Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG SUNZYME VÀ SUNPHASE TRONG THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.65 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG SUNZYME VÀ
SUNPHASE TRONG THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG
GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP

Sinh viên thực hiện : LÊ TRUNG HÒA
Lớp

: DH09TA

Ngành

: Chăn nuôi

Niên khóa

: 2009 – 2013

Tháng 9/2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************



LÊ TRUNG HÒA

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG SUNZYME VÀ
SUNPHASE TRONG THỨC ĂN LÊN TĂNGTRƯỞNG
GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng theo yêu cầu cấp bằng Kỹ sư chăn nuôi

Giáo viên hướng dẫn

TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG

Tháng 9/2013
i


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Ảnh hưởng của việc bổ sung Sunzyme và Sunphase trong thức ăn lên tăng
trưởng gà thịt công nghiệp” được tiến hành từ ngày 06/09/2012 – 18/10/2012 tại
trại thực nghiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y – trường Đại Học Nông Lâm TP HCM,
trên 320 gà Cobb 500 nuôi từ 0-42 ngày tuổi với 4 lô thí nghiệm, mỗi lô có 8 lần lặp
lại và có 10 gà cho mỗi lần lặp lại. Gà lô I được nuôi với khẩu phần thức ăn cơ bản
(đối chứng dương), lô II với khẩu phần cơ bản bổ sung chế phẩm Sunzyme
+Sun phase, lô III với khẩu phần giảm chuẩn 4% dưỡng chất (đối chứng âm) và lô
IV với khẩu phần giảm chuẩn 4% dưỡng chất bổ sung chế phẩm Sunzyme
+ Sunphase.
Sau 6 tuần nuôi, trọng lượng bình quân gà cao nhất ở lô thức ăn căn bản
(2284,2g/con), kế đến là lô thức ăn giảm chuẩn 4% dưỡng chất bổ sung enzyme
(2265,8g/con) và thấp nhất ở lô thức ăn căn bản bổ sung enzyme (2217,0g/con), tuy

có khác biệt nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê. TTTĐ của gà ở lô thức ăn
giảm chuẩn 4% dưỡng chất có bổ sung enzyme (52,61g/con/ngày) cao nhất, thấp
nhất là lô thức ăn giảm chuẩn (51,49g/con/ngày) không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân ở lô thức ăn căn bản bổ sung enzyme cao nhất
(110,84 g/con/ngày), thấp nhất ở lô thức ăn giảm chuẩn (110,27 g/con/ngày). Lô
thức ăn giảm chuẩn có bổ sung enzyme cho hệ số chuyển hóa thức ăn tốt hơn (lô
IV: 2,19 kgTA/ kgTT) so với lô không có enzyme (lô I: 2,20 kgTA/ kgTT, lô III:
2,21 kgTA/kgTT).
Kết quả mổ khảo sát cho thấy tỉ lệ % quầy thịt ở 2 lô có bổ sung enzyme (lô
II: 72,9%, lô IV: 69,7%) cao hơn 2 lô không bổ sung enzyme (lô I: 68,9%, lô III:
66,8%) khác biệt có ý nghĩa với P<0,05 . Còn tỷ lệ quày thịt ở lô thức ăn căn bản
(70,9%) và lô thức ăn giảm chuẩn (68,2%) khác biệt nhưng không có ý nghĩa.
----------------Từ khóa: Enzyme, gà thịt….

ii


THESIS ABSTRACT
Topic: "Effect of the addition of food Sunphase Sunzyme and the growth of
industrial broiler" was conducted from 09.06.2012 - 18.10.2012 at experimental
farm husbandry and veterinary science - Nong Lam University of HCM City, on
320 Cobb 500 chickens from 0-42 days old culture with 4 experimental groups,
each batch of 8 repetitions with 10 birds per replicate. Chicken Lot I fed the basic
diet (positive control), Lot II with basal diet supplemented Sunzyme + Sunphase
preparations, Lot III with a 4% decrease dietary nutrients (negative control) and Lot
IV with a 4% reduction dietary supplements Sunzyme + Sunphase preparations.

After 6 weeks for farming, the average weight chicken in batches highest
basic food (2284.2g/fish), followed by lots of food decreased 4% standard enzyme
supplements (2265.8g/fish) and Lot lowest in basic food enzyme supplementation

(2217.0g/fish), although there are differences, but not statistically significant.
Exchange for lots of chicken in a 4% reduction of food nutrients enzyme
supplementation (52.61g/head/day) the highest and the lowest is reduced standard
batch feed (51.49 g/head/day) does not make sense statistical terms. The amount of
food consumed per capita in batches basic food enzyme supplements highest
(110.84g/head/day), lots of food at the lowest standard reduction (110.27 g/head /
day). Plot feeds supplemented with enzyme preparation reduced the ratio better feed
conversion (Lot IV: 2.19 kgTA/kgTT) compared with no enzyme Lot (Lot I: 2.20
kgTA/kgTT, Lot III: 2 , 21 kgTA/kgTT).
Survey results show that the operating rate at2% carcass enzyme
supplementation Lot (Lot II: 72.9%, Lot IV: 69.7%) is higher than 2 Lot no
additional enzyme (Lot I: 68, 9%, Lot III: 66.8%) significant difference with P
<0.05. But the plot ratio carcass basic food (70.9%) and decreased food plot
preparation (68.2%) but the difference is not significant.

iii


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực hiện: LÊ TRUNG HÒA
Tên luận văn: “Ảnh hưởng của việc bổ sung Sunzyme và Sunphase trong
thứcăn lên tăng trưởng gà thịt công nghiệp”.
Đã hoàn thành theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và ý kiến nhận xét, đóng
góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày……………….
Giáo viên hướng dẫn

TS. Dương Duy Đồng

iv



LỜI CẢM TẠ
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, nay tôi đã hoàn thành khóa học và
hoàn thành luận văn. Suốt trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của rất nhiều người
Xin chân thành biết ơn:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP HCM
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y
Bộ môn Dinh Dưỡng cùng tất cả quý thầy cô đã tận tình dạy dỗ cho tôi trong
thời gian theo học tại trường.
Kính dâng lòng biết ơn lên cha mẹ, những người thân trong gia đình đã tận
tụy lo lắng và hy sinh để con có được ngày hôm nay.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Dương Duy Đồng, người
thầy đã luôn động viên, dìu dắt và tận tình hướng dẫn tôi trong học tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành biết ơn Thầy Nguyễn Văn Hiệp, anh chị và các bạn ở trại
thực nghiệm khoa chăn nuôi Chăn nuôi – Thú y trường Đại học Nông Lâm TP.
HCM đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Xin chân thành cám ơn công ty Sunhy đã tạo điều kiện và hỗ trợ về chế phẩm
enzyme để chúng tôi tiến hành thí nghiệm.
Cảm ơn tất cả bạn thân yêu lớp Thức Ăn 35, Chăn nuôi 35, các bạn Trương
Thị Nhật Linh,Trần Lưu Thanh Mai cùng các em khóa 36, 37… đã động viên , giúp
đỡ và chia sẻ cùng tôi những buồn vui, khó khăn trong lúc thực tập tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn !

Lê Trung Hòa

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

DCP

Dicanxiphosphat

FCR

Feed conversion ratio

Nghĩa

Hệ số chuyển biến thức ăn
Hệ số chuyển biến thức ăn

HSCBTA

MCP

Monocanxiphosphat

NSP

Non starch polysaccharide


Đường không phải tinh bột

PTS

Phospho tổng số

TACB

Thức ăn căn bản

TAGC

Thức ăn giảm chuẩn

TTTĐ

Tăng trọng tuyệt đối

VCK

Vật chất khô

vi


MỤC LỤC
TRANG
LỜI TỰA .................................................................................................................i
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ ii
THESIS ABSTRACT .......................................................................................... iii

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................. iv
LỜI CẢM TẠ......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
MỤC LỤC ............................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................... xi
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2Mục đích – yêu cầu ............................................................................................ 1
1.2.1Mục đích .......................................................................................................... 1
1.2.2Yêu cầu ........................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN ............................................................................. 3

2.1Giới thiệu về gà giống thí nghiệm ...................................................................... 3
2.2Giới thiệu chung về chất xơ ............................................................................... 3
2.3Một số đặc điểm chung về enzyme .................................................................... 4
2.3.1Định nghĩa enzyme .......................................................................................... 4
2.3.2Bản chất enzyme .............................................................................................. 4
2.3.3Phương thức hoạt động .................................................................................... 5
2.3.4Các yếu tố ảnh hưởng....................................................................................... 5
2.3.5Vai trò enzyme ................................................................................................. 7
2.3.6Giới thiệu một số enzyme tiêu hóa chất xơ và enzyme tiêu hóa phospho ........ 10
2.4Giới thiệu về chế phẩm Sunzyme và chế phẩm Sunphase..................................14
2.4.1Chế phẩm Sunzyme ....................................................................................... 14
2.4.2Chế phẩm Sunphase ....................................................................................... 15
2.5Một số thí nghiệm bổ sung enzyme vào thức ăn gia súc gia cầm .......................15
vii



Chương 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 18

3.1Nội dung ...........................................................................................................18
3.2Thời gian và địa điểm .......................................................................................18
3.3Phương pháp thí nghiệm ...................................................................................18
3.3.1Đối tượng thí nghiệm ..................................................................................... 18
3.3.2Bố trí thí nghiệm ............................................................................................ 18
3.4Các điều kiện tiến hành thí nghiệm ...................................................................19
3.4.1Chuồng trại và thiết bị .................................................................................... 19
3.4.2Qui trình chăm sóc, nuôi dưỡng ..................................................................... 20
3.5Các chỉ tiêu theo dõi .........................................................................................24
3.5.1Tăng trọng ..................................................................................................... 24
3.5.2Sử dụng thức ăn ............................................................................................. 24
3.5.3Tỷ lệ nuôi sống (%)........................................................................................ 24
3.5.4Các chỉ tiêu mổ khảo sát ................................................................................ 25
3.5.5Hàm lượng phospho trong phân ..................................................................... 26
3.5.6Hàm lượng phospho trong xương đùi ............................................................. 26
3.5.7Trọng lượng tụy tạng ..................................................................................... 26
3.5.8Tính hiệu quả kinh tế ..................................................................................... 26
3.5.9Xử lý số liệu .................................................................................................. 26
Chương 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 27

4.1Tăng trưởng của gà ...........................................................................................27
4.2Tăng trọng tuyệt đối (TTTĐ) ............................................................................29
4.3Lượng thức ăn tiêu thụ ......................................................................................31

4.4Hệ số chuyển biến thức ăn ................................................................................33
4.5Tỷ lệ nuôi sống .................................................................................................34
4.6Khảo sát quầy thịt .............................................................................................35
4.7Kết quả phân tích phospho trong phân ..............................................................37
4.8Kết quả phân tích phospho trong xương đùi ......................................................38
4.9Hiệu quả kinh tế của các lô thí nghiệm ..............................................................38
Chương 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 40

5.1Kết luận ............................................................................................................40
viii


5.2Đề nghị .............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 41
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 43

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 pH tối ưu cho hoạt động xúc tác của một số enzyme ................................. 7
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ........................................................................... 19
Bảng 3.2 Lịch chủng ngừa cho gà .......................................................................... 21
Bảng 3.3 Thành phần nguyên liệu thức ăn khẩu phần cơ bản và giảm chuẩn
sử dụng trong thí nghiệm. ...................................................................................... 22
Bảng 3.4 Thành phần hóa học thức ăn (theo tính toán) của thức ăn căn bản và
thức ăn giảm chuẩn 4% dưỡng chất ....................................................................... 23

Bảng 4.1 Trọng lượng tích lũy bình quân của gà qua 42 ngày nuôi (g/con) ............ 27
Bảng 4.2 Tăng trọng tuyệt đối của gà qua các giai đoạn tuổi (g/con/ngày) ............. 29
Bảng 4.3 Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân của gà qua các giai đoạn tuổi
(g/con/ngày) .......................................................................................................... 31
Bảng 4.4 Hệ số chuyển biến thức ăn (kg TĂ/kg tăng trọng) của gà thí nghiệm ...... 33
Bảng 4.6 Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm (%)................................................... 35
Bảng 4.7 Kết quả phân tích photpho trong phân .................................................... 37
Bảng 4.8 Kết quả phân tích mẫu xương đùi gà (%) (n/lô = 6) ................................ 38
Bảng 4.9 Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng (vnđ/kg) ........................................... 38

x


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TRANG
Biểu đồ 4.1 Tăng trọng tích lũy bình quân của gà qua 42 ngày nuôi
(g/con) ........................................................................................................................... 28
Biểu đồ 4.2 Tăng trọng tuyệt đối của gà qua các giai đoạn tuổi (g/con/ngày) ................... 30
Biểu đồ 4.3: Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân của gà qua các giai đoạn tuổi
(g/con/ngày) .................................................................................................................... 32
Biểu đồ 4.4 Hệ số chuyển biến thức ăn của gà qua các giai đoạn tuổi (kgTA/kgTT) ........ 34
Biểu đồ 4.5 Tỉ lệ nuôi sống của gà qua 42 ngày nuôi (%) ................................................ 35

xi


xii


CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi gia cầm hiện nay, nguyên liệu dùng làm thức ăn cho gia
cầm có nguồn gốc thực vật là chủ yếu ( vd: bắp, đậu nành, khoai mì...) và nhiều phụ
phẩm trong công nghiệp và nông nghiệp (vd: tấm, cám, xác mì, …). Những nguyên
liệu này có nhược điểm rất lớn đó là nó chứa một lượng lớn chất xơ (NSP) khó tiêu
hóa, các chất phytate và nhiều chất độc khác. Vì vậy để gia cầm tiêu hóa tốt, tăng
trọng nhanh hạn chế các tác động bất lợi có trong nguyên liệu thức ăn thì xu hướng
chung hiện nay người ta bổ xung thêm vào thức ăn các enzyme công nghiệp. Hiện
tại trên thị trường đã có rất nhiều loại enzyme ngoại sinh khác nhau nhưng tiêu biểu
là hai nhóm enzyme tiêu hóa chất xơ và enzyme tiêu hóa phytate. Đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu chứng minh được hiệu quả của việc sử dụng enzyme tiêu hóa
NSP làm tăng tỉ lệ tiêu hóa các dưỡng chất hữu cơ lên 3-7% so với đối chứng. Còn
đối với việc sử dụng enzyme phytase trong khẩu phần thì nhu cầu phospho cần
cung cấp có thể giảm bớt 0,1% còn các dưỡng chất hữu cơ khác có thể giảm bớt 3%
so với nhu cầu. Tuy nhiên nếu cùng lúc sử dụng cả hai nhóm enzyme tiêu hóa chất
xơ và enzyme phytase thì vẫn chưa có nhiều thí nghiệm kiểm chứng thực tế trên gà
thịt.
Trước thực tế đó, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi Thú Y-Đại Học Nông Lâm
TP HCM cùng với sự hướng dẫn của TS. Dương Duy Đồng, chúng tôi tiến hành thí
nghiệm “Ảnh hưởng của việc bổ sung Sunzyme và Sunphase trong thức ăn lên
tăng trưởng gà thịt công nghiệp”.
1.2 Mục đích – yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá ảnh hưởng của 04 khẩu phần thức ăn:khẩu phần cơ bản, khẩu phần
cơ bản bổ sung chế phẩm Sunzyme + Sunphase, khẩu phần giảm chuẩn 4% dưỡng
1


chất và khẩu phần


giảm chuẩn 4% dưỡng chất bổ sung chế phẩm Sunzyme

+Sunphase lên năng suất gà thịt công nghiệp.
1.2.2 Yêu cầu
Thí nghiệm cho ăn trên gà thịt công nghiệp trong 06 tuần để thu thập các số
liệu liên quan đến khả năng tăng trọng, hiệu quả sử dụng thức ăn, tỉ lệ sống và chất
lượng quầy thịt.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1

Giới thiệu về gà giống thí nghiệm
Đàn gà Cobb 500 được cung cấp từ công TNHH EMIVEST. Gà có sắc lông

trắng, chân vàng, mồng đơn. Theo thông tin của nhà sản xuất giống trọng lượng gà
Cobb nuôi chung trống mái ở 6 tuần tuổi là 2,732 kg/con, hệ số chuyển biến thức ăn
1,705 kgTA/ kgTT (www.Cobb-vantress.com, 2012).
2.2

Giới thiệu chung về chất xơ
Thuật ngữ chất xơ được định nghĩa là lignin cộng với polysaccharide khó

tiêu hóa được bởi enzyme nội sinh đối với động vật dạ dày đơn. Do tính chất của
chất xơ trong khẩu phần ăn rất khó xác định nên được thay thế bằng thuật ngữ nonstarch polysaccharide (NSP)(McDonald, 2002). Theo Dương Thanh Liêm và ctv,
( 2002), ưu điểm của chất xơ là kích thích nhu động ruột, lôi cuốn các chất độc ra

ngoài, tăng dung tích ống tiêu hóa, và hạn chế sự cắn mổ ăn lông lẫn nhau trên gia
cầm. khuyết điểm là giá trị năng lượng khẩu phần thấp, giảm khả năng tiêu hóa các
dưỡng chất khác trong thức ăn.
NSP gồm một số chất như beta-glucan, arabinoxylan, cellulose,
hemicellulose và lignin. NSP có thể được phân loại bằng nhiều cách khác nhau dựa
trên đặc tính sinh học như độ nhớt, khả năng giữ nước, lên men và khả năng kết hợp
phân tử hữu cơ và vô cơ (Theo Scharama và ctv, 2005,trích dẫn Mai Anh Tuấn,
2011). NSP trong hạt ngũ cốc có chứa beta-glucan và arabinoxylan. Chất này có
khả năng hút nước tạo nên độ nhớt ở thành ruột bao phủ các chất dinh dưỡng trong
đường ruột, làm ngăn cản phản ứng thủy phân của enzyme với cơ chất, ảnh hưởng
tiêu cực tới các chất dinh dưỡng làm giảm khả năng tiêu hóa, hấp thu các chất dinh
dưỡng và làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn của vật nuôi (Choct và Annison,
1992, trích dẫn từ Mai Anh Tuấn, 2011).

3


Theo Vũ Duy Giảng (2009), nhóm NSP được chia thành 2 nhóm NSP tan
trong nước và không tan.
Nhóm NSP tan trong nước hiện diện nhiều trong các loại rau cải và quả, có khả
năng giữ nước cao gấp đôi nhóm NSP không tan (1g NSP tan giữ 13,5g trong khi
NSP không tan chỉ giữ được 6,15g nước) (Vũ Duy Giảng, 2009). NSP tan trong
nước sẽ làm tăng độ nhớt trong ruột, cản trở tế bào vách ruột hấp thu các chất dinh
dưỡng, làm chậm quá trình di chuyển thức ăn trong ống tiêu hóa, giảm sự hấp thu
glucose trong ruột (Lê Thanh Hùng, 2008).
Nhóm NSP không tan có trong vách tế bào thực vật hiện diện nhiều trong ngũ cốc
và rau cải, làm tăng tốc độ di chuyển thức ăn qua đường tiêu hóa, cản trở các
enzyme nội sinh tiếp cận với các chất dinh dưỡng như protein, tinh bột và lipid có
trong bào chất, từ đó cũng làm giảm sự tiêu hóa, hấp thu các dưỡng chất (Lê Thanh
Hùng, 2008).

2.3

Một số đặc điểm chung về enzyme

2.3.1 Định nghĩa enzyme
Enzyme là các protein tự nhiên, được sản xuất bằng cách lên men vi khuẩn,
nấm men hay chiết xuất tụy tạng và mô động vật. Enzyme là chất xúc tác sinh học,
có bản chất là protein. Enzyme có mặt trong tế bào của tất cả sinh vật, không những
xúc tác trong cơ thể sống mà còn xúc tác cho cả phản ứng ngoài tế bào (Nguyễn
Phước Nhuận và ctv, 2007). Enzyme có thể hòa tan trong nước, dung dịch muối
loãng, dung môi hữu cơ có cực nhưng không tan trong dung môi không phân cực.
2.3.2 Bản chất enzyme
Bản chất của enzyme là protein. Thể hiện qua:
Khi hòa tan trong nước enzyme cho dung dịch keo với các đặc tính như khả năng
khuếch tán kém, áp suất thẩm thấu thấp, độ nhày cao.
Mỗi enzyme có điểm đẳng điện riêng, tại điểm đẳng điện chúng có độ hòa tan thấp
nhất.
Enzyme không có khả năng chịu nhiệt tốt và dễ biến tính, dễ mất khả năng xúc tác.

4


Enzyme dễ bị phá hủy bởi những yếu tố phá hủy protein, dễ bị thủy phân bởi những
enzyme nội sinh của đường tiêu hóa như pepsin, trypsin…
Dựa vào bản chất protein của enzyme người ta chia thành 2 nhóm:
Enzyme 1 cấu tử: Cấu tạo chỉ là protein, khi thủy phân hoàn toàn thu được hỗn hợp
acid amin. Các enzyme tiêu hóa như trypsin, pepsin thuộc nhóm này.
Enzyme nhị cấu tử: Được tạo nên từ 2 thành phần: protein và phần không có bản
chất protein.
Phần protein gọi là apoenzyme, phần không có bản chất protein là các ion

kim loại, đóng vai trò là cofactor hoặc là sự phối hợp các hợp chất hữu cơ có khối
lượng phân tử nhỏ và kim loại tạo yếu tố đồng enzyme (coenzyme). Phần không có
bản chất protein gọi là nhóm ngoại, chúng có thể tồn tại độc lập và dễ tách khỏi
protein. Phần lớn các coenzyme có bản chất là các vitamin.
2.3.3 Phương thức hoạt động
Theo lý thuyết enzyme luôn có thể hoạt động tối đa hoặc tối thiểu cho đến
khi không còn hoạt động nữa . Nhưng xét trên thực tế thì bản chất enzyme là một
protein, chúng có đầy đủ bản chất của protein, bị phân hủy trong môi trường hữu cơ
tự nhiên và cũng bị phân hủy bởi những enzyme tiêu hóa protein.
Hoạt động của enzyme tiêu hóa nhằm phân hủy các cấu trúc phức tạp của
các dưỡng chất phức tạp mà cơ thể không thể phân giải được , tạo ra những chất đơn
giản cho cơ thể hấp thu . Enzyme tiêu hóa không đóng vai trò như một chất dinh
dưỡng hay chất kích thích sinh trưởng mà chỉ có tác dụng nâng cao khả năng sử
dụng thức ăn, đặc biệt là thức ăn nguồn gốc thực vật.
2.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng
Chất hoạt hóa
Chất hoạt hóa làm tăng khả năng xúc tác của enzyme. Thông thường chúng
là các anion và ion kim loại hay các hợp chất hữu cơ như các vitamin tan trong
nước
Tính chất hoạt hóa của các cation kim loại:
-

Mỗi cation kim loại hoạt hóa cho 1 kiểu phản ứng nhất định.
5


-

Cation kim loại có tính đặc hiệu tương đối hay tuyệt đối.


-

Cation kim loại có thể có sự đối kháng ion.

-

Phụ thuộc nồng độ cation kim loại.

-

Cation kim loại làm thay đổi pH tối hảo.

-

Phụ thuộc bản chất cation kim loại.

Nhiệt độ
Vì bản chất của enzyme là protein nên enzyme cũng không bền với tác dụng
của nhiệt độ. Mỗi enzyme có một nhiệt độ tối ưu riêng . Nhiệt độ tối ưu của enzyme
nguồn gốc động vật khoảng 37- 450C, còn enzyme nguồn gốc thực vật khoảng 50600C. Khi nhiệt độ thấp, tốc độ xúc tác phản ứng sẽ giảm. Khi nhiệt độ tăng thì tốc
độ phản ứng xúc tác của enzyme cũng tăng. Khi tăng 100C thì có thể làm tăng hoạt
lực của phần lớn các enzyme khoảng 50- 100%. Sự biến thiên nhiệt độ phản ứng
trong khoảng nhỏ (1- 2oC) cũng sẽ làm thay đổi khoảng 10-20% kết quả . Tốc độ
phản ứng xúc tác của enzyme gia tăng theo nhiệt đến một mức tối ưu rồi sẽ giảm
nếu nhiệt độ vẫn tiếp tục tăng.
Đa số khi ép viên thức ăn, nhiệt độ (ở giai đoạn hồ hoá) thường trong khoảng
75 – 80oC sẽ rất dễ làm mất hoạt tính của enzyme.
Ẩm độ
Enzyme hoạt động trong nước, khi môi trường có ẩm độ và nhiệt độ cao có
thể làm giảm hoạt lực của enzyme.

pH
Enzyme chỉ hoạt động trong giới hạn pH thích hợp với biên độ rất hẹp.
Enzyme bị tác động bởi sự thay đổi của môi trường pH. pH tối ưu là điểm mà tại đó
enzyme hoạt động mạnh nhất.
Giá trị pH quá cao hay quá thấp thường làm mất hoạt lực của phần lớn các
enzyme. pH cũng là yếu tố ổn định cho sự hoạt động của enzyme, giá trị pH tối ưu
thay đổi theo từng loại enzyme khác nhau.

6


Bảng 2.1 pH tối ưu cho hoạt động xúc tác của một số enzyme
Enzyme

pH tối ưu

Lipase (tụy)

8,0

Lipase (dạ dày)

4,0-5,0

Pepsin

1,5-1,6

Trypsin


7,8-8,7

Urease

7,0

Maltase

6,1-6,8

Amylase (tụy)

6,7-7,0

Amylase (mạch nha lúa mạch)

4,6-5,2

Catalase

7,0
(Trích từ Đỗ Hữu Phương, 2003)

Nồng độ cơ chất
Hệ số Km là nồng độ cơ chất mà tại đó 1 loại enzyme phát huy được 50%
hoạt tính tối đa của chúng.
Trong trường hợp thừa cơ chất, nồng độ enzyme tăng sẽ làm tăng tốc độ
phản ứng. Nhìn chung vận tốc phản ứng phụ thuộc tuyến tính với nồng độ enzyme:
V= Km [E] với


V: vận tốc phản ứng
E: nồng độ enzyme
Km: hằng số Michaelis-Menten.

Các nhân tố khác
Ngoài ra các nhân tố ngoại cảnh như thời gian tiếp xúc, các yếu tố kháng
dinh dưỡng trong nguyên liệu, qui trình sản xuất, tách chiết enzyme… cũng ảnh
hưởng đến khả năng xúc tác phản ứng của các enzyme.
2.3.5 Vai trò enzyme
Đối với chất xơ
Việc sử dụng các enzyme có tác dụng trên chất xơ (NSP), giúp vật nuôi tiêu
hóa tốt hơn thức ăn , vừa hạn chế các tác hại của bản thân những NSP gây ra , vừa
giải phóng được một phần năng lượng , protein và các axít amin vốn trước đó bị cản
7


trở không thể tiêu hoá được mức tối đa . Enzyme tạo điều kiện phóng thích các axít
amin, cải thiện khả năng tiêu hóa từng loại axít amin từ 1,7 - 7,9 đơn vị phần trăm
(mức cải thiện cao nhất của methionine là 7,9%), giúp tiết kiệm được các axít amin
khi bổ sung vào khẩu phần ăn của gia súc , giảm chi phí thức ăn tính trên đơn vị sản
xuất. Sử dụng enzyme giúp cải thiện thành tích của vật nuôi. Các sự cải thiện này
có được do sự phối hợp của nhiều yếu tố sau: Cải thiện môi trường ruột, sự cải
thiện khả năng tiêu hoá và đặc tính chất độn chuồng, sử dụng các thực liệu kinh tế
hơn.
Các yếu tố khác nhau này là do các biểu hiện khác nhau về hoạt động căn
bản của enzyme trong thức ăn. Các hoạt động bao gồm sự giảm độ nhờn trong
dưỡng chất ở ruột, giải phóng năng lượng thặng dư từ các thành phần thức ăn khó
tiêu hóa như các NSP, giải phóng các dưỡng chất kết dính bên trong vách tế bào...
làm tăng giá trị hữu dụng của dưỡng chất. Các yếu tố kháng dinh dưỡng cũng có thể
được phân giải. Nhiều kết quả thí nghiệm cho thấy enzyme có thể được xem như là

một chất bổ sung, là một nguồn năng lượng.
Đối với hệ vi sinh vật đường ruột, men tiêu hóa có tác dụng làm gia tăng khả
năng tiêu hóa thức ăn ở ruột non, do vậy làm giảm quá trình lên men vi sinh ở ruột
già, duy trì quá trình thẩm thấu khi heo con tiêu chảy. Ngoài ra men tiêu hóa bổ
sung còn cho thấy có tác dụng làm giảm độ chênh lệch trọng lượng giữa các vật
nuôi trong đàn. Men tiêu hóa cho phép thay thế ngũ cốc chín bằng ngũ cốc sống mà
không làm ảnh hưởng đến năng suất vật nuôi. Ảnh hưởng của enzyme đã làm tăng
khả năng tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng ở bề mặt ruột nhờ vào sự giảm
chất nhầy và khả năng giữ nước trong đường tiêu hóa. Điều này có ảnh hưởng tích
cực đến lượng ăn vào cũng như sự tăng nhanh lượng vi khuẩn đường ruột.
Đối với phytate
Ngày nay, enzyme được sử dụng rất phổ biến trong thức ăn gia súc. Các
enzyme phân hủy NSP (như endo-xylanase và βglucanase-glucanase) và phân hủy
phytate (như phytase) chứa nhiều trong cám gạo, lúa mì, lúa mạch đen... được ứng
dụng rộng rãi trong những khẩu phần ăn không chỉ do vấn đề môi trường, mà vì nó
còn có ý nghĩa về mặt kinh tế . Trong tự nhiên, khoảng 60 - 75% phospho có trong
8


hạt ngũ cốc được liên kết hữu cơ dưới dạng phytate , đây là dạng rất khó hấp thu đối
với thú dạ dày đơn . Giá trị sinh học của phospho ở hạt ngũ cốc rất biến động từ
dưới 15% ở bắp cho tới khoảng 50% ở lúa mì. Trong khẩu phần bắp - khô dầu đậu
nành có hai phần ba lượng phốt pho bị liên kết dưới dạng axít phytic. Heo không
thể tiêu hóa lượng phốt pho này. Lượng phốt pho bị thải này sẽ giảm đáng kể nếu
bổ sung phytase vi sinh vào khẩu phần, men này sẽ giải phóng một số mạch liên kết
phốt pho làm cho heo tiêu hóa dễ dàng. Do đó lượng phốt pho vô cơ phải bổ sung
thêm để đáp ứng nhu cầu sẽ giảm, lượng phốt pho thải ra có thể giảm 30 - 50%
(Bridges và ctv, 1995 – Đỗ Hữu Phương trích dẫn, 2004).
Không có mức chuẩn cho việc bổ sung phytase cho tất cả các loại khẩu phần
bởi vì mức phốt pho tổng số và phốt pho phytate của các loại khẩu phần thay đổi.

Enzyme phytase không chỉ làm gia tăng khả năng tiêu hóa phốt pho mà còn làm
tăng khả năng tiêu hóa những chất khoáng và các axít amin khác. Cũng theo nhóm
tác giả trên, công nghiệp sản xuất thức ăn gia súc có thể tiết kiệm trên 8 EUR/tấn
thức ăn cho gà thịt và 2 EUR/tấn thức ăn cho heo khi mức phốt pho trong khẩu
phần được giới hạn.
Đối với môi trường
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học đã và đang nỗ lực tìm cách làm
giảm ô nhiễm từ các chất thải ra trong chăn nuôi. Trong quá trình nghiên cứu, các
nhà khoa học đã xác định được rằng cần cải thiện khả năng sử dụng các dưỡng chất
trong khẩu phần của vật nuôi để hạn chế tối đa lượng phân thải ra. Trước đây, do ít
quan tâm đến lượng chất dinh dưỡng bị thải ra ngoài nên hậu quả của việc cho ăn
quá nhiều chất dinh dưỡng nhằm tối đa hóa năng suất đã dẫn đến hậu quả là lượng
chất dinh dưỡng thải ra quá nhiều qua phân và nước tiểu (chủ yếu là hàm lượng
protein, phốt pho và canxi). Qua nhiều nghiên cứu cho thấy việc bổ sung enzyme tỏ
ra có hiệu quả trong việc cải thiện các hạn chế trên.
Ở các khẩu phần có bổ sung men tiêu h óa thì lượng nitơ thải ra giảm một
cách đáng kể và lượng nitơ tích lũy tăng 5 - 15%. Khi bổ sung men tiêu hóa phù
hợp vào thức ăn có thể giảm lượng nitơ thải ra trên một con heo từ 10 - 15%, tương
đương với 200g. Như vậy, một con heo nuôi từ lúc sinh ra đến lúc giết thịt 100kg
thì lượng vật chất khô thải ra trong phân sẽ ít hơn 5kg hoặc lượng phân ít hơn 15 –
9


20 kg/heo. Enzyme đã có vai trò trong việc cải thiện khả năng sử dụng thức ăn nên
giảm được lượng chất thải. Khi tăng khả năng tiêu hóa từ 85% lên 90% thì lượng
vật chất khô trong phân giảm 33%. Tương tự như vậy, ta có thể ước lượng khả năng
ô nhiễm môi trường tiềm tàng của các thành phần khác trong khẩu phần, ví dụ như
nitơ và phốt pho. Một trong những lợi ích mà enzyme mang lại là hàm lượng dinh
dưỡng trong phân giảm đáng kể. Sự giảm lượng dinh dưỡng bài tiết qua phân nhờ
bổ sung enzyme trong khẩu phần đặc biệt quan trọng vì phân thải vào đất và nước

làm ô nhiễm môi trường. Tác động thực sự của enzyme trên heo là làm giảm lượng
phân sản xuất và độ ẩm của phân do sự phá vỡ cân bằng nước trong đường ruột.
Việc bổ sung xylanase có hiệu quả làm giảm độ nhờn đường tiêu hóa và những rối
loạn tiêu hóa kèm theo nó, điều này làm gia tăng độ khô của phân và cải thiện
lượng phân sản xuất.
Ngày nay ở Việt Nam đang xây dựng các trang trại chăn nuôi tập trung , sẽ
tăng lượng phân , nước tiểu thải ra trên đơn vị diện tích hẹp làm cho nước mặt và
mạch nước ngầm bị ô nhiễm, tích tụ khoáng trong đất...Để thoả mãn nhu cầu phốt
pho của động vật cần thiết phải bổ sung phốt pho vô cơ như dicalcium phosphat
(DCP) hoặc monocalcium phốt phát (MCP), tiêu hoá không hết bài tiết 30 - 50%
phốt pho vào trong phân thải làm ô nhiễm môi trường. Phân giải phytate có nghĩa
bổ sung ít phốt pho vào khẩu phần ăn để lượng phốt pho thải ra ít hơn. Điều này có
thể thực hiện bằng enzyme phytase.
2.3.6 Giới thiệu một số enzyme tiêu hóa chất xơ và enzyme tiêu hóa phospho
Enzyme mannanase
Mannanase là sản phẩm lên men bởi Bacillus lentus (Jacson và ctv., 1999).
Daskiran và ctv, 2004 đã chứng minh ảnh hưởng của mannanase đến sự thủy phân
mannan, là yếu tố kháng dinh dưỡng hiện diện nhiều trong bánh dầu đậu nành, khô
dầu cọ, khô dầu dừa và một số nguyên liệu có nguồn gốc thực vật khác.
β -mannanase là enzyme phân giải β-mannan, một polysaccharide có đơn vị
cấu tạo là đường D-mannose và D-galactose gắn với nhau bằng liên kết β-1,4glucoside (Vũ Duy Giảng, 2009).

10


β-mannan là thành phần xơ trong thức ăn
mannan là một chuỗi polysaccharide lặp đi lặp lại

, tan trong nước . Cấu trúc βvới các đơn vị đường β-1-4


mannose và α-1-6 galactose và glucose nối tiếp nhau thành mạch β- mannan
(Jacson và ctv, 1999. Trích Mai Anh Tuấn, 2011).
β-mannanase làm loãng chất nhày đường ruột giúp vật nuôi ăn khỏe và hấp
thu tốt thức ăn, sản xuất chất kích thích miễn dịch (Mannose Oligosaccharide,
MOS) từ chất kháng dinh dưỡng β-mannan có trong khẩu phần (Zou và ctv, 2006.
Trích Mai Anh Tuấn, 2011).
β-mannannase làm cải thiện hệ số chuyển đổi thức ăn, trọng lượng, tăng tỉ lệ
sống và độ đồng đều của heo, gà (Vũ Duy Giảng, 2009).
Các enzyme β-mannannase cũng giúp phân cắt các chất xơ khác của vách tế
bào, tạo điều kiện cho enzyme nội sinh của ống tiêu hóa như amylase, protease,
lipase tiếp cận và phân giải các chất dinh dưỡng của thức ăn như tinh bột, protein,
lipid thành những chất phân tử nhỏ dễ hấp thu. Do đó giá trị năng lượng của thức ăn
được tăng lên (khoảng 100 - 150kcal ME/kg). Tỷ lệ tiêu hóa acid amin cũng tăng
khoảng 1,5-2,3% (Vũ Duy Giảng, 2009).
Enzyme β-mannannase khi bổ sung vào thức ăn có chứa những nguyên liệu
giàu β-mannan có tác dụng phân cắt mạch β-1,4 glucosid của polymer mannan, làm
chúng ngắn lại, từ đó làm giảm độ nhớt của dịch ruột, tạo điều kiện cho niêm mạc
ruột hấp thu các chất dinh dưỡng được dễ dàng và có thể đảo ngược những tác hại
gây ra bởi β-mannan (Ghesquiere, 2004. Trích Mai Anh Tuấn, 2011).
Enzyme Xylanase
Xylanase là 1 enzyme quan trọng tham gia thủy phân xylan. Xylan là thành
phần chính cấu tạo nên hemicellulose của thành tế bào thực vật và là một trong số
hợp chất polysaccharide quan trọng trong tự nhiên.
Xylanase có trong nhiều loài sinh vật trong tự nhiên, ở sinh vật nhân sơ và
sinh vật nhân chuẩn và đã được tìm thấy cả trong vi khuẩn ở nước, nấm, tảo biển,
côn trùng. Cho đến nay, hầu hết xylanase được chiết xuất từ vi khuẩn và nấm.
Ứng dụng xylanase trong thức ăn chăn nuôi:
Xylanase được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Xylanase hỗ trợ
quá trình tẩy trắng trong công nghiệp sản xuất giấy thay vì phải sử dụng các hóa
11



chất độc hại. Xylanase tham gia quá trình xử lý rác thải nông, lâm nghiệp. Trong
công nghiệp sản xuất bánh, xylanase được dùng để làm tăng độ phồng và giảm độ
dính của bánh. Xylanase được dùng trong công nghiệp sản xuất đồ uống, sản xuất
nhiên liệu.
Một trong những ứng dụng quan trọng của xylanase là được dùng để bổ sung
vào thức ăn chăn nuôi. Sự có mặt của xylanase trong thức ăn chăn nuôi làm giảm
độ nhớt trong đường tiêu hóa, giảm rối loạn tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn,
nhờ vậy cải thiện hệ vi sinh vật đường ruột, giúp phân thải ra khô hơn.
Enzyme Beta-glucanase
β -glucannase là một phức hệ gồm nhiều loại enzyme khác nhau và được xếp
thành 3 nhóm cơ bản là endo - β-glucanase, exo- β-glucanase và β glucosidase. Mỗi
loại enzyme tham gia thủy phân cơ chất theo một cơ chế nhất định và nhờ có sự
phối hợp hoạt động giữa các enzyme đó mà phân tử cơ chất được thủy phân hoàn
toàn tạo thành các sản phẩm đơn giản nhất.
Β-1,3-glucanase là enzyme tham gia xúc tác phản ứng thủy phân các liên kết
β-1,3-glucoside của các phân tử β-glucan và 1 số cơ chất tương tự khác thành các
sản phẩm đơn giản hơn (oligosaccharide)
Trong tự nhiên, β-glucanase có từ rất nhiều nguồn, tuy nhiên các sản phẩm
β-glucanase trên thị trường hiện nay phần lớn có nguồn gốc từ vi sinh vật như các
chủng vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm mốc và 1 số loại nấm men.
Ứng dụng trong thức ăn chăn nuôi:
Trong thức ăn gia súc, gia cầm có nhiều nguyên liệu có nguồn gốc từ thực
vật như các loại hạt cốc chứa nhiều cellulose và glucan. Những thành phần này
thường không được tiêu hóa triệt để và làm tăng độ nhớt của dịch dạ dày. Do đó
chúng đã hạn chế sự hấp thu dưỡng chất, làm giảm khả năng tiêu hóa của vật nuôi.
Bổ sung β-glucannase vào thức ăn sẽ làm tăng khả năng phân giải của các
hợp chất trên, giải phóng glucose và các oligosaccharide, giảm độ nhớt, tăng khả
năng sử dụng thức ăn (Đặng Thị Thu và ctv, 2004).


12


×