Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng đậu tương việt nam vụ xuân tại thái nguyên năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ TUYẾT MAI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
DÒNG ĐẬU TƯƠNG VIỆT NAM VỤ XUÂN TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thông chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2015 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THỊ TUYẾT MAI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
DÒNG ĐẬU TƯƠNG VIỆT NAM VỤ XUÂN TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Liên thông chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: LTTT – K12

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2015 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh

Thái Nguyên, năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của mình,
em đã nhận được sự quan tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Xuất phát từ lòng
biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên và tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Nông học;
cùng nhiều cán bộ Trung tâm Thực hành - Thực nghiệm trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo Th.S Nguyễn
Thị Quỳnh khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình chỉ bảo giúp đỡ hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài,
cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với trình độ và năng lực bản thân có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng
song không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017.
Sinh viên

Hoàng Thị Tuyết Mai


ii

MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU......................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài: ..................................................................
2
1.2.1. Mục tiêu: ................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu:................................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài: ..................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 5
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam: ......................... 5
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới: ............................................ 5
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam:............................................. 7
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên ...................................... 10
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam:................... 12
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới ...................................... 12
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam: ...................................... 16
2.3.3. Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương cho các tỉnh miền núi phía Bắc20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 23


3

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:........................................................... 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 23

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ........................................................... 24
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................ 24
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 24
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm: ............................................................ 24
3.4.2. Quy trình kỹ thuật: ................................................................................ 25
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi:............................................................................. 26
3.4.2.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển: ................................................... 27
3.4.2.2. Chỉ tiêu thực vật học: ......................................................................... 27
3.4.2.3. Chỉ tiêu hình thái: ............................................................................... 27
3.4.2.4. Đánh giá tính chống chịu của các giống đậu tham gia thí nghiệm: ... 27
3.4.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:.................................... 28
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu: ................................................................... 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 29
4.1. Giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các dòng đậu tương tham gia thí
nghiệm vụ Xuân 2017: .................................................................................... 29
4.1.1. Thời gian từ gieo đến mọc: ................................................................... 31
4.1.2. Thời gian từ gieo đến phân cành:.......................................................... 31
4.1.3. Thời gian từ gieo đến ra hoa: ................................................................ 32


4

4.1.4. Thời gian từ gieo đến chắc xanh: .......................................................... 33
4.1.5. Thời gian từ gieo đến chín (thời gian sinh trưởng):.............................. 33
4.2. Một số đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm
vụ Xuân năm 2017: ......................................................................................... 34
4.2.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính qua các giai đoạn................. 34

4.2.2. Một số đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm
vụ Xuân năm 2017: ......................................................................................... 36
4.3. Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm vụ
Xuân năm 2017: .............................................................................................. 39
4.4. Khả năng chống chịu của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm vụ
Xuân năm 2017: .............................................................................................. 42
4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và nằng suất của các dòng đậu tương
tham gia thí nghiệm vụ Xuân năm 2017: ........................................................ 45
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 50
5.1. Kết luận: ................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị: .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 52


5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm gần
đây ..................................................................................................................... 6
Bảng 2.2: Diên tich, năng suât va san lương đâu tương cua môt sô nươc đưng
đâu thê giơi ........................................................................................................ 7
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam những năm gần đây .. 9
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên ............................... 11
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của một số dòng đậu tương
thí nghiệm:....................................................................................................... 30
Bảng 4.2. Chiều cao cây của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm vụ
Xuân năm 2017 ............................................................................................... 35
Bảng 4.3: Một số đặc điểm hình thái của một số dòng đậu tương thí nghiệm
vụ Xuân năm 2017: ......................................................................................... 37
Bảng 4.4. Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tương làm thí nghiệm ... 40

Bảng 4.5. Khả năng chống chịu của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm
vụ Xuân năm 2017: ......................................................................................... 43
Bảng 4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương tham gia
thí nghiệm vụ Xuân năm 2017 ........................................................................ 46


6

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Năng xuất cá thể của các dòng đậu tương thí nghiệm. ................... 48
Hình 4.2. Năng suất thực thu và năng suất lý thuyết của các dòng đậu tương
thí nghiệm........................................................................................................ 49


vii

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BNNPTNT : Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
Cs

: Cộng sự

Đ/C

: Đối chứng

FAO

: Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương thực)


NSCC

: Năng suất cá thể

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

NXB NN

: Nhà xuất bản nông nghiệp

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

STT

: Số thứ tự


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Cây đậu tương (Glicine max (L) Merrill ), thuộc họ đậu (Fabaceate)
còn gọi là đậu nành, là cây công nghiệp ngắn ngày và đem lại giá trị kinh tế
cao. Khó có thể tìm ra loại cây trồng nào có tác dụng nhiều mặt như cây đậu
tương vừa cung cấp thực phẩm cho con người, làm thức ăn gia súc, cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và cây làm tốt đất. Từ 5000 năm lại
đây, Châu Á đã coi cây đậu tương là “cây vào hàng cốc ngọc thực nuôi sống
con người” và là nguồn cung cấp protein quan trọng nhất (Ngô Thế Dân và
CS, 1999) [4].
Hạt đậu tương chứa nhiều chất dinh dưỡng trong đó protein chiếm 38 –
40%, đây là nguồn protein thực vật có giá trị cao cung cấp cho con người. Khi
thiếu Protein trong thành phần thức ăn sẽ hạn chế sự sinh trưởng và phát triển
trí tuệ của trẻ em và giảm mức độ đề kháng với bệnh truyền nhiễm. S Lipit
trong hạt đậu tương chiếm 18 – 24% cao hơn so với các loại đậu khác.
Hiđratcacbon chiếm khoảng 30 – 40%. Trong hạt đậu tương còn chứa sắt,
canxi, photpho và các thành phần chất xơ tốt cho tiêu hóa. Hơn nữa vitamin
trong đậu tương có nhiều loại như vitamin PP, A, C, E... đặc biệt có nhiều
nhóm B đáng kể là vitamin B1, B2, B6. Ngoài giá trị làm thực phẩm, đậu
tương còn là nguyên liệu trong công nghiệp như chế biến mỹ phẩm, cao su
nhân tạo, chất dẻo, mực in, xà phòng... đến chế biến dầu bôi trơn động cơ
(Đoàn Thị Thanh Nhàn và CS, 1996) [13]
Việc phát triển cây đậu tương còn là biện pháp làm tốt đất. Vì nốt sần
trên cây đậu tương là “các nhà máy phân đạm tí hon”, có khả năng cố định
đạm tự do nhờ sự cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium Japonicum để tổng hợp


đạm khí trời, làm giàu đạm cho đất mà không hề gây ô nhiễm môi trường,
hơn thế nữa nó còn làm sạch bầu khí quyển giúp không khí trong lành hơn.
Nhờ những ưu điểm nổi bật trên mà cây đậu tương đã trở thành một
trong những cây trồng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và đời sống xã
hội nhiều nước trên thế giới. Diện tích, sản lượng đậu tương trên thế giới

tăng lên rất nhanh và là mặt hàng xuất khẩu đem lại nguồn thu đáng kể cho
nhiều quốc gia. Trong điều kiện nhiệt đới ẩm của nước ta, đậu tương là cây
trồng ngắn ngày dễ đưa vào hệ thống luân canh, xen canh, gối vụ với các cây
trồng khác, góp phần nâng cao năng suất cho cây trồng, cũng như nâng cao hệ
số sử dụng đất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu và đa
dạng hóa cây trồng ở nước ta hiện nay, đặc biệt trong chiến lược thâm canh
tăng vụ.
Trước những nguồn lợi to lớn do cây đậu tương đem lại, cũng như đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm đậu tương ở nước ta. Chúng ta cần
quan tâm phát triển đậu tương, làm tăng năng xuất đậu tương trên một đơn vị
diện tích, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng
hóa đồng thời đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, tăng hiệu quả kinh tế cho
người dân.
Để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của sản xuất nông nghiệp, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển
của một số dòng đậu tương Việt Nam vụ Xuân tại Thái Nguyên năm 2017”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài:
1.2.1. Mục tiêu:
Xác định được những dòng đậu tương mới có khả năng sinh trưởng tốt,
năng suất cao trong điều kiện vụ Xuân tại Thái Nguyên làm cơ sở cho công
tác chọn tạo giống.


1.2.2. Yêu cầu:
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các dòng đậu tương tham
gia thí nghiệm.
- Đánh giá một số đặc điểm hình thái, thực vật học của các dòng đậu
tương tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của các dòng đậu tương tham gia thí nghiệm.



PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:
2.1.1. Cơ sở khoa học
Để có đủ nguồn lương thực, thực phẩm chất lượng nuôi sống toàn cầu
trong bối cảnh khí hậu, môi trường sinh thái có nhiều biến đổi, con người phải
tiến hành một nền thâm canh hiện đại. Nền sản xuất này dựa trên việc áp dụng
một cách khoa học các yếu tố giống, phân bón và kỹ thuật chăm sóc, đồng
thời phải bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh ô nhiễm môi
trường.
Trong các yếu tố trên, giống tốt được coi như một trong những trợ thủ
đắc lực nhất giúp nông dân tăng nhanh hàm lượng chất xám trong nông sản.
Sử dụng giống tốt có vai trò hết sức quan trọng trong công việc nâng cao năng
suất chất lượng và phẩm chất cây trồng cải thiện. Mỗi một giống khác nhau
thì có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở mỗi vùng khác nhau.
Muốn phát huy được hiệu quả của giống cần phải sử dụng chúng hợp lý,
phù hợp với điều kiện sinh thái, khí hậu, đất đai, kinh tế xã hội của từng
vùng. Để có những giống có năng suất, chất lượng cao, có khả năng cống
chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt thì công tác chọn tạo giống đóng một vai
trò vô cùng quan trọng.
Ngày nay nhờ có những thành tựu của công nghệ sinh học hiện đại và
toàn cầu hóa thì công tác giống được hỗ trợ và thời gian tạo ra giống mới
được rút ngắn rất nhiều. Các thành tựu khoa học được ứng dụng trong chọn
giống như gây đột biến, chuyển gen, lai tạo, nhập nội giống... Các giống đậu
tương tại Việt Nam hiện tại được sử dụng chủ yếu theo lai tạo và nhập nội.
Khi chọn lọc hay nhập được giống mới thì việc khảo nghiệm tại các vùng tiểu
khí hậu khác nhau để tìm ra giống tốt là rất quan trọng.



Bằng con đường nhập nội hoặc tạo ra các giống có tiềm năng năng suất
cao, chất lượng tốt, phối hợp với khả năng chống chịu với các yếu tố ngoại
cảnh bất lợi và chống chịu các loại sâu bệnh hại, đồng thời có khả năng cải
tạo và bảo vệ đất. Đó chính là quá trình phát triển một nền nông nghiệp hiện
đại bền vững.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng, diện tích đất bỏ hoang còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở
những vùng không chủ động nước, đất đồi thấp, hoặc ở những vùng này trồng
một số loại cây có giá trị kinh tế thấp.
Do đó, việc đưa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tương nói riêng vào
sản xuất ở các vùng này là rất cần thiết, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp
phần cải tạo đất, chống xói mòn, thoái hóa đất, nâng cao thu nhập cho nông
dân, cải thiện đời sống cộng đồng.
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam:
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới:
Cây đậu tương là một trong những cây trồng có vị trí quan trọng trong
hệ thống nông nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới và lâu đời nhất của nhân
loại, có lịch sử trồng trọt khoảng 5000 năm và được thuần hóa từ rất sớm. Đậu
tương chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu của thế giới: đậu
tương, bông lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cỏ dầu.
Hiện nay, có khoảng 78 nước trồng đậu tương, cây đậu tương đã được
đem trồng ở khắp các Châu lục và là cây lấy hạt, lấy dầu quan trọng bậc nhất
của thế giới. Đứng hàng thứ 4 sau lúa mì, lúa nước và ngô. Mặc dù cây đậu
tương có nguồn gốc từ Viễn Đông nhưng khả năng thích ứng rộng nên nó
được phân bố khá rộng từ 400 Vĩ Bắc đến 400 Vĩ Nam. Châu Á tuy là nơi


nguyên sản của cây đậu tương tuy nhiên nó lại được trồng tập trung ở Châu

Mỹ (70,03%), tiếp đó là Châu Á (23,5%), còn lại ở các châu lục khác.
Từ những năm 1970 đến nay việc sản xuất đậu tương của thế giới không
ngừng tăng lên so với các cây lấy dầu khác và trở thành mặt hàng xuất khẩu
đem lại lợi nhuận cao cho nhiều nước.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm
gần đây
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2008

96,5

24,0

231,3

2009


99,3

22,5

223,4

2010

102,8

25,8

265,0

2011

103,8

25,2

261,6

2012

105,4

22,9

241,6


2013

111,6

24,9

278,1

2014

117,7

26,2

308,4

Năm

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO-2016) [23]
Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy:
Về diện tích: Từ năm 2008 – 2014 diện tích trồng đậu tương trên thế
giới không ngừng tăng lên và dao động trong khoảng từ 96,5 – 117,7 triệu ha.
Trong đó diện tích trồng đậu tương đạt cao nhất năm 2014 là 117,7 triệu ha,
tăng 21,2 triệu ha so với năm 2008.
Về năng suất: tương đối ổn định trong những năm gần đây, dao động
từ 22,5 – 25,8 tạ/ha. Năng suất đạt thấp nhất vào năm 2009 (22,5 tạ/ha) và
cao nhất vào năm 2014 (26,2 tạ/ha).
Về sản lượng: có xu thế tăng dần qua các năm (2008 – 2014) từ 231,3 –
308,4 triệu tấn. Tuy năm 2009 sản lượng giảm xuống còn 223,4 (giảm 7,9



triệu tấn so với 2008 là do năng suất thấp), nhưng sau đó lại tăng lên vào năm
2010 (265,0 triệu tấn). Từ đó tăng dần và đạt cực đại vào năm 2014 (308,4
triệu tấn).
Trên thế giới có rất nhiều quốc gia trồng đậu tương tuy nhiên sản xuất
đậu tương tập trung chủ yếu ở 4 nước: Mỹ, Brazil, Acgentina và Trung Quốc
(Phạm Văn Thiều, 2006) [12]. Sản lượng đậu tương của 4 nước này chiếm 90
– 95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới.
Bảng 2.2: Diên tich, năng suât va san lương đâu tương cua môt sô nươc
đưng đâu thê giơi
Năm 2013

Năm 2014
Năng

Tên

Diên tich

Năng

nươc

(triêu ha)

suât
(tạ/ha)

Sản lượng


Diên tich

(triêu tân) (triêu ha)

suât
(tạ/ha)

Sản
lương
(triêu
tân)

Mỹ

30,9

29,6

91,4

33,6

32,1

108,0

Brazil

27,9


29,3

81,7

30,3

28,7

86,7

Argentina

19,4

25,4

49,3

19,3

27,7

53,4

Ấn Độ

12,2

9,7


12,0

10,9

9,6

10,5

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO-2016) [23]
Qua bang sô liêu 2.2:
Nước Mỹ năng suất đậu tương cao nhất là 32,1 (tạ/ha), tiếp đó là Brazil
và Argentina với năng suất là 28,7 và 27,7 (tạ/ha). Mỹ là nước đứng đầu thế
giới về diện tích (với 30,9 triệu/ha) và sản lượng đậu tương tiếp đó là Brazil.
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam:
Ở Việt Nam cây đậu tương được biết đến từ rất sớm. Từ thế kỉ XVI,
đậu tương đã được trồng ở khu vực Bắc Bộ nước ta. Đến nay, cây đậu tương
giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và đời sống kinh tế - xã hội


ở nước ta. Đậu tương cung cấp Protein làm thức ăn cho người và gia súc, làm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cung cấp dầu thực vật cho đời sống
và phục vụ suất khẩu. Có thể nói cây đậu tương ở Việt Nam đã và đang
phát triển không ngừng và ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Sản xuất đậu tương trong nước nhằm 3 mục đích:
- Giải quyết vấn đề protein cho người và gia súc.
- Xuất khẩu.
- Cải tạo đất.
Theo số liệu thống kê của chính phủ, đậu tương được trồng ở 28 tỉnh
trên khắp cả nước, trong đó 70% ở miền Bắc và 30% ở miền Nam. Khoảng

65% đậu tương nước ta được trồng ở vùng cao, những nơi đất không màu mỡ
và 35% được trồng ở những vùng đất thấp ở khu vực đồng bằng sông Hồng.
Đậu tương được trồng ở nhiều địa phương trên khắp cả nước vào từng thời
điểm khác nhau nên có cả vụ xuân, vụ hè và vụ đông.
Tầm quan trọng của đậu tương càng được thể hiện rõ hơn khi tại văn
kiện Đại hội V của Đảng cộng sản Việt Nam (tập II trang 37) có ghi: “Đậu
tương cần được phát triển mạnh mẽ để tăng nguồn đạm cho người, gia súc,
đất đai và trở thành một loại hàng hoá xuất khẩu chủ lực ngày càng quan
trọng”.
Gần đây năng suất diện tích sản lượng đậu tương đã không ngừng tăng
lên thể hiện qua bảng 2.3.


Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam những năm gần
đây
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2009


147,0

14,6

215,2

2010

197,8

15,1

298,6

2011

181,4

14,7

266,5

2012

119,6

14,5

173,7


2013

117,2

14,4

168,3

2014

109,4

14,3

156,6

Năm

(Nguồn:Số liệu thống kê của FAO-2016)[23]
Qua bảng 2.3 ta thấy:
Diện tích trồng đậu tương ở Việt Nam tăng giảm khác nhau qua các
năm. Trong những năm gần đây có xu hướng giảm, diện tích đậu tương
giảm dần qua các năm từ năm 2009- 2014. Diện tích giảm từ 147,0 nghìn
ha (năm
2009) giảm xuống còn 109,4 nghìn ha (năm 2014). Qua 6 năm diện tích của
nước ta giảm 37,6 nghìn ha , năm 2010 diện tích trồng đậu tương đạt lớn nhất
197,8 nghìn ha. Trong 6 năm diện tích đậu tương có xu hướng giảm. Giai
đoạn năm 2009-2014,diện tích đậu tương giảm từ 147,0 nghìn ha (năm 2009)
xuống còn 109,4 nghìn ha (năm 2014). Sở dĩ nhưng năm gần đây diện tích

trồng đậu tương giảm là do điều kiện khí hậu bất lợi.
Năng suất dao động nhẹ từ 14,3 – 15,1 tạ/ha…
Năng suất đậu tương của nước ta tương đối đồng đều qua các năm, dao
động trong khoảng 14,3 – 15,1 tạ/ha. Trong đó, năng suất đạt cao nhất vào
năm 2010 và thấp nhất vào năm 2014. Từ năm 2010 đến nay năng suất đậu
tương tương đối ổn định và có xu hướng giảm dần.


Năng suất đậu tương của nước ta tăng lên do đã đạt được một số thành
tựu trong nghiên cứu, chọn tạo và công tác nhập nội giống có năng suất cao,
chất lượng tốt. Năng suất đậu tương nước ta đã được cải thiện trong những
năm gần đây tuy nhiên vẫn thấp hơn so với năng suất trung bình của thế giới.
Năng suất của Việt Nam đạt cao nhất vào năm 2010 (với 15,1 tạ/ha) những
cũng chỉ bằng 58,53% so với năng suất trung bình của thế giới (25,8 tạ/ha).
Chính vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu tạo những giống có triển vọng phù hợp
với vùng sinh thái và có các biện pháp kỹ thuật tiên tiến tạo điều kiện cây đậu
tương phát triển tốt cho năng suất cao.
Về sản lượng: Sản lượng đậu tương của nước ta tăng giảm không đồng
đều qua các năm, và có xu thế giảm đạt cao nhất vào năm 2010 (với 298,6
nghìn tấn) và thấp nhất vào năm 2014 (với 156,6 nghìn tấn).
Nhìn chung, diện tích, năng suất và sản lượng của nước ta đều đạt cao
nhất vào năm 2010, nhưng những năm gần đây đang có xu hướng giảm dần.
Với xu hướng đô thị hóa ngày càng mạnh khiến diện tích đất nông nghiệp bị
thu hẹp dần, diện tích trồng đậu tương cũng nằm trong xu hướng đó. Do vậy,
muốn tăng sản lượng trên đơn vị diện tích chúng ta không còn con đường nào
khác là phải đi chọn tạo giống mới cho năng suất cao, phẩm chất tốt phục vụ
nhu cầu của thị trường hướng đến xuất khẩu. Một khâu quan trọng trong chọn
tạo giống đó là khảo nghiệm giống ở các điều kiện sinh thái khác nhau.
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi Đông Bắc, có tổng diện tích đất tự

2

nhiên là 3.541 km . Trong đó, đất đồi núi chiếm diện tích lớn khoảng 80% diện
tích đất tự nhiên. Tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để trồng các loại cây
công nghiệp ngắn ngày. Đặc biệt là cây đậu tương, một cây trồng phù hợp với
việc luân canh, xen canh, lại có tác dụng cải tạo đất rất tốt. Tuy nhiên, diện tích
trồng


đậu tương ở Thái Nguyên còn rất thấp. Tình hình sản xuất đậu tương của tỉnh
Thái Nguyên những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.4.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên
Năm

2010

2011

2012

2013

Diện tích (nghìn ha)

1,6

1,6

1,4


1,3

1,2

1,0

Năng suất (tấn/ha)

1,4

1,5

1,6

1,5

1,4

1,5

2,3

2,4

2,2

2,0

1,7


1,5

Chỉ tiêu

Sản lượng (nghìn
tấn)

2014 2015

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2017) [3]
Qua bảng 2.4 cho thấy: diện tích và sản lượng đậu tương của tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây liên tục giảm. Năm 2010, tỉnh trồng được
1,6 nghìn ha đậu tương, sau 5 năm diện tích đã giảm xuống còn 1 nghìn ha
(năm
2015). Điều đó đã dẫn đến sản lượng giảm từ 2,3 nghìn tấn (năm 2010) xuống
còn 1,5 nghìn tấn (năm 2015). Năng suất đậu tương của tỉnh Thái Nguyên
trong những năm gần đây tương đối ổn định dao động từ 1,4 đến 1,6 tấn/ha.
Năm 2012 năng suất đạt lớn nhất là 1,6 tấn/ha.
Nhìn chung diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Thái Nguyên
vẫn còn thấp. Có nhiều nguyên nhân giảm diện tích trồng đậu tương, trong đó
nguyên nhân chính là do chưa có bộ giống phù hợp, đa số nhân dân vẫn còn
sử dụng các giống cũ nên năng suất thấp dẫn đến hiệu quả thấp. Trước thực
trạng đó, trong những năm tới cần tuyển chọn đưa những giống mới có năng
suất cao đồng thời áp dụng tiến bộ kỹ thuật canh tác mới để phát triển sản
xuất đậu tương ở Thái Nguyên ngày càng trở nên cần thiết.


2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam:
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Đậu tương giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong nền nông nghiệp,

cũng như nhu cầu của con người. Do diện tích đất có hạn, để nâng cao hiệu
quả sản suất và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì việc nghiên
cứu chọn tạo các giống là rất quan trọng. Nhằm mục tiêu chọn tạo ra các
giống có năng suất cao, phẩm chất tốt thích nghi với điều kiện ngoại cảnh của
các vùng sinh thái khác nhau.
Hiện nay nguồn gen đậu tương chủ yếu tại các nước Châu Á do nó là
nơi nguyên sản của cây đậu tương nên gen của loài này rất phong phú. Có 14
quốc gia lưu giữ chủ yếu nguồn gen cây đậu tương trên thế giới là: Trung
Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Nhật Bản, Triều Tiên, Indonesia, Thái Lan, Mỹ,
Liên Xô (cũ), Australia, Pháp, Thụy Điển, Nam Phi, Nigeria với tổng số mẫu
gen là trên 45.000 mẫu (Trần Đình Long, 1991) [10]. Những năm gần đây đã
có nhiều trung tâm và viện nghiên cứu được thành lập nhằm công tác chọn tạo
và lưu giữ nguồn gen cây đậu tương và một số cây trồng khác như:
- Viên nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới (The International Institute of
Tropical Agricalture :TITA).
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (The Asian
Vegetable Rearch and Development Center: AVRDC).
- Trung tâm đào tạo và nghiên cứu nông nghiệp cho vùng Đông Nam
Châu Á (The Southeast Asian Regional Center for Graduatesdy and Ressearch
in Agriculture: SEARCA), Viện nghiên cứu lúa (IRRI).
- Chương trình hợp tác nghiên cứu cây thực phẩm các nước Trung Mỹ
(PPCCMA), Trung tâm Cải tiến ngô và lúa mỳ quốc tế (CIMMYT).


Qua đó ta thấy viện nghiên cứu giống cây trồng nói chung và cây đậu
tương được đặc biệt quan tâm. Việc thành lập các viện và trung tâm nghiên
cứu không chỉ lưu giữ nguồn gen cây trồng mà còn nhằm mục đích sau:
- Nhập nội giống, tiến hành chọn lọc, thử nghiệm với điều kiện của các
vùng sinh thái khác nhau.
- Khảo nghiệm giống ở các vùng sinh thái khác nhau nhằm tìm ra các

giống có khả năng thích ứng với vùng sinh thái nhất định.
- Tạo ra các giống mới có đặc tính tốt nhờ thành tựu của khoa học công
nghệ trong việc tạo giống cây trồng.
- Thu thập lưu giữ nguồn gen quý trong tự nhiên nhằm cung cấp đa
dạng nguồn gen cây trồng trong chọn tạo giống mới và đa dạng sinh học loài.
- Xác định các địa bàn trồng cây đậu tương trên thế giới và các nước
sản xuất đậu tương tiềm năng và sản lượng lớn.
Để tạo giống đậu tương mới người ta có thể dùng phối hợp nhiều
phương pháp như gây đột biến bằng tác nhân hóa học, vật lý, lai hữu tính,
nhập nội… Đặc biệt là hiện nay các nước phát triển đang đẩy mạnh việc sản
xuất giống đậu tương chuyển gen nhằm chống lại biến đổi khí hậu, dịch hại
và quan trọng nhất là năng suất cao và chất lượng tốt.
Việc chọn tạo và khảo nghiệm giống đậu tương cũng phát triển song
song nhau nhằm đưa các giống đậu tương mới nhanh chóng được đưa vào sản
xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới. Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống
đánh giá (Soybean-Evaluatintrial-Aset) giai đoạn 1 đã phân phát được trên
20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 146 nước, vùng lãnh thổ nhiệt đới và
á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương khảo
nghiệm thì đưa vào mạng lưới sản xuất được 21 giống trên 10 quốc gia
(Nguyễn Thị Út, 1994) [17].


Mỹ không chỉ là quốc gia lớn trong lĩnh vực sản xuất đậu tương mà còn
là quốc gia tiên phong trong công tác chọn tạo giống. Chọn tạo giống tại đây
được hỗ trợ nhiều thành tựu công nghệ mới trong chọn giống như cây đột
biến, lai ưu thế và chuyển gen cho cây trồng. Công tác chọn tạo giống đậu
tương tại Mỹ cũng được tiến hành rất sớm thí nghiệm đầu tiên được tiến hành
tại bang Peleci Buanhia. Năm 1893 Quốc gia này đã lưu giữ được 10.000 mẫu
của đậu tương thu thập trên toàn thế giới. Theo thống kê thì giai đoạn 1928 –

1932 thì trung bình mỗi năm Mỹ nhập 1190 dòng, giống đậu tương khác
nhau. Từ đó các nhà khoa học chọn tạo ra được các giống có khả năng thích
nghi rộng và có khả năng chống chịu sâu bệnh như: Amsoy71, Lec 36, Clark
63, Herkey 67… Mục tiêu của thập kỷ 80 của thế kỷ XX tại Mỹ là chọn tạo
được các giống có khả năng chịu thâm canh, phản ứng với quang chu kỳ,
chống chịu tốt với ngoại cảnh, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế
biến (Johnson H.W and Bernard R.L, 1976) [24].
Hiện nay đối với cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng thì việc
áp dụng công nghệ gen được áp dụng rất nhiều tại các nước Mỹ và một số quốc
gia khác. Vấn đề giống cây trồng biến đổi gen (GMO) cũng còn những tranh
cãi về tác động của nó tới tính bền vững cũng như sức khỏe con người. Trong
những cây chuyển gen được trồng thì cây đậu tương là cây trồng chuyển gen
được trồng với diện tích lớn nhất sau đó mới tới các cây khác như bông, đu đủ,
cải dầu… với tổng diện tích tại Mỹ chiếm 60% diện tích cây chuyển gen.
Thành tựu trong lĩnh vực chuyển gen là tạo ra các cây trồng có khả năng
kháng dịch hại, kháng được thuốc diệt cỏ, tăng chất lượng của sản phẩm lên
nhờ chuyển gen theo ý muốn. Riêng đối với đậu tương thì được chú trọng
chuyển gen chống chịu với thuốc diệt cỏ làm giảm thiệt hại của cỏ dại gây ra.
Một số gen chống chịu với thuốc diệt cỏ hay kháng loài sâu bệnh hại được xác
định và phân lập từ rất nhiều loài có khả năng này để chuyển vào cây trồng.
Ví dụ như


gen trội Hb trên giống Clark 63 cho phản ứng chống chịu với Benard and
Bentazon, giống Hook có alen Hm mạng tính chống chịu tốt với thuốc
Metribuzin (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [4].
Trung Quốc những năm gần đây cũng có nhiều thành tựu trong công
tác giống đậu tương mới. Thông qua gây đột biến các chủng giống bằng tác
nhân là tia gama và quá trình chọn lọc dòng thì đã chọn tạo được các giống
như Teifeng 18 có khả năng chịu phèn cao, chống đổ tốt, năng suất cao, phẩm

chất tốt. Ngoài ra còn các giống như Heinom No6, Heinoum No 16 cũng xử
lý bằng tia gama có ưu điểm là hệ rễ phát triển tốt, lóng ngắn, nhiều cành,
chịu hạn và có khả năng thích ứng rộng (Viện khoa học nông nghiệp Việt
Nam, 1995) [21].
Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo và nghiên cứu tạo giống đậu
tương từ những năm 1961. Thành tựu điển hình cho công tác giống của nước
này là đưa vào sản xuất giống Kasing T, Tai nung 3, Tai nung 4 cho năng suất
cao hơn các dòng khởi đầu và có những ưu điểm mới. Theo tài liệu thì giống
Tai nung 4 được dùng làm vật liệu lai tạo để chọn tạo ra các giống có khả
năng kháng một số bệnh trong các chương trình lai tạo giống tại các cơ sở
giống như trạm thí nghiệm Marjo Thái Lan, Trường Đại Học Philippine (Vũ
Tiên Hoàng và cs, 1995) [9].
Ấn Độ thì công tác chọn tạo và khảo nghiệm các giống cũng được bắt
đầu khá sớm từ thập niên 60 của thế kỷ trước. Các giống địa phương và nhập
nội được đưa vào khảo nghiệm tại Đại học tổng hợp Pathaga. Năm 1967 thành
lập chương trình đậu tương toàn cầu, Ấn Độ với nhiệm vụ lại tạo giống và
khảo nghiện giống mới, đã cho ra đời các giống có triẻn vọng như Biasoil, DS
74-242, DS 73-16. Tổ chức AICRPS (The All India Coordinated Research Project
on Soybean) và NRCS (National Research Center for Soybean) đã phối hợp
nghiên cứu về genotype và đã phát hiện hơn 50 tính trạng phù hợp với khí hậu
nhiệt đới,


đồng thời phát hiện những giống có gen chống bệnh cao khảm do virus gây
ra
(Brown D.M, 1960) [22].
Tại một số nước Đông Nam Á như Thái Lan và Philippines thì công tác
chọn giống cây trồng cũng khá phát triển. Thái Lan là nước rất năng động
trong tạo giống cây trồng như sắn, cây chuyển gen, cây ăn quả, cây đậu đỗ.
Với sự phối hợp của 2 trung tâm MOAC và CGPRT nhằm cải tiến giống cho

năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại chính như: gỉ sắt, sương
mai, vi khuẩn… đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được hạn hán,
sinh trưởng ngắn (Judy W. H. And Jackobs J. A., 1979) [25]. Tại Philippines,
thì Viện lúa IRRI thành lập nhằm chủ yếu nghiên cứu về lúa nhưng những
năm gần đây cũng chú trọng tới các cây trồng khác như cây đậu tương nhằm
phá vỡ thế độc canh cây lúa và cải tạo đất trồng lúa qua luân canh.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á nghiên cứu về sâu
bệnh hại trên đậu tương họ thấy cây nhiễm sâu hại là Giòi đục thân mạnh nhất
vào 4 tuần sau mọc, cùng với loài này thì còn nhiều loài sâu bệnh cũng gây
hại như gỉ sắt, sâu cuốn lá, lở cổ rễ…
Nhật Bản cũng là một quốc gia có nguồn gen đậu tương phong phú theo
thống kê của viện tài nguyên sinh học nông nghiệp quốc gia Nhật Bản hiện
đang lưu giữ hơn 6000 mẫu giống đậu tương khác nhau, trong đó có hơn 2000
mẫu được nhập nội về nhằm tạo nguồn vật liệu cho công tác giống của nước
này.
Hiện nay công tác giống đậu tương trên thế giới rất phát triển và được
quan tâm tiến hành trên quy mô lớn. Nhiều bộ giống do nhiều quốc gia chọn
tạo ra và khảo nghiệm tại rất nhiều vùng sinh thái khác nhau.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam:
Công tác giống là việc làm quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nó
tạo ra vật liệu sống quyết định những yếu tố của cây trồng như năng suất, khả
năng chống chịu với ngoại cảnh và dịch hại. Do vậy công tác thu thập và chọn


×