Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

thanh toán quốc tế incoterms 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.03 KB, 30 trang )

Chương 1: Incoterms 2010.........................................................................................................3
1. Khái quát chung..................................................................................................................3
1.1. Các vấn đề chung về Incoterms................................................................................3
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................................4
1.3. Lý do ra đời Incoterms 2010....................................................................................5
1.4. Tại sao phải quan tâm đến Incoterms 2010?............................................................6
1.5. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng Incoterms.........................................................6
1.6. Doanh nghiệp Việt Nam được gì từ Incoterms 2010?..............................................7
2. Nội dung chính của Incoterms 2010...................................................................................8
2.1. EXW (EXWORK)....................................................................................................8
2.2. FAS (Free alongside ship)........................................................................................9
2.3. FOB (Free on board)...............................................................................................10
2.4. FCA (free carrier...named point).............................................................................11
2.5. CFR (Cost and Freight)..........................................................................................12
2.6. CPT (Freight or carriage paid to destination).........................................................13
2.7. CIF (Cost, Insurance and Freight)..........................................................................14
2.8. CIP (Carriage, Insurance Paid to)...........................................................................15
2.9. DAT (Delivered at Terminal)..................................................................................17
2.10.
DAP (Delivered At Place)...................................................................................17
2.11.
DDP (Delivered Duty Paid)................................................................................18
3. Hướng dẫn sử dụng Incoterms 2010.................................................................................19
3.1. Dẫn chiếu các điều kiện Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa...........20
3.2. Lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp..................................................................20
3.3. Quy định nơi hoặc cảng càng chính xác càng tốt...................................................20
3.4. Cần nhớ rằng các điều kiện Incoterms 2010 không làm cho hợp đồng đầy đủ......20
4. Một số điểm các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần lưu ý trong thương mại quốc tế, đặc
biệt khi sử dụng Incoterms 2010...............................................................................................21
4.1. Phân chia rủi ro trong Incoterms 2010...................................................................21
4.2. Qui định chi phí......................................................................................................21


4.3. Thay đổi về thuật ngữ của Incoterms 2010............................................................21
4.4. Chuyển từ FOB sang các điều kiện khác................................................................21
4.5. Quy tắc giao hàng...................................................................................................21
5. Incoterms và thực tiễn hợp đồng.......................................................................................22
5.1. Incoterms chuẩn hóa thực tiễn hợp đồng bằng cách tạo điều kiện cho các bên.....22
5.2. Yêu cầu của việc giải thích các “từ ngữ quan trọng” trong Incoterms...................22
5.3. Thực tiễn thông dụng nhất......................................................................................23
5.4. Đóng hàng vào container........................................................................................24
5.5. Lợi ích được bảo hiểm trong điều kiện FOB..........................................................25
5.6. So sánh giữa FCA, FOB, CPT, CFR, CIP và CIF..................................................25
5.7. Trách nhiệm của người bán trong việc cung cấp hàng thay thế.............................25
5.8. Chi phí bốc hàng.....................................................................................................26
5.9. Kiểm tra chứng từ phải có theo yêu cầu một điều kiện Incoterms.........................26
6. Lỗi thường gặp trong thực tiễn ứng dụng Incoterms 2010...............................................26
6.1. Các lỗi chủ yếu của người làm nhập khẩu khi ứng dụng Incoterms 2010.............26
6.2. Các lỗi chủ yếu của người làm xuất khẩu...............................................................27
Chương 2: So sánh Incoterms 2000 và Incoterms 2010...........................................................28
1. Điểm giống nhau của Incoterms 2000 và Incoterms 2010...............................................28
2. Điểm khác nhau giữa Incoterms 2000 và Incoterms 2010...............................................28
3. Một số thay đổi chính của Incoterms 2010 so với Incoterms 2000..................................29
3.1. Thay đổi về số nhóm và các điều điện về giao hàng..............................................29
1


3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.


Phí THC (Terminal handling charge – Phí bến bãi)...............................................30
Liên quan đến an ninh hàng hóa.............................................................................30
Bảo hiểm.................................................................................................................30
Chứng từ điện tử.....................................................................................................30
Thay đổi đối với điều khoản FOB..........................................................................31
Phạm vi áp dụng Incoterms....................................................................................31

2


INCOTERMS
Chương 1: Incoterms 2010
1. Khái quát chung
Điều kiện cơ sở giao hàng là tập hợp những quy định có tính nguyên tắc của việc
giao nhận hàng hóa giữa các bên giao dịch về việc phân chia trách nhiệm, phân chia
chi phí và di chuyển rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa được quy định trong
văn bản được gọi là Incoterms (International Commercial Terms-các điều kiện thương
mại quốc tế) bao gồm:
- Trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng.
- Chi phí về giao nhận hàng.
- Điểm đánh dấu trách nhiệm chịu rủi ro tổn thất về hàng hóa (điểm tới hạn): tới
điểm nào thì rủi ro và tổn thất về hàng hóa trong quá trình vận chuyển hàng hóa
chuyển từ người bán sang người mua, hoặc trách nhiệm thuộc về hai bên.
1.1.

Các vấn đề chung về Incoterms

1.1.1.
Incoterms là gì?

Là một loạt các điều khoản thương mại được quốc tế công nhận được Phòng Thương
mại Quốc tế (ICC) xuất bản, và được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán
quốc tế. Những điều khoản này cũng được sử dụng ngày càng nhiều trong thương mại
nội địa.
1.1.2.
Tại sao bộ Incoterms lại được gọi là “các qui tắc”?
Là để thừa nhận bản chất hợp đồng của những điều khoản đó, và cũng là để phù hợp
với chính sách chung của ICC – gọi các ấn phẩm của mình là “các qui tắc” (UCP 600,
URDG 758, v.v.).
1.1.3.
Bộ Incoterms bao gồm những nội dung gì?
Bộ qui tắc Incoterms này qui định ai có những trách nhiệm gì, ai thanh toán khoản
gì, khi nào thì rủi ro đối với hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, khi
nào thì giao hàng, cũng như những vấn đề như bảo hiểm, làm thủ tục thông quan xuất
nhập khẩu, và việc phân bổ các chi phí liên quan đến việc giao hàng.
1.1.4.
Bộ quy tắc Incoterms không bao gồm nội dung gì?
Không có qui định về quyền sở hữu đối với hàng hóa, không qui định chi tiết về các
nghĩa vụ thanh toán (thời hạn, phương thức, điều khoản đảm bảo thanh toán, chứng từ
thanh toán), không qui định chi tiết về yêu cầu liên quan đến tàu, các trường hợp bất
khả kháng, kết thúc hợp đồng, mất khả năng thanh toán. Nói tóm lại, Incoterms không
cấu thành một hợp đồng mua bán đầy đủ mà chỉ là các qui tắc tiện lợi, được quốc tế
công nhận về việc mua bán hàng hóa. Những qui tắc này phát huy tác dụng tốt như
một hợp đồng sơ lược cần phải được cụ thể hóa và điều chỉnh với những điều khoản và
điều kiện thêm nữa.
1.1.5.
Các qui tắc này được sử dụng như thế nào?
3



Chúng được đưa vào trong hợp đồng mua bán bằng cách dẫn chiếu (VD: “FCA 38
Cours Albert 1er, Paris, France Incoterms® 2010”).
1.1.6.

Tại sao các qui tắc này lại được sửa đổi?

Để phản ánh sự mở rộng của các khu vực mậu dịch tự do, việc sử dụng các phương
tiện giao tiếp điện từ, các quan ngại về an ninh sau sự kiện 11 tháng 9, và những biến
đổi gần đây trong vận tải và thương mại quốc tế kể từ lần sửa đổi năm 2000. Incoterms
2010 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2011.
1.1.7.

Đối với những hợp đồng đã kí kết trước ngày 1/1/2011?

Đối với những hợp đồng đã kí kết, bộ qui tắc Incoterms 2000 vẫn tiếp tục được áp
dụng (nếu được đưa vào trong hợp đồng) ngay cả khi việc thực hiện hợp đồng diễn ra
vào năm 2011 hoặc thậm chí sau đó.
Sau ngày 1/1/2011, các hợp đồng mới được kí kết, nếu có dẫn chiếu đến
“INCOTERMS”, thì có thể được hiểu là INCOTERMS 2010, nhưng việc áp dụng
phiên bản 2000 hay 2010 còn phụ thuộc vào các hoàn cảnh của hợp đồng mua bán. Bất
kì sự không chắc chắn và tranh chấp có thể xảy ra nào đều phải được loại trừ bằng
cách đưa các điều khoản INCOTERMS 2010 một cách rõ ràng vào trong hợp đồng
mua bán!
1.1.8.

Có thể vẫn sử dụng Incoterms 2000 sau ngày 1/1/2011 không?

Có. Incoterms (dù là phiên bản 2010 hay 2000) đều chỉ là các qui tắc áp dụng trong
hợp đồng, cho nên tùy thuộc vào các bên tham gia hợp đồng (người bán và người mua)
sẽ quyết định sử dụng chúng như thế nào và đưa chúng một cách rõ ràng vào trong hợp

đồng mua bán. Hai bên có thể chọn áp dụng bất kì phiên bản nào họ muốn!
1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển

Từ khi ra đời đến nay có tất cả 8 Incoterms:
- Năm 1936, gồm 7 điều kiện: EXW, FCA, FOR/FOT, FAS, FOB, C&F,CIF.
- Năm 1953, phòng thương mại quốc tế sửa đổi bộ Incoterms trên thành 9 điều kiện
cơ sở giao hàng.
- Năm 1967, bổ sung thêm 2 điều kiện, trong đó gồm: DAF và DDP.
- Năm 1976, đưa vào điều kiện vận chuyển bằng đường hàng không, gọi là FOB sân
bay (FOB airport).
- Năm 1980, đưa thêm 3 điều kiện cơ sở giao hàng mới (FCA, CPT, CIP). Incoterms
1980 gồm 14 điều kiện.
- Năm 1990, sửa đổi, bổ sung làm thành 13 điều kiện cơ sở giao hàng. Incoterm
1990 có hiệu lực từ ngày 1/7/1990.
- Năm 2000, có những thay đổi cơ bản so với Incoterms 1990 về: Thuật ngữ sử
dụng, chuyển nghĩa vụ thông quan xuất khẩu cho người bán đối với điều kiện FAS,
nghĩa vụ thông quan nhập khẩu cho người mua đối với điều kiện DEQ, quy định người
bán không phải bốc hàng lên phương tiện do người mua đưa đến theo điều kiện EXW
4


- Năm 2010, ra đời Incoterms 2010 có hiệu lực từ 1/1/2011. Incoterms 2010 gồm 11
điều kiện và có một số thay đổi đáng chú ý: Do có nhiều thay đổi trong thực tiễn buôn
bán quốc tế nên Phòng thương mại quốc tế (ICC) đã đưa ra một số điều khoản mới. Sự
thay đổi lần này gồm: hủy bỏ một số điều khoản cũ và ban hành một số điều khoản
mới; quy định các chi phí bốc dỡ, các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn và thông
tin điện tử hóa các chứng từ …
ICC giới thiệu 2 điều kiện giao hàng mới: DAP (giao hàng đến nơi được chỉ định )

và DAT (giao hàng đến điểm cuối cùng). Các điều kiên giao hàng được gọi là nhóm D
trong Incoterms 2000 được bỏ hoàn toàn, trừ điều kiện DDP (giao hàng tất cả các loại
thuế đã được thanh toán).
Danh sách các điều kiện giao hàng mới của Incoterms 2010 gồm 11 điều kiện giao
hàng, trong đó 7 điều kiện áp dụng cho vận tải đa phương tiện( EXW, FCA, CPT, CIP,
DAT, DAP, DDP) và 4 điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển (FAS, FOB, CFR,
CIF).
Incoterms 2010 là công cụ chủ yêú trong giao dịch quốc tế. Sử dụng Incoterms 2010
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thảo các hợp đồng mua bán. Việc sử dụng điều kiện
giao hàng khác nhau thì các vấn đề phân chia về phí, dịch vụ và rủi ro cũng khác nhau
nên các bên trong hợp đồng phải đặc biệt chú ý đến việc quy định sử dụng điều kiện
giao hàng nào cho thích hợp .
1.3.

Lý do ra đời Incoterms 2010

1.3.1.
Incoterms 2000 còn tồn tại nhiều điểm yếu
Sau 2,5 năm nghiên cứu trên 2000 công ty xuất khẩu lớn trên thế giới có liên hệ chặt
chẽ với ICC (International Chamber of Commerce – Phòng thương mại quốc tế) về sử
dụng Incoterms 2000, các chuyên gia rút ra:
- Nhiều điều kiện thương mại Incoterms rất ít áp dụng: DAF, DES, DEQ, DDU.
- Nhiều điều kiện thương mại không rõ, dễ nhầm lẫn dẫn tới khó lựa chọn; tranh
chấp trong trả các loại phí liên quan đến giao nhận.
1.3.2.
Sự kiện khủng bố diễn ra tại Hoa Kỳ 11/9/2001
- Nghĩa vụ thông tin về hàng hóa
- Từ 01/07/2012: Tất cả hàng hóa container vận chuyển vào Hoa Kỳ phải được soi
chiếu
Năm 2008, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua một đạo luật mới quy định 100%

container hàng hóa chở vào Hoa Kỳ phải được soi chiếu. Biện pháp an ninh mới này
sẽ là một thách thức rất lớn cả về công việc lẫn tài chính
Từ 01/07/2012, các container chở hàng đến Hoa Kỳ dù là được chuyên chở trực tiếp
hoặc gián tiếp (chuyển tải qua một cảng biển thứ 3) đều phải được soi chiếu trước.
Quy định nhằm đảm bảo an ninh dây chuyền logistics toàn cầu này của Hoa Kỳ sẽ đặt
ra cho Hải quan các nước phải trang bị máy soi container tại các cảng biển quốc tế có
xuất hàng container đi Hoa Kỳ
1.3.3.
Quy tắc điều chỉnh hoạt động thương mại của Hoa Kỳ đã được xây dựng
mới
5


Kể từ năm 2004, nhiều chuyên gia làm luật thương mại của Hoa Kỳ phối hợp với
các chuyên gia của ICC hoàn thiện và xây dựng Incoterms 2010. Có thể nói nội dung
của Incoterms 2010 có nhiều điểm tương đồng nhất với Bộ quy tắc: “The 2004
revision of the United States’ Uniform Commercial Code” so với Incoterms 1990 hay
Incoterms 2000.
1.3.4.
Quy tắc bảo hiểm hàng hóa
Quy tắc bảo hiểm hàng hóa chuyên chở mới có hiệu lực từ 01/01/2009 được hoàn
thiện từ Quy tắc ban hành năm 1982.
1.3.5.
Chứng từ điện tử
Sự thay thế nhanh chóng các chứng từ giấy tờ bằng chứng từ điện tử cũng là nguyên
nhân thúc đẩy Incoterms được điều chính đúng chu kỳ 10 năm/ lần.
1.4.

Tại sao phải quan tâm đến Incoterms 2010?


Bạn sẽ cần phải:
- Kiểm tra các mẫu hợp đồng chuẩn của mình;
- Cân nhắc đến những thay đổi trong phiên bản Incoterms 2010;
- Thực hiện những thay đổi tương ứng (ví dụ như đổi điều khoản DES hay DDU trong
Incoterms 2000 thành DAP Incoterms 2010) trong các mẫu hợp đồng chuẩn của bạn
đối với các hợp đồng mới;
- Công bố những thay đổi này cho đối tác biết, cũng như cho những nhân viên kinh
doanh và nhân viên thực hiện hợp đồng của bạn biết;
- Bắt đầu sử dụng Incoterms 2010 như chuẩn mực trong các hợp đồng
mua bán mới của bạn.
Tuy vẫn có thể sử dụng Incoterms 2000, các bên nên bắt đầu sử dụng bộ qui tắc mới
Incoterms 2010 càng sớm càng tốt, vì những qui tắc này phản ánh các qui tắc hiện đại,
cập nhật, phản ánh những tiến bộ mới nhất trong thương mại quốc tế.
1.5.

Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng Incoterms

Thông thường thì trong trong mua bán hàng hóa với nước ngoài, điều kiện thương
mại trong Incoterms được lựa chọn dựa trên một số yếu tố sau:
- Chủng loại hàng hóa, phương thức vận chuyển: đường bộ, đường thủy, đường hàng
không...
- Thuận lợi, bất thuận lợi trong việc thực hiện thủ tục hải quan
- Cơ sở hạ tầng: đường sắt, cảng biển, sân bay...
- Năng lực cạnh tranh của hãng tàu, công ty logictic và khả năng đề nghị mức giá
tốt, ổn định hay không.
- Năng lực và tính minh bạch: khả năng giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm
trong nước.
- Thế mạnh giữa bên mua và bên bán trên bàn đàm phán
- Yêu cầu về điều kiện giao hàng của khách hàng: chẳng hạn sự phân chia chi phí
làm hàng ở cảng như phí THC. Phí THC (Terminal Handing Charge-chi phí dịch vụ

xếp dỡ container) kể từ 1/6/2007 mỗi container chủ hàng phải trả theo quy định của
6


IADA (Intra Asia Disasion Agreement- hiệp hội thương mại các chủ tàu châu Á) 60
USD-50 USD/20’ hoặc 90 USD-75 USD/40’. Thực chất THC là tách chi phí bốc dỡ ra
khỏi cước phí vận tải. Nguyên nhân do người thuê tàu không muốn trả 2 lần phí xếp
dỡ container nơi đi và đến nhằm chuyên môn hóa các nhiệm vụ giao nhận logictics
mang tính minh bạch và công khai các chi phí của hãng tàu.
- Các điều kiện cơ sở giao hàng có tính chất tự nguyện đối với các bên, nhưng khi
dẫn chiếu nó vào trong hợp đồng thì nó có giá trị bắt buộc đối với các bên.
- Hầu hết các điều kiện cơ sở giao hàng được xây dựng trên nguyên tắc trách nhiệm
tối thiểu của người bán. Do đó khi sử dụng các bên cần bổ sung thêm trách nhiệm của
người bán, miễn là không làm trái bản chất của Incoterms.
- Những điều kiện cơ sở giao hàng hoàn toàn mang tính chất kỹ thuật thương mại,
nhưng việc sử dụng nó lại có tính chất chính trị phụ thuộc vào quan điểm của người sử
dụng, không phải là mục đích của Incoterms.
- Áp dụng đối với những hàng hóa hữu hình.
- Chuyển quyền sỡ hữu hàng hóa gắn với chuyển giao rủi ro.
- Incoterms cho thấy cơ cấu giá hàng hóa nhập khẩu.
- Đối với mỗi nghĩa vụ, nếu người bán thực hiện thì người mua không thực hiện
hoặc thực hiện một nghĩa vụ đối ứng.
1.6.

Doanh nghiệp Việt Nam được gì từ Incoterms 2010?

1.6.1. Incoterms 2010 giúp doanh nghiệp thuận lợi trong đàm phán hợp đồng
Thực tế, các DN hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (XNK) ở VN đang ngày
càng phát triển, mở rộng hơn về quy mô và tầm vóc. do đó, càng nảy sinh nhiều vấn đề
vướng mắc, tranh chấp trong hoạt động kinh doanh XNK. Hiện các DN XNK VN mới

chỉ biết và áp dụng Incoterms 2000, trong khi đó Incoterms 2010 đã có hiệu lực từ đầu
năm 2011. Việc am hiểu và thực hiện hiệu quả Các điều khoản Thương mại quốc tế –
Incoterms 2010 của ICC sẽ thuận lợi hơn nhiều cho các DN. Trước tiên, khi Incoterms
2010 bắt đầu có hiệu lực thì các DN là đối tác của DN VN sẽ áp dụng bộ quy tắc này.
Thứ nữa, bộ quy tắc mới này đã sửa đổi và cập nhật những quy tắc trong thương mại
quốc tế và trở thành những kỹ năng cần thiết, không thể thiếu của các nhà xuất, nhập
khẩu, người làm thương mại, giao nhận vận tải, bộ phận tín dụng thu hồi nợ trong các
ngân hàng, các chuyên gia tài chính, và luật sư…
1.6.2. Đảm bảo quyền lợi cho cả bên xuất khẩu và bên nhập khẩu
Incoterms 2010 chỉ được áp dụng khi nó trở thành một điều khoản trong các hợp
đồng thương mại. Tuy nhiên, vì Incoterms 2010 là sự tổng hợp có chọn lọc qua hơn 70
năm từ những chuyên gia hàng đầu thế giới về thương mại quốc tế soạn thảo. Do đó,
hầu hết các hợp đồng thương mại lớn của các quốc gia phát triển đều sẽ áp dụng
Incoterms 2010. Đây là bộ quy tắc chuẩn đảm bảo cả quyền lợi của bên nhập khẩu và
bên xuất khẩu hay nói cách khác là bên bán và bên mua. Công đoạn đàm phán hợp
đồng thương mại của các DN sẽ được đơn giản hóa hơn khi sử dụng Incoterms 2010 là
điều khoản trong hợp đồng.
7


2. Nội dung chính của Incoterms 2010
1.7.

EXW (EXWORK) giao hàng tại xưởng (địa điểm quy định...)

Trên thực tế có thể có các tên gọi khác nhau tùy theo từng trường hợp sau:
- Ex factory (giao tại xưởng): giá xuất xưởng
- Ex Mime (gaio tại mỏ): giá xuất mỏ
- Ex Warehouse (giao tại kho): giá xuất kho


EXW

Người bán:

Người mua:

TN

RR

Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

Chặng vận tải sau

CP
Điểm tới hạn:
(TN, RR,
CP) CCP
) của người bán:
Nghĩa
vụ chính
- Cung cấp hàng hóa đúng theo hợp đồng bán hàng, cung cấp các chứng từ cần thiết
nếu có thể được cho người mua, thông báo cho người mua trong một thời gian hợp lý
về thời gian và địa điểm hàng hóa sẽ được đặt dưới quyền định đoạt cảu người mua.
- Chịu mọi rủi ro, phí tổn và chi phí phát sinh cho đến khi lô hàng được người mua
sẵn sàng tiếp nhận.
- Theo điều kiện này, người bán phải đặt hàng dưới quyền kiểm soát của người mua
trong thời hạn (thời gian) và địa điểm do hợp đồng quy định. Người bán không có

trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện vận tải, hoặc thông quan xuất khẩu nếu hợp
đồng không quy định.
- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người mua nếu người mua yêu cầu hoặc trong
hợp đồng đã quy định.
Nghĩa vụ của người mua:
- Nhận hàng tại cơ sỏ hay địa điểm đẫ thỏa thuận với người bán trong hợp đồng
(nhận hàng khi hàng đã sẵn sàng để được thu nhận tại địa điểm hay cơ sở đã quy định).
- Thanh toán tiền hàng và chịu mọi chi phí phát sinh trong việc tiếp nhận hàng hóa
(chi phí kiểm tra hàng hóa, chi phí về giấy tờ, thủ tục để nhận hàng và thông quan xuất
khẩu, chi phí mua bảo hiểm, chi phí mà người bán đã bỏ ra để hỗ trợ cho mình...).
- Tiến hành việc tổ chức vận chuyển và chịu mọi chi phí hao hụt, rủi ro và làm tất cả
các công việc để đưa hàng ra khỏi nước xuất khẩu và tới đích của mình
1.8.

FAS (Free alongside ship): giao dọc mạng tàu (...cảng bốc quy định).
8


Theo điều kiện này, người bán chịu mọi trách nhiệm và chi phí cho đến khi hàng
được đặt dọc mạn tàu, trên cầu cảng hoặc xà lan tại cảng bốc quy định. Nghĩa vụ của
các bên được giải thích như sau:

FAS

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước


Chặng vận tải chính

Chặng vận tải sau

RR
CP
Điểm tới hạn:
( TN, RR,
CP )
( Dọc mạn tàu cảng bốc hàng )
Nghĩa vụ của người bán:
- Cung cấp hàng hóa phù hợp với hợp đồng. Chịu cá phí tổn về kiểm tra, bao bì, mẫu
mã...
- Giao hàng dọc mạng tàu, cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ chứng minh hàng
đảm bảo an ninh hàng hóa, đã được giao dọc mạng tàu cho người mua.
- Thông báo cho người mua biết hàng đã được giao dọc mạng tàu, hoặc thông báo
cho người mua biết hàng hóa đã được chuẩn bị xong, trong thời gian quy định hoặc
thời gian hợp lý, làm các thủ tục xuất khẩu..
- Chịu mọi phí tổn, rủi ro và tổn thất cho đến khi hàng được giao dọc mạng tàu.
Nghĩa vụ của người mua:
- Trả tiền hàng.
- Kí hợp đồng vận tải, chịu phí tổn bốc hàng lên tàu.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất hàng hóa, từ khi hàng được giao dọc mạng tàu.
- Thông báo cho người bán.
- Chấp nhận các bằng chứng giao hàng
- Kiểm tra hàng hóa và chịu các phí tổn về nhận hàng.
1.9.
FOB (Free on board)(Named port of shipment): giao lên tàu (cảng giao
hàng xác định).

Theo điều kiện này người bán chịu mọi trách nhiệm và chi phí mua hàng cho đến
khi hàng được giao xong lên tàu tại cảng bốc qui định. Từ thời điểm đó trở đi người
bán không còn trách nhiệm gì nữa.
Nghĩa vụ của các bên được phân định như sau:
9


FOB

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

Chặng vận tải sau

RR
CP
Điểm tới hạn:
( TN, RR,
CP )
( Đã xếp xong lên tàu )
Nghĩa vụ của bên bán:
- Cung cấp hàng theo đúng hợp đồng bán hàng.
- Chịu mọi trách nhiệm chi phí, rủi ro và tổn thất về hàng hóa trước khi hàng được
giao lên tàu như các chi phí về đóng gói, bao bì kiểm hàng.

- Thông quan XK ( cung cấp giấy phép XK, trả thuế và các lệ phí khác nếu có).
- Giao hàng lên tàu do bên mua chỉ định: tại cảng chỉ định ( hoặc qui định trong hợp
đồng), trong thòi hạn nhất định. Ngay khi gủi hàng xong, những chi tiết về lô hàng gửi
phải được thông báo cho người mua biết để dùng vào mục đích bảo hiểm.
- Trả mọi chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng trong chừng mực chi phí
này không nằm trong tiền cước phí vận tải.
- Thông báo kịp thời cho người mua biết hàng đã được bốc lên tàu.
- Cung cấp chứng từ hoàn hảo chứng minh hàng đã bốc lên tàu và những chứng từ
khác nếu bên bán có yêu cầu.
- Chúng từ bắt buộc: Hóa đơn thương mại, Biên lai sạch thông thường ( clean bill of
lading ), giấy phép xuất khẩu.
Nghĩa vụ của người mua:
- Trả tiền hàng.
- Ký kết hợp đồng vận tải biển và trả tiền cước phí, tức là chỉ định người vận tải và
kịp thời thông báo cho người bán trong thời gian hợp lí.
- Chịu mọi chi phí rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng được giao xong lên
tàu.
1.10. FCA (free carrier...named point):

10


FCA

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước


Chặng vận tải chính

Chặng vận tải sau

RR
CP
Điểm tới hạn:
( TN, RR,
CP )
( Người vận tải được chỉ định )
Nghĩa vụ của người bán
- Cung cấp hàng hóa phù hợp với hợp đồng và tiến hành giao hàng tại địa điểm quy
ước (đã quy định trong hợp đồng) vào sự trông coi của người vận tải công cộng do
người mua chỉ định, nếu không có địa điểm rõ ràng thì tiến hành giao tại địa điểm đã
báo trước cho người vận chuyển hoặc là địa điểm quen thuộc
- Hoàn thành việc thông quan xuất khẩu (cung cấp cho người mua hoặc cho người
vận tải do người mua chỉ định giấy phép xuất khẩu, đảm bảo an ninh hàng hóa. Trả các
loại thuế và lệ phí xuất khẩu nếu có...).
- Cung cấp bằng chứng veeg giao hàng cho người vận tải.
- Thông báo kịp thời cho người mua.
- Các chứng từ bắt buộc: hóa đơn thương mại,giấy tờ thông thường minh chứng cho
việc giao hàng cho người vận chuyển, giấy tờ xuất khẩu.
Nghĩa vụ của người mua:
- Trả tiền hàng hóa
- Ký hợp đồng vận tải và trả cước phí. Trong trường hợp nhờ người bán làm giúp thì
người mua phải chịu toàn bộ chi phí.
- Kịp thời chỉ định người vận tải, thông báo cho người bán và người vận tải biết khi
đến thời hạn giao hàng.
- Nhận hàng và chịu mọi phí tổn nhận hàng tại nơi quy định.

- Kiểm tra hàng hóa tại nơi nhận hàng 9cos thể nhờ người vận tải làm giúp).
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng hóa được giao cho người
vận tải được chỉ định (người vận tải mà bên mua hoặc bên bán kí hopwj đồng vận
chuyển).
- Làm giấy phép và thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa quá cảnh qua các nước trong
qua trình vận chuyển (nếu có).

11


1.11. CFR (Cost and Freight)(Named port of destination): tiền hàng và cước phí
(cảng đến xác định).

CFR

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

Chặng vận tải sau

RR
CP
Điểm tới hạn:
( RR )

( Đã xếp xong lên tàu )

Điểm tới hạn:
( TN, CP )
( Cảng đến )

Nghĩa vụ của người bán:
- Giao hàng đúng theo HĐ đã qui định
- Ký kết hợp đòng vận tải đường biển và trả cước phí cho đến cảng đích qui định
trong HĐ ( hoặc do bên mua báo ). Việc ký HĐ vận tải phải đáp ứng được các yêu cầu
thông thường.
- Giao hàng lên tàu và trả toàn bộ chi phí bốc hàng.
- Tiến hành thông quan XK ( cung cấp giấy phép XK, trả thuế và xếp hàng lên tàu,
cũng như các chi phí phí phát sinh nếu có ).
- Thông báo cho người mua biết ngay khi chuẩn bị xong hàng hóa, thuế và xếp hàng
lên tàu cũng như khi hàng cập cảng đích qui định để người mua chuẩn bị nhân hàng
trong thời gian hợp lý.
- Cung cấp cho người mua hóa đơn và các chứng từ vận tải sạch ( clean bill of
lading ) như vận đơn đường biển, thư vận tải đường biển với các điều kiện hàng đã xếp
lên tàu, cước phí đã trả, chuyển nhượng được.
- Trả phí dỡ hàng trong chừng mực chi phí này được đưa vào tiền cước vận chuyển.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất trước khi hàng đã giao xong lên tàu ở cảng bốc hàng.
- Các hóa đơn bắt buộc: Hóa đơn thương mại, Chứng từ vận tải đường biển, giấy
phép XK.
Nghĩa vụ của người mua:
- Chấp thuận việc giao hàng đã gửi khi có hóa đơn và chứn từ vận tải. Tiếp nhận
hàng từ người vận tải khi hàng đến cảng bốc qui định.
- Trả mọi chi phí dỡ hàng trong chừng mực các chi phí này không nằm trong cước
phí vận chuyển ( do người bán trả ).
- Ký HĐ bảo hiểm và trả phí bảo hiểm nếu thấy cần thiết.

12


- Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng đã giao xong lên tàu tại cảng bốc qui
định.
- Thông quan NK ( trả thuế NK và các khoản chi phí phát sinh để nhập khẩu nếu
có )
- Làm các thủ tục cần thiết để quá cảnh qua nước thứ ba nếu có.
- Các chứng từ bắt buộc: Các chứng từ NK, Các chứng từ để quá cảnh qua nước thứ
3.
1.12. CPT (Freight or carriage paid to destination)

CPT

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

RR

Chặng vận tải sau

+F

CP

Điểm tới hạn:
( RR )
( Ngýời vận tải )

Điểm tới hạn:
( TN, CP )
( Điạ điểm đến )

Nghĩa vụ của người bán:
- Giao hàng đúng như đã quy định trong hợp đồng.
- Chịu mọi rủi ro, tổn thất và chi phí về hàng hóa trước khi hàng được giao cho
người vận tải đầu tiên.
- Thông báo cho người mua biết hàng đã được chuẩn bị, đã được xếp lên phương
tiện vận tải và dự kiên ngày hàng đến đích quy định.
- Ký hợp dồng vận tải, giao hàng cho người vận tải đầu tiên và trả toàn bộ cước phí
vận tải cho đến điểm dỡ quy định.
- Thông quan xuất khẩu (xin giấy phép xuất khẩu và trả các khoản phí, lệ phí, các
chi phí phát sinh để hàng được phép xuất (nếu có).
- Cung cấp cho người mua những chứng từ vận tải thông thường.
Nghĩa vụ của người mua:
- Chấp nhận việc giao hàng khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên, đồng thời
người mua nhận được hóa đơn, đơn bảo hiểm, chứng từ vận tải thông thường và nhận
hàng từ người vận tải tại điểm đích quy định.
- Mua bảo hiểm nếu thấy cần thiết

13


- Chịu mọi rủi ro và tổn thất cũng như các chi phí phát sinh không nằm trong tiền
cước vận tải kể từ khi hàng được giao qua cho người vận tải đầu tiên.

- Thông quan nhập khẩu và nộp cá khoản tiền để hàng được nhập khẩu, làm các giấy
tờ, thủ tục cần thiết để hàng được quá cảnh (nếu có).
1.13. CIF (Cost, Insurance and Freight)(Named port of destination): tiền hàng,
bảo hiểm và cước phí (cảng đến xác định).

CIF

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

RR

Chặng vận tải sau

+F+I

CP
Điểm tới hạn:
( RR )
( Đã giao xong lên tàu )

Điểm tới hạn:
( TN, CP )
( Cảng đến )


Nghĩa vụ của người bán:
- Giao hàng đúng như qui đinh của HĐ
- Chịu trách nhiệm về mọi khoản chi phí, rủi ro và tổn thất hàng hóa trước khi hàng
đã giao xong lên tàu tại cảng bốc. Trả toàn bộ chi phí vận tải đến cảng đến.
- Giao hàng lên tàu với thời gian và cảng bốc qui định hoặc do bên bán chọn. Trả
toàn bộ chi phí bốc hàng.
- Ký HĐ vận tải và trả cước phí đến cảng đích qui định.
- Tiến hành thông quan XK ( lấy giấy phép XK, trả thuế và các chi phí cần thiết cho
XK nếu có ).
- Ký HĐ bảo hiểm và trả chi phí bảo hiểm trong suốt thời gian hàng được vẩn
chuyển đến cảng đích qui định. Trong trường hợp này người bán thường mua bảo hiểm
ở mức tối thiểu, với mức giá trị bằng giá CIF + 10% (gọi là tiền lãi dự tính) và bằng
đồng tiền của HĐ.
- Báo cho người mua biết khi hàng hóa được chuẩn bị để giao, khi hàng hóa được
giao lên tàu và ngay khi hàng vừa tới cảng dỡ trong thời gian hợp lý để người mua kịp
chuẩn bị nhận hàng.
- Cung cấp cho người mua những hóa đơn chứng từ vận tải hoàn hảo giấy chứng
nhận và bảo hiểm hàng hóa.
14


- Chúng từ bắt buộc: Hoán đơn thương mại, chúng từ vận tải, giấy phép XK và đơn
bảo hiểm.
Nghĩa vụ của người mua:
- Kiểm tra hàng hóa trước khi bốc và dỡ hàng. Chủ yếu là trước khi dỡ hàng.
- Chấp nhận việc giao hàng để gửi khi đã nhận được hóa đơn bảo hiểm hàng hóa và
tất cả các chứng từ bằng chứng khác về mua bảo hiểm và vận tải (vận đơn) và tiếp
nhận hàng theo từng chuyến giao hang hàng từ người vận tải ở cảng đích qui định,
trong thời gian qui định..

- Trả tiền dỡ hàng trong chừng mực tiền dỡ hàng không tính vào cước vận tải.
- Chịu mọi rủi ro, tổn thất và chi phí về hàng hóa ( trừ các khoản tiền được tính vào
cước phí vận tải) kể từ khi hàng hóa được giao xong lên tàu ở cảng bốc hàng.
- Thông quan NK, trả tiền thuế NK và các chi phí khác để hàng có được nhập. Làm
các thủ tục cần thiết và trả các chi phí phát sinh để hàng có thể được quá cảnh nếu có.
1.14. CIP (Carriage, Insurance Paid to)(Named place of destination): cước phí,
phí bảo hiểm trả đến (địa điểm đến xác định).

CIP

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

RR

Chặng vận tải sau

+F+I

CP
Điểm tới hạn:
( RR )
( Người vận tải )


Điểm tới hạn:
( TN, CP )
( Địa điểm đến )

Nghĩa vụ của bên bán:
- Giao hàng theo đúng như qui định của HĐ.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa trước khi hàng được giao cho người vận tải
đầu tiên.
- Thông báo cho người mua khi hàng chuẩn bị xong, khi hàng được giao cho người
vận tải đầu tiên và khi hàng dến điểm đích qui định.
- Ký HĐ vận tải, giao hàng cho người vận tải đầu tiên và trả cước phí cho tới địa
điểm đích qui định.
- Ký HĐ bảo hiểm hàng hóa trong suốt thời gian hàng hóa được vận chuyển và trả
chi phí bảo hiểm.
15


- Thông quan XK và chịu mọi chi phí về việc thông quan.
- Cung cấp cho người mua hóa đơn, chứng từ vận tải thông thường và đơn bảo hiểm
hoặc bất kì bằng chứng nào khác về việc mua bảo hiểm.
- Các chứng từ bắt buộc: Hóa đơn thương mại, chưng từ vận tải, giấy phép XK, giấy
chứng nhận hoặc đơn bảo hiểm.
Nghĩa vụ của người mua:
- Chấp thuận việc giao hàng khi hàng đã được giao cho người vận tải đầu tiên khi
người mua đã nhận được hóa đơn, đơn bảo hiểm hàng hóa hoặc bất kỳ chứng từ nào
khác có liên quan về một mức bảo hiểm và nếu là thông lệ chứng từ vận tải thông
thường và tiếp nhận hàng từ người vận tải ở đại điểm đích qui định.
- Thông quan XK và chịu mọi chi phí phát sinh cho việc thông quan đó.
- Chúng từ: các chứng từ khác để quá cảnh qua nước thứ 3 và thông qua NK.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên.

1.15. DAT (Delivered at Terminal): giao tại bến (…nơi đến quy định).

DAT

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

Chặng vận tải sau

RR
CP
Điểm tới hạn:
( TN, RR,
CP )
( Nơi đến )

Nghĩa vụ của người bán:
- Giao hàng đúng theo qui định của HĐ.
- Ký HĐ vận chuyển và chịu cước phí vận chuyển tại nơi đến. Chịu mọi rủi ro, tổn
thất và phí về hàng hóa trước khi hàng được chuyển giao cho người mua tại nơi đến.
- Cung cấp cho người mua những chứng từ để người mua có thể nhận hàng.
- Các chứng từ bắt buộc: hóa đơn thương mại, hóa đơn đường biển hoặc lệnh giao
hàng.
Nghĩa vụ của người mua:

- Nhận hàng tại nơi đến.
- Làm mọi thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa ( cung cấp giấy phép NK trả tiền
thuế và phí tổn NK nếu có) làm các thủ tục về vận tẩi quá cảnh nếu có.
16


- Chịu mọi rủi ro kể từ khi hàng được giao tại nơi đén qui đinh.
1.16. DAP (Delivered At Place): giao tại nơi đến (nơi đến quy định).

DAP

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

Chặng vận tải sau

RR
CP
Điểm tới hạn:
( TN, RR,
CP )
( Nơi đến )

Nghĩa vụ của bên bán:

- Giao hàng đúng theo qui định của HĐ.
- Chịu mọi chi phí rủi ro và tổn thất về hàng hóa trước khi hàng được giao cho bên
mua tại nơi đến qui định trên phương tiện sãn sàng để chở tiếp.
- Thuê phương tiện vận tải (ký HĐ và trả toàn bộ cước phí ).
- Giao hàng tại nơi đến đúng theo qui định của HĐ.
- Trả toàn bộ chi phí về bốc, dỡ hàng hóa.
- Cung cấp cho người mua những chứng từ để người mua có thể nhận hàng tại nơi
đến (như lênh phía giao hàng, vận đơn…)
- Thực hiện việc thông quan XK (cung cấp giấy phép XK, trả các chi phí, trả các thứ
thuế và các chi phi lien quan đến Xk nếu có).
- Chứng từ bắt buộc: Hóa đơn thương mại, phếu giao hàng hóa vận đơn đường biển,
giấy phép XK.
Nghĩa vụ của người mua:
- Nhận hàng tại nơi đến.
- Chịu mọi chi phí, rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi nhận hàng ở cầu cảng.
1.17. DDP (Delivered Duty Paid): giao tới đích đã nộp thuế(…đích quy định).

17


DDP

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính


Chặng vận tải sau

RR
CP
Điểm tới hạn:
( TN, RR,CP
)
( Địa điểm đích qui định )
Nghĩa vụ của bên bán:
- Giao hàng đúng như qui định của HĐ.
- Chịu mọi trách nhiệm về rủi ro và phí tổn về hàng hóa trước khi giao cho người
mua.
- Giao hàng đến nơi qui đinh trên phương tiện chở tới.
- Tiến hành thông quan XNK (cung cấp giấy phép XNK, trả mọi khoản chi phí và
thuế XNK).
- Cung cấp các chứng từ để người mua có thể nhận hàng tại nơi qui định (Vd: lệnh
phiếu, giấy lưu kho và chứng từ kho bãi hoặc chứng từ vận tải).
- Chứng từ bát buộc: Hóa đơn thương mại, lệnh giao hàng, giấy lưu kho hoặc chứng
từ vận tải. Giấy phép NK.
Nghĩa vụ của người mua:
- Nhận hàng tại nơi đến qui định.
- Chịu mọi rủi ro và chi phí phát sinh trong ngày sau khi hàng nằm trong quyyèn
định đoạt của mình.
- Thực hiện các công việc hỗ trợ cho bên bán (nếu có yêu cầu) với chi phí bên bán
chịu.
Ngoài các điều kiện chủ yếu trên đây trong thực tế còn hình thành nhiều điều kiện
khác dựa trên các điều kiện chủ yếu này.
3. Hướng dẫn sử dụng Incoterms 2010
Việc dẫn chiếu Incoterms 2010 trong hợp đồng mua bán hàng hoá ngày càng có ý

nghĩa quan trọng trong việc phân định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các bên và làm
giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý. Đặc biệt là khi hàng hoá được bán ra ở nhiều
nước hơn, với số lượng ngày càng lớn và chủng loại đa dạng hơn. Khi khối lượng và
tính phức tạp của buôn bán quốc tế tăng lên, và nếu hợp đồng mua bán hàng hoá
18


không được soạn thảo một cách kỹ lưỡng thì khả năng dẫn đến sự hiểu nhầm và tranh
chấp tốn kém cũng tăng lên.
1.18. Dẫn chiếu các điều kiện Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa
Nếu bạn muốn áp dụng các quy tắc Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa
thì phải làm rõ điều đó trong hợp đồng bằng cách dùng các từ ngữ, như: “[Điều kiện
được chọn, tên địa điểm, Incoterms 2010]”.
1.19. Lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp
Điều kiện Incoterms được chọn phải phù hợp với hàng hóa, phương tiện vận tải và
quan trọng hơn cả là phải xem các bên có ý định đặt ra cho người mua hoặc người bán
các nghĩa vụ bổ sung, ví dụ như nghĩa vụ tổ chức vận tải và mua bảo hiểm. Hướng dẫn
sử dụng trong từng điều kiện Incoterms cung cấp những thông tin đặc biệt hữu ích cho
việc lựa chọn các điều kiện. Dù chọn điều kiện Incoterms nào, các bên vẫn cần biết
rằng việc giải thích hợp đồng còn chi phối mạnh mẽ hơn tập quán riêng của từng cảng
hoặc từng địa phương có liên quan.
1.20. Quy định nơi hoặc cảng càng chính xác càng tốt
Điều kiện Incoterms 2010 được lựa chọn chỉ làm việc tốt khi các bên chỉ định một
nơi hoặc một cảng, và sẽ là tối ưu nếu các bên quy định chính xác nơi hoặc cảng đó.
Chẳng hạn cần quy định như: “FCA 38 Cours Albert 1er, Paris, France Incoterms
2010”
Theo các điều kiện như: Giao tại xưởng (EXW), Giao cho người chuyên chở (FCA),
Giao tại bến (DAT), Giao tại nơi đến (DAP), Giao hàng đã nộp thuế (DDP), Giao dọc
mạn tàu (FAS), Giao lên tàu(FOB), thì nơi được chỉ định là nơi diễn ra việc giao hàng
và là nơi rủi ro chuyển từ người bán sang người mua. Theo các điều kiện: Cước phí trả

tới (CPT), Cước phí và bảo hiểm trả tới (CIP), Tiền hàng và cước phí (CFR), Tiền
hàng, bảo hiểm và cước phí (CIF), thì địa điểm được chỉ định khác với nơi giao hàng.
Theo bốn điều kiện này, nơi được chỉ định là nơi đến mà cước phí được trả. Việc ghi
nơi hoặc đích đến có thể được cụ thể hóa hơn bằng cách quy định một địa điểm cụ thể
tại nơi hoặc đích đến đó nhằm tránh sự nghi ngờ hoặc tranh chấp.
1.21. Cần nhớ rằng các điều kiện Incoterms 2010 không làm cho hợp đồng đầy
đủ
Incoterms 2010 đã chỉ rõ bên nào trong hợp đồng mua bán có nghĩa vụ thuê phương
tiện vận tải hoặc mua bảo hiểm, khi nào người bán giao hàng cho người mua và chi phí
nào mỗi bên phải chịu. Song, Incoterms 2010 không nói gì tới mức giá phải trả hay
phương thức thanh toán. Đồng thời, Incoterms 2010 cũng không đề cập tới sự chuyển
giao quyền sở hữu về hàng hóa và hậu quả của việc vi phạm hợp đồng. Những vấn đề
này thường được quy định trong các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật
điều chỉnh hợp đồng. Các bên nên biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm
19


mất hiệu lực bất kỳ nội dung nào của hợp đồng, kể cả điều kiện Incoterms 2010 đã
được chọn.
4. Một số điểm các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần lưu ý trong thương
mại quốc tế, đặc biệt khi sử dụng Incoterms 2010
1.22. Phân chia rủi ro trong Incoterms 2010
Incoterms 2010 phân chia rủi ro từ người bán sang người mua một cách rõ ràng hơn
so với Incoterms 2000. Nếu như trong Incoterms 2000, phương thức giao hàng FOB
người bán chỉ chịu trách nhiệm tới “lan can tàu” (Ship Rail) thì ở Incoterms 2010 có
hiệu lực vào ngày 1-1-2011, thuật ngữ này được thay thế bằng “ở trên tàu” (On Board
The Vessel). Theo đó, người bán (seller) sẽ chuyển rủi ro của lô hàng mình bán thực sự
cho người mua (buyer) khi hàng thực sự “ở trên tàu” chứ không phải “lan can tàu” như
trước nữa.
1.23. Qui định chi phí

Trong Incoterms 2010, các chi phí khi nhận hàng tại cảng đến như lệnh giao hàng
(Deliver Order), phí vận đơn đường biển (Bill Of Lading) và nhất là phí nâng hạ
container (Terminal Handing Charges) được quy định rõ hơn so với Incoterms 2000.
Theo đó, Incoterms 2010 quy định các chi phí trên đều do người bán chịu nhưng các
doanh nghiệp Việt Nam cần ghi rõ trong hợp đồng ai sẽ chịu các chi phí này một cách
rõ ràng, nếu không phần thiệt thòi sẽ nghiêng về các doanh nghiệp Việt Nam.
1.24. Thay đổi về thuật ngữ của Incoterms 2010
Các điều kiện của Incoterms 2000 như DAF, DES, DEQ và DDU trong Incoterms
2010 được thay thế bằng các thuật ngữ như DAT (Delivered At Terminal), hàng đến
đích đã dỡ xuống; DAP (Delivered At Place), hàng đến đích sẵn sàng để dỡ xuống.
Trong đó các thuật ngữ như “Terminal” và “Place” được hiểu theo nghĩa rộng hơn là
cầu cảng, cảng.
1.25. Chuyển từ FOB sang các điều kiện khác
Các doanh nghiệp khi xuất khẩu nên chuyển dần từ điều kiện FOB sang các điều
kiện khác như CIF, CFR, vì các điều kiện này sẽ có lợi cho các doanh nghiệp trong
việc kiểm soát lô hàng nếu đối tác chưa thanh toán đủ hoặc không thanh toán tiền thì
các doanh nghiệp chỉ tốn một ít chi phí chở hàng về còn hơn mất cả lô hàng. Điều kiện
FOB theo Incoterms 2010 chứa đựng rất nhiều rủi ro như khi giao hàng lên tàu, mặc
dù người bán còn giữ các chứng từ nhận hàng (Bill Of Lading) nhưng đã mất quyền
kiểm soát lô hàng của mình, các doanh nghiệp có thể mất một phần hay cả lô hàng vì
không thể ra lệnh cho hãng tàu ngừng giao hàng cho người mua vì người bán không
phải người thuê tàu
1.26. Quy tắc giao hàng
20


Trong Incoterms 2010, các quy tắc giao hàng cũng được chia làm hai nhóm so với
bốn nhóm trong Incoterm 2000. Nhóm một được áp dụng cho bất kỳ phương thức vận
tải nào, gồm các điều kiện như EXW – giao tại xưởng; FCA – giao cho người chuyên
chở; CPT – cước phí trả tới; CIP – cước phí và phí bảo hiểm trả tới; DAT – hàng đến

đích đã dỡ xuống; DDP – giao hàng đã nộp thuế. Trong khi đó, nhóm còn lại chủ yếu
được áp dụng khi có vận tải biển hay nội thủy gồm các điều kiện như FAS – giao dọc
mạn tàu; FOB – giao lên tàu; CFR – tiền hàng và cước phí; CIF – tiền hàng, bảo hiểm
và cước phí.
Như vậy, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần lưu ý đến những thay đổi của
Incoterms 2010 so với Incoterms 2000, và lưu ý khi lựa chọn điều khoản giao nhận để
phòng tránh rủi ro, tránh phát sinh chi phí khi thực hiện giao dịch trong Thương mại
quốc tế.
5. Incoterms và thực tiễn hợp đồng
1.27. Incoterms chuẩn hóa thực tiễn hợp đồng bằng cách tạo điều kiện cho các
bên
- Incoterms sử dụng phần lớn từ ngữ quan trọng;
- Thoả thuận cách hiểu thông dụng nhất đối với những từ ngữ quan trọng, và
- Tránh hiểu lầm trong khi sử dụng những từ ngữ này.
Tuy nhiên vẫn tồn tại những vấn đề khi ứng dụng Incoterms do:
- Thực tiễn thương mại thường không thống nhất
- Các biến thể của một từ ngữ quan trọng cơ bản có thể không phù hợp hay không rõ
nghĩa hoàn toàn;
- Incoterms không được chính xác hoàn toàn;
- Các bên vô tình lựa chọn sai điều kiện Incoterms.
1.28. Yêu cầu của việc giải thích các “từ ngữ quan trọng” trong Incoterms
Những từ viết tắt như FCA, FOB và CIF có thể được xem như là những “từ ngữ
quan trọng” trong Incoterms, những từ này, khi được sử dụng, đã xác lập một số quyền
và nghĩa vụ. Nhưng những từ ngữ quan trọng này không thể bị hiểu lầm trừ phi chúng
được gán một nghĩa cụ thể do nguyên tắc giải thích nào đó. Chỉ tuân theo cách giải
thích không thể thiếu được theo Incoterms. Trong trường hợp thiếu sự giải thích xác
đáng, các thương gia có thể gặp sự hiểu lầm lớn.
Việc những từ ngữ quan trọng trong phần trình bày của Incoterms có thống nhất với
việc thực tiễn thương mại hay không có thể gây ra sự tranh cãi. Kể từ phiên bản
Incoterms đầu tiên năm 1936, mọi nỗ lực đã được thực thi để đảm bảo sự thống nhất

này. Nhưng một số cách diễn đạt được sử dụng bởi các thương gia không đúng với
Incoterms. Có một vài ví dụ: điều kiện CFR thường xuất hiện trong các trường hợp
đồng mua bán là C&F. Trong một số trường hợp, CFR được ghi thành C+F. Nhưng tốt
hơn, vì mục đích rõ ràng, khi sử dụng điều kiện này nên viết theo các văn bản chính
thức.
21


Trong một số trường hợp các bên có thể lựa chọn một cách diễn đạt không thống
nhất với bất kỳ điều kiện nào được trình bày trong Incoterms. Một ví dụ: FOB+I. ở đây
rõ ràng là các bên cố ý cộng thêm nghĩa vụ mua bảo hiểm cho người bán. Nhưng
không rõ ràng đây có phải là loại nghĩa vụ tương tự mà người ta có thể tìm thấy trong
điều kiện CIF hay CIP không. Hậu quả là tranh chấp có thể phát sinh khi thêm nghĩa
vụ mua bảo hiểm cho người bán khi nó xuất hiện trong một điều kiện khác.
Trong phần lời nói đầu của ấn phẩm Incoterms khác nhau luôn có thêm phần chú ý
được nhấn mạnh rằng, các thương nhân có thể giải thích một cách chính xác nếu có thể
được, họ muốn gì khi họ sử dụng một điều kiện khác hay thêm một điều kiện nào đó
vào một điều kiện thương mại quốc tế.
1.29. Thực tiễn thông dụng nhất
Các thực tiễn thương mại không giống nhau ở mọi nơi trên thế giới. Do đó, điều
Incoterms có thể làm là không ngoài việc phản ánh thực tiễn thông dụng nhất. Trong
nhiều trường hợp, không thể đưa vào trong Incoterms những gì thực sự xảy ra liên
quan tới việc bốc hàng và dỡ hàng khỏi các phương tiện chuyên chở. Dù sao, như đã
nói, trong Incoterms 2000 có nhiều cố gắng hơn để hỗ trợ người sử dụng Incoterms
trong vấn đề này. Đặc biệt, theo điều kiện FCA khi hàng hóa được tiếp nhận, phần sửa
đổi đã làm rõ nghĩa vụ của người bán phải bốc hàng lên phương tiện gom hàng của
người mua, và nghĩa vụ của người mua phải dỡ hàng khi hàng được giao để vận
chuyển tiếp trên phương tiện đến của người bán.
Tuy nhiên người ta không thể tìm thấy một thực tiễn thương mại thống nhất về mặt
bốc dỡ hàng lên tàu theo điều kiện FOB và dỡ hàng khỏi tầu theo điều kiện CFR và

CIF. Ở đây, loại hình tầu vận tải và phương tiện bốc dỡ hàng hóa ở mỗi cảng biển sẽ
quyết định việc mở rộng nghĩa vụ của người bán theo điều kiện FOB và loại hợp đồng
người bán phải chấp nhận vì lợi ích của người mua theo điều kiện CFR và CIF.Do đó,
trước khi hợp đồng mua bán được ký kết, các bên nên tìm hiểu một cách chắc chắn
xem liệu có bất kỳ tập quán riêng biệt nào của cảng nơi hàng hóa được bốc lên theo
điều kiện FOB hay không, bởi vì những tập quán này rất khác nhau ở những cảng khác
nhau và có thể gây bất ngờ cho bên không được báo trước. Ví dụ, nếu hàng hóa được
bốc lên một chiếc tàu ở cảng của nước người bán, và theo điều kiện FOB người mua
phải chỉ định một chiếc tầu, anh ta nên xác định một cách chắc chắn việc phát sinh
thêm những chi phí nào có thể được kèm vào giá cước vận tải theo điều kiện FOB và
liệu có thể có thêm chi phí nào mà anh ta phải gánh chịu do việc bốc hàng lên tàu hay
không.
Điểm FOB truyền thống – là điểm mà rủi ro và chi phí sẽ chuyển từ người bán sang
người mua khi hàng hóa qua lan can tầu tại cảng bốc hàng – bị chỉ trích là không phản
ánh những gì thực sự diễn ra tại các cảng biển. Tuy nhiên, kể từ những năm 1700,
nhiều tập quán của cảng và các thực tiễn thương mại đã được phát triển xung quanh
khái niệm điểm FOB. Cho dù một cách diễn đạt khác có lẽ cũng phản ánh tốt hơn thực
tiễn thương mại ngày nay, sự lầm lẫn khó có thể được ngăn chặn một cách hoàn toàn
22


nếu một khái niệm cơ bản như là điểm FOB truyền thống bị thay đổi. Vì những lý do
như thế, điểm FOB được quyết định giữ lại trong Incoterms 2000.
Trong điều kiện EXW, thực tiễn thương mại khá thống nhất ở chỗ người bán hỗ trợ
người mua những vấn đề liên quan tới bốc hàng lên phương tiện gom hàng của người
mua, hoặc là mang hàng hóa ra bệ bốc dỡ hàng hay bốc hàng hóa lên phương tiện. Tuy
nhiên, trong EXW, người bán không có nghĩa vụ phải hỗ trợ, anh ta chỉ có mỗi việc
phải đảm bảo hàng hóa sẵn sàng cho người mua. Nếu người mua muốn đảm bảo tăng
nghĩa vụ của người bán, anh ta phải đồng ý với người bán tại thời điểm hợp đồng được
ký kết. Đôi khi điều này được thực hiện bằng cách thêm từ “loaded” (bốc hàng) sau

điều kiện EXW (“EXW loaded”). Tuy nhiên, phần thêm như vậy không rõ ràng liệu rủi
ro của người bán do mất mát hay tổn thất hàng hóa có bị tăng thêm hay không khi
thêm công việc bốc hàng. Các bên nên làm rõ liệu khi thêm từ “loaded” (bốc hàng) có
nghĩa là “rủi ro bốc hàng thuộc về người mua” hay “rủi ro bốc hàng thuộc về người
bán” (“loaded at seller’s risk” và “loaded at buyer’s risk”).
Nếu muốn người bán gánh chịu rủi ro trong những công việc bốc hàng, các bên nên
soạn hợp đồng sử dụng điều kiện thương mại FCA, kể từ Incoterms 2000, điều kiện
FCA đã được làm rõ là người bán phải bốc hàng lên phương tiện vận tải do người mua
chỉ định. Việc lựa chọn điều kiện FCA thay thế việc thêm từ “bốc hàng” sau điều kiện
EXW có thể giúp cho các bên giải thích, một cách hoàn toàn xác đáng, điều kiện
thương mại, ngược lại bất kỳ phần tự ý bổ sung nào cũng có thể gây ra nguy hiểm cho
họ. Tuy nhiên, khi sử dụng FCA thay thế EXW cũng có thể chuyển nghĩa vụ thông
quan hàng hóa từ người mua sang người bán, điều mà các bên có thể hay không muốn.
1.30. Đóng hàng vào container
Các tập quán buôn bán thường khó thay đổi, ngay cả khi lý do lựa chọn điều kiện
thương mại thay đổi và đòi hỏi phải có sự lựa chọn rất khác. Ví dụ, công việc bốc hàng
lên tàu thường ngày đã thay đổi. Kể từ cuối những năm 60, những khó khăn riêng đã
nảy sinh trong thương mại vận chuyển bằng đường biển, nơi container hóa (diễn ra khi
hàng hóa được chuẩn bị và chứa trong những container trước khi tầu đến) đã làm cho
điểm FOB truyền thống hầu như không còn thích hợp. Do đó các điều kiện FOB, CFR
và CIF được nhắc đi nhắc lại là chỉ sử dụng khi giao hàng hóa cho người vận tải bằng
cách giao thẳng hàng lên tàu – đặc biệt là vượt qua lan can tầu – điều này là hoàn toàn
không diễn ra khi hàng hóa được đóng vào container.
Khi hàng hóa được đóng vào container, hàng hóa hoặc là được gom lại tại cơ sở của
người bán (một thực tiễn chung khi hàng hóa được người bán đóng toàn bộ trong
container thành nguyên container, gọi là FCL – containers) hay được giao cho một
trạm nhận hàng, nơi hàng hóa được đóng vào container để vận chuyển lên tàu sau này
lên thuyền chở công ten nơ (trường hợp bình thường khi hàng hóa không đồng nhất
không xếp đủ một công ten nơ, gọi là LCL – containers).
Các bên có thể nghĩ rằng những khác biệt này không quan trọng lắm và tin rằng có

thể tự giải quyết những vấn đề này trong bất kỳ trường hợp nào. Điều này đúng. Người
23


bán nên lưu ý không nhận rủi ro sau khi đã chuyển hàng cho người vận tải mà người
mua chỉ định. Điều này đặc biệt quan trọng khi người bán không có trách nhiệm đưa ra
lời hướng dẫn về việc bảo quản và coi sóc hàng hóa, ví dụ như khi người vận tải chỉ có
nghĩa vụ nhận hướng dẫn từ đối tác ký hợp đồng là người mua.
1.31. Lợi ích được bảo hiểm trong điều kiện FOB
Kiểm tra xem hàng hóa được giao nhận để vận tải như thế nào
Cũng có trường hợp các bên có thể chọn cho phương thức vận tải khác một điều
kiện thương mại dành cho vận tải đường biển. Họ rất sai lầm khi tin rằng nếu một điều
kiện thương mại dùng cho vận tải đường biển thì cũng phải thích hợp cho các phương
thức vận tải khác.
1.32. So sánh giữa FCA, FOB, CPT, CFR, CIP và CIF
Tuy nhiên, các bên luôn luôn được khuyến cáo cần phải có sự kiểm tra xem hàng
hóa được giao, trên thực tế, để vận chuyển như thế nào, bằng cách này sẽ tránh được
việc chọn một điều kiện làm cho người bán vẫn chịu rủi ro sau khi hàng hóa đã ngoài
vòng kiểm soát của người bán một cách trực tiếp hay gián tiếp. FOB chỉ nên được sử
dụng hạn chế trong những trường hợp hàng hóa thực sự có ý định (a) được bốc qua lan
can tầu (b) có thể được chứa trong thùng đối với hàng lỏng hay (c) được đổ từ các
thùng chứa (silô) khi hàng hóa được chở ở dạng lỏng khối lượng lớn. Trong mọi
trường hợp khác, FOB không nên được sử dụng. Thay thế bằng FCA là điều kiện thích
hợp nhất để chỉ ra vị trí thực sự mà hàng hóa được chuyển giao để vận chuyển.
Theo điều kiện C thì người bán ký hợp đồng vận chuyển, dường như không liên
quan tới việc liệu rủi ro có được chuyển khi hàng hóa vượt qua lan can tầu hay sớm
hơn khi chúng được nhận bởi người vận tải tại điểm giao nhận hàng hay không. Tuy
nhiên, nếu người bán muốn tránh chịu nhiều rủi ro sau khi đã giao hàng hóa để vận
chuyển cho đến khi bốc hàng lên boong tầu, anh ta nên tránh hạn chế sử dụng CFR
hay CIF và thay thế bằng sử dụng CPT hay CIP, khi đó rủi ro đã được chuyển khi hàng

được giao cho người vận tải. Đề cập tới vận tải bằng công ten nơ, việc giao hàng như
vậy thường hay diễn ra tại điểm nhận hàng của người vận tải trước khi tầu đến. Nếu
mất mát hay hư hỏng hàng hóa diễn ra trong thời gian người vận tải chịu trách nhiệm,
có thể có trong thực tế, thì vấn đề sẽ trở nên khó xác định một cách chắc chắn rằng liệu
điều đó diễn ra trước hay sau khi hàng hóa vượt qua lan can tầu. Đây là một lý do khác
để có thể lựa chọn điều kiện FCA, CPT hay là CIP, khi đó rủi ro, mất mát hay hư hỏng
hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua khi hàng hóa được giao cho người vận
tải.
1.33. Trách nhiệm của người bán trong việc cung cấp hàng thay thế
Cần lưu ý rằng ngay cả khi người bán có khả năng yêu cầu người bảo hiểm bồi
thường trong trường hợp hàng bị mất hay hư hỏng vẫn không giải thoát người bán
khỏi trách nhiệm thực hiện hợp đồng của mình: anh ta vẫn được yêu cầu phải cung cấp
24


hàng thay thế hàng hóa đã mất hay bị hư hỏng, ví dụ như trong trường hợp anh ta vẫn
chịu rủi ro trong khoảng thời gian giao hàng hóa để vận chuyển cho đến khi hàng hóa
vượt qua lan can tầu.
1.34. Chi phí bốc hàng
Người mua thường cho rằng việc họ chấp nhận giao hàng tại một điểm trong nội địa
có thể đưa đến cho họ một nghĩa vụ nhiều hơn so với việc giao hàng qua lan can tầu,
như phải trả thêm chi phí trả cho các phương tiện bốc hàng cho cảng hay cho người
vận tải (phí bốc hàng, vận chuyển, THC). Tuy nhiên, điều này có thể dễ dàng được
khắc phục bằng một thoả thuận giữa các bên hoặc là chia sẻ chi phí hay người bán trả
hoàn toàn chi phí (ví dụ như bằng cách bổ sung điều kiện “người bán trả 50% chi phí
bốc hàng để vận chuyển” hay “chi phí bốc dỡ thuộc về người bán”).
1.35. Kiểm tra chứng từ phải có theo yêu cầu một điều kiện Incoterms
Có trường hợp các bên không để ý tới rằng những điều kiện vận tải bằng đường biển
đòi hỏi những chứng từ cụ thể – như là vận đơn có thể chuyển nhượng được hay còn
gọi là giấy gửi hàng đường biển – thường hoàn toàn không thích hợp khi sử dụng loại

hình vận tải khác. Vận đơn có thể giao dịch được không được sử dụng cho các phương
thức vận tải khác bởi vì việc mua bán hàng hóa khi hàng đang trên đường vận chuyển
– thông thường đòi hỏi có một vận đơn mà quyền sở hữu của hàng hóa có thể chuyển
được cho người mua kế tiếp – không xảy ra khi hàng hóa được vận chuyển bằng
đường bộ, đường sắt hay hàng không. Điều này có nghĩa là, ví dụ nếu người bán ở
London, bán hàng hóa theo điều kiện CIF Yokohama khi hàng hóa được vận chuyển
bằng đường hàng không từ London đến Yokohama, anh ta sẽ tự đặt mình vào vị trí bất
lợi là không thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo điều kiện CIF là xuất trình
một vận đơn hàng đã xếp lên tầu cho người mua. Hơn thế, anh ta có thể trở thành nạn
nhân của sự sơ xuất của mình do việc anh ta đã trao cho người mua khả năng từ chối
một thương vụ lỗ bằng cách quy kết cho người bán vi phạm hợp đồng do không xuất
trình chứng từ đúng theo điều kiện CIF Incoterms.
6. Lỗi thường gặp trong thực tiễn ứng dụng Incoterms 2010
Incoterms 2010 đã đi vào thực tiễn của các bản Hợp đồng mua bán (ngoại thương &
thủy nội địa). Trong thực tiễn ứng dụng bộ quy tắc này có thể thấy nhiều lỗi của người
làm xuất nhập khẩu mà xuất phát chính từ việc chưa am hiểu Incoterms 2010
1.36. Các lỗi chủ yếu của người làm nhập khẩu khi ứng dụng Incoterms 2010
- Điều khoản giao hàng không phù hợp
- Không nhất quán giữa các điều khoản giao hàng và các chứng từ cần thiết
- Không nhất quán về logic (phương thức vận chuyển x điều khoản giao hàng x
chứng từ)
1.37. Các lỗi chủ yếu của người làm xuất khẩu
25


×