Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

KE HOACH CHUYEN MON NAM HOC 2018-2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.39 KB, 19 trang )

UBND HUYỆN XUÂN LỘC
TRƯỜNG MN XUÂN HƯNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc

KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2018-2019
Căn cứ vào kế hoạch số 05/KH – MN Xuân Hưng ngày 20/9/2018 của trường MN
Xuân Hưng.
Căn cứ vào kết quả các mặt đã đạt được trong năm học 2017-2018 của Trường MN
Xuân Hưng
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, của đơn vị. Bộ phận chuyên môn đề ra kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2017-2018
Trong năm học 2017-2018 nhà trường đạt được những kết quả về chuyên môn cụ thể sau:
- Thực hiện chuyên môn theo sự chỉ đạo của phòng giáo dục.
- Tham gia tốt các phòng trào do nhà trường cũng như cấp trên phát động
- Giáo viên giỏi trường: 40/48 đạt 83 % ( 5 giáo viên hộ sản, 3 tập sự )
- Giáo viên giỏi Huyện đạt 15 cô tỉ lệ 31.25 % ( Đạt 1 giải nhất, một giải nhì)
- Giáo viên giỏi Tỉnh 2/2 ( Đạt 1 giải nhì Tỉnh. Kết quả năm học 2015-2016)
- Vận động học sinh ra lớp:
+ Nhà trẻ : 120/120 - đạt 100 %.
+ Mẫu giáo: 640/630 đạt 101.6%, Riêng cháu 5 tuổi ra lớp đạt 100% và duy trì sĩ số
đến cuối năm đạt 100%
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần độ tuổi nhà trẻ đạt 90 %, Trẻ mẫu giáo đạt: 91.7 %.Riêng cháu 5
tuổi đạt: 97.3 %
- Tỷ lệ bé ngoan trẻ mẫu giáo đạt: 94.5 %
- Duy trì trường đạt Chuẩn chất lượng giáo dục mức độ 3
- Thực hiện tốt chuyên đề vận động: Trang bị thêm một số đồ chơi vận động như cột


ném bóng, ván thể dục, hang chui, bóng, trang bị thêm một số tranh ảnh tuyên truyền về trò
chơi vận động.
- Thực hiện tốt chuyên đề xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm : Các lớp xây
dựng được các góc, các mảng tường cho cháu tự chơi các trò chơi, làm các bài tập
- Kết quả xét thi đua trong năm học 2017-2018 :
* Cá nhân:
- Lao động tiên tiến 55/71 đạt tỉ lệ: 77.4 %
- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 07/55 đạt tỉ lệ: 12.7%
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 02


- Bằng khen của UBND Tỉnh: 02
* Tập thể:
- Trường : Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
Năm học 2018-2019 Trường Mầm Non Xuân Hưng thực hiện nhiệm vụ năm học theo
hướng chung của ngành học Mầm non huyện Xuân Lộc. Với những thuận lợi và khó khăn sau:
1. Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo cụ thể của phòng giáo dục và đào tạo huyện Xuân Lộc trong chuyên môn
cũng như các hoạt động của trường MN Xuân Hưng
- Sự năng động, nhiệt tình và quan tâm sâu sát của ban đại diện hội cha mẹ học sinh và phụ
huynh trong toàn trường về các hoạt động cũng như phối kết hợp trong công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ .
- Đội ngũ giáo viên ổn đinh, nhiệt tình, có tinh thần học hỏi và có kinh nghiệm trong công tác
chăm sóc giáo dục trẻ với trình độ chuyên môn:
+ Đạt chuẩn 50/50 giáo viên ( Tỉ lệ 100%) .Trong đó trên chuẩn 46/50 giáo viên ( 92 %) và
đang theo học đại học sư pham: 5 (Trinh, Bình, Hạnh, Hằng, Nga ).
- Cơ sở vật chất , trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động của trẻ theo chương trình đổi mới
- Duy trỉ trường đạt chuẩn chất lượng mức độ 3 ( Đã được công nhận năm 2016-2017)
- Các tổ chuyên môn có nề nếp sinh hoạt đều đặn

2. Khó khăn:
- Khả năng sử dụng vi tính của giáo viên tương đối đồng đều tuy nhiên việc ứng dụng CNTT,
sử dụng các phần mềm trong xây dựng bài dạy còn hạn chế ( Chỉ có một số giáo viên thực hiện
tốt )
- Khả năng linh hoạt, nắm bắt nhanh các hình thức tổ chức giờ hoạt động theo hình thức mới
lấy trẻ làm trung tâm còn hạn chế ở một số giáo viên
- Trường có 2 phân hiệu lẻ : ấp 4, ấp 5
- Phân hiệu ấp 4 học sinh là người dân tộc nghe và nói tiếng việt chưa rành nên chất lượng học
tập cũng còn hạn chế
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 -2019:
A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM:
1. Thường xuyên thực hiện “Học tập và làm theo đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc
vận động “Hai không”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo” .Thực hiện theo thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 về việc
ban hành quy định xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích. phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tập trung vào các nội
dung: Bảo đảm môi trường, lớp học xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh với các mối quan
hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường.
2. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao kiến thức chăm sóc, giáo
dục trẻ và tập trung triển khai thực hiện có chất lượng chương trình GDMN sau chỉnh
sửa; . Đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm: “ Lấy trẻ làm trung
tâm" nâng cao chất lượng thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm, khám phá hình
thành thói quen phù hợp với độ tuổi truyền thống văn hoa dân tộc, chuẩn bị tiếng việt cho
trẻ mầm non dân tộc thiểu số trước khi vào lớp một.Tập trung ưu tiên nguồn lực tiếp tục
duy trì hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
3. Đẩy mạnh UDCNTT và truyền thông trong CSGD trẻ : Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong soạn giảng, chăm sóc, giáo dục trẻ.


4. Tập trung phát triển về năng lực chuyên môn, năng lực đổi mới phương pháp dạy học,


kiểm tra đánh giá; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên (CBQL, GV) đáp ứng đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục đào tạo.
6. Thực hiện tốt kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên.
B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHÍNH:
Căn cứ vào kết quả các mặt đã đạt được trong năm học 2017-2018 của trường; Trường
MN Xuân Hưng đưa ra một số chỉ tiêu như sau:
1. Đối với trẻ:
* Mục tiêu
- Vận động trẻ ra lớp: 750/ 750 tỉ lệ 100% Cụ thể:
+ Trẻ nhà trẻ: 120 /120 cháu.
+ Mẫu giáo: 650/650 cháu, tỉ lệ 100%
Trong đó: Lớp Mầm : (3-4 tuổi): 215 Cháu
Lớp Chồi : (4-5 tuổi) : 195 Cháu
Lớp lá

: (5-6 tuổi) : 335/335 Cháu
( MN Xuân Hưng: 240/240. Nhóm dân lập: 95 cháu)

- Tỷ lệ chuyên cần đạt : - Khối nhà trẻ : 90% trở lên
- Khối mẫu giáo: 95%
- Duy trì sĩ số 98 %. Riêng trẻ 5 tuổi 100%
- Tỉ lệ bé ngoan: 90% - 95%
- Thói quen hành vi văn minh, lễ giáo : Từ 95% - 100%
- 100% trẻ 5 tuổi đạt 120 chỉ số phát triển. Trẻ 24-36 tháng đạt 49 chỉ số. Trẻ 3 tuổi đạt 78
chỉ số. Trẻ 4 tuổi đạt 85 chỉ số
- 100% trẻ được học theo CTGDMN mới
* Biện pháp
- Giao chỉ tiêu sĩ số cháu cho giáo viên phụ trách các lớp. Kết hợp với các ban ngành

đoàn thể, khu ấp, xã đi vận động cháu trong độ tuổi ra lớp. Tăng cường công tác chủ nhiệm,
nhất là đối với các cháu 5 tuổi ra lớp để đạt chỉ tiêu phổ cập
- Tổ chức tốt công tác chiêu sinh bằng nhiều hình thức phối hợp với khu ấp các ban
ngành, đoàn thể ở địa phương; treo băng rôn, thông báo... Xếp lớp đúng theo độ tuổi; đưa danh
sách các lớp trước ngày tựu trường xuống các nhóm lớp.phối kết hợp tổ chức ngày hội bé đến
trường
- Tạo môi trường góc lớp thân thiện nhằm thu hút trẻ đến lớp. Tăng cường cơ sở vật
chất , trang thiết bị , đồ dùng , đồ chơi đa dạng , phong phú về thể loại , kết hợp giữa đơn giản
và hiện đại nhằm thu hút trẻ đến trường.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc , nuôi dưỡng , giáo dục trẻ theo phương pháp đổi mới.
Giáo viên niềm nở , vui vẻ , có tấm lòng yêu thương trẻ , giao tiếp , ứng sử với phụ huynh ân
cần.
- Thực hiện tốt giờ đón trả trẻ, ân cần chăm sóc trẻ. Liên hệ với phụ huynh đối với cháu


nghỉ học quá 3 ngày không có lý do.
- Tổ chức kiếm tra đánh giá theo 5 mặt phát triển của trẻ vào cuối chủ đề, cuối độ tuổi
đối với nhà trẻ và cuối năm học đối với mẫu giáo để xếp loại cụ thể, chính xác đúng trình độ kỹ
năng của từng cháu.
- Đánh giá xếp loại theo tiêu chuẩn bé ngoan của từng cháu vào cuối tuần (phát phiếu bé
ngoan) và cuối tháng
- Phối hợp với giáo viên lớp lá để xây dựng bộ công cụ phát triển trẻ em 5 tuổi theo từng
học kỳ để đánh giá cháu
- Thực hiện chế độ miễn giảm đối với cháu có hoàn cảnh khó khăn, xóa đói giảm nghèo,
gia đình chính sách…
2. Đối với giáo viên:
-

Bằng khen của UBND tỉnh: 1 giáo viên


- Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh : 1 giáo viên
-

Chiến sỹ thi đua cơ sở : 7/50 giáo viên

-

Lao động tiên tiến : Phấn đấu trên 70% giáo viên đạt LĐTT ( 35/50 giáo viên)

-

Giáo viên dạy giỏi cấp trường : 50/50 đạt tốt , tỉ lệ: 100%

-

Xếp loại về hồ sơ chuyên môn: Hồ sơ xếp loại từ khá trở lên.

- Xếp loại giảng dạy: Xếp loại tốt, khá trở lên, không có trung bình yếu kém.
-

Xếp loại công tác tự học, tự bồi dưỡng tốt 100%

- Xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non: đạt 86% loại Xuất sắc, khá ( 43/50 ),
không có trung bình, yếu, kém.
* Biện pháp:
- Triển khai chuyên môn, hướng dẫn cặn kẽ các nội dung phương pháp giảng dạy của
từng bộ môn, từng lĩnh vực phát triển. BGH tích cực dự giờ phát hiện những nhân tố mới,
những ưu khuyết điểm cần phát huy và khắc phục tạo điều kiện cho giáo viên được liên tục lên
chuyên đề, thao giảng và dự giờ đồng nghiệp nhiều để trao đổi kỹ năng và phương pháp lên
lớp.

- Đổi mới cách tổ chức sinh hoạt tổ khối chuyên môn có hiệu quả, thực hiện tốt công tác
làm đồ dùng đồ chơi chuẩn bị học cụ cho các hoạt động giáo dục tạo điều kiện cho trẻ được
hoạt động, trải nghiệm, quan tâm đến việc gây hứng thú, thỏa mãn nhu cầu hoạt động cá nhân
của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm cho các giờ hoạt động.
- Giáo viên nghiên cứu tài liệu chương trình giáo dục mầm non mới nắm bắt tâm sinh lý
trẻ từng độ tuổi, nội dung giáo dục phù hợp khối lớp trong công tác nuôi dưỡng chăm sóc giáo
dục
- Khuyến khích GV sưu tầm các trò chơi dân gian, bài hát dân ca, câu đố, hò, vè.... đưa
vào hoạt động vui chơi của trẻ. Tăng cường sử dụng đàn nhạc trong các hoạt động để trẻ cảm
nhận âm nhạc một cách tự nhiên.
- Tham gia đầy đủ các buổi học nghiệp vụ của sở, của phòng, các buổi họp chuyên môn


của trường nắm bắt các nội dung vận dụng , linh hoạt, sáng tạo, kịp thời phù hợp với tình hình
đặc điểm riêng của từng nhóm lớp để thực tốt chương trình.
- Xây dựng các nội dung tích hợp hợp lý vừa sức trẻ, trong các hoạt động cháu tham gia
một cách tự nguyện không gò ép.…
- Tổ chức cho cháu cùng làm bảng chủ đề với cô. Cháu tham gia làm đồ dùng dạy học,
sản phẩm cháu làm ra được sử dụng trong hoạt động giảng dạy. Đầu tư xây dựng thư viện ở các
lớp, phòng hoạt động âm nhạc, trang bị đồ dùng cho thư viện lớp, bé làm nội trợ....
- Đầu tư xây dựng thư viện ở lớp, tạo môi trường văn học làm quen chữ viết, đẹp, hấp
dẫn dưới nhiều hình thức để tạo hứng thú cho các cháu hoạt động và vui chơi. Tuyệt đối không
tổ chức dạy trước chương trình tiếng việt lớp 1 ở khối lớp Lá.
- Làm đồ dùng đồ chơi tự tạo bằng các nguyên vật liệu sẵn có để bổ sung thêm ĐDĐC
phục vụ chủ đề
- Tổ chức sinh hoạt tổ khối chuyên môn theo định kỳ và đi sâu thảo luận sau từng chủ đề
nhánh… Bồi dưỡng cho một số giáo viên còn hạn chế về chuyên môn.
- Hàng tháng họp Chuyên môn trường, hàng tuần dự họp chuyên môn tổ khối phổ biến
những nội dung chuyên môn , đánh giá, rút kinh nghiệm , lấy ý kiến của giáo viên để việc thực
hiện chương trình được tốt hơn.

- BGH có kế hoạch kiểm tra và bổ sung đầy đủ về CSVC, trang thiết bị, ĐDDH đặc biệt
là đầu tư tủ thư viện của trường giúp giáo viên có đủ tư liệu phục vụ cho việc thực hiện chương
trình.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động ngòai trời cho trẻ khám phá thử nghiệm, thực hiện
với các vật liệu thiên nhiên.Xây dựng môi trường thân thiện trong và ngoài nhóm lớp , khu vui
chơi dân gian cho trẻ hoạt động.
- Thực hiện tốt việc giáo dục An toàn giao trong trường mầm non , các chuyên đề dinh
dưỡng – sức khỏe , bảo vệ môi trường, ứng dụng công nghệ thông tin, giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm hiệu quả, kỹ năng sống , lồng ghép giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải
đảo cho trẻ 5 tuối
3. Một số chỉ tiêu khác:
-

100% giáo viên chấp hành theo đường lối chính sách của đảng và pháp luật của nhà
nước.

-

100% giáo viên thực hiện tốt phong trào thi đua của ngành.

-

Tham gia 100% các hội thi do các cấp tổ chức dành cho giáo viên

-

100% giáo viên tham gia tự học BDTX năm học: 2018-2019

- 100% giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, và các quy định của các cấp.
- 100% giáo viên biết sử dụng máy tính trong việc soạn giáo án, 70% giáo viên ứng

dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- 100% giáo viên có kế hoạch giáo dục rõ ràng theo từng tháng, từng tuần, từng ngày.
- 100% giáo viên tổ chức hợp lý các hình thức tổ chức giáo dục
- 100% giáo viên thực hiện tốt sự đánh giá phát triển của trẻ.
- 100% GV thực hiện đổi mới phương pháp dạy học “Lấy trẻ làm trung tâm”.


- 100% GV có chứng chỉ B tin học và 100% giáo viên có chứng chỉ B ngoại ngữ trở
lên.
- 100% GV thực hiện việc trao đổi thông tin trên thư điện tử
- 100% Nắm bắt nội dung và thực hiện tốt nâng cao chuyên đề phát triển vận động ,vui
chơi, ngoài trời, phát triển ngôn ngữ
- 100% giáo viên chủ động trong việc tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có để làm
ĐDĐC phục vụ chủ đề
C. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ CÁC GIẢI PHÁP:
1. Thực hiện các quy định
a. Tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc các chủ đề năm học:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ
chính trị về đẩy mạnh “ Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”;
Đưa các nội dung của cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" thành các
hoạt động thường xuyên trong các cơ sở GDMN. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà
giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động
viên, khuyến khích giáo viên, công nhận viên học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên
quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- “ Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục” và thực hành các hoạt động theo quan điểm giáo
dục “ Lấy trẻ làm trung tâm”.
b. Xây dựng và thực hiện quy chế chuyên môn
- Thời gian thực hiện chương trình: 35 tuần từ ngày 4/9/2018 -17/5/2019.
- Xây dựng thực hiện kế hoạch nhóm lớp, tổ chuyên môn.

- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học,kiểm tra đánhgiá giáo viên
- Kiểm tra đánh giá giáo viên qua thăm lớp dự giờ, kiểm tra các hoạt động chuyên môn,
lịch báo giảng...
- Tổ chức tốt các hoạt động trong ngày, các hoạt động ngoài giờ lên lớp
c. Cải tiến hoạt động chuyên môn.
- Tập trung triển khai thực hiện có chất lượng chương trình GDMN sau chỉnh sửa ;
- Đổi mới cách sinh hoạt chuyên môn, chú ý vào phần sinh hoạt chuyên môn để nâng
cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.
- Thường xuyên tham dự cùng với các tổ khối trong buổi sinh hoạt chuyên môn để nắm
bắt tình hình chuyên môn của giáo viên trong khối.
- Đánh giá trung thực các điểm mạnh và yếu của giáo viên để có hướng khắc phục trong
thời gian tới.
- Tiếp tục nâng cao chuyên đề phát triển vận động, khai thác sử dụng hiệu quả các
đồ dùng đồ chơi: Tận dụng các nguyên vật liệu sẳn có để tổ chức hoạt động cho trẻ qua
"học bằng chơi - chơi bằng học”.
- Tham quan dự giờ học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm ở các trường bạn.
- Nâng cao năng lực thực hành, vận dụng linh hoạt sáng tạo kiến thức kỷ năng trong việc
tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục theo quan điểm “ Lấy trẻ làm trung tâm”.


- Chỉ đạo các khối tổ chức chuyên đề riêng của khối, xây dựng các tiết kiến tập của khối,
của trường cho giáo viên dự giờ và rút kinh nghiệm
2. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, tăng cường quản lí các hoạt động giáo dục
trong trường MN :
2.1 Sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi thực hiện kế hoạch chăm sóc đánh giá sự phát
triển của trẻ 5 tuổi:
+ Tiếp tục thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em theo đúng quy định tại Thông tư
23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của bộ trưởng Bộ GDĐT..
+ Xây dựng nội dung, hoạt động theo chủ đề của các độ tuổi theo 120 chỉ số ( Khối Lá)
85 chỉ số ( Khối Chồi ) 78 chỉ số ( Khối Mầm) và 49 chỉ số ( 24-36 tháng)

+ Rèn luyện phát triển cho trẻ toàn diện các lĩnh vực ở cuối độ tuổi Nhà trẻ và Mẫu giáo.
Đạt theo kết quả mong đợi theo từng khối tuổi.
+ Tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ mẫu giáo.
* Chỉ tiêu:
Phát triển 5 lĩnh vực theo sự mong đợi
Lĩnh vực phát triển
Khối Lá
Khối Chồi Khồi Mầm
Thể chất
85– 100%
85- 100%
85– 100%
Nhận thức
80 – 100%
80 – 100% 80– 100%
Ngôn ngữ
80– 100%
80– 100% 80 – 100%
Thẩm mỹ
80– 100%
80- 100% 80 – 100%
TC và kỹ năng XH
85– 100%
85 – 100% 85 – 100%

Nhóm trẻ
80 – 100%
80 – 100%
80– 100%
/

85– 90%

+ 100 % trẻ được tham gia các hoạt động giáo dục và phát triển thể chất tốt.
+ 100 % trẻ được tham gia các hoạt động giáo dục và phát triển nhận thức tốt.
+ 100 % trẻ được tham gia các hoạt động giáo dục và phát triển ngôn ngữ tốt.
+ 100 % trẻ được tham gia các hoạt động giáo dục và phát triển tình cảm và kỹ năng xã
hội tốt.
+ 100 % trẻ được tham gia các hoạt động giáo dục và phát triển thẩm mỹ tốt.
+ 100% trẻ 05 tuổi thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ em và đạt được 120 chỉ số phát
triển theo bộ chuẩn vào cuối năm học.
+ Trên 95 % trẻ có kỹ năng sử dụng các đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu trong các hoạt
động của chủ đề.
+ Trên 95% trẻ chủ động, mạnh dạn trong giao tiếp, biết chào hỏi, lễ phép với người lớn,
đoàn kết với các bạn.
+ Trên 95 % trẻ tự lập, tự tin biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân trong sinh hoạt, vui
chơi, học tập.
+ 100 % trẻ biết nhường nhịn, giúp đỡ bạn, biết cám ơn, xin lỗi và biết ứng xử phù hợp
với giới tính.
+ Trên 95% trẻ được tham gia các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi theo từng tháng,
từng năm học có hiệu quả.
+ 100 % trẻ được tham gia các trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao, bài hát dân


ca phù hợp.
* Biện pháp
+ Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc về nề nếp sinh hoạt chuyên môn, xây dựng nâng cao
chất lượng đội ngũ cho giáo viên để đạt hiệu quả cao. Tuyệt đối không ép trẻ tập đọc, viết chữ,
học trước chương trình lớp 1, các giáo viên phát huy sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp
GDMN, tăng cường các biện pháp chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi trước khi bước vào lớp 1 phù
hợp điều kiện kinh tế, xã hội và văn hóa của địa phương.

+ Tổ chức cho cháu tham gia vào các ngày hội, ngày lễ, để tạo cho trẻ có tính mạnh
dạn, tự tin, tích cực tham gia vào các hoạt động trong nhà trường.
+ Khảo sát, đánh giá trẻ theo chỉ số vào cuối ngày, cuối chủ đề và theo học kỳ. Đặc biệt
khảo sát trẻ 5 tuổi theo bộ chuẩn phát triển.
+ Tổ chức các hoạt động học tập vui chơi phong phú để phát huy tính tích cực sáng tạo
của trẻ và tạo tình cảm gần gũi thân thiện trong giao tiếp giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ trong
các hoạt động hàng ngày ở các nhóm lớp.
+ Tăng cường các biện pháp chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số (DTTS), đảm bảo
tất cả trẻ mẫu giáo DTTS được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1
+ Triển khai Chỉ thị 3225/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy
học trước chương trình lớp 1 cho GV nắm thực hiện và tuyên truyền với Phụ huynh
2.2. Tổ chức các chuyên đề:
a. Thực hiện chuyên đề " Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm"
Năm học 2018-2019 tiếp tục chú trọng thực hiện và nâng cao chuyên đề " Xây dựng môi
trường lẩy trẻ làm trung tâm" nhằm phát triển toàn diện cho trẻ
* Mục tiêu:
- Xây dựng môi trường vui chơi, học tập " Lấy trẻ làm trung tâm" của trường, của lớp đảm bảo
các tiêu chí về: Môi trường giáo dục; Xây dựng kế hoạch CSGD; Tổ chức các hoạt động; Đánh
giá trẻ và sự phối kết hợp với PHHS
- 100% lớp “Xây dựng môi trường lẩy trẻ làm trung tâm".

+ Cụ thể số lớp: 21Trong đó: Nhóm trẻ: (24-36: 04); Lớp MG:17 (Lá: 06; Chồi: 05; Mầm: 06)
- Đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và đánh giá sự phát triển của trẻ theo quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
- Tuyên truyền phối hợp, tạo sự thống nhất giữa gia đình và xã hội cùng quan tâm xây dựng
trường mầm non giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
* Biện pháp:
- Triển khai cho GV nắm chắc các nội dung, tiêu chí về xây dựng mội trường GD la7y1 trẻ làm
trung tâm để GV vận dụng vào công việc hằng ngày


- Rà soát điều kiện của nhà trường theo yêu cầu của tiêu chí trường mầm non lấy trẻ làm trung
tâm để lựa chọn và tham mưu đầu tư về cơ sở vật chất trang thiết bị cần thiết
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề " Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm"


- Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục cho trẻ theo hướng giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm. Lựa chọn và xây dựng các nội dung giáo dục phù hợp với điều kiện cụ thể của lớp
theo chương trình giáo dục mầm non.
- Tổ chức Hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” giữa các khối lớp
- Tham gia hội thi cấp huyện
- Tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm do
Phòng giáo dục tổ chức
- Tham quan, học tập kinh nghiệm của một số trường bạn trong và ngoài huyện
- Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện chuyên đề về Phòng GD
b. Phát động phong trào “ Giao tiếp tích cực của giáo viên mầm non ”.
* Mục tiêu:
- 100% giáo viên hiểu được khái niệm, nội dung, hình thức, phương tiện giao tiếp tích
cực của giáo viên mầm non với trẻ và cha mẹ của trẻ.
- 100% giáo viên nắm được thực trạng và thực hiện giao tiếp tích cực giữa giáo viên với
giáo viên; giữa giáo viên với trẻ và giữa giáo viên với cha mẹ của trẻ.
- 100% giáo viên thực hiện tốt việc giáo tiếp với nhau, giao tiếp với trẻ và với cha mẹ
của trẻ ở trường, lớp.
* Biệnpháp.
- Kết hợp với các khối chuyên môn triển khai, hướng dẫn giáo viên thực hiện mô đun
Giao tiếp tích cực của giáo viên mầm non với trẻ và cha mẹ của trẻ trong các buổi sinh hoạt tổ,
khối.
- Xây dựng lồng ghép và triển khai kế hoạch thực hiện cụ thể vào từng tháng, đồng thời
tăng cường công tác kiểm tra, hỗ trợ giáo viên thực hiện tại các phân hiệu, các lớp.
- Khối trưởng các khối nghiên cứu tài liệu để đề xuất các biện pháp điều chỉnh theo
hướng tích cực hơn trong giao tiếp giữa giáo viên với trẻ và cha mẹ của trẻ trong nhà trường.

- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục, phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ mầm non, giáo
viên giao tiếp với trẻ trong các hoạt động giáo dục hàng ngày ở lớp phù hợp với hoàn cảnh, tình
huống nhất định. Cụ thể: Hoạt động đón và trả trẻ; Chơi tập và hoạt động học; hoạt động chơi
các góc, chơi ngoài trời, chơi theo ý thích; hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân của trẻ
- Giáo viên chủ động giao tiếp trực tiếp với cha mẹ trẻ qua các hoạt động: Đón và trả trẻ;
thảo luận trong các buổi họp CMHS; tổ chức cho CM của trẻ tham quan, dự giờ hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ tại lớp; đến thăm trẻ tại gia đình ... và gián tiếp qua các hình thức: Trao
đổi qua góc tuyên truyền; qua sổ liên lạc, điện thoại; tổ chức ngày hội, lễ lồng ghép nội dung
chăm sóc giáo dục trẻ trong đó có sự phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình.
- Giáo viên cùng cha mẹ trẻ theo dõi để phát hiện những tiến bộ, thay đổi những biểu
hiện của trẻ diễn ra hàng ngày, trao đổi kịp thời cho nhau để có sự điều chỉnh trong nội dung và
phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ đem lại hiệu quả cao nhất.
c. Duy trì thực hiện nâng cao chuyên đề LQVH, LQCC
* Mục tiêu:


- 100% các lớp đều có góc thư viện phong phú sáng tạo, đầu tư đầy đủ và các loại sách
truyện, tranh truyện, sưu tầm về các thể loại để vào kệ sách và ghi tên từng loại truyện tranh.
- 100% Giáo viên nghiên cứu làm sách tranh truyện sáng tạo, tranh truyện chữ to thay đổi
bằng nhiều hình thức đầu tư đầy đủ trong góc thư viện cho cháu xem và đọc, cơ đọc cháu nghe.
- Đảm bảo ngun tắc cho trẻ làm quen với chữ cái
- Làm quen với chữ viết phải được tiến hành một cách tích hợp và tự nhiên bắt đầu từ
những kinh nghiệm gần gũi và có ý nghĩa đối với trẻ.
- Tạo mơi trường chữ cái phong phú trong và ngồi lớp theo chủ đề
* Biện pháp:
- Xây dựng mơi trường cho trẻ làm quen với văn học, chữ cái bằng cách vận dụng
các vị trí phù hợp ở góc sách truyện, ngồi hiên lớp…để trang trí, treo tranh ảnh, truyện trong
chương trình và những câu truyện, bài thơ theo chủ đề để các cháu được làm quen.
- Các góc sân chơi, các biểu bảng, các đồ dùng trong lớp, ngồi lớp đều có tên theo mẫu
chữ quy định. Làm cho mọi lúc, mọi nơi đều có chữ viết: Các thẻ chữ, bảng viết, tranh chữ,…

để kích thích ngơn ngữ thị giác cho trẻ
- Tăng cường các vật liệu cho cháu ghép chữ, cắt chữ từ lịch, báo..,tơ chữ, xếp chữ ( từ hột
hạt, từ dây..)
- Tập vở cháu: Cho cháu tự làm kí hiệu: tơ, vẽ, viết…
- Đần tư, xây dựng góc thư viện:
+ Trang trí góc thư viện có các hình ảnh các nhân vật trong
truyện cổ tích nhẹ nhàng
+ Bổ sung thêm sách chuyện, tranh chữ to, tranh ảnh, họa báo…các loại rối, rối tay, rối vải,
rối ống, mũ rối cô và trẻ cùng làm…phù hợp với trẻ, sắp xếp theo loại.:
- Giáo viên sưu tầm, lựa chọn các câu chuyện, bài thơ hay, phù hợp với trẻ, phù hợp với
từng chủ chủ đề đưa vào bài dạy
- Đối với khối lá, vở bé tập tơ thực hiện đầy đủ cho mỗi trẻ, và hướng dẫn trẻ thực
hiện đầy đủ nội dung và kịp thời
- Hướng dẫn làm sách, xem sách, đọc sách cho trẻ qua hoạt động góc và mọi
nơi mọi lúc.
+ Trao đổi trực tiếp và qua bàng tin lớp để giúp các bậc cha mẹ hiểu được mục đích, ý
nghĩa, nội dung của chun đề để hỗ trợ GV trong việc rèn luyện kĩ năng cho trẻ.
+ Phối hợpvới các bậc cha mẹ hỗ trợ một số truyện tranh, sách cho các lớp.
d. Triển khai duy trì tốt chun đề phát triển thể chất.
* Mục tiêu:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chun đề phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp mình và khả
năng vận động của trẻ.
- Đưa giáo dục thể chất lồng ghép vào các hoạt động hàng ngày của trẻ như: giờ đón trẻ,
thể dục sáng, hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động ngồi trời,…


- Giáo viên căn cứ vào mục tiêu cần đạt và khả năng của trẻ để xác định nội dung trọng tâm.
Khi lựa chọn nội dung trọng tâm và nội dung kết hợp, giáo viên cần cân nhắc kỹ lưỡng tính phù
hợp, hài hoà theo từng độ tuổi, chủ động sắp xếp trình tự hoạt động theo chủ đích của mình và
mức độ cảm nhận, hứng thú của trẻ.

- 100% các nhóm lớp trang trí làm nổi bật góc phát triển vận động
- 100% các nhóm lớp làm đồ dùng phục vụ cho nội dung phát triển vận động phù hợp với
lứa tuổi của cháu
- 95% trẻ tại lớp nắm bắt chuyên đề thể hiện cùng nhóm bạn tại các góc chơi. phần luyện
tập trò chơi qua hoạt động có chủ đích , hoạt đông ngoài trời và MLMN.
* Biện pháp:
- Nhà trường tiếp tục xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nâng cao chuyên đề phát triển
vận động cho trẻ mầm non theo năm, tháng và từng tuần.
- Cung cấp kịp thời các loại đồ dùng đồ chơi để các nhóm lớp trang trí kịp thời.
- Triển khai việc thực hiện chuyên đề cho giáo viên theo kế hoạch 1 lần/tháng. Hàng tuần có
kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên .
- Tổ chức tốt hoạt động thể dục vào buổi sáng giữa các khối lớp trong trường phù hợp với
điều kiện thời tiết và thực hiện theo chủ đề.
- Tăng cường công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu thêm trang thiết bị phục vụ cho
việc thực hiện chuyên đề phát triển vận động cho trẻ
2.3.Hướng dẫn thực hiện tích hợp trong tổ chức hoạt động giáo dục ở trường MN; Sử
dụng kết quả quan sát trong việc lập kế hoạch.
- Tiếp tục thực hiện lồng ghép các nội dung giáo dục an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ
môi trường và sử dụng năng lượng tiết kiệm, giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải
đảo; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai đảm bảo phù
hợp với điều kiện vùng miền và đối tượng trẻ nhằm giúp trẻ sống thân thiện với môi trường và
có những thói quen, hành vi phù hợp để góp phần tự bảo vệ bản thân trong những trường hợp
khẩn cấp vào chương trình giáo dục mầm non
* Chỉ tiêu :
- 100 % giáo viên được tập huấn kiến thức và kỹ năng lồng ghép nội dung “giáo dục bảo vệ
môi trường, giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo ”. Giáo dục an toan giao thông, Giáo
dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, kỹ năng sống và chuyên đề : “Học tập và làm theo
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”,
- 100% giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung của từng chuyên đề vào kế hoạch
hoạt động phù hợp với từng chủ đề và tình hình thực tế của nhóm lớp.

- 100% các lớp thực hiện chuyên đề GDBVMT, riêng lớp 5 tuổi lồng ghép thêm nội dung giáo


dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo
- 100% trẻ 5 tuổi nhận biết được các biển báo giao thông.
- 100% trẻ được tham gia các trò chơi dân gian.
- 100% trẻ mẫu giáo được hoạt động ở khu dân gian của nhà trường hàng tháng.
- Xây dựng môi trường giáo dục mầm non đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp và an toàn thân
thiện cho trẻ.
* Biện pháp:
- Tham gia học tập các lớp tập huấn chương trình “ Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục tài
nguyên môi trường biển, hải đảo ”. Giáo dục an toàn giao thông, Giáo dục sử dụng năng lượng
tiết kiệm hiệu quả, kỹ năng sống và chuyên đề : “Học tập và làm theo đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”,
- Không đưa vào từng đề tài riêng mà chỉ lồng ghép vào trong các hoạt động sao cho phù hợp,
tránh gượng ép, nên tập trung lồng ghép vào các hoạt động vui chơi, múa hát, tập vẽ, kể chuyện
ở các chủ đề và ngoài tiết học
- Việc lồng ghép phải nhẹ nhàng, đơn giản, hấp dẫn, không gượng ép và thật gần gũi với đời
sống xung quanh trẻ, bảo đảm tính vừa sức, phù hợp từng độ tuổi
- Giúp trẻ nhận biết được vai trò của MT đối với đời sống của con người và tác động của con
người đối với MT. Thúc đẩy được tính tò mò, lòng ham thích được tiếp xúc với MTXQ của trẻ.
- Giáo dục trẻ biết yêu quý MT, có ý thức và những hành động cụ thể góp phần giữ gìn và
BVMT.
- Tổ chức trang trí thể hiện việc GDBVMT một cách sáng tạo và hấp dẫn.
- Triển khai lý thuyết và kỹ năng thực hành , lồng ghép vào kế hoạch thực hiện đến đội ngũ giáo viên .
- Hướng dẫn các khối lớp lên kế hoạch thực hiện hàng tháng giáo viên lựa chọn nội dung phù
hợp lồng ghép tích hợp vào các hoạt động một ngày của trẻ .
- Lồng vào giáo dục lễ giáo để hình thành cho trẻ kỹ năng biết bảo vệ môi trường , an toan giao
thông nơi ở cũng như nơi công cộng.
- Tham mưu xây dựng khu dân gian trong và ngoài nhóm lớp phong phú , thân thiện cho trẻ hoạt động.

2.4.Thao giảng, hội giảng:
* Chỉ tiêu:
- 100% giáo viên tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường
- Đạt 100% tiết dạy tốt
- 100% các lớp tham gia hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”.
- 100% các lớp tham gia hội thi “ Bé hát dân ca”.
- Tham gia hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”,hội thi “ Bé hát dân
ca” cấp huyện
* Biện pháp:
- Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường đảm bảo theo theo Thông tư 49/2011/TTBGDĐT . Thông tư ban hành điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi cấp học mầm non
- Tổ chức kiến tập các bộ môn cho giáo viên về dự giờ và rút kinh nghiệm trước khi tham gia
hội thi giáo viên dạy giỏi
- Thống nhất lại một số phương pháp các bộ môn cho GV nắm
- Triển khai kế hoạch hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. hội thi


" Bé hát dân ca" cho các khối lớp vào đầu năm học để giáo viên nắm, chuẩn bị các điều kiện
cần thiết
- Xây dựng kế hoạch hội thi cụ thể.
- Tổ chức thi tại trường.
- Đầu tư bổ sung tạo môi trường tham gia Hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm” cấp huyện ngành học Mầm non năm học 2018-2019.
- Bồi dưỡng cho các cháu tham gia Hội thi “Bé hát dân ca” cấp huyện.
2.5.Tham quan học tập kinh nghiệm:
- Tham gia họp và tham quan, học tập tại một số trường mầm non trong và ngoài tỉnh theo kế
hoạch của PGD
- Tham mưu với Hiệu trưởng nhà trường sắp xếp tạo mọi điều kiện cho giáo viên tham quan
học tập để năng cao trình độ chuyên môn .
- Ghi chép cẩn thận để thực hieän tốt chuyên đề.
3. Đổi mới phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm; kiểm tra, đánh giá giáo viên và

trẻ
a. Đối với trẻ:
+ Sau mỗi ngày
+ Cuối chủ đề
+ Đánh giá theo mục tiêu cuối độ tuổi (1 lần cuối năm cho từng trẻ)
b. Đối với GV:
- Đánh giá việc thực hiện chương trình GDMN.
- Đánh giá kết quả sau mỗi lần thao giảng.
- Đánh giá hàng tháng, hàng kỳ và cuối năm.
- Đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp cuối năm.
c. Đối với cán bộ quản lý:
- Đánh giá hàng tháng, hàng kỳ và cuối năm.
- Đánh giá theo chuẩn Phó hiệu trưởng.
4. Tham mưu, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác CSGD
* Mục tiêu:
- Bảo đảm cơ sở vật chất đáp ứng được công tác chăm sóc giáo dục trẻ theo điều kiện
thực tế của nhà trường.
+ Các phòng sinh hoạt của trẻ phải bảo đảm an toàn.
+ Có đủ bàn, ghế cho trẻ phù hợp với độ tuổi và đảm bảo an toàn.
+ Tủ, kệ, giá chắc chắn, sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện cho trẻ sử dụng.
+ Có đồ chơi ngoài trời và đảm bảo an toàn phù hợp với trẻ.
+ 100% lớp đảm bảo khu vệ sinh của trẻ sạch sẽ, không mùi hôi khai.
- Từng bước bổ sung các đồ dùng đồ chơi để đảm bảo được các đồ dùng tối thiểu theo
qui định tại thông tư 02/TT-BGDĐT , đảm bảo các lớp có đồ dùng đồ chơi cho trẻ trong các
hoạt động học, chơi, đặc biệt chú ý đầu tư cho các lớp 5 tuổi.
+ 100% lớp có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định và sử dụng hiệu quả
- Tạo cảnh quan, môi trường luôn Xanh-Sạch-Đẹp-An toàn, tạo điều kiện giúp trẻ học
tập, vui chơi, phù hợp với nội dung phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực.
- Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi trong giáo viên, cha mẹ trẻ.



+ 100% giáo viên làm ĐDĐC tự tạo đảm bảo tính giáo dục, an toàn và phù hợp với trẻ.
- Tiết kiệm nguồn kinh phí từ ngân sách để mua sắm, đầu tư thêm thiết bị phục vụ cho
chuyên đề nâng cao chất lượng phát triển vận động.
- Thực hiện cập nhật tài sản kịp thời
+ 100% lớp có sổ theo dõi tài sản và đánh giá cập nhật kịp thời.
* Biện pháp:
- Tham mưu với HT đầu tư trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho các lớp theo danh mục đồ
dùng đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu đã được Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành theo Thông tư
số 02/2010/TT-BGDĐT. Củng cố, tu sửa sân chơi, tường bao, mua sắm đồ chơi ngoài trời, xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh hấp dẫn đối với trẻ.
- Tiếp tục duy trì phong trào làm đồ dùng đồ chơi tự tạo từ các nguồn nguyên vật liệu khác
nhau phục vụ chương trình giáo dục mầm non mới.
- Chỉ đạo công tác bảo quản tốt đồ dùng đồ chơi, sử dụng đúng mục đích, sửa chữa kịp thời
những hư hỏng.
- Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo để có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
cho nhà trương ngày một hoàn thiện đáp ứng được nhu cầu dạy và học.
- Kiểm kê tài sản các lớp vào cuối học kỳ 1 và cuối năm học
5. Công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá của đơn vị
Để đánh giá việc thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên đạt kết quả thì phải có kế
hoạch thanh kiểm tra hàng thàng,hàng quý theo quy định
a. Đối với trẻ:
- Nắm bắt đầy đủ nội dung chương trình theo kế hoạch giáo dục.
- Duy trì sĩ số , chuyên cần.
- Vệ sinh sạch sẽ gọn gàng.
b. Đối với giáo viên:
- Có đầy đủ hồ sơ sổ sách theo đúng quy định, có chất lượng sáng tạo trong việc soạn
giảng các hoạt động tổ chức trên trẻ
- Thực hiện theo đúng kế hoạch phòng GD và nhà trường đề ra

- Trang trí lớp theo đúng chủ đề
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường cảnh quan lớp học.
- Có sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động trên trẻ.
- Có tinh thần học tập
- Có sự phối hợp giữ nhà trường và phụ huynh trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
- Căn cứ vào kế hoạch thanh, kiểm tra, giao viên chủ nhiệm các lớp chuẩn bị báo cáo
trước nhà trường tiến hành thanh, kiểm tra.
c. Đối với tổ khối:
- Có đủ hồ sơ tổ khối và thực hiện các loại hồ sơ theo quy định, sắp xếp hồ sơ khoa học.
*Chỉ tiêu:
+ 100 % Giáo viên được dự giờ kiểm tra hàng tháng theo kế hoạch
+ 100 % Giáo viên lên lớp chuẩn bị giáo án, đồ dùng đầy đủ
+ 100 % giáo viên được kiểm tra chuyên đề, toàn diện theo từng học kỳ trong năm học.
+ 100% giáo viên được xếp loại tốt, khá, qua kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo.
+ 100% cháu được kiểm tra kiến thức cuối chủ đề, từng học kỳ, cuối năm học.


+ 100% trẻ 5 tuổi được đo trẻ đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ em ở từng giai đoạn.
* Biện pháp
- Lên kế hoạch kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện đối với giáo viên
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra định kỳ tuần, tháng, học kỳ. Ngoài ra còn thực
hiện một số đợt kiểm tra theo chỉ đạo của cấp trên.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy, năng lực của giáo viên, theo
chuẩn nghề nghiệp.
- Khảo sát, đánh giá trẻ theo từng chủ đề, ở từng học kỳ, cuối năm học. Đặc biệt khảo
sát trẻ 5 tuổi theo bộ chuẩn phát triển.
6. Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ GV
Xây dựng đội ngũ có phong cách sư phạm mẫu mực có phẩm chất đạo đức và nhân cách
cao đẹp, đảm bảo không có cán bộ - giáo viên – nhân viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
* Mục tiêu:

- 100% CBQL-GV thực hiện thực hiện nghiêm túc việc tự bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, linh hoạt, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình GDMN phù
hợp với tình hình thực tế.
- 100 % cán bộ giáo viên tham gia học bồi dưỡng thường xuyên.
- 100% CBQL, GV nắm vững chương trình GDMN sau chỉnh sửa và thực hiện tốt
công tác CSGD trẻ theo chương trình GDMN.
- 46/50 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn ( 92% )
- 50/50 giáo viên dạy giỏi cấp trường ( 100%)
- 15/ 50 giáo viên dạy giỏi cấp huyện. (30%)
- 50/50 giáo viên được xếp loại xuất sắc, khá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non.
- 100 % CB-GV-CNV thực hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn, bảo đảm ngày giờ công
thực hiện chức năng chuyên môn, về phẩm chất đạo đức, tác phong chuẩn mực sư phạm. Đảm
bảo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
- 100% các tổ khối thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo quy định.Nội dung sinh hoạt
đa dạng, phong phú.
* Biện pháp:
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
+ Căn cứ vào hướng dẫn của các cấp hướng dẫn giáo viên xây dựng KHBDTX phù
hợp với nhu cầu học tập của các nhân, đáp ứng yêu cầu của giáo dục.thông qua sinh hoạt
chuyên môn của nhà trường tổ khối và hình thức tự học của giáo viên là chủ yếu.
+ Tổ chức đánh giá kết quả bồi dữơng thường xuyên theo kế hoạch.
+ Tạo điều kiện khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, nhiệm vụ chính trị của ngành.tu dưỡng rèn luyện đạo đức đáp ứng nhu


cầu thực tiển. thực hiện nghiêm túc đánh giá kết quả giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non.
+ Tổ chức cho đội ngũ giáo viên học tập nghiệp vụ hè và tạo điều kiện để giáo viên
vận dụng kết quả bồi dưỡng thường xuyên vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

+ Thực hiện nghiêm hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, kiến tập chuyên đề, cho giáo
viên nâng cao tay nghề.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn: Sinh hoạt chuyên môn khối 2 lần/
tháng , họp chuyên môn trường 1 lần/ khối
- Tổ chức các tiết kiến tập, rút kinh nghiệm kịp thời để đổi mới phương pháp trong
giảng dạy cho giáo viên.
- Tổ chức các hoạt động thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định chuyên môn
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, học tập giữa các đơn vị trường nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ
7. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đơn vị
* Chỉ tiêu
- 100 % BGH ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ( thực hiện phần mềm dinh
dưỡng , phần mềm để quản lý phổ cập trẻ 5 tuổi, Phần mềm Kiểm định chất lượng.. Sử dụng
thư điện tử..)
- 100% giáo viên soạn giáo án trên máy vi tính trong các hoạt động giáo dục trẻ. 70 %
giáo viên biết sử dụng phần mềm và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Trên 50% cháu mẫu giáo biết thực hiện một số thao tác cơ bản trên máy tốt trong các
hoạt động.
* Biện pháp
- Tham mưa để được tăng cường đầu tư trang thiết bị cho việc ứng dụng công nghệ
thông tin, kết nối Internet, động viên khuyến khích các giáo viên có điều kiện thực hiện và ứng
dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, nắm bắt các thông tin về chăm sóc giáo dục mầm
non trên mạng để vận dụng vào thực tế, thực hiện đầu tư trang thiết bị, các phần mềm.
- Khuyến khích động viên giáo viên tham gia học tập công nghệ thông tin, sử dụng
chương trình powerpoint để tổ chức các hoạt động cho trẻ nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Hướng dẫn giáo viên tạo bài giảng trên máy, trình chiếu cho trẻ xem.
- Vận động giáo viên tổ chức cho các cháu lớp lá, lớp chồi tham gia giờ học trên máy vi
tính, qua chương trình học mà chơi, để phát triển trí tuệ.
8. Công tác tuyên truyền đối với cha mẹ trẻ. Tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm
non dựa vào cộng đồng.

* Chỉ tiêu:
- 100% Giáo viên hiểu được khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc tổ chức các hoạt
động giáo dục cho trẻ mầm non dựa vào cộng đồng và vai trò của cộng đồng trong giáo dục
mầm non.


- 100% Giáo viên tổ chức được các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non dựa vào cộng
đồng.
- 100% trẻ mẫu giáo được trải nghiệm một số hoạt động tại địa phương dựa vào cộng
đồng. (Lồng ghép phù hợp chủ đề, độ tuổi của trẻ)
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhà trường.
- 100% góc ở nhóm lớp , trường có hình ảnh nội dung ngắn gọn phù hợp , cập nhật kịp
thời các bệnh theo mùa tuyên truyền cho phụ huynh .
- Đủ nội dung tuyên truyền trong năm.
* Biện pháp:
- Kết hợp với các khối chuyên môn triển khai, hướng dẫn giáo viên thực hiện tổ chức
các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non dựa vào cộng đồng trong các buổi sinh hoạt tổ, khối.
- Xây dựng lồng ghép Kế hoạch thực hiện, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, hỗ
trợ giáo viên thực hiện tại các phân hiệu.
- Tuyên truyền đến cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể địa phương về việc tổ chức
các hoạt động giáo dục cho trẻ dựa vào công đồng bằng nhiều hình thức như qua: Phát thanh
xã; bảng thông tin của trường, lớp; trao đổi qua các buổi họp; trao đổi trực tiếp ...
- Tận dụng các hoạt động của địa phương để lồng ghép vào các chủ đề cho phù hợp
- Khối trưởng các khối nghiên cứu tài liệu để thực hiện các biện pháp tổ chức các hoạt
động giáo dục cho trẻ mầm non dựa vào cộng đồng trong nhà trường.
- Giáo viên vận dụng lý luận vào tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non dựa
vào cộng đồng trong trường, lớp.
- Tạo điều kiện tối ưu nhất cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non
dựa vào cộng đồng.
- Thường xuyên trao đổi với phụ huynh những thông tin hằng ngày về công tác chăm

sóc , giáo dục các cháu.
- Nội dung thông tin phải thay đổi bằng nhiều hình thức phù hợp với chủ đề .
- Tổ chức các ngày hội ngày lễ , các hội thi , hội giảng trong nhà trường , mời phụ huynh tham gia
- Tổ chức tư vấn cho phụ huynh về vệ sinh , phòng bệnh , dinh dưỡng và sức khỏe cho
trẻ. Phối kết hợp với công ty sữa mở các buổi tọa đàm về phòng bệnh và kiến thức nuôi dạy trẻ.
- Tổ chức cho phụ huynh tham quan một ngày của bé ở trường.
- Gắn kết hợp với phụ huynh cung cấp nguyên vật liệu làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ ,
trồng cây xanh , hoa kiểng xây dựng môi trường nhà trường đạt tiêu chuẩn “ xanh , sạch , đẹp “
an tòan và thân thiện
- Tổ chức khảo sát kiến thức chăm sóc , nuôi dạy con theo khoa học.
- Xây dựng môi trường học tập bên ngoài lớp học theo chủ đề từng tháng , giúp phụ
huynh nắm bắt kịp thời việc thực hiện nội dung chương trình , đồng thời phối kết hợp với nhà
trường trong việc chăm sóc , giáo dục cháu ( Các môn học, các hoạt động, GDLG , GDBVMT,
dinh dưỡng….)
9.Công tác kiểm định chất lượng giáo dục mầm non:
* Yêu cầu:


- Tiếp tục thực hiện đánh giá chất lượng trường mầm non theo Thông tư số 25/2014/TTBGDĐT ngày 07/8/2014 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu
kỳ kiểm định chất lượng trường mầm non.
- Cập nhật thường xuyên các minh chứng của các tiêu chuẩn vào phần mềm kiểm định
chất lượng GDMN đã được tập huấn.
- Duy trì trường đạt chuẩn chất lượng cấp độ 3.
* Biện pháp:
- Thành lập hội đồng tự đánh giá, phân công cho các thành viên thực hiện kiểm định theo 5
tiêu chuẩn.
- BGH phối hợp lên kế hoạch kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện được theo từng chuẩn
ở từng thời điểm để có kế hoạch bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ cho từng tiêu chuẩn.
D. Dự kiến thực hiện các chủ đề trong năm học:
* Khối Nhà trẻ ( 24-36 tháng ): 10 chủ đề

1. Bé và các bạn
2. Bé và những điều đã biết
3. Các ô bác trong trường MN
4. Bé và gia đình
5. Rau, quả và những bông hoa đẹp
6. Bé và mùa xuân
7. Những con vật đáng yêu
8. Bé có thể đi khắp nơi bằng phương tiện gì
9. Bé vui đón mùa hè
10. Bé lên mẫu giáo
* Khối mẫu giáo
- Khối Mầm - Chồi : 9 chủ đề
1. Ngôi trường của bé
2. Bé giới thiệu về bản thân
3. Gia đình
4. Ước mơ của bé
5. Thế giới động vật
6. Thế giới thực vật
7. Phương tiện giao thông
8. Các hiện tượng tự nhiên
9. Quê hương - Đất nước - Bác Hồ
- Khối Lá : 10 chủ đề
1. Ngôi trường của bé
2. Bé giới thiệu về bản thân
3. Gia đình
4. Ước mơ của bé
5. Thế giới động vật
6. Thế giới thực vật
7. Phương tiện giao thông
8. Các hiện tượng tự nhiên

9. Quê hương - Đất nước - Bác Hồ
10. Trường tiểu học


E. Kế hoạch thời gian:

Ngày nhập học : 13/8/2018

Ngày hội đến trường : 5/9/2018

Ngày vào chương trình : 4/9/2018

Ngày kết thúc chương trình : 17/5/2019
F. Công tác thi đua:
1. Danh hiệu tập thể:
- Lớp tốt : 21/21 lớp
2. Danh hiệu cá nhân:
- Hồ sơ quản lý : tốt
- Lao động tiên tiến
- Chiến sĩ thi đua cơ sở
- Bằng khen UBND Tỉnh
Trên đây là phương hướng nhiệm vụ hoạt động chuyên môn năm học 2018-2019. Đề
nghị các Tổ chuyên môn và giáo viên căn cứ để xây dựng kế hoạch thực hiện góp phần hoàn
thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của trường.
DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG

PHÓ HIỆU TRƯỞNG




×