nhận việc xoá sinh viên.
 CB tuyển sinh xác nhận việc xoá.
 Sinh viên đó sẽ bị xoá khỏi hệ thống.
 Các luồng rẽ nhánh
 Luồng A1: Nhập mã số sinh viên không tồn tại.
 Hệ thống thông báo lỗi.
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập vào một mã số sinh viên khác hoặc
huỷ bỏ thao tác xoá hoặc sửa.
 Nếu CB tuyển sinh nhập mã số Sinh viên khác thì quay lại luồng Xoá hoặc
Sửa.
 Nếu CB tuyển sinh chọn Huỷ, ca sử dụng kết thúc.
c. Tiền điều kiện
CB tuyển sinh phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin về sinh viên sẽ được
thêm vào, sửa đổi, hay xoá khỏi hệ thống. Trong các trường hợp khác, hệ thống ở
trong trạng thái chưa thay đổi.
- 16 -


E-LEARNING
6. Ca sử dụng Duy trì thông tin môn học
a. Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Duy trì thông tin môn học.

Mục đích: Ca sử dụng này cho phép cán bộ tuyển sinh duy trì thông tin các
môn học trong hệ thống. Cán bộ tuyển sinh có thể thực hiện việc Thêm, Sửa, và Xoá
thông tin môn học từ hệ thống.
Tác nhân: CB tuyển sinh.
b. Các luồng sự kiện
 Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi CB tuyển sinh muốn thêm,
sửa, hoặc xóa thông tin môn học từ hệ thống.
 Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
- Thêm
- Sửa
- Xoá
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh chọn công việc mà họ muốn thực hiện.
- Nếu CB tuyển sinh chọn “Thêm một môn học”, luồng sự kiện con Thêm một
môn học sẽ được thực hiện.
- Nếu CB tuyển sinh chọn “Sửa thông tin môn học”, luồng sự kiện con Sửa
thông tin môn học sẽ được thực hiện.
- Nếu CB tuyển sinh chọn “Xoá một môn học”, luồng sự kiện con Xoá một
môn học sẽ được thực hiện.
 Thêm một môn học
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập thông tin môn học, bao gôm:
- Tên môn học
- Thuộc chuyên ngành
- Thuộc nhóm ngành
- Số tín chỉ
- Loại môn học (tự chọn hay bắt buộc)
 CB tuyển sinh nhập thông tin được yêu cầu.
 Hệ thống tạo ra mã số tự động (duy nhất) và gán cho môn học đó.
 Môn học được thêm vào hệ thống.
 Hệ thống cung cấp cho CB tuyển sinh mã số của môn học.
 Sửa đổi thông tin môn học

- 17 -


E-LEARNING
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số môn học.
 CB tuyển sinh nhập vào mã số môn học.
 Hệ thống kiểm tra mã số môn học vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không
tồn tại thì thực hiện luồng A1.
 Hệ thống hiển thị thông tin về môn học có mã số vừa nhập.
 CB tuyển sinh sửa những thông tin cần thiết về môn học và xác nhận việc sửa
đổi.
 Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
 Xoá một môn học
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số môn học.
 CB tuyển sinh nhập vào mã số môn học.
 Hệ thống kiểm tra mã số môn học vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không
tồn tại thì thực hiện luồng A1.
 Hệ thống hiển thị thông tin về môn học có mã số vừa nhập.
 Hệ thống nhắc CB tuyển sinh xác nhận việc xoá môn học.
 CB tuyển sinh xác nhận việc xoá.
 Môn học đó sẽ bị xoá khỏi hệ thống.
 Các luồng rẽ nhánh:
 Luồng A1: Nhập mã số môn học không tồn tại.
 Hệ thống thông báo lỗi.
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập vào một mã số môn học khác hoặc
huỷ bỏ thao tác xoá hoặc sửa.
 Nếu CB tuyển sinh nhập mã số môn học khác thì quay lại luồng Xoá hoặc
Sửa.
 Nếu CB tuyển sinh chọn Huỷ, ca sử dụng kết thúc.
c. Tiền điều kiện

CB tuyển sinh phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin về môn học sẽ được
thêm vào, sửa đổi, hay xoá khỏi hệ thống. Trong các trường hợp khác, hệ thống ở
trong trạng thái chưa thay đổi.
7. Ca sử dụng Lập bản giới thiệu các môn học
a. Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Lập bản giới thiệu các môn học.
- 18 -


E-LEARNING
Mục đích: Ca sử dụng này cho phép cán bộ tuyển sinh lập bản giới thiệu các
môn học có trong học kì để sinh viên có căn cứ lựa chọn. Thông tin về mỗi môn học
bao gồm: tên môn học, thời gian học, số tín chỉ, thời lượng học, giáo viên giảng dạy,
điều kiện tiên quyết, nội dung môn học, số lượng sinh viên tối đa.
Tác nhân: CB tuyển sinh.
b. Các luồng sự kiện
 Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi CB tuyển sinh muốn thêm,
sửa, hoặc xóa thông tin liên quan đến môn học (như thời gian học, thời lượng
học, số lượng sinh viên tối đa, nội dung môn học, tài liệu tham khảo, điều kiện
tiên quyết của mỗi môn học).
 Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
- Thêm
- Sửa
- Xoá
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh chọn công việc mà họ muốn thực hiện:
- Nếu CB tuyển sinh chọn “Thêm thông tin chi tiết cho mỗi môn học”, luồng
sự kiện con Thêm sẽ được thực hiện.
- Nếu CB tuyển sinh chọn “Sửa thông tin chi tiết cho mỗi môn học”, luồng sự

kiện con Sửa sẽ được thực hiện.
- Nếu CB tuyển sinh chọn “Xoá thông tin chi tiết của mỗi môn học”, luồng sự
kiện con Xoá sẽ được thực hiện.
 Thêm thông tin chi tiết cho mỗi môn học
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số môn học.
 CB tuyển sinh nhập mã môn học cần thêm thông tin. Nếu mã số môn học
không tồn tại, thực hiện luồng A1.
 Hệ thống hiển thị các thông tin về môn học như tên môn học, số tín chỉ,
giáo viên giảng dạy, điều kiện tiên quyết.
 CB tuyển sinh chỉ có thể thêm, sửa, hoặc xoá các thông tin như: thời gian
học, thời lượng học, số lượng sinh viên tối đa, nội dung môn học, tài liệu
tham khảo, điều kiện tiên quyết.
 CB tuyển sinh nhập thông liên quan cho mỗi môn học.
 Thông tin chi tiết về môn học được thêm vào hệ thống.
 Sửa đổi thông tin chi tiết cho mỗi môn học
- 19 -


E-LEARNING
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số môn học.
 CB tuyển sinh nhập vào mã số môn học. Nếu mã số môn học không tồn tại,
thực hiện luồng A1.
 Hệ thống hiển thị thông tin về môn học có mã số vừa nhập.
 CB tuyển sinh được phép sửa những thông tin chi tiết như: thời gian học, thời
lượng học, số lượng sinh viên tối đa, nội dung môn học, tài liệu tham khảo,
điều kiện tiên quyết và xác nhận việc sửa đổi.
 Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
 Xoá thông tin chi tiết của mỗi môn học
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số môn học.
 CB tuyển sinh nhập vào mã số môn học. Nếu mã số môn học không tồn tại,

thực hiện luồng A1.
 Hệ thống hiển thị thông tin chi tiết về môn học có mã số vừa nhập.
 CB tuyển sinh được phép xoá những thông tin như: thời gian học, thời lượng
học, số lượng sinh viên tối đa, nội dung môn học, tài liệu tham khảo, điều
kiện tiên quyết.
 CB tuyển sinh xác nhận việc xoá.
 Thông tin chi tiết về môn học đó sẽ bị xoá khỏi hệ thống.
 Các luồng rẽ nhánh
 Luồng A1: Nhập mã số môn học không tồn tại.
 Hệ thống thông báo lỗi.
 Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập vào một mã số môn học khác hoặc
huỷ bỏ thao tác thêm, xoá hoặc sửa.
 Nếu CB tuyển sinh nhập mã số môn học khác thì quay lại luồng Thêm, Xoá
hoặc Sửa.
 Nếu CB tuyển sinh chọn Huỷ, ca sử dụng kết thúc.
c. Tiền điều kiện
CB tuyển sinh phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin chi tiết về môn học sẽ
được thêm vào, sửa đổi, hay xoá khỏi hệ thống. Trong các trường hợp khác, hệ
thống ở trong trạng thái chưa thay đổi.
V. Tìm lớp
- 20 -


×