Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

HUD 1 HUD 1HUD 1HUD 1HUD 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.28 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG —o0o


KHÓA LUÂN TỐT NGHIÊP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẢN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thành Long Mã sinh viên
: A17978

HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG —o0o



KHÓA LUÂN TỐT NGHIÊP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẢN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1

Giáo viên hướng dẫn : Th.s Ngô Thị Quyên Sinh viên
thực hiện : Nguyễn Thành Long Mã sinh viên
:
A17978
Chuyên ngành
: Tài chính

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học
Thăng Long, đặc biệt là Giảng viên Th.s Ngô Thị Quyên cùng các bác, cô chú và anh chị trong Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến
thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong
tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính
mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 30 Tháng 03 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thành Long


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên
hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ
cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên Nguyễn Thành Long

3.2.1.
Ký hiệu viết tắt
ĐHĐCĐ

Tên đầy đủ
Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị


GVHB

Giá vốn hàng bán

GTGT

Giá trị gia tăng

TSCĐ
TSDN

Tài sản cố định
Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 tại Công ty Cổ phần Đầu tư và

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hành chính của Công ty...............................29

Hình 2.1. Mô hình chính sách quản lý vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 46

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Vốn là yếu tố hàng đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn.
Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn không phải chỉ riêng một đối tượng nào mà tất cả các nhà kinh
doanh, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính toán kỹ lưỡng đến các phương hướng, biện
pháp làm sao sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế
cho thấy, để thực hiện được điều đó không phải là đơn giản. Bước sang cơ chế thị trường có sự quản


lý của nhà nước đã được hơn chục năm nhưng hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước
vẫn là vấn đề nan giải. Rất nhiều doanh nghiệp không đứng vững nổi trong cơ chế thị trường, làm ăn
thua lỗ gây thâm hụt nguồn vốn từ ngân sách cấp cho. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều doanh
nghiệp thuộc các nghành kinh tế khác nhau đã đạt được thành công, khẳng định vị trí của mình trên thị
trường trong nước và thế giới.
Công ty CP Đầu tư và Xây dựng HUD1 cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, hoạt
động quản lý và sử dụng vốn tại công ty lại chưa mang lại hiệu quả cao và còn nhiều vấn đề tồn đọng
đòi hỏi cần có những biện pháp cần thiết để cải thiện đòi hỏi công ty cần phải thực hiện phân tích,
đánh giá lại hiệu quả sử dụng vốn tại công ty để từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của công ty.
Từ thực tế đó, đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng HUD1” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng HUD1.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng
HUD1.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng HUD1 giai đoạn
2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp
phân tích thống kê và phương pháp phân tích Dupont để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số
liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng HUD1
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng HUD1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
1.1.1.

Tổng quan chung về vốn trong doanh nghiệp
Khái niệm, đặc trưng và vai trò của vốn trong doanh nghiệp


1.1.1.1.

Khái niệm
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện, tiêu

biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác
nhau.

Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một trong
những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý
kinh tế còn sơ khai - giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong công ty
đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của công ty. Như vậy, các nhà tài
chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời
cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng
và phát triển sản xuất.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh tế học”: Vốn là một
loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại
vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng
hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để
sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh
nghiệp đã tích luỹ được , trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội
ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Nhưng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh tế
quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai phần: Tư bản (Capital) là giá trị mang lại giá trị
thặng dư. Vốn được quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản
ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm . Vốn được nhà doanh nghiệp dùng để
đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết
định đầu tư
1
của nhà doanh nghiệp; còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh nghiệp dẫn đến
doanh nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất và chuyển hoá, dịch vụ đó thành
sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng
hoá đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, còn khi xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền
(phản ánh nhập quỹ và biểu hiện cân đối của doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong
doanh nghiệp).

Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau, trong
những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn


trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật
chất và tài sản chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa
hoá lợi nhuận. Đây cũng chính là quan điểm được khóa luận sử dụng xuyên suốt trong bài.
Các đặc trưng cơ bản của vốn
Căn cứ vào khái niệm trên, ta có thể thấy vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
Vốn được biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình. Đó là các loại máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu...hay vị trí kinh doanh, nhãn hiệu sản phẩm, bản quyền phát
minh...
Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp trong tương lai. Do đó vốn phải được tích luỹ đến một mức độ nhất định.
Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới phát huy tác dụng khi đầu tư
vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và
tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để đầu tư khi mà người
chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng hoá đặc biệt vì nó
có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị trường tài chính.
Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (Tài sản cố định của doanh nghiệp:
Máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý...) của các tài sản hữu hình (Các bí quyết
trong kinh doanh, các phát minh sáng chế,.).
1.1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là tiền đề cho một
doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất
cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số vốn pháp

định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao
động... tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động
cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều kiện để
doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động... cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.


Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh đang là
vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ ở cấp vi mô, nhà nước ta đang rất thiếu các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Tiến tới hội nhập kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước
trong khu vực Đông Nam á là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trước sự vượt
trội về vốn, công nghệ của các nước khác trong khu vực. Điều đó càng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt
Nam phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
1.1.2.

Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một phương thức và hình thức

kinh doanh khác nhau. Nhưng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra được lợi nhuận cho mình. Nhưng điều đó
chỉ đạt được khi vốn của doanh nghiệp được quản lý và sử dụng một cách hợp lý.
1.1.2.1.
-

Vốn được phân ra và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình doanh nghiệp.
Phân loại vốn theo nguồn hình thành


Vốn được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không phải

là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi
nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần
vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách
thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.

-

Vốn được hình thành từ nợ phải trả

3

Bất cứ doanh nghiệp nào muốn đi vào hoạt động không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà
còn phải tận dụng các mối quan hệ huy động thêm vốn từ bên ngoài như: Vay ngân hàng, vay các tổ
chức tín dụng và các đơn vị kinh tế khác. Thậm chí trong quá trình sản xuất kinh doanh có khả năng
doanh nghiệp phải nợ người bán, nợ lương công nhân viên để tích luỹ vốn đáp ứng nhu cầu vốn quá
lớn ở một khâu nào đó thì mới có thể duy trì được các hoạt động. Tất cả những khoản trên được hạch
toán vào khoản mục nợ phải trả của doanh nghiệp nên sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận
doanh nghiệp phải trả cả gốc và lãi cho chủ nợ. Trong trường hợp này những người tài trợ cho doanh
nghiệp không phải là người chủ sở hữu doanh nghiệp vì vậy khi doanh nghiệp huy động vốn từ nguồn
này sẽ bị áp lực phải trả nợ và không tự chủ về mặt tài chính. Mặc dù vậy, nguồn tài trợ từ các khoản
vay nợ vẫn là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp khi cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh hay tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng qui mô hoạt động.
1.1.2.2. Phân loại theo tốc độ luân chuyển
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục. Nó biểu hiện bằng
những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu lao động, hàng hoá dự trữ...Sự khác nhau



về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm luân chuyển vốn, theo đó người ta phân chia vốn thành hai loại là
vốn cố định và vốn lưu động.
-

Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản

đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc điểm của tài sản
cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một
cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu.
-

Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu thông

nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh
doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ,
dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ,
tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động
chủ yếu được thể
hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn
kho.
Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường chiếm từ
25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh
hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.2.

Tổng quan chung về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong

doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp,
người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản
lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do
vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính
thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được
hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng.


Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt
động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối tương quan đó thường được biểu hiện bằng công
thức.
Dạng thuận:
Kết quả
H=

-----------------------------Vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn đến kết quả kinh tế.

Dạng nghịch:
Vốn kinh doanh
E=

-----------------------------Kết quả

Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực.
5
về mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý và sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.2.2.
Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1.

Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu

thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính
của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài
chính, quyết định tài chính phù hợp.
Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng có thể được hiểu như là phân tích tài chính,
tuy nhiên phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ yếu tập chung vào việc phân tích hệ thống các chỉ tiêu
về hiệu suất sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, sức sinh lời của vốn, tốc độ luân chuyển vốn,...để
phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có
biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý
và sử dụng vốn. Thông qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ cung cấp hình ảnh về việc sử dụng vốn

tại doanh nghiệp, những ưu điểm và hạn chế trong công tác tài chính tại doanh nghiệp.
1.2.2.2.
Mục tiêu và vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn


Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp phải kinh có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải đưa ra phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều
kiện có sẵn về các nguồn như: vốn, nguồn nhân tài, vật lực... Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm
được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích và sử dụng hợp lý các nguồn sẵn có trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta biết mọi hoạt động kinh tế của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đều nằm
trong thế liên hoàn với nhau. Bởi vây, chỉ có tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách toàn diện mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc trong hoạt động
kinh tế trong trạng thái thực của
chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu nó được biểu
hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật- tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các
nguyên nhân hoàn thành và không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng.
Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác, qua
phân tích kinh doanh, giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường hoạt
động kinh tế, và quản lý doanh nghiệp, nhằm phát huy mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất
đai, ...vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó một trong những yếu tố không
thể thiếu được trong công tác này đó là công tác quản lý vốn.
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Trong phân tích tài chính nói chung và cụ thể ở đây là phân tích hiệu quả sử dụng vốn, nhà
phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: Từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp cho
đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông
tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn được lấy từ 2 nguồn thông tin chính,

đó là nguồn thông tin kế toán và nguồn thông tin khác ngoài kế toán.
Nguồn thông tin kế toán bao gồm nguồn thông tin từ bộ báo cáo tài chính và nguồn thông tin
khác. Trong bộ báo cáo tài chính chủ yếu khai thác thông tin có được từ bảng cân đối kế toán và bảng
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn thông tin khác ngoài kế toán thu thập được từ thông tin Bộ ngành liên quan, tình hình
phát triển kinh tế xã hội cũng như các chính sách của Nhà nước. Trong những thông tin bên ngoài, cần
lưu ý thu thập những thông tin chung như thông tin liên quan đến trạng thái của nền kinh tế, cơ hội
kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất, thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của
ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần...) và
các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin
kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc


trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những
thông tin đáng giá cho hoạt động phân tích tài chính nói chung và hoạt động phân tích hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng. [Nguồn: 2, tr.32-37]

1.2.4.

7
Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Có ba phương pháp để phân tích tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,

đó là phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp phân tích so sánh và phương pháp Dupont.
Phương pháp so sánh: So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong
hoạt động phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để áp
dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống
nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà
xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được

chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương
đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện năm nay và năm trước, so
sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so sánh số thực hiện của doanh nghiệp với số liệu trung bình
của ngành...
Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính. về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các định mức để
nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sách các tỷ lệ của doanh
nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ
về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động
kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh
riêng lẻ, từng hoạt động của bộ phân tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân
tích, người phân tích sử dụng những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả
sử dụng vốn người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu thường được các doanh nghiệp sử dụng.
Phương pháp Dupont: Ngoài hai phương pháp trên thì các nhà phân tích còn sử dụng phương
pháp phân tích Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là
tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập sau thuế trên tài sản
(ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
[Nguồn: 2, tr.37-38]
1.3.
Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1.

Phân tích quy mô và cơ cấu vốn theo tốc độ luân chuyển


Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp còn phải sử
dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu quả. Sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả không những

giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí huy động vốn mà quan trọng hơn còn giúp cho các
doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn đã huy động. Điều đó đồng nghĩa với việc tăng lượng vốn vào
hoạt động kinh doanh. Với một lượng vốn đã huy động, nếu biết sử dụng hợp lý, doanh nghiệp sẽ có
điều kiện đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu cho kinh doanh. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả số vốn đã
huy động được thể hiện trước hết ở chỗ: số vốn đã huy động được đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hay
bộ phận tài sản nào. Vì thế, phân tích tình hình sử dụng vốn bao giờ cũng được thực hiện trước hết
bằng cách phân tích quy mô và cơ cấu tài sản, hay nói cách khác là đi phân tích quy mô và cơ cấu vốn
theo tốc độ luân chuyển. Qua phân tích cơ cấu vốn theo tốc độ luân chuyển, các nhà quản lý sẽ biết
được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có
phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
hay không.
Phân tích cơ cấu vốn theo tốc độ luân chuyển của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính
ra và so sánh biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản (tổng số vốn). Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được
tính như sau:

_
Tỷ trong tài sản i

Giá t rị tài sản i
^———-—X 1 0 0 %
Tổng tài sản

Việc xem xét tình hình biến động trên tổng số tài sản cũng như của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa các kỳ phân tích cho phép nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình
phân bổ (sử dụng) vốn, nắm bắt được xu hướng biến động của các loại tài sản theo thời gian để thấy
được mức độ hợp lý của việc phân bổ.
1.3.2.
Phân tích quy mô và cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình thành
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu đầu tư, tiến

hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy động cho nhu cầu kinh
doanh từ nhiều nguồn khác nhau; trong đó, có thể qui về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian huy
động, chi phí huy động, .sao cho vừa đảm bảo đap ứng nhu cầu về vốn kinh doanh, vừa tiết kiệm chi
phí huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an ninh tài chính cho doanh nghiệp. Vì thế,
qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà
9
quản lý

nắmđược cơ cấu vốn nguồn vốn,

các nhà quản lý nắm được cơcấu nguồn

vốn huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay,

nhà


cung cấp, người lao động, ngân sách,...về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ. Thông qua phân
tích cơ câu nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm được mức độ độc lập về tài chính cũng như xu
hướng biến động cơ cấu nguồn vốn huy động.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài sản. Trước
hết, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ
trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn
vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau:
_
,Giá t rị nguồ n vốn i
Tỷ trong vốn i =—T-----T
V—T—X 1 00 %

*J





m

A

A

A

A

Tổng số nguồ n vốn
Các nhà quản lý muốn biết được chính xác tình hình biến động vốn, nắm được các nhân tố ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích không những xem
xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn mà
còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc (cả về số
tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số nguồn vốn cũng như theo từng loại nguồn vốn.
Bên cạnh sự so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn (vốn
chủ sở hữu, nợ phải trả) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn xem xét từng tỷ trọng
từng loại nguồn vốn chiếm trên tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được
mức độ hợp lý và an ninh tài chính của doanh nghiệp trong việc huy động vốn.
Việc đánh giáp phải dựa trên tình hình biến động của từng bộ phận vốn huy động và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trong điều kiện cho phép, có thể xem xét và so sánh
sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh
nghiệp qua nhiều năm và so với cơ cấu chung của ngành để đánh giá. [3, tr.147-149]

1.3.3.
Chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn riêng và việc quản lý vốn tại mỗi doanh
nghiệp sẽ mang những đặc điểm rất khác nhau. Thông qua thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có
thể làm thay đổi chính sách vốn một cách đáng kể.
Việc kết hợp các mô hình quản lý tài sản và mô hình quản lý nợ của doanh nghiệp có thể tạo ra
3 chính sách quản lý vốn trong doanh nghiệp: Chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính
sách dung hòa.


Mô hình chiến lược quản lý vốn
Hình 01

Hình 03

Hình 02

TSNH

nv

nh

«
TSDH

<
-

NVdh


Chính sách vốn cấp tiến hay mạo hiểm (hình 01)
Chiến lược quản lý mạo hiểm là sự kết hợp giữa chính sách quản lý Tài sản mạo
hiểm với chiến lược quản lý Nguồn vốn mạo hiểm, doanh nghiệp đã sử dụng một phần
nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSDH. Trong đó, quản lý Tài sản mạo hiểm là việc duy
trì TSNH ở mức thấp, tương đương với điều đó là mức hàng tồn kho, phải thu khách hàng
và tiền ở mức thấp. Vì mọi tài khoản đều được quản lý chặt chẽ nên hiệu quả sử dụng vốn
được nâng cao, bên cạnh đó các khoản chi phí về lưu kho, chi phí duy trì chính sách tín
dụng và chi phí cơ hội được giảm tối đa kéo theo thu nhập việc gia tăng. Tuy nhiên, thu
nhập gia tăng đồng nghĩa với việc rủi ro cũng tăng theo. Ví dụ như việc dự trữ hàng tồn
kho ở mức thấp có thể dẫn đến tình trạng không đủ hàng để cung cấp; hay lượng tiền
trong két của doanh nghiệp được giữ ở mức tối thiểu nhiều khi không đáp ứng được nhu
cầu cần tiền gấp. Và các biện pháp quản lý chính sách tín dụng quá chặt có thể khiến
doanh nghiệp mất đi cơ hội gia tăng doanh thu.
Quản lý nguồn vốn mạo hiểm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp giữ nguồn vốn
ngắn hạn ở mức cao. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nguồn vốn ngắn hạn có
chi phí sử dụng thường thấp hơn nguồn vốn dài hạn, dẫn đến thu nhập nhận được gia tăng.
Chiến lược quản lý cấp tiến được hình thành từ việc kết hợp hai chính sách nêu trên, với
việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cả TSNH và một phần TSDH. Chiến lược này
tuy mang lại rủi ro cao đối với doanh nghiệp do việc sử dụng vốn ngắn hạn tài trợ cả
TSCĐ có vòng quay vốn kéo dài nên có thể xảy ra tình trạng
11


doanh nghiệp chưa kịp thu vốn để hoàn trả khi đến hạn. Tuy nhiên, khi áp dụng chiến
lược này doanh nghiệp sẽ có được mức thu nhập cao do hạn chế được các chi phí trong
lưu kho, chi phí lãi.
Chính sách vốn lưu động thận trọng (hình 02)
Chiến lược quản lý vốn lưu động thận trọng là sự kết hợp giữa chính sách quản lý
Tài sản thận trọng và quản lý Nguồn vốn thân trọng, doanh nghiệp đã sử dụng một phần

nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSNH. Như mô tả trên hình 02, chính sách này sẽ có
mức TSNH và nguồn vốn dài hạn ở mức cao. Chính sách này có tính an toàn cao hơn do
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn trong dài hạn có mức độ ổn định cao để tài trợ cho
những TSNh có thời gian thu hồi vốn nhanh. Xét trong ngắn hạn, những khoản tài trợ này
chỉ mất khoản phí để sử dụng mà chưa cần hoàn trả vốn gốc, doanh nghiệp có thể tiếp tục
sử dụng phần lợi nhuận thu được sau khi trả lãi vay để tái đầu tư. Tuy nhiên, nếu xét tổng
thể, chi phí sử dụng vốn của các khoản vay này lại cao hơn, ngoài ra doanh nghiệp phải
gánh chịu thêm các khoản chi phí khác như: chi phí lưu kho do mức hàng tồn kho ở mức
cao, chi phí phát sinh khi chính sách tín dụng được nới rộng, chi phí cơ hội vì lưu trữ
lượng lớn tiền mặt trong tay. Chi phí tăng cao khiến thu nhập của doanh nghiệp giảm, kéo
rủi ro giảm theo.
-

Chính sách vốn lưu động dung hòa (hình 03)
Dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích: TSNH được tài trợ hoàn toàn bằng

nguồn ngắn hạn và TSDH được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hoà có đặc
điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp
tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái tương thích không
hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng
thời gian, do vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi
ro và tạo ra mức thu nhập trung bình hạn chế nhược điểm của 2 chính sách trên.
1.4.
1.4.1.
1.4.1.1.

Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn theo tốc độ luân chuyển
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Quá trình hoạt động kinh doanh của 1 doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành


và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận vì
thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và
mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, VLĐ thường chiếm
tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do


đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ để từ
đó có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tốt hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụngVLĐ doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu
sau:
(1) Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =—-r---------------------•









17Ã

1

-*


/y

Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích VLĐ quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ là tốt. Hoặc cho biết một đồng VLĐ đầu tư
trong kỳ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số doanh thu tạo ra trên một đồng VLĐ
càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
(2) Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động
,
,
360
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động =—------------7 ---------------7 ------------Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển
VLĐ. Chu kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hàng hóa,
sản phẩm bị ứ đọng nên doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.
(3) Sức sinh lời vốn lưu động
Lợi nhuân sau thuế
Sức sinh lời của vốn lưu động = ----------------,— -------------------------Vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, được xây dựng trên cơ
sở lợi nhuận của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại với chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận sau thuế
trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu
quả hay không là được phản ánh một phần qua chỉ tiêu này.
(4) Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Vốn lưu động trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = --------------1--------L-ĩ----------------Doanh thu thuần
Chỉ số này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần trong
kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Công thức:
(5) Mức tiết kiệm vốn lưu động

Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối.


(5.1)Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay
đổi, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm được một lượng vốn lưu động có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào
việc khác. Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối:
13
_Mo_Mo
tktđl
V1
..

v0

(5.2)Mức tiết kiệm vốn lưu động tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở
rộng, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động

đã giúp

doanh nghiệp không

tăng

cần

thêm vốn lưu động hoặc bỏ ra số vốn lưu động ít

hơn so với trước. Công thức xác định


số vốn lưu động tiết kiệm tương đối:
Vtktđ 2 =

Mi Mi
"V" “ võ"
_

Trong đó:
Vtktđ1: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
Vtktđ2: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
M0 ,Mi: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này
V0 ,V1 : Hiệu suất sử dụng vốn lưu động kỳ trước và kỳ này
(6) Các chỉ tiêu bộ phận đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
(6.1)Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản
trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán
chia cho bình quân hàng tồn kho.

Giá vốn hàng b án
Số vò ng quay hàng tô n kho = —-------------ĩ-------Hàng hoá tô n kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng
lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của
hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn
kho thấp. Nhưng cũng cân lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh
doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột

thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị
phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể


khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để
hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu
chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển
giảm và ngược lại.

X
360
Thời gian quay vò ng hàng tô n kho = —7--------------------------ĩ--------Số vòng quay hàng tô n kho
o

(6.2)

1

o

o

A

^

1^


1 À

11

Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay cácDoanh

thu

thuần
khoản

phải thu

Khoản phải thu khách hàng

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh
nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu. Tỷ số
này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay
khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình
thu hồi nợ của doanh nghiêp.
Kỳ thu tiền bình quân: Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các
doanh nghiệp, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó
phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân
cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại
mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì doanh
nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán che
dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.

Kỳ thu tiền bình quân =

(6.3)

360
---------7 ----------------------------------------------Số vòng quay các khoản phải thu

Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian trả nợ
trung bình

360

Hệ số trả nợ

Giá vốn hàng bán + Chi phí chung bán hàng, quản lý
Hệ số trả nợ =--------------------------------------------------------------- 7 ------------Phải trả người b án + Lương, thưởng, thuế phải trả


15
Hệ số trả nợ (hay chính là vòng quay trả nợ) và thời gian trả nợ trung bình là chỉ
tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Đối lập với vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho có xu hướng
ngày càng tăng càng tốt thì đối với doanh nghiệp càng chậm trả nợ thì càng tốt, vậy nên
họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp. Vòng quay
phải trả thấp, số ngày trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là
khách hàng tốt nhất của nhà cung cấp nên được cho trả chậm, nhưng cũng là dấu hiệu cho
thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ đến hạn.
(6.4) Thời gian quay vòng tiền trung bình
_

,
Thời gian
Thời
Chỉ tiêu thờigian quay vòng
quản lý hàng lưukho,

khoản phải

Kỳ thu
gian

quân
hàng t ồ n kho
bình
tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác
thu, khoản phải trả. Chỉ số này cho biết sau bao

nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất
kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. Thời gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ
doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý
hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức
thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy vào đặc
điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ ngắn hơn nhiều so
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
(7) Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong
việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với
khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh

nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng
hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
(7.1) Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn


Tài sản ngắn han
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =—2 -------------------7- - -:—
~

o





_________________________________________w 1

Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các
khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn


hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải
trả khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Hệ
số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn
bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Hệ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh

nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì
có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu. Thông
thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ
kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho
hợp lý.
(7.2)

Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn han - Hàng tô n kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =-------------------------:-----7---------------Tông nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng

thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền
(tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tương đương tiền. Hệ số
này nói lên việc công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty
không gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số
này > 2 (có nghĩa là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn khó gấp 2 lần tổng nợ
ngắn hạn) thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn
mà không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất
khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được
đánh giá tốt.
(7.3)

Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =--------------------------------7------------------Tông nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao nhất

của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các
khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản nợ đến

hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt
thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ
lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp
là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
trong việc thanh toán nợ.


1.4.1.2.

Hiện quả sử dụng vốn cố định

17

Vốn cố định được ứng ra và sau một thời gian tương đối dài mới thu hồi được toàn
bộ. Do vậy, việc sử dụng tốt số VCĐ hiện có là vấn đề có ý nghĩa kinh tế rất lớn. Để đánh
giá được trình độ tổ chức và sử dụng vốn cố định của DN cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng VCĐ. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu
quả sử dụng tài sản cố định.
(1) Hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vốn cố định sử dụng trong kỳ là phần giá
trị còn lại của nguyên giá TSCĐ. Vốn cố định bình quân được tính theo phương
pháp bình quân số học giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Công thức tính như sau:
___
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ = ---------------------------,— --------------------------•



o « TÃ


A -»•

1

Vốn cố định
(2) Hàm lượng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu
thuần cần có bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố định càng thấp chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Vốn cố định
Hàm lượng VCĐ = --------------------—- - -—r———T----------------Doanh thu thuần
(3) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng có
thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn và ngược lại.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = ---------------------, ‘--------------------------Vốn cố định
(4) Hiệu suất sử dụng TSCĐ t rong kỳ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TCSĐ t rong kỳ = ------------------------------------ * ~-------------Nguyên giá TSCĐ
Trong đó:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái
quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài sản cố định của doanh nghiệp.
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của nguyên
giá TSCĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Doanh thu thuần của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu

thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do đó,
để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp
phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ
cân đối giữ TSCĐ tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản
xuất hiện có của TSCĐ.
(5) Hệ số hao m0 n TSCĐ
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN; mặt
khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời
điểm đánh giá. Công thức tính như sau:
_

Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao m0 n TSCĐ = ------------------------------------------------------------Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
(6) Mức hao phí TSCĐ
_
Mức hao phí TSCĐ =

Nguyên giá TSCĐ
---------------——&
.------------Doanh thu thuần

Qua chỉ tiêu này cho thấy để có 1 đồng doanh thu thuần phải chi phí bao nhiêu
đồng tài sản cố định. Nếu mức hao phí thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ cao và
ngược lại. .
(7) Sức sinh lời của tài sản cố định
Sức sinh lời của TSCĐ =

Lợi nhuân sau thuế
----------—-—-——---_---------Giá trị còn lại TSCĐ


Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị còn lại) của
TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.4.2.

Hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành

I.4.2.I.

Hiệu quả sử dụng vốn vay

(1) Tỷ suất sinh lời trên tiên vay
Lợi nhuân sau thuế
Tỷ suất sinh lời t rên tiên vay =---------—7 \--------------rri_?_ A

.

I1Ị•

___________

%}





n Ạ , • Ã


Số tiên vay


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng
tiền vay thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền
đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể hiện tốc độ tăng
trưởng của doanh nghiệp.
(2) Hệ số thanh toán lãi vay
19
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay còn được gọi là hệ số thu nhập trả lãi định kỳ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ cấu vốn.
Nó cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay không (không liên
quan đến tiền, do đó không liên quan gì đến khả năng thanh toán cả).
EBIT
Hệ số thanh toán l ã i vay = ---------- —:----Chi phí l ã i vay
Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu hay không thông
qua đánh giá kết cấu lợi nhuận cho người cho vay, chính phủ (thuế) và Cổ đông. Từ đó
đánh giá xem nên vay thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã là tối ưu cần duy trì. Hệ
số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá
yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản
công ty.
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của
doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài
sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm
trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi
mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này

được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh
toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử
dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra
một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
1.4.2.2.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuân sau thuế
Tỷ suât sinh lời t rên vốn chủ sở h ữu = —T---------:-------------Vốn chủ sở h ữu


Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết trong một kỳ phân tích thì 100
đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của
doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho
mục đích sản xuất kinh doanh. Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là
thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu
đồng lời. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một
công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử
dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa
vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy
động vốn, mở rộng quy mô.
1.4.3.
Ứng dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những bộ
phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối cùng.
Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn
cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách nào.

Mục đích của mô hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu sao
cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Bản chất của mô hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của
doanh nghiệp như: thu nhập trên tài sản ROA thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
với các tỷ số tổng hợp. Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có thể nhận biết
được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh
nghiệp. Hệ thống này nêu bật ý nghĩa của việc thể hiện ROA thông qua biên lợi nhuận
và doanh thu tài sản. Các cấu phần cơ bản của hệ thống được trình bày như sau
___
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần kinh doanh
ROA=--------—-------------------------------------------X
------------Doanh thu thuần kinh doanh
Tông tài sản
ROA= Tỷ suất sinh lời t rên doanh thu X Số vò ng quay tài sản
Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của tài sản như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản
xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản, cụ thể hơn số
vòng quay của tổng tài sản bình quân lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng doanh thu
thuần và tổng tài sản bình quân. Nếu doanh thu thuần lớn và tổng tài sản bình quân nhỏ
thì số vòng quay lớn. Tuy nhiên trong thực tế hai chỉ tiêu này thường có mối quan hệ cùng
chiều, khi tổng tài sản bình quân tăng thì doanh thu thuần cũng tăng ví dụ như khi doanh


nghiệp nới lỏng hơn chính sách tín dụng thương mại, dẫn đến khoản phải thu khách hàng
tăng, hàng tồn kho tăng và doanh thu thuần cũng tăng lên.... Trên cơ sở đó, nếu doanh
nghiệp muốn tăng vòng quay của tổng tài sản bình quân thì cần phân tích các nhân tố liên
quan, phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp nâng cao

số vòng quay của tài sản thích hợp.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của tài sản càng
tăng. Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh hưởng bởi hai
21
nhân tố là doanh thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên
doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế khi doanh nghiệp tăng doanh thu thì
kéo theo mức chi phí cũng tăng lên như chi phí giá vốn, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng... Chính vì vậy, để có thể tăng được tỷ suất sinh lời trên doanh thu, doanh nghiệp cần
nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên tổng chi phí để có các biện pháp điều chỉnh phù
hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng doanh thu và giảm các
khoản giảm trừ doanh thu.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở h ữu thông qua mô hình phân tích Dupont
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì
họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, hơn nữa
chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn góp cho
doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu các
nhà phân tích thường sử dụng chỉ tiêu ROE. Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích sử dụng mô hình Dupont dưới đây.
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản

—1—;--------:-----------------------= —--------------—:--------------------------------------------------------------X—--------------------X
----------------

Vốn chủ sở hữu

7

Doanh thu Tông tài sản Vốn chủ sở h ữu

Trên cơ sở nhận biết hai nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện

pháp làm tăng ROE như sau:
(1) Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay
và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
(2) Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc
vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
(3) Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi hai yếu tố chính là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và đòn bẩy tài chính có
nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×