Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

tìm hiểu tình hình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dýới 2 tuổi tại ðịa bàn thành phố huế nãm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.85 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG

--------

Báo cáo thực hành môn học
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tên chủ đề:
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG CHO TRẺ
DƯỚI 2 TUỔI TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ NĂM 2017

Nhóm: 3
Lớp: YHDP

Huế, năm học 2017 – 2018
1


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TCMR

: Tiêm chủng mở rộng

DPT

: Bạch hầu – ho gà – uốn ván

WHO



: Tổ chức Y tế Thế giới

UNICEF

: Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

CBCNVC

: Cán bộ công nhân viên chức

TC, CĐ, ĐH, SĐH : Trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học
TĐHV

: Trình độ học vấn

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm chủng phòng bệnh bằng các vắc xin là một thành tựu trong y học ở
thế kỷ XVIII, có ý nghĩa to lớn trong Y học dự phòng. Chương trình tiêm chủng
mở rộng đã góp phần làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc và chết của trẻ em dưới 5 tuổi
về các bệnh truyền nhiễm. Ước tính hàng năm tiêm chủng đã cứu sống khoảng 1
triệu trẻ em ở các nước đang phát triển. Hiệu lực bảo vệ cao (80-90%) của các
vắc xin và kết quả là thanh toán bệnh đậu mùa trên toàn thế giới (ca bệnh cuối
cùng ở Somali năm 1977), đó là lý do WHO và các tổ chức trên thế giới đề ra và
tích cực hưởng ứng, thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng. Tiêm vắc xin
phòng bệnh có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm đối với trẻ em.Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch không chỉ có tác dụng
phòng bệnh đối với trẻ mà còn mang lại những lợi ích to lớn đối với xã hội và là
một chương trình mang tính nhân văn sâu sắc [1].
Chương trình tiêm chủng mở rộng bắt đầu được triển khai ở Việt Nam từ

năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Chương trình có mục tiêu
ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi, bảo vệ
trẻ khỏi mắc bệnh có 6 loại vắc xin phòng bệnh lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván,
2


sởi, bại liệt. Năm 1997, 04 vắc xin mới được triển khai miễn phí trong chương
trình tiêm chủng mở rộng của Việt Nam là vắc xin viêm gan B, vắc xin viêm não
Nhật Bản B, vắc xin thương hàn, vắc xin tả. Tháng 6/2010, vắc xin Hib phòng
các bệnh viêm phổi nặng và viêm màng não mủ do Hib được triển khai trên toàn
quốc, năm 2015 triển khai thêm vắc xin rubella trong tiêm chủng thường xuyên
[2].
Thừa Thiên Huế là 1 trong những tỉnh có tỉ lệ tiêm chủng cao trong cả
nước, góp phần làm giảm tỉ lệ mắc các bệnh như sởi, ho gà, bạch cầu, uốn ván,
rubella,.. Đến hết tháng 12/2015, 180 cơ sở tiêm chủng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên-Huế đã được thẩm định điều kiện tiêm chủng và được Sở Y tế cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng, 180 cơ sở trải đều khắp tỉnh Thừa
Thiên-Huế đã đem lại sự tin tưởng của người dân vào chương trình tiêm chủng
mở rộng quốc gia chất lượng cao.
Trên cơ sở đó, chúng em thực hiện đề tài: “Tìm hiểu tình hình tiêm chủng
mở rộng cho trẻ dưới 2 tuổi tại địa bàn thành phố Huế năm 2017” với mục tiêu:

1. Xác định tỉ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 2 tuổi tại địa bàn thành phố
Huế.
2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới tỉ lệ tiêm chủng từ đó đề xuất một số biện
pháp khắc phục.

1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm

Tiêm chủng là việc truyền chất kháng nguyên vào cơ thể (một dạng vắc
xin) nhằm kích thích hệ thống miễn dịch phát triển sự miễn dịch thích ứng đối
với một căn bệnh. Vắc xin có thể ngăn ngừa hoặc cải thiện các hiệu ứng lây
nhiễm của nhiều tác nhân gây bệnh.
Vaccin là những sản phẩm được sản xuất từ những vi khuẩn đã chết (ho
gà,..) hoặc từ vi khuẩn, virus sống nhưng đã giảm độc lực (bại liệt, sởi, lao,..)
cũng có thể được sản xuất từ độc tố (bạch hầu, uốn ván) đã được giảm độc qua
một số quy trình.
Tại Việt Nam hiện nay có 2 loại hình tiêm chủng là tiêm chủng mở rộng
và tiêm chủng dịch vụ:
3


- Tiêm chủng mở rộng (TCMR) là tiêm phòng các loại vắc xin do nhà
nước phải trả tiền để mua và được các tổ chức quốc tế hỗ trợ.
- Tiêm chủng dịch vụ (TCDV) là tiêm phòng các loại vắc xin và kháng
huyết thanh mà người được tiêm phải trả tiền.
Thiết bị dây chuyền lạnh là hệ thống thiết bị bảo quản, theo dõi nhiệt độ
và vận chuyển vắc xin từ nhà sản xuất đến các điểm tiêm chủng.
Sự cố bất lợi sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao
gồm các biểu hiện tại chỗ tiêm hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không nhất
thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm chủng
và tai biến nặng sau tiêm chủng.
Tai biến nặng sau tiêm chủng là sự cố bất lợi sau tiêm chủng có thể đe
dọa đến tính mạng người được tiêm chủng hoặc để lại di chứng hoặc làm người
được tiêm chủng tử vong.
Theo chương trình tiêm chủng mở rộng, các loại bệnh tiêm chủng phổ
biến hiện nay:
Loại vaccine


Đường
dùng

Số liều

Phản ứng sau tiêm

Ít gặp, có thể có phản ứng
tại chỗ
Tiêm trong Một liều duy nhất Sưng nơi tiêm, nổi hạch
Lao – BCG
da
(0,1ml)
nách
Bại liệt – OPV
Uống
3 liều
Đau đầu, tiêu chảy
Đau tại chỗ, nổi ban, sốt
Tối thiểu 3 liều
Bạch hầu, ho gà,
Tiêm bắp
trong một ngày và quấy
0,5ml
uốn ván – DPT
khóc do đau
Ít gặp, có thể có phản ứng
Viêm gan B
Tiêm bắp
3 liều 0,5ml

tại chỗ
Rotavirus
Uống
2 liều (1ml)
Quấy khóc, rối loạn tiêu hoá
1 liều
Tiêm dưới
Đau nơi tiêm, sốt 1 đến 2
Sởi đơn
da
ngày, có ban nhẹ
1 liều
Sởi, quai bị,
Tiêm dưới
Sốt phát ban nhẹ
0,5ml
rubella
da
2 liều cách nhau 2
Tả
Uống
Cảm giác buồn nôn
tuần (1,5ml)
Viêm não Nhật Tiêm dưới 3 liều, 2 liều đầu Đau, sưng, đỏ, sốt nhẹ, quấy
Bản
da
cách nhau 1 tuần, 1
khóc
năm sau nhắc lại
Viêm gan B


Tiêm bắp

1 liều duy nhất

4


liều 3
Sưng đỏ vị trí tiêm, sốt, phát
ban nhẹ (5-6 ngày sau tiêm)
1 liều, 3 năm nhắc Khó chịu, đau toàn thân, đau
Thương hàn
Tiêm bắp
lại 1 lần
đầu, buồn nôn, tiêu chảy, sốt
Lịch tiêm chủng theo Quyết định số 845/QĐ-BYT ngày 17/3/2010 của Bộ
trưởng Bộ Y tế:
Thuỷ đậu

Tiêm dưới
da

Lứa tuổi

1 liều

Loại vắc-xin

Từ sơ sinh (càng - Lao (BCG)

sớm càng tốt) - Viêm gan B (Trong 24 giờ đầu sau
sinh)

Lịch tiêm
- 1 mũi
- 1 mũi sơ sinh

2 tháng tuổi

- Mũi 1
- Bại liệt
- Vắc-xin phối họp: Bạch hầu - ho gà - - Mũi 1
uốn ván - bại liệt - viêm gan B - Hib

3 tháng tuổi

- Mũi2
- Bại liệt
- Vắc-xin phối hợp: Bạch hầu - ho gà - - Mũi 2
uốn ván - bại liệt - viêm gan B - Hib

4 tháng tuổi

- Mũi 3
- Bại liệt
- Vắc-xin phối họp: Bạch hầu - ho gà - - Mũi 3
uốn ván - bại liệt - viêm gan B - Hib

9 tháng tuổi


- Sởi

- Mũi 1

18 tháng tuổi

- Sởi
- Bạch hầu - ho gà - uốn ván

- Mũi 2
- Tiêm nhắc

Từ 1 - 5 tuổi

- Viêm não Nhật Bản*

Từ 2 - 5 tuổi

- Tả*

Từ 3 - 5 tuổi

- Thương hàn*

- Mũi 1
- Mũi 2 (2 tuần sau
mũi 1)
- Mũi 3(1 năm sau
mũi 2)
- 2 lân uông (lân 2

sau lân 1 hai tuần)
- Tiêm 1 mũi duy nhất

Ghi chú: * chỉ tiêm chủng ở một số vùng.

5


1.2 Chương trình tiêm chủng trên thế giới
1.2.1. Lịch sử tiêm chủng mở rộng
Vắc xin học được mở đầu thành công vào cuối thế kỳ XIX
bởi bác sỹ thú y E.Jenner (Anh) với vắc xin chủng đậu bò. Năm
1880, L.Pasteur (Pháp) đã sáng chế thành công vắc xin chống
bệnh than và nhiều loại vắc xin khác trên ý tưởng của Jenner.
Những năm đầu thế kỷ XX, chương trình tiêm chủng được thực
hiện ở các nước công nghiệp phát triển và vắc xin phòng chống
bệnh đầu mùa được đưa vào tiêm chủng đầu tiên. Tiếp
theo là vắc xin BCG (các năm 1930-1940), vắc xin bại liệt
tiêm (1955), vắc xin bại liệt uống (1962). Kết quả là bệnh đậu
mùa, căn bệnh người ta lo sợ nhất trong nhiều thế kỷ, được
WHO đặt ra mục tiêu loại trừ. Và với những nỗ lực không ngừng
để tăng tỷ lệ tiêm chủng, căn bệnh này đã được loại trừ vào
năm 1980.
Đến năm 1974, Tổ chức Y tế Thế giới đã đề xướng và vận động các nước
thành viên thực hiện một chương trình có ích trong khuôn khổ các hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mục đích của chương trình này là mở rộng, phát
triển công tác tiêm chủng cho toàn thể trẻ em trên thế giới, đặc biệt là trẻ em ở
các nước đang phát triển. Ước tính hàng năm tại các nước này có khoảng 100
triệu trẻ em sinh ra cần được tiêm chủng. Nhưng trong những năm 70 của thế kỷ
trước mới có khoảng 20% được tiêm chủng, vì vậy hàng năm ở các nước này

vẫn có khoảng 5 triệu trẻ em bị chết (trung bình mỗi phút bị chết 10 trẻ) và 5
triệu trẻ em khác bị tàn tật, di chứng vì các bệnh truyền nhiễm trẻ em là bạch
hầu, ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt, lao[5].
Mục tiêu của chương trình TCMR do Tổ chức Y tế Thế giới vận động là
phấn đấu đến năm 1990 cho tất cả trẻ em trên thế giới đều được tiêm chủng 5
phòng 6 bệnh nhiễm trùng nguy hiểm và phổ biến nhất đối với trẻ em và có vắc
xin đặc hiệu để bảo vệ. Mức độ nguy hại của các bệnh trên đây đối với tính
mạng, sức khỏe, sự phát triển của trẻ em là rõ ràng. Hiệu lực bảo vệ cao (8095%) của các vắc xin hiện nay đối với những bệnh này và kết quả của chương
trình thanh toán bệnh đậu mùa trên phạm vi toàn thế giới (từ sau ca bệnh đậu
mùa cuối cùng xảy ra ở Soomali ngày 26-10-1977), đó là những lý do khiến
TCYTTG và các nước thành viên, các tổ chức trên thế giới đề ra và tích cực
hưởng ứng, thực hiện TCMR, coi đây là một chương trình trọng điểm, một
nhiệm vụ chủ chốt của hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tiêm chủng
6


phòng được bệnh tật, mỗi năm có từ 2-3 triệu trẻ chết, thế nhưng ước tính 18,7
triệu trẻ dưới 1 tuổi trên thế giới vẫn còn thiếu những mũi vắc xin cơ bản[6].
1.2.2. Các loại vacxin được sử dụng trong chương
trình tiêm chủng mở rộng trên thế giới
1.2.2.1. Vacxin DTP3
Trong năm 2016, khoảng 86% trẻ sơ sinh trên toàn thế giới (116,5 triệu
trẻ) được tiêm 3 liều vắc-xin bạch hầu - uốn ván (DTP3), bảo vệ chúng chống lại
các bệnh truyền nhiễm có thể gây bệnh nặng và tàn tật hoặc gây tử vong. Đến
năm 2016, 130 quốc gia đã đạt được độ che phủ ít nhất 90% của vắc-xin DTP3
nhưng ước tính có 19,5 triệu trẻ sơ sinh trên toàn thế giới không được tiếp cận
với loại vacxin này. Khoảng 60% trẻ em này sống ở 10 quốc gia: Angola, Brazil,
Cộng hòa Dân chủ Congo, Ethiopia, Ấn Độ, Indonesia, Iraq, Nigeria, Pakistan
và Nam Phi.
1.2.2.2. Vacxin phòng viêm màng não do Hib

Vacxin Hib đã được giới thiệu ở 191 quốc gia vào cuối năm 2016. Mức độ
bao phủ toàn cầu với 3 liều vaccine Hib được ước tính là 70%. Có sự khác biệt
lớn giữa các vùng. Tại khu vực Châu Mỹ của WHO, mức độ bao phủ được ước
tính là 90%, trong khi đó chỉ có 28% ở khu vực Tây Thái Bình Dương của
WHO, khu vực Đông Nam Á đã tăng mức độ bao phủ từ 56% trong năm 2015
lên 80% trong năm 2016.
1.2.2.3. Vacxin phòng virus HBV
Vacxin viêm gan B cho trẻ sơ sinh đã được giới thiệu trên toàn quốc ở 186
quốc gia vào cuối năm 2016. Bảo hiểm toàn cầu với 3 liều vacxin viêm gan B
được ước tính là 84% và cao tới 92% ở Tây Thái Bình Dương. Ngoài ra, 101
quốc gia đã giới thiệu một liều vắc-xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24
giờ đầu tiên của cuộc đời, và mức độ bao phủ toàn cầu là 39%.

1.2.2.4. Vacxin phòng virus HPV
Vi-rút u nhú ở người là loại siêu vi trùng phổ biến nhất trên đường sinh
sản, và có thể gây ung thư cổ tử cung, các loại ung thư khác, và mụn cóc sinh
dục ở cả nam và nữ. Thuốc chủng ngừa papillomavirus ở người đã được giới
thiệu ở 74 quốc gia vào cuối năm 2016, bao gồm bốn quốc gia được giới thiệu ở
một số vùng của đất nước.
7


1.2.2.5. Vacxin phòng bệnh sởi
Vào cuối năm 2016, 85% trẻ em đã được tiêm một liều vacxin sởi vào
ngày sinh nhật thứ hai và 164 quốc gia đã bao gồm liều thứ hai như là một phần
của tiêm phòng thông thường. 64% trẻ em được chủng ngừa hai liều sởi theo
chủng ngừa quốc gia lịch biểu.
1.2.2.6. Vacxin phòng bệnh viêm màng não A
Viêm màng não A là một bệnh nhiễm trùng có thể gây tổn thương não
nghiêm trọng và thường gây tử vong. Vào cuối năm 2016 - 6 năm sau khi được

giới thiệu - hơn 260 triệu người ở các nước châu Phi bị ảnh hưởng bởi căn bệnh
này đã được tiêm phòng với MenAfriVac, một loại vacxin được WHO và PATH
phát triển. Ghana và Sudan là hai quốc gia đầu tiên đưa MenAfriVac vào lịch
tiêm chủng định kỳ vào năm 2016.
1.2.2.7. Vacxin phòng quai bị
Quai bị là một loại vi-rút rất dễ lây gây sưng đau ở mặt dưới tai (các tuyến
mang tai), sốt, nhức đầu và đau cơ. Nó có thể dẫn đến viêm màng não do virus.
Vacxin quai bị đã được giới thiệu trên toàn quốc ở 121 quốc gia vào cuối năm
2016.
1.2.2.8. Vacxin phòng các bệnh phế cầu khuẩn
Các bệnh phế cầu khuẩn bao gồm viêm phổi, viêm màng não và nhiễm
khuẩn huyết, cũng như viêm tai giữa, viêm xoang và viêm phế quản. Vacxin phế
cầu khuẩn đã được giới thiệu ở 134 quốc gia vào cuối năm 2016, bao gồm cả ba
ở một số vùng của đất nước, và mức độ bao phủ toàn cầu được ước tính là 42%.

1.2.2.9. Vacxin phòng bệnh bại liệt
Bệnh Bại liệt đã được thanh toán ở nhiều nước Châu Mỹ, Châu Âu, Trung
Đông và Tây Thái Bình Dương, song còn lưu hành ở một số nước Châu Phi,
Châu Á, đặc biệt ở Ấn Độ, Băngladesh, Pakistan, Công Gô… và rất dễ xâm
nhập trở lại các nước đã thanh toán xong bệnh bại liệt. Đến cuối năm 2006 còn 4
quốc gia vẫn ghi nhận có ca bại liệt là: Ấn Độ 676 trường hợp, Pakistan 40
trường hợp, Afghanistan 31 trường hợp và Nigeria 1.125 trường hợp. Các nước
có ca bại liệt xâm nhập là: Angola, Bangladesh; Cameroon, Chad, DR Congo;
Ethiopia; Indonesia; Kenya; Namibia; Nepal; Niger, Somalia and Yemen. Trong
năm 2016, 85% trẻ sơ sinh trên toàn thế giới nhận được ba liều vắc-xin bại liệt.
8


Nhắm mục tiêu xóa bỏ toàn cầu, bại liệt đã bị ngừng lại ở tất cả các nước ngoại
trừ Afghanistan, Pakistan và Nigeria. Các nước không có bệnh bại liệt đã bị

nhiễm virus nhập khẩu và tất cả các nước, đặc biệt là những người gặp xung đột
và bất ổn vẫn có nguy cơ cho đến khi bại liệt hoàn toàn bị loại trừ.
1.2.2.10. Vacxin phòng virus Rota
Rotavirus là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh tiêu chảy nặng ở trẻ nhỏ
trên toàn thế giới. Thuốc chủng ngừa rotavirus đã được giới thiệu ở 90 quốc gia
vào cuối năm 2016, bao gồm cả sáu ở một số vùng của đất nước, và mức độ bao
phủ toàn cầu được ước tính là 25%.
1.2.2.11. Vacxin phòng bệnh Rubella
Rubella là một bệnh do virus thường nhẹ ở trẻ em, nhưng nhiễm trùng
trong thời gian đầu thai kỳ có thể gây tử vong thai nhi hoặc hội chứng rubella
bẩm sinh, có thể dẫn đến khuyết tật của não, tim, mắt và tai. Vacxin rubella được
giới thiệu trên toàn quốc ở 152 quốc gia vào cuối năm 2016, và mức độ bao phủ
toàn cầu được ước tính là 47%.
1.2.2.12. Vacxin phòng uốn ván sơ sinh
Uốn ván sơ sinh vẫn là bệnh lưu hành phổ biến ở các nước đang phát
triển. Theo số liệu của WHO, UNICEF, UNFPA năm 2002, có 135 nước đã loại
trừ được bệnh uốn ván sơ sinh, 4 nước có khả năng loại trừ. Việc triển khai thực
hiện chương trình loại trừ uốn ván sơ sinh đã làm thay đổi tình hình mắc uốn
ván sơ sinh trên toàn cầu nhờ các biện pháp phòng bệnh uốn ván sơ sinh đặc biệt
việc tiêm văc xin phòng uốn ván cho phụ nữ có thai và nữ tuổi sinh đẻ. Năm
2006 so với năm 1980 số mắc uốn ván sơ sinh toàn cầu đã giảm 1,55 lần. Tuy
nhiên, số mắc uốn ván sơ sinh vẫn còn tập trung nhiều ở các nước khu vực châu
Phi, khu vực Đông Nam Á (1073 trường hợp) và khu vực Tây Thái Bình Dương
(3854 trường hợp)
1.3. Chương trình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam
1.3.1. Lịch sử phát triển
Năm 1981 chương trình TCMR được triển khai thí điểm tại Việt Nam với
sự hỗ trợ của TCYTTG và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc. Đến năm 1985,
chương trình TCMR được đẩy mạnh và được triển khai ở 100% tỉnh, thành
trong cả nước với 6 loại vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm là Lao,

Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Sởi, Bại liệt. Năm 1997 Chính phủ quyết định đưa
thêm 4 vắc xin mới vào TCMR là vắc xin viêm gan B, viêm não Nhật Bản B, tả,
9


thương hàn. Từ tháng 6/2010, chương trình TCMR triển khai tiêm miễn phí vắc
xin mới phòng bệnh viêm phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib phối hợp
các vắc xin phòng bệnh bạch hầu- ho gà- uốn ván- viêm gan B cho trẻ em dưới 1
tuổi, đánh dấu vắc xin thứ 11 được đưa vào TCMR ở Việt Nam.
Giai đoạn thí điểm (1981 – 1984 ):Trong giai đoạn thí điểm Chương trình
chủ yếu sử dụng hình thức tiêm chủng chiến dịch (tiêm chủng hàng loạt) trên
một số địa bàn có nguy cơ cao. Hình thức tiêm chủng thường xuyên (tiêm chủng
hàng tháng) bắt đầu được áp dụng ở một số địa bàn có điều kiện thuận lợi và
từng bước được mở rộng. Hết giai đoạn thí điểm đã có 50% số tỉnh triển khai
dịch vụ TCMR. Tuy nhiên, tỷ lệ tuyến huyện và xã triển khai còn rất thấp[7].
Giai đoạn mở rộng dịch vụ tiêm chủng trong cả nước (1985 - 1990):
Ngày 5/12/1985, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng ký chỉ thị số
373-CT về việc đẩy mạnh Chương trình TCMR cho trẻ em trong cả nước. Thực
hiện chỉ thị trên, năm 1986 đã có 100% số tỉnh và 60% số huyện trong cả nước
triển khai lịch TCMR. Đến năm 1989, đã có 100% số huyện với trên 90% số xã
triển khai Chương trình.
Kết thúc giai đoạn 1986 - 1990 đã có 40/40 (100%) tỉnh, 530/530 (100%)
huyện triển khai dịch vụ TCMR. Tuy nhiên còn tới 3,6% số xã với gần 400 xã
vùng núi, vùng sâu, vùng xa chưa triển khai được công tác tiêm chủng.
Trong giai đoạn này có sự kết hợp giữa 3 hình thức là tiêm chủng chiến
dịch với tiêm chủng định kỳ và tiêm chủng thường xuyên. Tỷ lệ địa bàn áp dụng
hình thức tiêm chủng thường xuyên tăng dần. Nhiều xã bắt đầu áp dụng tiêm
chủng thường xuyên hàng tháng vào một ngày nhất định, tạo ra lịch tiêm cố định
và thuận lợi cho người dân[8].
Giai đoạn xóa xã trắng về tiêm chủng mở rộng (1991 -1995): Mặc dù số

xã chưa triển khai TCMR trong năm 1990 chỉ chiếm khoảng 3,6% tổng số xã
trong cả nước song đây lại là những địa bàn rất khó khăn do thiếu điều kiện giao
thông, cơ sở y tế, lưới điện v.v. Mặt khác đây lại là vùng sinh sống của nhiều
đồng bào dân tộc ít người, của những người nghèo, thiếu cơ hội tiếp cận dịch vụ
y tế do vậy việc xoá các xã trắng về tiêm chủng là một mục tiêu cấp bách song
hết sức khó khăn.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Y tế, thực hiện Chương trình Kết hợp
quân dân y (Chương trình 12), đặc biệt là sự kết hợp của Quân y bộ đội Biên
phòng, ngành y tế từng bước xoá các xã trắng về TCMR và đạt mục tiêu này 7
vào năm 1995. Việc xóa xã trắng về TCMR có thể được coi là một thành công
10


kỳ diệu của ngành y tế Việt Nam khi biết rằng nước ta có tới 4.734 xã biên giới
miền núi, hải đảo, chiếm 42,5% tổng số xã, phường trên toàn quốc[8].
Giai đoạn duy trì và nâng cao chất lượng Chương trình (1996 - 2010):
Trên cơ sở thành quả đã đạt được, từ năm 1996 Chương trình TCMR phấn đấu
duy trì diện bao phủ thường xuyên trên toàn quốc, đồng thời tập trung hoạt động
để nâng cao các mặt chất lượng tiêm chủng. Những mục tiêu chính ở giai đoạn
này là:
- Duy trì tỷ lệ TCĐĐ cho trẻ dưới 1 tuổi luôn đạt mức cao trên 90% ở quy
mô tuyến huyện.
- Nâng cao tỷ lệ hình thức tiêm chủng thường xuyên hàng tháng ở đơn vị
tuyến xã, kết hợp chặt chẽ với hình thức tiêm chủng chiến dịch, gồm cả chiến
dịch toàn quốc, chiến dịch theo khu vực hoặc chiến dịch nhỏ đáp ứng cho từng
địa bàn (huyện, xã, nhà trường, khu dân cư...) có nguy cơ cao hoặc xảy ra dịch.
- Tăng cường chỉ đạo, giám sát, hỗ trợ đối với những vùng triển khai tiêm
chủng gặp nhiều khó khăn như ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
- Tranh thủ hỗ trợ quốc tế, đưa vào Chương trình những vắc xin mới, lịch
tiêm mới, kỹ thuật tốt hơn; tăng cường chất lượng dây chuyền lạnh; giám sát

bệnh, giám sát an toàn tiêm chủng ở những địa bàn trọng điểm và trên toàn
quốc[8].
Giai đoạn duy trì và nâng cao chất lượng Chương trình (2011 đến nay):
Được sự cho phép của Chính phủ tại văn bản số 1208/QĐ-TTg ngày 04/09/2012
về việc đưa vắc xin Rubella vào Dự án Tiêm chủng mở rộng, với sự hỗ trợ của
Tổ chức Liên Minh toàn cầu về Vắc xin và tiêm chủng (GAVI) chiến dịch tiêm
vắc xin sởi - rubella trong tiêm chủng mở rộng cho trẻ từ 1 đến 14 tuổi trong
TCMR đã được tổ chức trong năm 2014-2015.
Từ tháng 6/2010, Chính phủ đã phê duyệt cho phép sử dụng vắc xin “5
trong 1” (bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, Hib) Quinvaxem trong chương
trình TCMR đã làm giảm số mũi tiêm so với giai đoạn trước, góp phần tăng chất
lượng tiêm chủng. Tỷ lệ tiêm vắc xin Quinvaxem trong toàn quốc là 95%. Trong
giai đoạn này chúng ta phải đối mặt với một số thách thức trong việc tiêm chủng
như phản ứng vắc xin viêm gan B làm 3 trẻ tử vong tại Quảng Trị năm 2013.
Sau đó 9 trường hợp tử vong được báo cáo từ tháng 2/2012 - 3/2013 ngay sau
khi tiêm vắc xin Quinvaxem. Bộ Y tế đã quyết định tạm dừng tiêm vắc xin
Quinvaxem trong 5 tháng, sau khi kiểm tra chất lượng vắc xin Quinvaxem đã
cho tiếp tục sử dụng lại từ tháng 10/2013[9].
11


Trước những khó khăn thách thức trong thời gia qua, Bộ Y tế đã ra Quyết
định số 4282/QĐ-BYT ngày 21/10/2014 về kế hoạch truyền thông về tiêm
chủng nhằm nâng cao nhận thức, niềm tin và thay đổi hành vi của người dân và
cộng đồng về phòng bệnh bằng vắc xin và an toàn tiêm chủng, nhằm góp phần
nâng cao tỷ lệ tiêm chủng cho mọi đối tượng[3].
1.3.2. Những thành tựu của chương trình tiêm chủng
mở rộng tại Việt Nam
Chương trình TCMR đã được Bộ Y tế và các tổ chức quốc tế đánh giá là
một trong những chương trình Y tế công cộng hiệu quả và thành công nhất tại

Việt Nam.Hơn 30 năm qua không những đã bảo vệ được hàng triệu lượt trẻ em
khỏi bị mắc bệnh, hàng trăm nghìn trẻ em không bị chết hoặc tàn phế bởi các
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mà còn giúp phần nâng cao thể chất giống
nòi người Việt Nam, nâng cao chất lượng cuộc sống và ổn định xã hội. Việc cả
nước không còn "thôn bản trắng, xã trắng về tiêm chủng" và tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ luôn đạt trên 90% cho thấy dịch vụ TCMR đó đến được với mọi gia đình,
mọi dân tộc, mọi vùng miền trong cả nước góp phần đảm bảo công bằng trong
thụ hưởng các dịch vụ y tế của trẻ em nói riêng và nhân dân nói chung. Không
có một chương trình phòng bệnh nào lại hiệu quả như thế nhờ thứ vũ khí siêu
hạng là vắc xin, cụ thể là:
- 11 nghìn xã phường, 704 huyện của cả nước được tiêm chủng
- Hơn 1,5 triệu trẻ em, gần 1,6 triệu phụ nữ có thai được bảo vệ hàng năm
với khoảng 50 triệu mũi tiêm để phòng 12 bệnh nguy hiểm phổ biến nhất liên
quan đến sự sống còn của trẻ em
- Đã quét sạch và làm biến mất hoàn toàn bệnh đậu mùa từ năm 1979
- Đã quét sạch và làm biến mất hoàn toàn bệnh bại liệt từ năm 2000
- Đã loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh vào năm 2005
- Đang thực hiện mục tiêu loại trừ bệnh sởi và giảm tỷ lệ nhiễm viêm gan
vi rút B ở trẻ dưới 5 tuổi xuống 1% trước năm 2020.
- Các bệnh truyền nhiễm khác trong chương trình TCMR như bạch hầu,
ho gà, viêm não nhật bản, sởi đã giảm một cách ngoạn mục từ hàng trăm đến
hàng nghìn lần so với thời kỳ trước tiêm chủng.
Nhờ đạt được những thành tựu to lớn đó, Việt Nam đã được cộng đồng
quốc tế công nhận là điểm sáng về TCMR trong các nước đang phát triển[3]. Sở
12


dĩ có được thành quả nêu trên là do chương trình TCMR ở Việt Nam là một hoạt
động y tế được xã hội hoá cao độ. Chính phủ đưa chương trình TCMR vào
chương trình quốc gia ưu tiên. Sự quan tâm và đầu tư ngày càng tăng của Đảng,

Nhà nước và chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các Bộ,
Ngành, đoàn thể xã hội với ngành Y tế, sự hưởng ứng của các bậc cha mẹ và
toàn cộng đồng trong các hoạt động TCMR là cơ sở vững chắc bảo đảm cho
chương trình thành công. Cũng cần nhấn mạnh rằng, sự hỗ trợ kịp thời, hiệu quả
của Chính phủ các nước, đặc biệt là Chính phủ Nhật Bản, Chính phủ
Luxembourg và của các tổ chức quốc tế như Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ
nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF), cơ quan hợp tác quốc tế của Nhật Bản
(JICA), quỹ liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng (GAVI),v.v… là những
đóng góp quan trọng vào sự thành công của chương trình TCMR ở Việt Nam[3].
Những cống hiến quên mình của đội ngũ cán bộ y tế dự phòng, cán bộ
làm công tác tiêm chủng mở rộng ở các tuyến, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở, miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, sự đóng góp tích cực của các lực
lượng quân y và bộ đội biên phòng, của các Viện Vệ sinh Dịch tễ và Pasteur
trong cả nước, các cơ sở sản xuất vắc xin và các đơn vị liên quan, đó không
ngừng nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo trong việc sản xuất các loại vắc xin cung cấp
cho chương trình tiêm chủng mở rộng.
Ngành Y tế Việt Nam đã đạt được những thành quả to lớn và có những
bước phát triển rõ rệt trong những năm qua, song thách thức và khó khăn trong
sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân của ngành Y tế còn rất lớn.
Nhiều bệnh có thể phòng chống bằng vắc xin như Rubella, quai bị, viêm phổi
cấp do vi khuẩn v.v ... còn chưa được đưa vào chương trình TCMR; nhiều dịch
bệnh nguy hiểm mới xuất hiện như HIV/AIDS, SARS, dịch cúm A (H5N1),...
vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa. Từ những kết quả đó đạt được và kinh nghiệm
của hai thập kỷ tiến hành, cho phép chúng ta tin tưởng rằng ngành Y tế sẽ tiếp
tục có những tiến bộ quan trọng trong lĩnh vực tiêm chủng, và ngày càng đạt
được những thành quả to lớn hơn trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân.
Chương trình đã và đang tiếp tục phát huy hiệu quả, góp phần bảo vệ sức
khỏe thế hệ trẻ, hạ một cách rõ rệt tỷ lệ mắc, chết các bệnh truyền nhiễm trẻ em,
giảm bớt chi tiêu về điều trị, nêu được những kinh nghiệm tốt cho các chương

trình y tế khác; giáo dục và huy động các bà mẹ, trẻ em, trang bị và hỗ trợ cho
hoạt động y tế xã phường, thu hút viện trợ quốc tế và các tổ chức về chuyên
môn, kinh phí[3].
13


1.3.3. Mục tiêu của chương trình tiêm chủng mở
rộng
- Bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt.
- Duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh.
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin (lao, bạchhầu, ho gà, uốnván, bại
liệt, sởi, viêmgan B, Hib) cho trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 90%.
- Tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai đạt>80% và nữ tuổi
sinh đẻ vùng nguy cơ cao đạt>90%.
- Triển khai tiêm vắc xin sởi-rubella cho trẻ 18 tháng tuổi trên toàn quốc
đạt ≥ 90%.
- Triển khai tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản B cho trẻ em: 2 mũi
(mũi 1 và mũi 2) chotrẻ 1 tuổi và mũi 3 chotrẻ 2 tuổi đạt ≥90%.
- Triển khai tiêm vắcxin DPT (DPT4) trên toàn quốc đạt ≥80%.
- Triển khai tiêm 1 mũi vắcxin IPV trong tiêm chủng mở rộng.
- Triển khai uống vắcxin OPV bổ sung tại vùng nguy cơ cao đạt ≥90%.
- Sử dụng bơm kim tiêm tự khóa cho tất cả các mũi tiêm trong TCMR.
- Giảm tỷ lệ mắc các bệnh/100.000 dân:
+ Sởi: <2/100.000 dân.
+ Bạch hầu: <0,02/100.000 dân.
+ Ho gà: <0,02/100.000 dân.

1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Trên địa bàn thành phố Huế có 27 phường, bao gồm:
1.


An Cựu

2.

An Đông

3.

An Hòa

6.

Hương Sơ

4.

An Tây

7.

Kim Long

5.

Hương Long

8.

Phú Bình

14


9.

Phú Cát

13.

Phú Hội

10.

Phú Hậu

14.

Phú Nhuận

11.

Phú Hiệp

15.

Phú Thuận

12.

Phú Hòa


16.

Phước Vĩnh

17.

Phường Đúc

23.

Thủy Xuân

18.

Tây Lộc

24.

Trường An

19.

Thuận Hòa

25.

Vĩ Dạ

20.


Thuận Lộc

26.

Vĩnh Ninh

21.

Thuận Thành

27.

Xuân Phú

22.

Thủy Biều

28.

15


29. Đồng loạt 27 trạm y tế của mỗi phường ở thành phố Huế đều tiến
hành tiêm vào hai ngày đầu tuần của tuần cuối cùng trong tháng. Các trạm y tế
phường luôn thực hiện nghiêm túc quy định về an toàn tiêm chủng. Việc bảo
quản vaccine, tư vấn, kiểm tra sức khỏe trẻ trước và sau tiêm tại các trung tâm
y tế xã, phường trong toàn tỉnh Thừa Thiên-Huế được tiến hành đúng quy
trình. Vì vậy, từ trước nay, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên-Huế chưa xảy ra

trường hợp tai biến khi tham gia chương trình tiêm chủng mở rộng.

30. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
31.

2.1. Đối tượng nghiên cứu

32. - Các bà mẹ có trẻ dưới 2 tuổi (tính trong năm 2018) hoặc người
giám hộ trực tiếp nuôi dưỡng và đem trẻ đi tiêm chủng (gọi tắt là bà mẹ).
33. - Nhân viên trực tiếp làm công tác tiêm chủng mở rộng tại các
trạm y tế xã, phường, thị trấn.
34. - Tiêu chí loại trừ: Các đối tượng không có mặt tại thời điểm khảo
sát và từ chối tham gia nghiên cứu.
35.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:

36.

- Thời gian tiến hành nghiên cứu: 05/2017-06/2017

37.

- Địa điểm nghiên cứu: thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

38.

2.3. Phương pháp nghiên cứu


39.

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.

40.

2.3.2. Công cụ nghiên cứu

41.
tự điền.

Sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn và phát cho đối tượng nghiên cứu

42.

2.3.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

43.

- Cỡ mẫu: Tính theo công thức ước lượng một tỉ lệ:
44.

45.

n=

Trong đó:
46.

n: Số lượng mẫu nghiên cứu



50.

47.

Z(α/2) =1.96 với độ tin cậy 95%.

48.

d= 0,05 với độ chính xác mong muốn 95% (sai số 5%)

49.

Lấy p = 0,5; d = 0,05, được cỡ mẫu tối thiểu là 384

- Phương pháp chọn mẫu:

51. + Chọn mẫu ngẫu nhiên 27 cụm (đơn vị cụm là phường) gồm có :
An Cựu, An Hòa, An Đông, An Tây, Hương Sơ, Kim Long, Phú Bình, Phú Cát,
Phú Hậu, Phú Hiệp, Phú Hòa, Phú Hội, Phú Nhuận, Phú Thuận, Phước Vĩnh,
Phường Đúc, Tây Lộc, Thuận Hòa, Thuận Lộc, Thuận Thành, Trường An,
Vĩnh Ninh, Vỹ Dạ, Xuân Phú, Hương Long, Thủy Xuân, Thủy Biều.
52. + Mỗi cụm lập danh sách số bà mẹ có trẻ dưới 2 tuổi dựa vào sổ
quản lí y tế mỗi phường. Sau đó tiến hành lựa chọn mẫu ngẫu nhiên sao cho
phù hợp với điều kiện chọn mẫu và số lượng mẫu.
53.

2.3.4. Phương pháp thu thập thông tin


54. - Số liệu được thu thập bởi sinh viên lớp YHDP5B Trường Đại
học Y Dược Huế.
55. - Sau khi hoàn thành, phiếu được thu lại và được kiểm tra bới các
giám sát viên.
56.

2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu

57.

- Làm sạch bộ số liệu bằng cách sử dụng Epidata và SPSS.

58.

- Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập và quản lý số liệu.

59. - Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích số liệu với các test
thống kê cơ bản. Sử dụng test kiểm định Chi bình phương (χ 2), T-test và phân
tích phương sai một nhân tố (One-Way Anova) để kiểm định giả thuyết với độ
tin cậy 95%, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.
60.

2.3.6.

Nội dung nghiên cứu

61. - Tình hình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 2 tuổi tại địa bàn
thành phố Huế.
62. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêm chủng trẻ
dưới 2 tuổi.



63. 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên

64.

1. Đặc điểm chung

4. Nhóm tuổi
12.Giới
20.Trẻ đang ở
với
32.Trẻ được
chăm sóc
bởi
44.Trẻ đã
được tiêm
chủng chưa
cứu:
65.

5. 0 - <12
tháng tuổi
9. 12 - 24
tháng tuổi
13.Nam
17.Nữ
21.Cha, mẹ
25.Ông, bà

29.Khác
33.Cha, mẹ
37.Ông ,bà
41.Khác
45.Rồi
49.Chưa

2. Số lượng
(n)
6.

3. Tỉ lệ (%)
7.

10.

11.

14.
18.
22.
26.
30.
34.
38.
42.
46.
50.

15.

19.
23.
27.
31.
35.
39.
43.
47.
51.

3.1.1. Thông tin chung của trẻ

3.1.2. Thông tin chung của bà mẹ (hoặc người
chăm sóc trẻ)
66.

67.Đặc điểm
71.< 30
70.Tuổi
75.>30
79.Không biết
chữ
83.Tiểu học
78.TĐHV
87.THCS
91.THPT
95.TC, CĐ,
ĐH
98.Nghề
99.CBCNVC

nghiệp
103.
Buôn
bán
107.
Thủ
công
nghiệp

68.Số lượng
72.
76.
80.

69.Tỷ lệ
73.
77.
81.

84.
88.
92.
96.

85.
89.
93.
97.

100.

104.

101.
105.

108.

109.


118.
tế

Kinh

111.
Nội
trợ
115.
Khác
119.
Khá/ giàu
123.
Trun
g bình
127.
Nghè
o/ cận
nghèo


112.

113.

116.
120.

117.
121.

124.

125.

128.

129.

130.
131.
132. 3.1.3. Tình hình tiêm chủng mở rộng :

133. Bảng 1: Kết quả tiêm chủng theo tuổi
134.
Trẻ
135.

Loại vacxin

143.

148.
153.
158.
163.
168.
2,3)

Viêm gan B, BCG
Quinvaxem, OPV 1
Quinvaxem, OPV 2
Quinvaxem, OPV 3
Sởi
Viêm não nhật bản (mũi 1,

173.

137.
141.
N
146.
151.
156.
161.
166.
171.

12- 24
tháng
142.
%

147.
152.
157.
162.
167.
172.

Bảng 2 : Kết quả tiêm vacxin theo đúng qui trình
175.

174.

136.
0<12 tháng
139.
140.
N
%
144.
145.
149.
150.
154.
155.
159.
160.
164.
165.
169.
170.


L

oại
vacxin
182.
L
ao
187.
V
iêm gan
B
192.
Q
uinvaxe
m1
197.
Q
uinvaxe

Số trẻ được
tiêm đủ mũi
178.
S
179.
T

ỷ lệ
lượng
183.

184.

176.

Số trẻ được
tiêm đúng lịch
180.
S
181.
T

ỷ lệ
lượng
185.
186.

188.

189.

190.

191.

193.

194.

195.


196.

198.

199.

200.

201.


m2
202.
Q
uinvaxe
m3
207.
O
PV 1
212.
O
PV 2
217.
O
PV 3
222.
S
ởi 1
227.
S

ởi 2

203.

204.

205.

206.

208.

209.

210.

211.

213.

214.

215.

216.

218.

219.


220.

221.

223.

224.

225.

226.

228.

229.

230.

231.

232. 3.2. Một số kết quả đạt được từ đánh giá công

tác tiêm chủng mở rộng tại thành phố Huế năm 2017
233. 3.2.1. Thực trạng công tác tiêm chủng mở

rộng tại thành phố Huế
234. - Việc cung ứng vắc xin chương trình tiêm chủng mở rộng ở
Thừa Thiên Huế luôn được đảm bảo:
235. PGS.TS Nguyễn Đình Sơn, Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng
Thừa Thiên Huế cho rằng, hiện có hai loại vắc xin dịch vụ mà gần đây các

phương tiện thông tin đại chúng phản ánh khan thiếu ở nhiều tỉnh, thành, đó là
vắc xin 5 trong 1 Pentaxim của Pháp, phòng các bệnh bạch hầu, ho gà, uốn
ván, bại liệt và Hib (viêm màng não) và vắc xin 6 trong 1 Infarix nhập từ Bỉ
phòng các bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và Hib. Tuy
nhiên hiện nay, ở Thừa Thiên Huế hai loại vắc xin trên vẫn đảm bảo đủ tiêm
chủng cho trẻ trên địa bàn ít nhất là 6 tháng (kể từ đầu năm 2015) với tỷ lệ 1020% số trẻ được sinh ra (toàn tỉnh, bình quân mỗi tháng có khoảng 1 nghìn
cháu ra đời). Các cơ sở y tế ở địa phương luôn thực hiện nghiêm túc quy định
về an toàn tiêm chủng, từ việc bảo quản vắc xin, đến tư vấn, kiểm tra sức khỏe
trước và theo dõi sau tiêm. Các bậc phụ huynh cần tuân thủ lịch tiêm của
chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, nhất là với trẻ em dưới 5 tuổi. Khi
được tiêm đúng liều lượng, đúng thời điểm và đúng quy định, sẽ có tác dụng
cao nhất phòng, chống tất cả các loại bệnh đã được tiêm cho trẻ
236. - Tuân thủ qui trình tiêm chủng đầy đủ:


237. Tại trạm y tế phường Phú Nhuận, thành phố Huế, theo lịch tiêm
định kỳ mỗi tháng, các bậc phụ huynh đã đưa trẻ dưới 1 tuổi và trẻ 18 tháng
tuổi đến tiêm chủng đầy đủ. Sự an toàn tuyệt đối và tuân thủ đầy đủ các quy
trình trong tiêm chủng mà trạm y tế phường thực hiện đã đem lại sự tin tưởng
của người dân nơi đây.
238. - Các cơ sở y tế ở địa phương luôn thực hiện nghiêm túc quy định
về an toàn tiêm chủng:
239. Đồng loạt 27 trạm y tế phường ở thành phố Huế đều tiến hành
tiêm vào hai ngày đầu tuần của tuần cuối cùng trong tháng. Các trạm y tế
phường luôn thực hiện nghiêm túc quy định về an toàn tiêm chủng. Việc bảo
quản vaccine, tư vấn, kiểm tra sức khỏe trẻ trước và sau tiêm tại các phường
trong toàn tỉnh Thừa Thiên-Huế được tiến hành đúng quy trình. Vì vậy, từ
trước nay, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên-Huế chưa xảy ra trường hợp tai biến
khi tham gia chương trình tiêm chủng mở rộng.
240. * Kết quả tại các điểm tiêm chủng ghi nhận: (theo kết quả giám

sát của Trung tâm Y tế TP Huế các điểm tiêm chủng tại trạm Y tế Phường
thuộc Thành phố Huế từ ngày 26 -29/6/2017)
241. - Tất cả các trạm y tế đã tổ chức tiêm chủng theo đúng kế hoạch
và đúng theo quy định của Thông tư 12/2014/TT-BYT. Các trạm y tế đều có kế
hoạch tiêm chủng tháng 6/2017, có phân công nhân lực, lập danh sách đối
tượng tiêm chủng trong tháng, chuẩn bị đầy đủ vắc xin và vật tư cho buổi tiêm
chủng.
242. - Nhiệt độ theo dõi vắc xin tại thời điểm kiểm tra tại các trạm y tế
dao động từ 4-6 độ C, vắc xin được bảo quản đúng quy định, sổ quản lý vắc
xin ghi chép đầy đủ.
243. - Công tác theo dõi 30 phút sau tiêm chủng được thực hiện
nghiêm túc, có bố trí địa điểm và cán bộ y tế theo dõi sau tiêm chủng, khu vực
chờ trước tiêm và sau tiêm được bố trí bảo đảm vệ sinh, thoáng mát.
244. - Công tác tiêm chủng được bảo đảm an toàn; trong quá trình
giám sát không phát hiện có ca tai biến sau tiêm chủng.
245. - Sau buổi tiêm chủng danh sách trẻ tiêm chủng được cập nhật
mũi tiêm trên phần mềm quản lý thông tin tiêm chủng mở rộng quốc gia.


246. - Công tác giám sát tiêm chủng được Khoa Kiểm soát bệnh tật và
HIV/AIDS triển khai thường xuyên hàng tháng nhằm nâng cao hơn nữa công
tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe trẻ em trên địa bàn.

247.TÀI LIỆU THAM KHẢO
248.

1. Trần Như Dương (2014), Vai trò của vắc xin và tiêm chủng.

249.
2. WHO (2005), Thực hành tiêm chủng, GPXB số 58/QĐ-CXB

cấp ngày 9/3/2005, Hà Nội.
250.
3. Bộ Y tế (2014), Quyết định về phê duyệt “Kế hoạch truyền
thông về việc tiêm chủng giai đoạn 2014-2016, 4282/QĐ-BYT.
251.
4. Chính phủ (2014), Nghị định qui định về hoạt động tiêm chủng,
104/2016/NĐ-CP.
252.
5. Dương Thị Hồng (2009), "Vài nét về tình hình tiêm chủng mở
rộng trên thế giới", Tạp chí Y học thực hành (641 +642), số 1/2009,tr. 36.
253.
6. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (2005), Chương trình tiêm
chủng mở rộng thành quả hai mươi năm ở Việt Nam, Giấy phép xuất bản
số 387/GFCXB ngày 29 tháng 11 năm 2005, Hà Nội.
254.
7. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (2015), Nội dung cuộc phỏng
vấn ngài Kohei Toda - Chuyên gia tiêm chủng của Tổ chức Y tế thế giới
về sử dụng vắc xin Quinvaxem.
255.
8. Viện Vệ sinh Dịch tể Trung ương (2016), Lịch sử hình thành và
phát triển Chương trình tiêm chủng mở rộng.
256.
9. Nguyễn Thị Thanh Hương (2015), Thực trạng kiến thức, thực
hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ và một số yếu
tố liên quan tại Móng Cái, Quảng Ninh năm 2015, Luận văn Thạc sỹ,
Trường Đại học Y tế công cộng, Móng cái.
257.




×