Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án Tiếng Việt 2 tuần 24 bài: Tập đọc Voi nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.68 KB, 6 trang )

Giáo án Tiếng việt lớp 2
MÔN: TẬP ĐỌC
Tiết: VOI NHÀ
I. Mục tiêu
1Kiến thức:
-

Đọc lưu loát được cả bài.

-

Đọc đúng các từ khó, dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ.

-

Nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.

-

Phân biệt được lời của các nhân vật.

2Kỹ năng:
-

Hiểu ý nghĩa các từ mới: voi nhà, khựng lại, rú ga, vục, thu lu, lừng
lững,…

-

Hiểu nội dung bài: Chú voi nhà đã giúp các anh bộ đội kéo xe ra khỏi
vũng lầy.



3Thái độ: Ham thích môn học.
II. Chuẩn bị
- GV: Tranh minh họa bài tập đọc trong SGK (phóng to, nếu có thể). Bảng ghi
sẵn từ, câu cần luyện đọc.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
1. Khởi động (1’)

Hoạt động của Trò
- Hát

2. Bài cũ (3’) Gấu trắng là chúa tò mò.
- Gọi HS đọc bài và trả lời câu hỏi bài
Gấu trắng là chúa tò mò.
- Nêu hình dáng của gấu trắng.
- Vì sao nói gấu trắng là chúa tò mò?
- Chàng thủy thủ là người ntn?

- 3 HS đọc toàn bài và lần
lượt trả lời các câu hỏi
của GV.


- Nhận xét, cho điểm HS.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Treo tranh minh hoạ và hỏi: Tranh
vẽ cảnh gì?

- Yêu cầu HS mở SGK và đọc tên bài
tập đọc.
- Con hiểu thế nào là Voi nhà?

- Một chú voi đang dùng
vòi kéo một chiếc xe ô
tô qua vũng lầy.
- Mở SGK, trang 56 và
đọc: Voi nhà.
- Là con voi được con
người nuôi và dạy cho
biết làm những việc có
ích.

- Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ
được làm quen với một chú voi nhà
rất khoẻ và thông minh. Chú đã dùng
sức khoẻ phi thường của mình để
kéo một chiếc ô tô ra khỏi vũng lầy.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Luyện đọc
a) Đọc mẫu
- GV đọc mẫu toàn bài một lượt.

- HS cả lớp theo dõi bài
trong SGK.

- Chú ý: Giọng người dẫn chuyện:
thong thả, đoạn đầu thể hiện sự buồn
bã khi xe gặp sự cố, đoạn giữa thể

hiện sự hồi hộp, lo lắng, đoạn cuối
hào hứng, vui vẻ.
Giọng Tứ: lo lắng.
Giọng Cần khi nói Không được bắn: to, dứt
khốt.
b) Luyện phát âm
- Yêu cầu HS tìm các từ khó đọc trong

- Tìm, nêu và luyện phát
âm các từ:


bài. Sau đó đọc mẫu và yêu cầu HS + khựng lại, nhúc nhích, vũng
luyện phát âm các từ này.
lầy, chiếc xe, lúc lắc, quặp
chặt, huơ vòi, lững thững,…
- Yêu cầu HS đọc từng câu, nghe và
bổ sung các từ cần luyện phát âm lên
bảng ngồi các từ đã dự kiến.
c) Luyện đọc đoạn
- Gọi HS đọc chú giải.
- Hướng dẫn HS chia bài tập đọc
thành 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Gần tối … chịu rét qua đêm.

- HS nối tiếp nhau đọc.
Mỗi HS chỉ đọc một câu
trong bài, đọc từ đầu cho
đến hết bài.
- 1 HS đọc, cả lớp theo

dõi SGK.
- Dùng bút chì viết gạch
chéo (/) để phân cách
giữa các đoạn của bài.

+ Đoạn 2: Gần sáng … Phải bắn thôi.
+ Đoạn 3: Phần còn lại.
- Nêu yêu cầu đọc đoạn và gọi 1 HS
đọc đoạn 1.
- Hướng dẫn HS ngắt giọng câu:
Tứ rú ga mấy lần/ nhưng xe không nhúc
nhích.// Hai bánh đã vục xuống vũng lầy.//
Chúng tôi đành ngồi thu lu trong xe,/ chịu
rét qua đêm.
- Gọi HS đọc lại đoạn 1. Hướng dẫn
HS đọc bài với giọng hơi buồn và
thất giọng vì đây là đoạn kể lại sự cố
của xe.

- 1 HS khá đọc bài.
- 3 đến 5 HS đọc cá nhân,
cả lớp đọc đồng thanh
các câu văn bên.
- 2 HS lần lượt đọc bài.

- 1 HS khá đọc bài, cả lớp
theo dõi bài trong SGK.

- Yêu cầu HS đọc đoạn 2.
- Trong đoạn văn có lời nói của các

nhân vật, vì vậy khi đọc đoạn văn
này các em cần chú ý thể hiện tình
cảm của họ. Đang thất vọng vì xe bị
sa lầy, giờ lại thấy xuất hiện một con
voi to, dữ, Tứ và Cần không tránh
- Luyện đọc các câu:
khỏi sự lo lắng, khi đọc bài các em
hãy cố gắng thể hiện lại tâm trạng + Thế này thì hết cách rồi!


này của họ.

(Giọng thất vọng)

- Yêu cầu HS đọc 4 câu hội thoại có + Chạy đi! Voi rừng đấy!
trong đoạn này.
(giọng hoảng)
+ Không được bắn! (giọng dứt
khốt, ra lệnh)
+ Nó đập tan xe mất. Phải bắn
thôi! (giọng gấp gáp, lo sợ)
- 2 HS lần lượt đọc bài.
- 1 HS khá đọc bài, cả lớp
đọc thầm.
- Luyện ngắt giọng câu:
- Gọi HS đọc lại đoạn 2.

Nhưng kìa,/ con voi quặp chặt
vòi vào đầu xe/ và co mình/ lôi
- Yêu cầu HS đọc đoạn 3.

mạnh chiếc xe qua vũng lầy.//
Lôi xong,/ nó huơ vòi về phía
- Yêu cầu HS nêu cách ngắt giọng 2 lùm cây/ rồi lững thững đi theo
câu văn đầu của đoạn. Giảng chính hướng bản Tun.//
xác lại cách ngắt giọng và cho HS
- 1 HS đọc bài.
luyện ngắt giọng 2 câu văn này.
- 4 HS nối tiếp nhau đọc
bài. Mỗi HS đọc một
đoạn.
- Gọi HS đọc lại đoạn 3.
d) Đọc cả bài
- Yêu cầu HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- Chia nhóm HS, mỗi nhóm có 4 HS
và yêu cầu đọc bài trong nhóm. Theo
dõi HS đọc bài theo nhóm.
e) Thi đọc

- Lần lượt từng HS đọc
bài trong nhóm của
mình, các bạn trong
cùng một nhóm nghe và
chỉnh sửa lỗi cho nhau.
- Các nhóm cử đại diện thi
đọc cá nhân hoặc một
em bất kì đọc theo yêu
cầu của GV, sau đó thi
đọc đồng thanh đoạn 2.
- Cả lớp đọc đồng thanh



- Tổ chức cho các nhóm thi đọc cá
nhân và đọc đồng thanh.
- Tuyên dương các nhóm đọc bài tốt.

đoạn 1, 2.
- HS đọc bài theo yêu cầu.

g) Đọc đồng thanh

- Vì mưa rừng ập xuống,
chiếc xe bị lún xuống
vũng lầy.

 Hoạt động 2: Tìm hiểu bài

- Tứ rú ga mấy lần nhưng
xe không nhúc nhích.

-

Gọi 1 HS đọc toàn bài.

-

Vì sao những người trên xe
phải ngủ đêm trong rừng?

-


Tìm câu văn cho thấy các
chiến sĩ cố gắng mà chiếc xe vẫn
không di chuyển?

-

-

-

Chuyện gì đã xảy ra khi trời
gần sáng?
Vì sao mọi người rất sợ voi?
Mọi người lo lắng ntn khi thấy
con voi đến gần xe?
Con voi đã giúp họ thế nào?

Vì sao tác giả lại viết: Thật
may cho chúng tôi đã gặp được voi
nhà?

4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- Cho cả lớp hát bài Chú voi con ở

- Một con voi già lững
thững xuất hiện.
- Vì voi khoẻ mạnh và rất
hung dữ.
- Nép vào lùm cây, định
bắn voi vì nghĩ nó sẽ đập

nát xe.
- Nó quặp chặt vòi vào
đầu xe, co mình lôi
mạnh chiếc xe qua vũng
lầy.
- Vì con voi này rất gần
gũi với người, biết giúp
người qua cơn hoạn nạn.

- HS vỗ tay hát bài Chú
voi con ở Bản Đôn.


Bản Đôn. (Nhạc và lời của Phạm
Tuyên).
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà đọc lại bài
- Chuẩn bị bài sau: Sơn Tinh, Thuỷ
Tinh.



×